Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường
cùng với việc gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới (WTO) đã mang
lại cho Việt Nam những thay đổi lớn lao, tích cực trên mọi lĩnh vực đời sống
xã hội, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Ngày càng có nhiều các nhà đầu tư trong
và ngoài nước tăng cường đầu tư, hợp tác tìm kiếm nguồn lợi nhuận, thị
trường ở Việt Nam. Do đó nhu cầu sử dụng thông tin để ra các quyết định
kinh doanh là một trong những nhu cầu thiết yếu, quan trọng của các nhà
quản lí, nhà đầu tư, của các tổ chức cá nhân…Nhu cầu các thông tin tài chính
được công khai phải phản ánh đúng tình hình kinh doanh thực tế của các đơn
vị kinh doanh cần được xem trọng. Vì vậy, nhu cầu kiểm toán Báo cáo tài
chính là bức thiết hơn bao giờ hết. Từ thực tế đó cho thấy hàng loạt các công
ty kiểm toán ra đời và phát triển ở Việt Nam là một xu thế tất yếu phù hợp với
đòi hỏi của nền kinh tế xã hội. Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt
Nam ra đời và phát triển cũng không nằm ngoài qui luật đó. Từ khi thành lập
cho đến nay, công ty đã đạt được những kết quả to lớn và có được vị trí tin
cậy vững vàng trong lòng các khách hàng kiểm toán của mình.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt
Nam. Em đã được tạo điều kiện tham gia trực tiếp vào một số cuộc kiểm toán
của Công ty, em nhận thấy bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài
chính là yếu tố không thể thiếu trong suốt quá trình kiểm toán, là cơ sở hình
thành ý kiến của người kiểm toán viên. Sự thành công của cuộc kiểm toán
phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và sau đó là đánh giá bằng chứng kiểm
toán của người kiểm toán viên. Do đó, các kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán cần phải được áp dụng một cách khoa học, triệt để để bằng chứng hình
thành nên ý kiến kiểm toán có tính thuyết phục cao. Nhận thức được vai trò
quan trọng của bằng chứng kiểm toán nên em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
1
Luận văn tốt nghiệp
“Hoàn thiện kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung luận văn gồm ba phần sau:
Chương I: Cơ sở lí luận chung về bằng chứng kiểm toán và các kĩ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Chương II: Thực trạng vận dụng các kĩ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định
giá Việt Nam
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kĩ thuật kĩ thuật
thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp, em đã được cô giáo TS Nguyễn
Thị Phương Hoa và các anh chị trong phòng nghiệp vụ 2 của Công ty hướng
dẫn chỉ bảo tận tình. Do kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình viết không
thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM
TOÁN VÀ CÁC KĨ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Khái quát về bằng chứng kiểm toán
1.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán
Kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán
có liên quan đến đối tượng kiểm toán để đạt được mục tiêu của cuộc kiểm
toán. Để có kết luận kiểm toán chính xác, thuyết phục kiểm toán viên phải
dựa trên những cơ sở, căn cứ hợp lí hợp pháp đó chính là bằng chứng. Bằng
chứng là những vật hoặc việc dùng để chứng tỏ việc là có thật, thỏa mãn các
tiêu chí như: trung thực, khách quan, tôn trọng quá khứ… Do đó bằng chứng
là yếu tố không thể thiếu được trong các cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 về bằng chứng kiểm toán:
“Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu thông tin do kiểm toán viên thu
thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa vào các thông tin này kiểm
toán viên hình thành ý kiến của mình”.
Theo khái niệm này bằng chứng kiểm toán bao gồm các thông tin dưới
dạng nhân chứng và vật chứng mà kiểm toán viên thu thập làm cơ sở cho
nhận xét của mình về Báo cáo tài chính được kiểm toán. Khái niệm này chỉ rõ
tầm quan trọng của bằng chứng và mối quan hệ mật thiết của bằng chứng với
kết luận kiểm toán.
Qua đó ta thấy được bằng chứng kiểm toán không chỉ là cơ sở pháp lí
cho kết luận kiểm toán mà còn là cơ sở tạo niềm tin cho những người quan
tâm. Tính đa dạng, phong phú của các loại bằng chứng kiểm toán sẽ có mức
độ ảnh khác nhau đến việc hình thành ý kiến kết luận kiểm toán, chính vì thế
kiểm toán viên cần nắm bắt cụ thể các loại bằng chứng để có thể đánh giá
bằng chứng kiểm toán một cách hữu hiệu khi tiến hành cuộc kiểm toán.
