Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

hoàn thiện kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán và định giá việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.61 KB, 71 trang )

Lời nói đầu
Xu thế chung của thế giới trong giai đoạn hiện nay là khu vực hoá các nền
kinh tế. Liên minh Châu Âu (EU) là một điển hình về xu thế nay, các nớc Châu
Âu đã xây dựng cho mình một thị trờng chung với một đồng tiền thống nhất.
Nhận thấy tính đúng đắn của xu thế này, Việt Nam đã tích cực tham gia vào hiệp
hội các nớc Đông Nam á (ASEAN) từ 10 năm nay và sắp tới sẽ là khu vực mậu
địch tự do ASEAN (AFTA) với mẫu hình là EU kết hợp những điều kiện và đặc
trng của khu vực Đông Nam.
Nh vậy, một đòi hỏi mang tính bắt buộc là tất cả các doanh nghiệp phải
công khai hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cho các bên quan tâm
để tận dụng mọi nguồn lực kinh tế có thể mang lại trong quá trình hội nhập.
Kiểm toán đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong những năm gần đây để
đáp ứng đòi hỏi khách quan đó. Do mới hình thành lại phải đáp ứng một lợng rất
lớn khách hàng với những điệu kiện khác nhau nên kiểm toán Việt Nam phải
không ngừng học hỏi và hoàn thiện mình. Ra đời trong điệu kiện đó, Công ty cổ
phần kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE) đợc thành lập bởi những ngời có
kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có tầm nhìn sáng suốt, đã có hớng đi
đúng đắn nhằm nhằm đáp ứng những điều kiện thực tế. Tuy mới đợc thành lập
(2001) nhng công ty đã có những dấu ấn tích cực trong lòng khách hàng. Với
những việc đã làm đợc kết hợp với đờng lối phát triển đúng đắn của ban lãnh đạo
công ty, VAE nhất định sẽ tạo dựng đợc thơng hiệu của mình trong thị trờng
kiểm toán Việt Nam. Đợc thực tập tại công ty kết hợp với sự hớng dẫn tận tình
của thầy giáo Đinh Thế Hùng và các anh chị trong phòng nghiệp vụ 3, em hy
vọng mình sẽ hiểu thêm về nghành nghề mình đã lựa chọn và tiếp thu những
kiến thức thực tế bổ ích.
Nhờ những kiến thức đợc nhà trờng trang bị và kinh nghiệm thực tế thu nhận
đợc trong thời gian đầu thực tập tại công ty, em đã phần nào hiểu đợc về tầm quan
trọng của kiểm toán khoản mục thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các
đoanh nghiệp. Do đó, em đã chọn đề tài Hoàn thiện kiểm toán thuế trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam làm đề tại
thực tập tốt nghiệp của mình. Đây một là khoản mục quan trọng trong hầu hết


các báo cáo tài chính nên trong quá trình kiểm toán sẽ đặc biệt chú ý. Mặc dù
đây là một đề tài khó nhng với nổ lực của bản thân cộng với sự chỉ bảo tận tình
của thầy giáo và các bác, các anh chị trong công ty kiểm toán và định giá Việt
Nam, em hy vọng mình sẽ hoàn thành đề tài của mình một cách xuất sắc.
Đề tài của em bao gồm 3 phần chính:
1
Phần1: Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
công ty kiểm toán và định giá Việt Nam.
Phần 3: Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán
khoản mục thuế do Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện.
2
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế
1.1.1. Khái niệm
Lịch sử phát triển của loài ngời cho thấy khi loài ngời còn sống hoang sơ
cha biết tập hợp thành những quần thể lớn thì cha có nhà nớc, cha có thuế. Khi
loài ngời phát triển đến thời kỳ biết tập hợp, thống trị thì thuế đã hình thành. Xã
hội càng văn minh tiến bộ thì thuế khoá càng phát triển và phơng thức đánh thuế
càng tinh vi.
Sự xuất hiện của nhà nớc đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho
nhà nớc tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Nhà nớc định quyền lực hiến
định để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm căn cứ phân phối tổng
sản phẩm xẵ hội và thu nhập quốc dân thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nớc.
Sự xuất hiện sản phẩm thặng d trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo khả năng va
nguồn thu để thuế tồn tại va phát triển.
Nh vậy, thuế là khoản đóng góp bắt buộc đợc nhà nớc quy định thành luật để

mọi ngời dân ở trong diện nộp thuế nộp vào ngân sách nhà nớc dùng chi tiêu cho
những việc công ích. Khoản đóng góp này bằng tiền chứ không thể trả bằng hiện
vật hay dịch vụ và đóng góp bằng tiền trực tiếp. Thuế phát sinh, tồn tại và phát
triển cùng với sự ra đời,tồn tại và phát triển của nhà nớc.
Từ khái niệm trên, ta thấy thuế có những đặc điểm sau:
- Do pháp luật quy định các đối tợng nộp thuế phải nộp.
- Thuế thu một cách vĩnh viễn, không hoàn trả, không trả lãi
- Không có đối phần hay đền bù nhng ngợc lại một phần số thuế đã nộp
cho ngân sách nhà nớc đợc trả về cho ngời dân một cách gián tiếp qua
những tiện nghi của xã hội nh y tế, trờng học, đờng xá, và các quỹ
phúc lợi khác.
- Thuế là một hình thức điều tiết thu nhập công bằng, tránh tình trạng
ngời có thu nhập quá cao, ngời có thu nhập quá thấp để giảm sự bất
công và chênh lệch trong xã hội.
1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nớc.Nền tài chính vững chắc
và lành mạnh dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân, trong đó thuế
nội địa phải trở thành nguồn thu chính góp phần tăng thu ngân sách. Thuế là
công cụ quan trọng nhất để phân phối điều tiết lợi tức quốc dân, thuế là công cụ
3
quan trọng để góp phần tích cực vào giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát,
từng bớc góp phần ổn định trật tự xã hội và chuẩn bị đIều kiện cho phát triển
kinh tế lâu dài.
Với nền kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải áp dụng thống nhất,
không phân biệt giữa các thành phần kinh tế. Bao quát hết hoạt động sản xuất
kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi thu nhập chịu thuế.
Thuế cần khai thác từ thu nhập quốc dân do sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
thuế phải góp phần tích cực vào việc bội dỡng và khai thác nguồn thu thuế
ngày càng phát triển.
Thuế là công cụ quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô