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
3
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Từ khái niệm trên ta đã có được cái nhìn tổng quan về bản chất của bằng
chứng kiểm toán và có thể kết luận bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán
Báo cáo tài chính có một vai trò hết sức quan trọng, làm cơ sở hình thành ý
kiến của kiểm toán viên. Sự thành công của cuộc kiểm toán phụ thuộc trước
hết vào việc thu thập và sau đó là đánh giá bằng chứng kiểm toán của kiểm
toán viên. Một khi kiểm toán viên không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng
các bằng chứng thì kiểm toán viên khó có thể đưa ra những nhận định xác
đáng về đối tượng được kiểm toán. Nói theo cách khác, kết luận kiểm toán
khó có thể phản ánh đúng thực trạng của đối tượng kiểm toán nếu dựa trên số
lượng bằng chứng ít hoặc có độ tin cậy, độ phù hợp không cao.
Tùy theo mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính tại mỗi loại hình doanh
nghiệp hoạt động mà bằng chứng kiểm toán còn có những vai trò nhất định
như:
Đối với các công ty kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán Nhà nước
- cơ quan pháp lí, bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để đánh giá chất lượng
hoạt động (trình độ chuyên môn, tính tuân thủ, ý thức nghề nghiệp…) của
kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Trong những trường hợp xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp, kiện tụng giữa
công ty kiểm toán với người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính thì bằng
chứng kiểm toán là cơ sở để các nhà quản lí kiểm toán viên, cơ quan chức
năng kiểm tra, đánh giá lại công việc của kiểm toán viên và công ty kiểm
toán.
Với các vai trò quan trọng của bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo
cáo tài chính, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 qui định:
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
4
Luận văn tốt nghiệp
“Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng
chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về Báo cáo tài
chính của đơn vị được kiểm toán”.
1.3.Tính chất của bằng chứng kiểm toán
Chuẩn mực thực hành thứ ba qui định: “Kiểm toán viên phải tập hợp bằng
chứng có giá trị đầy đủ để chứng minh cho nhận xét được công bố” .Chính vì
thế bằng chứng kiểm toán thu thập được phải có tính thuyết phục. Tính thuyết
phục của bằng chứng kiểm toán được quyết định bởi hai tính chất quan trọng
là: tính hiệu lực và tính đầy đủ.
Tính hiệu lực
Hiệu lực là khái niệm chỉ mức độ tin cậy hay chất lượng của bằng chứng
kiểm toán. Nếu bằng chứng kiểm toán được xem là có hiệu lực thì nó giúp rất
nhiều trong việc thuyết phục kiểm toán viên rằng các Báo cáo tài chính đã
được trình bày trung thực hay không. Tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán
chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố sau:
Tính liên đới hay tính thích đáng của bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng nhất thiết phải gắn kết với mục tiêu mà kiểm toán viên đang
khảo sát. Một bằng chứng kiểm toán có thể phục vụ mục tiêu kiểm toán này
nhưng không phục vụ được mục tiêu kiểm toán khác hoặc có thể sử dụng với
nhiều mục tiêu khác nhau. Do đó, kiểm toán viên phải nắm bắt rõ được tính
chất này của bằng chứng kiểm toán để có thể đánh giá bằng chứng kiểm toán
cần thu thập sao cho phù hợp, tránh trùng lặp, từ đó nâng cao hiệu quả công
tác kiểm toán.
Tính đáng tin cậy của bằng chứng kiểm toán
Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào bản chất và nguồn
gốc của nó. Các yếu tố ảnh hưởng là: nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
5
Luận văn tốt nghiệp
toán, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, loại hình hay dạng của bằng
chứng.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500.16 có viết:
Bằng chứng kiểm toán có nguồn gốc từ bên ngoài đơn vị đáng tin cậy hơn
bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong.
Bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong đơn vị có độ tin cậy cao hơn khi có
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả.
Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên tự thu thập có độ tin cậy cao hơn
bằng chứng do đơn vị cung cấp.
Bằng chứng bằng văn bản, hình ảnh có độ tin cậy hơn bằng chứng ghi lại
lời nói.
Như vậy, ta có thể thấy:
Bằng chứng do các bên liên quan cung cấp, do kiểm toán viên thu thập
được có tính khách quan hơn bằng chứng được cung cấp bởi đối tượng kiểm
toán. Do đó bằng chứng kiểm toán có nguồn gốc càng độc lập với đối tượng
được kiểm toán thì mức độ tin cậy càng cao.
Đối với các khách hàng có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả,
liên tục, chặt chẽ thì các bằng chứng do họ cung cấp độ tin cậy cao hơn các
bằng chứng kiểm toán do hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động yếu kém cung
cấp. Vì chức năng, nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các công ty
là kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn các sai phạm, gian lận trong hoạt động kinh
doanh của đơn vị.
Ngoài ra tính đáng tin cậy của bằng chứng kiểm toán còn phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố khác như hiểu biết, kinh nghiệm của các kiểm toán viên, trình
độ chuyên môn của các cá nhân cung cấp thông tin…
Tính đầy đủ
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
6
Luận văn tốt nghiệp
Đầy đủ là khái niệm chỉ số lượng cần thiết của bằng chứng kiểm toán để
kiểm toán viên đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính. Không có chuẩn mực kiểm
toán nào qui định số lượng bằng chứng cần thu thập cụ thể là bao nhiêu mà
chủ yếu dựa vào phán xét nghề nghiệp của kiểm toán viên Các chuẩn mực
kiểm toán thường chấp nhận kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán ở
tính mức độ “có tính thuyết phục” hơn là “có tính chắc chắn”. Những yếu tố
ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán gồm:
Tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng có độ tin cậy càng
cao thì số lượng thu thập càng ít và ngược lại.
Tính trọng yếu: Đối với các khoản mục, phần hành được đánh giá là có
tính trọng yếu thì số lượng bằng chứng thu thập càng phải nhiều. Kiểm toán
viên phải có trách nhiệm tìm ra mọi sai phạm trọng yếu liên quan đến Báo cáo
tài chính.
Mức độ rủi ro: Phụ thuộc vào từng hợp đồng cụ thể và phụ thuộc vào từng
đối tượng cụ thể của kiểm toán. Những đối tượng được đánh giá là có khả
năng rủi ro lớn thì cần phải tăng cường lượng bằng chứng cần thu thập và
ngược lại.
Tính kinh tế: Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, do giới hạn
về kinh phí, kiểm toán viên phải cân nhắc giữa lợi ích thu được với chi phí bỏ
ra để có được số lượng bằng chứng đầy đủ, thích hợp để có thể đánh giá một
cách toàn diện về đối tượng kiểm toán.
1.4. Phân loại bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán thu được trong mỗi cuộc kiểm toán thì rất phong
phú và đa dạng. Tùy theo cách phân loại của từng kiểm toán viên mà bằng
chứng kiểm toán được phân vào các nhóm khác nhau.
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
7
Luận văn tốt nghiệp
Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc: Căn cứ để phân loại là
dựa vào nguồn gốc thông tin có liên quan đến mục tiêu của cuộc kiểm toán
mà kiểm toán viên thu thập được.
Theo cách phân loại này, bằng chứng gồm có loại sau:
Bằng chứng do kiểm toán viên tự khai thác và phát hiện do áp dụng các
kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính
như: Biên bản kiểm kê HTK, các số liệu do tính toán lại, các thông tin do
KTV quan sát hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Bằng chứng do khách hàng kiểm toán phát hành và luân chuyển đến các
bộ phận nội bộ hoặc bên ngoài đơn vị và các thông tin mà đơn vị cung cấp
cho kiểm toán viên như các phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng....
Bằng chứng do bên thứ ba cung cấp: Đó là bảng xác nhận các khoản nợ,
khoản phải thu của các chủ nợ và khách nợ, sổ phụ ngân hàng…Những bằng
chứng này do những bên thứ ba, bên liên quan cung cấp trực tiếp cho kiểm
toán viên
Phân loại bằng chứng theo loại hình: Căn cứ theo loại hình hay dạng bằng
chứng kiểm toán thì bằng chứng kiểm toán được phân thành các loại sau đây:
Bằng chứng vật chất: Là loại bằng chứng kiểm toán viên thu thập từ
việc kiểm kê các loại tài sản có hình thái vật chất cụ thể của khách thể kiểm
toán.