Thuế có vai trò quan trọng trong việc quản lý, hớng dẫn và khuyến khích
phát triển sản xuất, nâng đỡ những hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi cho
quốc kế dân sinh, với mọi thành phần kinh tế.
Thông qua công tác quản lý các ngành chịu thuế, nhà nớc sẽ:
Khuyến khích nâng đỡ những hoạt động kinh tế cần thiết, làm ăn có hiệu quả
cao.
Thu hẹp, không khuyến khích những ngành nghề, mặt hàng xa xỉ, lãng phí.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật t trong nớc để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Hớng dẫn và khuyến khích hợp tác đầu t với nớc ngoài và đẩy mạnh hoạt
động nhập khẩu đồng thời bảo vệ sản xuất nội địa.
Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng
xã hội.
Hệ thống thuế đợc áp dụng thông nhất giữa các ngành nghề, các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân c để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội. Tất cả
các cá nhân và các tổ choc kinh tế đều có nghĩa vụ đóng thuế theo luật thuế quy
định.Ngời có thu nhập thuế cao phải đóng thuế cao hơn ngời có thu nhập thấp,
tuy nhiên phải cho ngời có thu nhập cao chính đáng đợc hởng hiệu quả lao động
của mình thì mới khuyến khich đợc họ phát triển sản xuất kinh doanh, tức la cơ
quan thuế phảI tinh thue thu thuế theo luật thuế quy định, tránh lạm thu, tránh
trùng lắp để đảm bảo công bằng xã hội.
Với những vai trò quan trọng của mình, thuế đã trở thành vấn đề quan tâm
của bất cứ ai trong xã hội và đặc biệt là các nhà kinh doanh.
1.1.3. Giới thiệu một số loại thuế
1.1.3.1.Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế giá trị gia tăng là sắc thuế tiêu thụ,do ngời tiêu thụ phải trả khi mua
hàng hoá, sản phẩm hay hởng thụ các dịch vụ. Thuế GTGT là loại thuế gián thu
4
đợc tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá
trình sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.

Ưu điểm của loại thuế này là tính thuế không có sự trùng lắp vì khi tính
thuế GTGT phảI nộp, cơ sở sản xuất kinh doanh đợc khấu trừ số thuế GTGT đã
nộp ở khâu trớc. Việc khai, nộp thuế và tính thuế tơng đối đơn giản. Hiệu năng
của thuế (số thu nhập của một quốc gia có thể thu đợc do việc áp dụng thuế
GTGT) cao. Đối tợng nộp thuế có thể tự kiểm soát nhau.
Khuyết điểm làm tăng giá cả tiêu thụ, gây ảnh hởng đến sự ổn định của
nền kinh tế vì chinh ngời tiêu thụ la ngời phảI chịu số thuế ở giai đoạn mua
hàng.
Đối tợng chịu thuế và không chịu GTGT thuế
Theo quy định tại điều 2, nghị định số 79/2000/NĐ - CP ngày 29/12/2000
của chính phủ đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
Các đối tợng hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo quy định tại
Điều 4 Luật thuế GTGT, Điều 4 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP của Chính phủ
và quy định nêu tại mục II, phần A Thông t số 122/2000/TT - BTC ngày
29/12/2000 và một số thông t bổ xung của Bộ tài chính.
Hiện nay các đối tợng chịu thuế đợc quy định mới nhất tại luât sửa đổi bổ
xung một số điều Luật thuế GTGT ngày 17/6/2003 và có hiệu lực từ ngày
1/1/2004.
Đối tợng nộp thuế
Theo quy định tại luật thuế GTGT, tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam,
không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh ( gọi chung là cơ sở
kinh doanh) và tổ chức kinh doanh có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT ( gọi
chung là ngời nhập khẩu ) đều là đối tợng nộp thuế GTGT.
Tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
Các tổ chức kinh doanh đợc thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nớc và luật hợp tác xã.
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức,

đơn vị sự nghiệp khác.
Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tham gia hợp tác kinh doanh
theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam, các công ty nớc ngoài và tổ chức nớc
ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam.
5
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, nhóm ngời kinh doanh độc lập
và các đối tợng kinh tế khác.
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá trị thuế và thuế suất thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
cha có thuế GTGT.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu. Giá nhập khẩu đợc xác định theo các quy định về giá tính thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là
giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại thời
điểm phát sinh hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hinh
thức cho thuê là giá cho thuê cha có thuế. Trờng hợp cho thuê theo hình thức trả
tiền thuê từng kỳ hoặc trả trớc tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT
tính trên số tiền trả từng kỳ hoặc trả trớc.
Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp tính theo giá bán cha có
thuế của hàng hoá đó bán trả một lần, không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
Đối với gia công hàng hoá là giá gia công cha có thuế ( bao gồm tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt cha có thuế
của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trờng hợp
xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo tiến độ hạng mục công
trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính trên phần giá trị

hoàn thành bàn giao.
Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù đợc dùng loại chứng từ thanh
toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, thì giá cha có thuế là căn cứ tính
thuế đợc xác định bằng giá có thuế chia cho ( 1+(%) thuế xuất của hàng hoá,
dịch vụ đó).
Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hoá và dịch vụ hởng
hoa hồng, giá cha có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các hoạt
động này.
Thuế suất thuế GTGT
Có các mức thuế suất đối với hàng hoá dịch vụ: 0%, 5%, 10%, 20%
Theo Luật sửa đổi bổ sung , một số đIều Luật thuế GTGT hiện nay thì chỉ
có mức thuế: 0%, 5%, 10%
6
Phơng pháp tính thuế GTGT
Phơng pháp trực tiếp
- áp dụng với các đối tợng sau:
Cá nhân sản xuất, kinh doanh là ngời Việt Nam, tổ chức cá nhân là ngời n-
ớc ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn
chứng từ làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp cấu trừ thuế, cơ sở kinh doanh
mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
- Xác định số thuế phải nộp:
= x
= -
Phơng pháp khấu trừ
- áp dụng với các đối tợng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nớc, Luật doanh nghiệp,
Luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các đơn vị, tổ
chức kinh doanh khác, trừ các đối tợng áp dụng tính thuế theo phơng
pháp tính trực tiếp trên GTGT đã nói ở trên.
- Xác định số thuế phải nộp:

= -
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
bán ra (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hoá dịch vụ, số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng nhập khẩu
( hoặc nộp thay cho phí nớc ngoàI ) và số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ theo
tỷ lệ % quy định tại các thông t theo thông t 122/2000/TT BTC, thông t
82/2002/TT BTC, thông t 102/2003/TT BTC.
Từ 1/1/2004 thuế GTGT sẽ áp dụng theo Luật sửa đổi bổ sung một số Luật
thuế, nghị định số 158/2003/NĐ - CP, thông t 120/2003/TT BTC 12/12/2003
hớng dẫn thi hành Luật thuế GTGT.
7
1.1.3.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế
của doanh nghiệp.
Đối tợng nộp thuế
Là các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập
trừ các đối tợng sau:
Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tac xã sản xuất nông nghiệp có thu
nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản không thuộc diện
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trừ các hộ gia đình và cá nhân nông dân sản
xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao theo quy định( có giá trị sản lợng hàng hoá
trên 90 triệu đồng/ năm và thu nhập trên 36 triệu đồng/ năm).
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế suất
Thuế thu nhập doanh Thu nhập chịu Thuế suất thuế thu
nghiệp phải nộp = thuế x nhập doanh nghiệp

Thu nhập chịu thuế

- Bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu
nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuât, kinh doanh dịch vụ ở
nớc ngoài
- Xác định thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ bằng doanh
thu trừ các khoản chi phí hợp lý co lien quan đến thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua,
bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, lãi về chuyển nhợng, cho
thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ thu các khoản nợ phải
trả không xác định đợc chủ,
Doanh thu và chi phí hợp lý hợp lệ để tính thu nhập chịu thuế đợc quy định
chi tiết tại Thông t số 18/2002/TT BTC ngày 20/2/2002 của bộ tài chính về
việc hớng dẫn chi tiết thi hành luật thu nhập doanh nghiệp.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (theo Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày 10/5/1997).
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh trong nớc và tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam
không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam la 32%.
- Cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải đang nộp thuế lợi tức với thuế suất
25%, nay nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 32% mà dang
8
có khó khăn đợc áp dụng thuế suất 25% trong thời hạn 3 năm, kể từ khi
luật có hiệu lực.
- Cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại thì
sau khi nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32% mà phần thu nhập còn lại
so với vốn chủ sở hữu hiện co cao hơn 20% thì số vợt trên 20% phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung với mức thuế suất 25%.
- Đối với dự án đầu t mới thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khuyến
khích đầu t đợc áp dụng thuế suất 25%, 20%, 15% do chính phủ quy
định.

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo
mức thuế suất quy định tại Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân trong n-
ớc tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí là 50%, khai thác tài nguyên
quý hiếm khác thì có thể áp dụng mức thuế suất từ 32% đến 50% phù
hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Trong năm 2003, Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
ngày 17/7/2003 áp dụng từ ngày 1/1/2004 trong đó có sửa đổi về mức thuế suất
của thuế thu nhập doanh nghiệp ( 28% đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, và
từ 28% đến 50% đối với các cơ sở tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và các
tài nguyên quý hiếm khác trên, mức cụ thể sẽ đợc chính phủ quy định chi tiết
phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh).
Kê khai thuế
Hàng năm, cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh dịch
vụ của năm trớc và khả năng của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi phí, thu
nhập chịu thuế theo mẫu của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý chậm nhất là ngày 25 tháng 1 năm tiếp theo. Sau khi nhận đợc tờ khai,
cơ quan thuế kiểm tra, xác định thuế tạm nộp cả năm, có chia ra từng quý để
thông báo cho co sở kinh doanh nộp thuế.
Nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế hàng tháng đầy đủ, đúng hạn vào ngân
sách nhà nớc theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế hàng
quý đợc ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày cuối quý.
Doanh nghiệp có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, kê khai đầy đủ doanh thu, chi
phí, thu nhập theo đúng chế độ do bộ tài chính quy định, nộp đầy đủ đúng hạn
9
tiền thuế, các khoản tiền phạt vào ngân sách nhà nớc theo thông báo của cơ quan
thuế.

Từ 1/1/2004, các doanh nghiệp sẽ áp dụng theo Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 09, ngày 17/6/2003, Nghị định số 164/2003/NĐ - CP ngày 22/12/2003
của chính phủ, Thông t số 128/2003/TT BTC ngày 22/12/2003 của bộ tài
chính quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.3.3 Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế thu vào một số thu nhập chính đáng
của cá nhân. Đây là loại thuế trực thu, thu vao cá nhân có thu nhập cao trên khởi
điểm tính thuế thu nhập.
Đối tợng nộp thuế bao gồm:
- Công dân Việt Nam ở trong nớc hoặc đi công tác ở nớc ngoài có thu
nhập.
- Cá nhân là ngời không mang quốc tịch Việt Nam nhng định c không
thời hạn ở Việt Nam có thu nhập ( gọi là cá nhân khác định c tại Việt
Nam).
- Ngời nớc ngoài co thu nhập tại Việt Nam:
- Ngời nớc ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, văn hoá, xã hội của Việt Nam hoặc của nớc ngoài, các
văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nớc ngoài, các cá nhân hành
nghề độc lập.
- Ngời nớc ngoài tuy không hiện diện ở Việt Nam nhng co thu nhập phát
sinh tại Việt Nam trong các trờng hợp nh: thu nhập từ chuyển giao
công nghệ, tiền bản quyền.
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thờng xuyên và thu nhập không th-
ờng xuyên.
Các loại thu nhập này đợc quy định cụ thể tại thông t số 05/2002/TT
BTC ngày 17/1/2002 của Bộ tàI chính.
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Đối với thu nhậo thờng xuyên:
Thu nhập thờng xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân quy
định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 78/2001/NĐ - CP tính bình quân trong

năm.
Thuế suất đối với thu nhập thờng xuyên áp dụng theo biểu thuế lũy tiến
từng phần quy định tại Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập
cao:
10
Biểu thuế đối với thu nhập thờng xuyên của công dân Việt Nam và cá
nhân ngời không mang quốc tịch Việt Nam nhng định c không thời hạn tại Việt
Nam:
Biểu 1: Thuế thu nhập thờng xuyên đối với ngời Việt Nam
Đơn vị: nghìn đồng
Bậc Thu nhập bình quân tháng/ ngời Thuế suất (%)
1 đến 3.000 0
2 Trên 3.000 đến 6.000 10
3 Trên 6.000 đến 9000 20
4 Trên 9.000 đến 12.000 30
5 Trên 12.000 đến 15.000 40
6 Trên 15.000 50
Đối với cá nhân sau khi đã nộp thuế thu nhập theo quy định tại biểu thuế
này, nếu phần thu nhập còn lại bình quân trên 15 triệu đồng/ tháng thì thu bổ
sung 30% số vợt trên 15 triệu đồng.
Biểu thuế đối với thu nhập thờng xuyên của ngời nớc ngoài c trú tại Việt
Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nớc ngoài:
Biểu 2: Thuế thu nhập thờng xuyên đối với ngời nớc ngoài ở Việt Nam

Bậc Thu nhập bình quân tháng/ ngời Thuế suất (%)
1 đến 8.000 0
2 Trên 8.000 đến 20.000 10
3 Trên 20.000 đến 50.000 20
4 Trên 50.000 đến 80.000 30
5 Trên 80.000 đến 120.000 40