Bằng chứng tài liệu: Là các bằng chứng có được thông qua việc kiểm
tra, tính toán, đối chiếu các tài liệu, chứng từ kế toán và các tài liệu có liên
quan đến khách thể kiểm toán.
Bằng chứng thu thập qua phỏng vấn: Là bằng chứng có được qua trao
đổi với người quản lí hoặc nhân viên của đơn vị kiểm toán. Việc trao đổi có
thể thông qua phỏng vấn hoặc bằng văn bản.
1.5. Các quyết định về bằng chứng kiểm toán
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
8
Luận văn tốt nghiệp
Trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán thì yêu cầu đặt ra đối với mỗi
kiểm toán viên là phải xác định được số lượng bằng chứng đầy đủ và thích
hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách toàn diện về đối tượng kiểm
toán.
Để thu thập được những bằng chứng có tính thuyết phục cao làm cơ sở
vững chắc cho ý kiến nhận xét của mình về Báo cáo tài chính, kiểm toán viên
phải đưa ra các quyết định của mình. Quyết định của kiểm toán viên về thu
thập bằng chứng kiểm toán có thể chia thành 4 loại:
Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng: Thể thức kiểm toán là
hướng dẫn chi tiết về quá trình thu thập một loại bằng chứng kiểm toán cá
biệt phải thu thập ở một thời điểm nào đó trong một cuộc kiểm toán. Những
hướng dẫn này thường được sắp xếp theo một thứ tự cụ thể giúp kiểm toán
viên sử dụng trong suốt cuộc kiểm toán.
Quyết định về qui mô cần chọn đối với một thể thức nhất định: Sau khi
đã xác định được cách thức thu thập bằng chứng thì kiểm toán viên tiến hành
xác định qui mô mẫu. Số mẫu được chọn có thể là một hoặc tất cả các phần tử
trong tổng mẫu tùy thuộc vào xét đoán nghề nghiệp về mức độ trọng yếu, rủi
ro mà kiểm toán viên nhận định.
Quyết định về những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng mẫu: Xác định
xong qui mô chọn mẫu cho từng thể thức kiểm toán. Kiểm toán viên cần xác
định các phần tử cá biệt để kiểm tra cụ thể. Điều này đảm bảo cho các mẫu
được kiểm tra có tính đại diện cao.
Quyết định về thời gian hoàn thành các thể thức: Đây là quyết định
quan trọng đảm bảo được tiến độ thời gian kiểm toán theo qui định kế hoạch
kiểm toán đã được đề ra. Quyết định này có thể được xác định ngay từ khi kì
kế toán mà Báo cáo tài chính phản ánh chưa kết thúc hoặc có thể rất lâu sau
khi kì kế toán đó kết thúc. Khách hàng thường có nhu cầu muốn công ty kiểm
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
9
Luận văn tốt nghiệp
toán hoàn thành trong thơi gian không quá một quí kể từ khi kì kế toán kết
thúc.
2. Khái quát về các kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
Qua tìm hiểu ở trên, ta thấy được vai trò to lớn của bằng chứng kiểm toán
trong quá trình ra quyết định kết luận kiểm toán. Do đó, thu thập bằng chứng
kiểm toán đòi hỏi phải được tiến hành một cách khoa học, có cơ sở căn cứ
hợp lí thì chất lượng bằng chứng mới đạt hiệu quả cao. Thực chất của giai
đoạn thực hành kiểm toán là các kiểm toán viên áp dụng các kĩ thuật kiểm
toán để thu thập các bằng chứng kiểm toán thích hợp và đầy đủ để đánh giá
chúng. Các kĩ thuật thường được vận dụng trong kiểm toán tài chính bao
gồm: kiểm tra vật chất, quan sát, phỏng vấn, lấy xác nhận, xác minh tài liệu,
tính toán và phân tích.
2.1. Kiểm tra vật chất (kiểm kê)
Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của
doanh nghiệp. Do vậy kiểm kê thường được áp dụng với tài sản có dạng vật
chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định hữu hình, tiền mặt và các giấy tờ
có giá trị khác…
Một cuộc kiểm kê thường được tiến hành theo trình tự sau:
Chuẩn bị kiểm kê: Đây là giai đoạn chuẩn bị các điều kiện vật chất cho
cuộc kiểm kê như: phương tiện kiểm kê, nhân sự, chứng từ tài liệu phục vụ
cho cuộc kiểm kê…Ở giai đoạn này kiểm toán viên tiến hành niêm phong đối
tượng được kiểm kê để tránh gian lận xảy ra.