6 Trên 120.000 50
Đối với ngời nớc ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 128 ngày, áp dụng thuế
suất thống nhất 25% trên tổng số thu nhập.
Đối với ngời Việt Nam co thời gian làm việc ở trong nớc và ở nớc ngoài
thì nộp thuế theo biểu tơng ứng.
Đối với thu nhập không thờng xuyên.
Thu nhập thông thờng xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân
không phân biệt ngời Việt Nam hay ngời nớc ngoài trong từng lần phát sinh thu
nhập theo quy định tại khoản 2 Điều 2 nghị định số 78/2001/NĐ - CP cụ thể:
Thu nhập về quà biếu, quà tặng từ nớc ngoài chuyển về tính trên trị giá
quà biếu, tặng từng lần, kể cả truờng hợp ngời nhận là chủ doanh nghiệp t nhân.
Thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế
kỹ thuật công nghiệp tính theo giá trị quyết đoán từng hợp đồng, không phân biệt
số lần chi trả.
Thu nhập về trúng thởng xổ số tính theo từng lần mở và nhận giải thởng.
Thuế suất đối với thu nhập không thơng xuyên
Thuế suất 5% trên tổng thu nhập áp dụng đối với:
11
Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2 triệu đồng/ lần
Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nớc ngoài chuyển về trên
2 triệu đồng/lần.
Thuế suất 10% trên tổng số thu nhập áp dụng đối với thu nhập về trúng th-
ởng xổ số trên 12,5 triệu đồng/ lần.
Thu nhập không thờng xuyên áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần,trừ
thuế suất quy định ở 2 mục trên:
Biểu 3: Thuế thu nhập không thờng xuyên
Bậc Thu nhập bình quân tháng/ ngời Thuế suất(%)
1 đến 2.000 0
2 Trên 2.000 đến 4.000 5
3 Trên 4.000 đến 10.000 10

4 Trên 10.000 đến 20.000 15
5 Trên 20.000 đến 30.000 20
6 Trên 30.000 30
Thuế thu nhập thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế thu nhập để nộp vào ngân
sách nhà nớc trớc khi chi trả thu nhập cho cá nhân.
Các trờng hợp khác, cơ quan thuế tổ chức trực tiếp thu.
1.1.3.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, thuế đợc thu đối với một số
mặt hàng đã đợc liệt kê vào danh mục. Thuế đã đợc gộp vào trong giá bán do ng-
ời tiêu thụ phải gánh chịu khi mua hàng, nhng đợc thu qua các cơ sở ( tổ chức, cá
nhân ) co sản xuất các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Mục đích của thuế tiêu thụ đặc biệt: Đây là nguồn thu quan trọng của nhà
nớc, nó có tác dụng điều tiết thu nhập, đIều tiết hạn chế sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng một số mặt hàng co tính chất xa xỉ, có hại cho sức khoẻ.
Đối tợng chịu thuế ( đợc quy định tại điều 1, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
ngay 20/5/1998).
Hàng hoá, dịch vụ sau đây là đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Hàng hoá:
Thuốc lá điếu, xì gà; Rợu; Ô tô dới 24 chỗ ngồi; Xăng các loại, nap-
ta( maphtha), chế phẩm tái hợp ( reformade component ) và chế phẩm khác để
pha chế xăng; Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; bài lá;
vàng mã; hàng mã.
Dịch vụ:
Kinh doanh vũ trờng, mát xa, ka-ra-ô-kê
Kinh doanh các ca-si-nô (casino), trò chơI bằng máy giắc-pốt(jackpot);
Kinh doanh vé đặt cợc đua ngựa, đua xe;
Kinh doanh gôn (golf), bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.
12
Đối tợng nộp thuế

Đối tợng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ
sở) sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biêt
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế và thuế suất.
Giá tính thuế:
Đối với hàng hoá sản xuất trong nớc là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi
sản xuất cha có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập
khẩu.
Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá sản xuất cùng loại
hoặc tơng đơng tại cùng thời đIểm giao hàng.
Đối với dịch vụ giá cung ứng dịch vụ cha có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với hàng hoá dịch vụ để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại
thời điểm phát sinh hoạt động này.
Đối với rợu sản xuất trong nớc, kinh doanh ca-si-nô, trò chơI bằng máy
giắc- pôt, kinh doanh gôn, giá tính thuế do chính phủ quy định cụ thể.
Thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ đợc quy định theo
Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt
Xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp:
= x
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt có trách nhiệm thực hiện kê khai đầy đủ, đúng thời gian quy định, đúng
mẫu tờ khai theo hớng dẫn của Bộ tài chính và chịu trach nhiệm về tính chính
xác của việc kê khai.
Nộp thuế:
Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp thuế vào ngân sách nhà nớc tại nơi sản xuất, kinh doanh theo thông báo

nộp thuế của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng đợc ghi trong thông báo
thuế chậm nhất không quá 20 ngày của tháng tiếp theo.
Cơ sở nhập khẩu hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế theo
từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập
khẩu.
13
Vừa qua Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngày 17/6/2003, Luật này có hiệu lực từ ngay 1/1/2004
trong đó có sửa đổi bổ sung về đối tợng chịu thuế và thay đổi mức thuế suât của
một số mặt hàng chịu thuế tiêu thu đặc biệt, thời hạn nộp thuế,luật đợc hớng
dẫn thực hiện chi tiết tại Nghị định số149/2003NĐ - CP ngày 04/12/2003 của
Chính phủ, Thông t 119/2003/TT BTC ngày 12/12/2003.
1.1.3.5. Thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế thu vào các mặt hàng dợc phép xuất
khẩu, nhập khẩu.
Mục đích của thuế: tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nớc, bảo vệ hàng
nội địa và sản xuất trong nớc, tạo điều kiện để sản phẩm sản xuất trong nớc có
thể xuất khẩu với giá đủ cạnh tranh.
Đối tợng chịu thuế :
Là hàng hoá đợc phép xuất khẩu, nhập khẩu qua của khẩu biên giới Viêt
Nam, kể cả hàng hoá từ thị trờng trong nớc đa vào khu chế xuất và từ khu chế
xuất đa ra thị trơng trong nớc.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các
thành phần kinh tế đợc phép mua bán, trao đổi, vay nợ với nớc ngoài.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nớc ngoài, của các
hình thức đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Hàng hoá tại hai mục trên đựơc phép xuất khẩu vào các khu chế xuất tại
Việt Nam và hàng hoá của các xí nghiệp trong khu chế xuất đợc phép nhập khẩu
vào thị trờng Việt Nam.

Hàng hoá xuất, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triển
lãm.
Hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.
Hàng hoá vợt qúa tiêu chuẩn hành lý đợc miễn thuế mang theo ngời của
cá nhân ngời Việt Nam và ngời nớc ngoài khi xuất nhập cảnh qua cả khẩu, biên
giới Việt Nam.
Hàng là quà biếu, quà tặng vợt qua tiêu chuẩn miễn thuê của các tổ chức, cá
nhân ở nớc ngoài, ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài mang hoặc gửi về cho các
tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngợc lại.
Hàng hoá xuất nhập khẩu vợt qua tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức
quốc tế, cơ quan ngoại giao nớc ngoài tại Việt Nam và của cá nhân ngời nớc
ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc các hình thức đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam.
14
Hàng là tài sản di chuyển vợt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá
nhân nớc ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết thời hạn c trú
và làm việc tại Việt Nam và của cá nhân ngời Việt Nam đợc Chính phủ Việt
Nam cho phép xuất cảnh để định c ở ngớc ngoài.
Đối tợng không chịu thuế:
Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mợn đờng qua biên giới Việt Nam, hàng
chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ.
Hàng viện trợ nhân đạo.
Các tổ chức, cá nhân có hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế, khi xuất khẩu,
nhập khẩu đều phải nhập thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu.
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
Số lợng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu căn cứ trên hợp
đồng ngoại thơng và kết quả kiểm hoá hàng xuất nhập khẩu.
Giá tính thuế: đợc xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bán có đủ
chứng từ hợp lệ và thanh toán qua ngân hàng.
Đối với hàng xuất khẩu, giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu (giá FOB)

không bao gồm phí vận tảI (F), phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến.
Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế là giá thực tế mua tại cửa khẩu nhập
(giá CIF) gồm cả chi phí bảo hiểm từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu nhập.
CIF = C (giá FOB của hàng hoá) + I + F
Thuế suất của mặt hàng: đợc quy định cụ thể tại các biểu thuế xuất khẩu,
nhập khẩu.
Xác định số thuế suất nhập khẩu:
= x x
1.1.4. Đặc điểm hạch toán thuế
Trong kỳ kế toán, các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán với nhà nớc
về các khoản phải nộp trong đó có các loại thuế. Hạch toán thanh toán với nhà n-
ớc phải thực hiện đợc các nhiệm vụ hạch toán sau:
- Tính, kê khai đúng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho nhà
nớc theo đúng chế độ quy định.
- Phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời kê khai hoặc
số chính thức theo mức duyệt của cơ quan thuế, tài chính trên hệ thông
bảng kê khai, sổ chi tiết các khoản thanh toán và hệ thống ghi nhật ký,
sổ cái tổng hợp.
- Giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ nhà nớc để đảm bảo nộp đúng,
nộp đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp. Kê khai chính xác khối lợng
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng trợ giá của nhà nớc.
15
Trờng hợp nộp các khoản bằng ngoại tệ thì việc ghi sổ tiến hành trên cơ sở
quy đổi một số ngoại tệ thành VNĐ theo tỷ giá thực tế ở thời điểm nộp.
Để hạch toán thuế và các khoản phải nộp nhà nớc , kế toán sử dụng tài
khoản 333-thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
Các sổ sách, chứng từ phục vụ cho kế toán thuế : Sổ Cái tài khoản 333, sổ
chi tiết theo dõi các loại thuế, các hoá đơn , bảng khai thuế
Sau đây là cách thức hạch toán một số loại thuế thờng áp dụng trong các
doanh nghiệp.

1.1.4.1. Hạch toán thuế giá trị gia tăng
* Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Tài khoản sử dụng : TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ.
TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
Sơ đồ 1 : sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Chú thích :
1. Giá trị vật t, hàng hoá, TSCĐ, nhập kho theo giá thực tế cha có thuế GTGT đầu vào.
2. Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
3. Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp ngân sách nhà nớc.
4. Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT
5. Thuế GTGT phải nộp
6. Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ với thuế GTGT phải nộp
7. Nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nớc.
* Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Tài khoản sử dụng : TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
1.1.4.2. Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng : TK 3334-Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sơ đồ 3 :Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

(2) (1)
Chú thích :
Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
16
Chú thích :
1.Giá trị vật t, hàng hoá, TSCĐ nhập kho có thuế GTGT đầu vào.
2. Doanh thu bán hàng, dịch vụ có thuế GTGT phải nộp.
3. Thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nớc.
4. Nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nớc.

TK111,112,331 TK152,156,211
TK154,632 TK911 TK511
TK111,112,131
TK111,112
TK3331 TK642.5
(1) (2)
(4)
(3)
TK111,112,331
TK154,632 TK911 TK511
TK111,112,131
TK133 TK3331
TK111,112
(1) (4)
(2)
(6)
(3)
(7)
(5)
TK152,156,211

TK111,112

TK3334

TK421
1.1.4.3. Hạch toán thuế thu nhập cá nhân.
Tài khoản sử dụng : TK3338 Các loại thuế khác.
Sơ đồ 4 : Sơ đồ hạch toán thu thu nhập cá nhân.
Chú thích :

1. Xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp trừ thu nhập phải trả ngời lao động.
2. Nộp hộ thu thu nhập cá nhân cho ngời lao động
3. Nộp thu thu nhập cá nhân vào ngân sách.
4. Thu tiền nộp thuế hộ ngời lao động.
1.1.4.4. Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt.
Tài khoản sử dụng : TK 3332.
Sơ đồ 5 : Sơ đồ hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chú thích :
1. Xác định doanh thu hàng hoá dịch vụ chịu thuế tiêu đặc biệt.
2. Thu tiêu thụ đặc biệt hàng hoá dịch vụ bán ra.
3. Thu tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập khẩu.
4. Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.1.4.5. Hạch toán thuế xuất nhập khẩu.
Tài khoản sử dụng :
TK 3333- Thuế xuất nhập khẩu.
* Hạch toán thuế nhập khẩu.
-
TK 111,112 TK 3333 TK 511,512 TK 111,112,331
TK 151,152,
153,156,211
(4) (2) (1)
(3)
17
(3)
TK1388

TK111,112

TK3338


TK334
(2)
(4)
(1)
TK 111,112
TK 111,112 TK 3333
TK 151,152,156,211
(1)(2)
1.2. Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là khâu rất quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán
bởi đó chính là những cơ sở để cuộc kiểm toán có thể diễn ra một cách có hiệu
quả. Vì vậy, đây là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các cuộc kiểm toán.
1.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Trớc hết kiểm toán cần đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Kiểm toán
viên phải đánh giá việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán
cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro trong hoạt động của kiểm toán viên
hay làm tổn hại đến uy tín của Công ty kiểm toán hay không. Để làm đợc điều
này, kiểm toán viên phải xem xét tới:
Hệ thống kiểm toán chất lợng: cần đảm bảo tính độc lập của kiểm toán
viên và khả năng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, xem xét tới tính liêm
chính của ban giám đốc khách hàng, liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm. Để
biết đợc thêm thông tin cần quan tâm, kiểm toán viên cần nhận diện lí do kiểm
toán của khách hàng vì điều này ảnh hởng tới số lợng bằng chứng cần thu nhập
và mức độ chính xác của các kiểm toán viên đa ra trong báo cáo kiểm toán. Việc
nhận diện lý do đợc thực hiện bằng phỏng vấn, kinh nghiệm hoặc tìm hiểu suốt
quá trình thực hiện kiểm toán.
Công ty cần lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên thích hợp. Nhóm kiểm toán
phải có những ngời có khả năng giám sát các nhân viên mới cha có kinh nghiệm.
Đồng thời họ cũng là những ngời am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách

hàng hoặc đã có kinh nghiệm trong việc kiểm toán đối với khách hàng đó. Đây
là vấn đề quan trọng vì chất lợng của kiểm toán viên ảnh hởng rất lớn đến chất l-
ợng công việc kiểm toán.
Tiếp theo, hợp đồng kiểm toán đợc thiết lập. Trong đó cần xác định mục
tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo,
thời hạn thực hiện, các điều khoản về phí kiểm toán và xử lý khi tranh chấp hợp
đồng.
Khi hợp đồng đã đợc ký kết, công việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ đợc bắt
đầu.
18
Chú thích
1. Xác định số thuế nhập khẩu phải nộp.
2. Nộp thuế nhập khẩu.
Thu nhập thông tin cơ sở
Kiểm toán viên phải thu thập những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh,
công việc kinh doanh của khách hàng, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm toán
nội bộ, các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Đây là
những thông tin ban đầu giúp cho kiểm toán viên có những hiểu biết về đơn vị đ-
ợc kiểm toán, từ đó có thể đa ra những đánh giá, nhận xét thích hợp về rủi ro,
xác định mức sai sót trọng yếu của doanh nghiệp. Việc thu thập thông tin cơ sở
có thể đợc thực hiện bằng các cách: Tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của
khách hàng, các sản phẩm sản xuất kinh doanh, từ đó biết đợc các đặc thù của
doanh nghiệp, các chính sách pháp luật ảnh hởng đến doanh nghiệp. Riêng đối
với thuế ta có thể hiểu đợc các chính sách về thuế mà doanh nghiệp phải áp dụng
đối với hoạt động kinh doanh. Kiểm toán viên sẽ xem xét lại kết quả của cuộc
kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung. Qua đó kiểm toán viên có thể tìm thấy
những thông tin hữu ích về số liệu và sự biến động của chúng trên các báo cáo
tài chính đợc kiểm toán. Kiểm toán viên cũng thấy đợc những rủi ro thờng gặp
đối với doanh nghiệp để có thể xác định đợc hớng kiểm toán hợp lý. Thông qua
tham quan nhà xởng kiểm toán viên sẽ có những nhận định ban đầu về phong

cách quản lý của Ban giám đốc, tính hệ thống trong việc tổ chức, sắp đặt công
việc. Kiểm toán viên cũng cần nhận diện đợc các bên hữu quan để bớc đầu dự
đoán về vấn đề phát sinh với các bên hữu quan để hoạch định kế hoạch kiểm
toán thích hợp. Nếu lĩnh vực kinh doanh của đơn vị là đặc thù, kiểm toán viên
cần sử dụng đến ý kiến của các chuyên gia để đảm bảo việc kiểm toán diễn ra
hiệu quả.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Những thông tin này sẽ đợc thu thập sau khi đã thu thập thông tin cơ sở,
chúng giúp cho kiểm toán viên nắm bắt đợc những thông tin về mặt pháp lý ảnh
hởng đến các mặt hoạt động kinh doanh và đợc thu thập thông qua quá trình tiếp
xúc với Ban Giám đốc Công ty khách hàng. Các thông tin bao gồm: Giấy phép
thành lập và Điều lệ Công ty, các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra
hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trớc, biên bản các cuộc họp
cổ đông, hội đồng quản trị và Ban giám đốc, cũng nh các hợp đồng, cam kết
quan trọng.
Thực hiện các thủ tục phân tích
Khi đã có đợc các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các
thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và
19
nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ đợc sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán.
Kiểm toán viên thờng sử dụng 2 loại thủ tục phân tích cơ bản:
Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của
cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính
Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tơng quan
của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài chính
Để tìm ra các xu hớng biến động và các thay đổi có tính chất bất thờng
kiểm toán viên sẽ tiến hành phân tích:
Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính:
- So sánh số liệu năm nay với số liệu năm trớc trên các báo cáo tài chính,

phân tích các tỷ suất về khả năng thanh toán
- So sánh số thuế trong kỳ (thuế đầu vào, đầu ra, đợc hoàn lại, phải nộp, đã
nộp,) với số thuế năm trớc để tìm ra các biến động bất thờng. Tuy nhiên kiểm
toán viên phải đặt các biến động trong mối tơng quan với những thay đổi của
doanh thu, dịch vụ mua vào
- So sánh số thuế phải nộp của doanh nghiệp với các doanh nghiệp có điều
kiện tơng tự (về ngành nghề, điều kiện kinh doanh)
- So sánh các tỷ suất:
Thuế GTGT đầu ra
,
Thuế GTGT đầu vào
,
Doanh thu chịu thuế GTGT Giá trị hàng mua chịu thuế GTGT
Thuế tiêu thụ đặc biệt
, với các mức thuế suất để xem có các
chênh lệch bất thờng không
Doanh thu hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Với những thông tin thu thập từ 3 bớc trên kiểm toán viên sẽ có căn cứ để
đánh giá, nhận xét về trọng yếu và rủi ro nhằm đa ra kế hoạch thích hợp. Đây là
thủ tục phức tạp và hết sức quan trọng ảnh hởng lớn tới hiệu quả của công việc
kiểm toán.
Kiểm toán viên phải đánh giá đợc mức trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài
chính và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Mức ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu chính là những sai sót có thể chấp nhận
đợc đối với toàn bộ Báo cáo tài chính. Kiểm toán viên cần phân bổ mức ớc lợng
này cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính đó cũng chính là sai số có thể
chấp nhận đợc đối với từng khoản mục. Việc phân bổ giúp cho kiểm toán viên
xác định đợc số lợng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng
khoản mục với chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên

Báo cáo tài chính không vợt quá mức ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu. Cơ sở
để tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro
20
kiểm soát đợc đánh giá sơ bộ đối với khoản mục, kinh nghiệm kiểm toán của các
kiểm toán viên và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục.
Kiểm toán viên cần xác định đợc rủi ro mong muốn, rủi ro cố hữu và kiểm
soát từ đó để tính đợc rủi ro phát hiện.
Trong khi thực hiện đánh giá rủi ro đối với kiểm toán thuế, chúng ta cần
tâm tới các sai sót thờng gặp đối với tài khoản này nh sau:
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nớc thờng bị ghi giảm trên Báo cáo tài
chính nhng lại bị ghi tăng trong quá trình hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc
chi phí lu thông.
- Một số khoản thuế thờng bị phân loại sai hoặc trình bày sai lệch
- Thuế bị doanh nghiệp tính sai do áp dụng thuế suất sai một cách vô tình
hoặc cố ý.
Rủi ro cụ thể đối với từng khoản thuế sẽ đợc trình bày trong quá trình thực
hiện kiểm toán thuế.
1.2.1.2. Lập chơng trình kiểm toán
Chơng trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm
toán, thời gian hoàn thành và sự phân công công việc giữa các kiểm toán viên
cũng nh dự kiến về những t liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Trọng tâm của chơng trình kiểm toán các thủ tục kiểm toán đợc thực hiện đối với
bộ phận hay khoản mục đợc kiểm toán.
Chơng trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán đợc thiết kế thành 3
phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số d.
Các thủ tục kiểm toán ở các hình thức trắc nghiệm sẽ đợc kết hợp và sắp xếp lại
theo một chơng trình kiểm toán đợc thiết kế cho từng chu trình hoặc từng tài
khoản để đáp ứng đợc các mục tiêu kiểm toán của từng khoản mục. Chơng trình
kiểm toán thuế đợc thiết kế bao gồm:
Các tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị

- Sổ cái tài khoản 333
- Sổ chi tiết của các tài khoản chi tiết 3331, 3332, (nếu có)
- Tờ khai thuế theo mẫu của cơ quan thuế
- Biên bản quyết toán thuế các năm trớc
- Các tài liệu khác liên quan
Các văn bản về thuế áp dụng riêng đối với đơn vị: quyết định về miễn,
giảm thuế,
Các chứng từ liên quan
Mục tiêu kiểm toán
21
Nh đã trình bày ở phần trên, mục tiêu kiểm toán thuế hớng tới bao gồm:
tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính tuân thủ, tính chính xác, tính trình bày
Các thủ tục kiểm toán áp dụng
Các thủ tục kiểm toán sẽ đợc kết hợp theo những trình tự nhất định để đảm
bảo thoả mãn đợc các mục tiêu kiểm toán.
1.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ
thuật kiểm toán thích ứng với từng đối tợng kiểm toán cụ thể để thu nhập bằng
chứng kiểm toán.
Đây là một quá trình chủ động thực hiện các kế hoạch và chơng trình kiểm
toán kết hợp với khả năng của kiểm toán viên để có những kết luận xác đáng về
mức độ trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính.
Chơng trình kiểm toán thuế đa ra chỉ là những chỉ dẫn hớng đi cho kiểm
toán viên trong việc thực hiện kiểm toán, các kết quả đạt đợc còn phụ thuộc vào
trình độ hiểu biết và những xét đoán chủ quan của kiểm toán viên. Chơng trình
kiểm toán là sản phẩm đợc lập từ những hiểu biết trớc khi thực hiện kiểm toán
nên nó chỉ có tính hớng dẫn, khi bắt tay vào thực hiện công việc, kiểm toán viên
sẽ bắt gặp những vấn đề mới phát sinh, do đó cần phải tăng cờng hoặc có thể
giảm bớt các thủ tục kiểm toán. Ví dụ: việc chọn mẫu trong kiểm toán chi tiết, số
mẫu có thể tính đợc sẽ rất nhỏ, nhng theo xét đoán và nhận định của kiểm toán

viên, cần tập trung và mở rộng mẫu chọn, thì kiểm toán viên sẽ tăng số mẫu
kiểm toán lên để tăng cờng sự phát hiện.
Chơng trình kiểm toán cũng có thể sẽ phải thay đổi khi thực hiện kiểm
toán nếu việc lập chơng trình đó đợc đánh giá là không phù hợp trong quá trình
thực hiện kiểm toán.
Các kiểm toán viên sẽ thực hiện kết hợp các thủ tục kiểm toán đối với
kiểm toán thuế nh sau:
1.2.2.1. Xem xét số d đầu kỳ
Đối chiếu số d cuối kỳ phản ánh trên sổ sách, Báo cáo tài chính kỳ trớc,
với số d đầu kỳ phản ánh trên sổ sách, Báo cáo tài chính kỳ này.
Thu thập các biên bản quyết toán, bản xác nhận về thuế của cơ quan thuế
để xác định số thuế còn phải nộp của kỳ trớc theo từng loại thuế: Thuế GTGT,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Đồng
thời đối chiếu với số d đầu kỳ trên bảng cân đối, với báo cáo kết quả kinh doanh
và sổ sách của năm nay.
Nếu có sự chênh lệch thì phải điều chỉnh theo số đã đợc quyết toán với cơ
quan thuế.
22
1.2.2.2. Xem xét số phát sinh trong kỳ
Lập bảng tổng hợp số phát sinh trong kỳ các khoản thuế phải nộp, đối
chiếu với các năm trớc xem có biến động bất thờng gì không, nếu có phải đi sâu
vào tìm hiểu nguyên nhân.
Tiếp theo thực hiện kiểm tra đối với các loại thuế:
* Thuế giá trị gia tăng:
- Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ:
Kiểm toán viên thực hiện tính toán thuế GTGT đầu vào dựa trên chi phí
hàng hoá dịch vụ mua vào phân theo các loại thuế suất.
Kiểm toán viên thu nhập: Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ
mua vào, các hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của ngời cung cấp.

Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán các hoá đơn theo số mẫu chọn cần
thiết: Kiểm tra, đối chiếu từ bảng kê, tài khoản kế toán tổng hợp đến các hoá đơn
chứng từ theo các chỉ tiêu giá hàng hoá mua vào cha có thuế và thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ.
* Thuế GTGT đầu:
Kiểm toán viên căn cứ vào doanh thu chịu thuế GTGT đã đợc phân loại
theo các mức thuế suất để thực hiện tính toán lại thuế GTGT đầu ra.
Thu thập tờ khai thuế GTGT, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, đặc biệt
bán ra, thông báo nộp thuế GTGT và các hoá đơn bán hàng.
Kiểm toán viên kiểm toán các hoá đơn theo mẫu chọn cần thiết: kiểm toán
viên tiến hành đối chiếu các hoá đơn với việc ghi chép trên các sổ chi tiết, bảng
kê chi tiết và thuế suất áp dụng cho từng loại hàng hoá.
Tính toán số thuế phải nộp ngân sách Nhà Nớc
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào đợc
khấu trừ.
Trờng hợp hàng hoá mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT và không chịu thuế
GTGT thì kiểm toán viên phải kiểm tra xem đơn vị có hạch toán riêng thuế
GTGT đầu vào không. Nếu không hạch toán riêng phải kiểm tra việc tính toán số
thuế GTGT đợc khấu trừ và không đợc khấu trừ tơng ứng với doanh thu từng loại
đợc thực hiện trong kỳ.
Kiểm toán viên cần kiểm tra việc hạch toán của kế toán của quy trình hạch
toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ xem việc hạch toán có đúng theo quy
định không.
- Thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
23
Kiểm toán viên thu nhập tờ khai thuế GTGT thông báo nộp thuế và các
hàng hoá bán hàng hoá dịch vụ của ngời cung cấp, hoá đơn nhập khẩu, hoá đơn
bán hàng của đơn vị để xác định thuế GTGT phải nộp (kiểm toán viên kiểm toán
các hoá đơn theo mẫu chọn cần thiết)

Sau khi đối chiếu kiểm tra, tính toán giữa hoá đơn với các sổ chi tiết, các
bảng kê, kiểm toán viên xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kiểm tra việc
thực hiện chế độ kế toán và trình tự hạch toán kế toán thuế GTGT.
* Thuế thu nhập doanh nghiệp
Kiểm toán viên sử dụng kết quả của việc kiểm toán doanh thu và chi phí
để tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
Kiểm toán viên cần lập một bảng kê chi tiết các khoản phí có thể không đ-
ợc coi là hợp pháp (khấu hao vợt mức quy định, tiếp khách, quảng cáo vợt mức
quy định, các chi phí không đảm bảo về mặt thủ tục và các chứng từ mà Nhà N-
ớc quy định). Từ kết quả đó, kiểm toán viên trao đổi với doanh nghiệp để dự
báo cho họ biết về khả năng số phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp sẽ
đợc cơ quan có thẩm quyền xác định lại theo đúng quy định của Nhà Nớc, và gợi
ý cho doanh nghiệp số thuế dự phòng phải nộp.
* Thuế thu nhập cá nhân:
Thu nhập mức lơng bình quân và các khoản thu nhập khác của các bộ
phận, xem xét cách tính lơng của đơn vị để tìm ra những ngời có thu nhập cao
phải tính thuế thu nhập.
Kiểm toán viên cần thu thập bảng tổng hợp phản ánh tình hình thu nộp
thuế thu nhập cá nhân, đối chiếu với sổ cái và Báo cáo tài chính.
Xem xét việc tính toán của đơn vị có phù hợp với quy định không, có tính
đủ các thu nhập phải tính thuế không.
Kiểm tra chọn mẫu một số đối tợng, tính toán lại số thuế phải nộp theo
luật thuế quy định và so sánh với số đã tính toán của đơn vị.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Dựa trên kết quả kiểm toán đối với thu nhập chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế suất thuế tiêu thụ đối với từng loại mặt hàng, kiểm toán viên tiến hành tính
toán lại số thuế phải nộp, rồi so sánh với số đã tính của đơn vị đợc trình bày trên
sổ cái và Báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên thực hiện đối chiếu giữa số đợc ghi nhận trên sổ sách với
số trên bảng kê khai thuế để đảm bảo thuế tiêu thụ đặc biệt đã đợc kê khai đầy

đủ đúng kỳ.
* Thuế xuất nhập khẩu:
24
Thu nhập các bảng kê khai thuế với cơ quan hải quan, thông báo nộp thuế
của cơ quan thuế để tính ra số thuế phải nộp.
Kiểm tra chi tiết từ các bảng kê khai tới ghi chép trên sổ sách để đảm bảo
số thuế phải nộp đã đợc phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán.
Đối với khoản nộp đang có ý kiến tranh chấp (ý kiến khác nhau) giữa
doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà Nớc thì phải nghiên cứu kỹ, nắm vững các
quy định của Nhà Nớc, ý kiến của doanh nghiệp, của cơ quan Nhà Nớc để làm rõ
đúng sai và có ý kiến t vấn cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà Nớc trực tiếp quản
lý và biện pháp giải quyết.
1.2.2.3. Xem xét số đã nộp Nhà Nớc trong kỳ báo cáo
Lập bảng kê chi tiết các khoản đã nộp về thuế trong kỳ báo cáo
Đối chiếu số liệu giữa sổ sách kế toán (số đã đợc kiểm tra) với số liệu trên
Báo cáo tài chính để xem có chênh lệch không, nếu có cần tìm nguyên nhân.
Đối chiếu số liệu trên với số đã nộp trên biên bản xác nhận của cơ quan
quản lý thuế.
Thực hiện việc kiểm tra chi tiết nộp tiền: đối chiếu kiểm tra ghi chép sổ
sách với chứng từ kế toán (phiếu chi, uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền vào ngân sách
Nhà Nớc), nhằm xác định xem việc ghi chép có đầy đủ, chính xác và có chứng từ
hợp lệ chứng minh không.
Xem xét việc nộp thuế có đúng thời hạn theo quy định không
1.2.2.4. Xem xét số còn phải nộp tại thời điểm cuối kỳ
Nếu việc kiểm toán số phải nộp phát sinh trong kỳ, số đã thực hiện trong
kỳ đã đợc đảm bảo đợc yêu cầu đúng đắn, chính xác thì công việc còn lại cần
làm là chỉ kiểm tra việc tính toán, cân đối giữa số d đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ
để xác định đợc đúng số còn phải nộp tại thời điểm cuối kỳ.
Sau khi đã thực hiện những thủ tục kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên sẽ
có đợc những chênh lệch đối với những thông tin do khách hàng cung cấp hoặc

phát hiện. Từ đó tổng hợp, tìm nguyên nhân và đa ra hớng xử lý thích hợp.
1.2.3. Kết thúc kiểm toán
Với các kết quả thu đợc từ kiểm toán thuế, kiểm toán viên sẽ đa kết quả và
bằng chứng vào hồ sơ kiểm toán, cùng với kết quả của các phần hành khác để
hình thành nên các kết luận trong Báo cáo kiểm toán.
Trớc khi đa ra Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện một số thử
nghiệm bổ sung có tính chất tổng quát:
Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến: đây là các khoản công nợ mà
cho đến thời điểm khoá sổ vẫn cha thể xác định là có chắc chắn xảy ra không và
số tiền là bao nhiêu, ví dụ: các sự kiện cha xét xử lý do vi phạm quyền sở hữu
25

×