Thực hành kiểm kê: Giai đoạn này gồm các công việc như dỡ bỏ niêm
phong, phân loại, xác định số lượng, chất lượng của đối tượng kiểm kê và tiến
hành lập bảng kê cho từng loại.
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
10
Luận văn tốt nghiệp
Kết thúc kiểm kê: Kết thúc quá trình kiểm kê kiểm toán viên phải tiến
hành lập biên bản kiểm kê ghi rõ thực trạng, chênh lệch đã được phát
hiện( nếu có) và nêu cách xử lí chênh lệch.
Ưu điểm của kiểm kê là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì
kiểm kê là quá trình xác minh sự hiện hữu của tài sản, mang tính khách quan.
Hơn nữa cách thực hiện kĩ thuật này đơn giản, phù hợp với chức năng xác
minh của kiểm toán.
Tuy nhiên, kĩ thuật kiểm kê bao giờ cũng có những hạn chế nhất định:
Đối với một số tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc thiết bị kĩ thuật,
hàng hóa, nguyên vật liệu tồn kho… kiểm kê chỉ phản ánh sự hiện hữu của tài
sản mà không cho biết quyền sở hữu của đơn vị đối với tài sản đó, còn chất
lượng, tình trạng kĩ thuật, phương pháp đánh giá chúng thì chưa thể hiện.
Do đó kiểm tra vật chất cần kết hợp với các kĩ thuật thu thập bằng chứng
khác để chứng minh quyền sở hữu và giá trị của tài sản đó.
2.2. Lấy xác nhận
Kí thuật thu thập bằng chứng kiểm toán lấy xác nhận là quá trình thu thập
thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính chính xác của
thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn. Các đối tượng mà kiểm toán viên
thường gửi thư xác nhận để thu thập thông tin là tiền gửi ngân hàng, các
khoản phải thu, HTK gửi trong công ty lưu kho, các khoản phải trả, vốn chủ
sở hữu, …
Thư xác nhận phải do đơn vị được kiểm toán lập theo sự hướng dẫn của
kiểm toán viên và gửi trực tiếp đến người thứ ba để nhờ xác nhận thông tin
theo yêu cầu. Thư trả lời được gửi trở lại theo địa chỉ của kiểm toán viên.
Kiểm toán viên phải chủ động giám soát toàn bộ việc lập, gửi và nhận thư xác
nhận. Đó là yêu cầu nhằm đảm bảo tính độc lập của kĩ thuật xác nhận đối với
đơn vị kiểm toán.
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
11
Luận văn tốt nghiệp
Thư xác nhận có thể được lập theo hai hình thức: thư xác nhận khẳng
định và thư xác nhận phủ định.
Hình thức gửi thư xác nhận khẳng định: kiểm toán viên yêu cầu người
xác nhận gửi thư phúc đáp cho dù có chênh lệch hay không có chênh lệch
giữa số liệu nhờ xác nhận và số liệu của Bên thứ ba. Hình thức gửi thư xác
nhận dưới dạng khẳng định có đảm bảo tin cậy cao hơn, nhưng chi phí cao
hơn. Vì thế, tùy mức độ hệ trọng của thông tin mà kểm toán viên sẽ lựa chọn
hình thức phù hợp.
Hình thức gửi thư xác nhận phủ định: kiểm toán viên yêu cầu người
xác nhận thư gửi thư phản hồi khi có sự chênh lệch giữa số liệu của Bên thứ
ba và số liệu mà kiểm toán viên nhờ xác nhận.
Kĩ thuật này được sử dụng hầu hết trong tất cả các cuộc kiểm toán Báo
cáo tài chính nhưng nó vẫn có những ưu điểm, nhược điểm nhất định.
Ưu điểm của kĩ thuật xác nhận là bằng chứng thu thập được có độ tin cậy
cao nếu kiểm toán viên thực hiện đúng qui trình và đảm bảo các yêu cầu sau:
Thông tin cần phải được xác nhận theo yêu cầu của kiểm toán viên.
Sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản.
Sự độc lập của bên cần xác nhận
Kiểm toán viên phải kiểm soát được toàn bộ quá trình gửi và nhận thư
xác nhận.
Nhược điểm của kĩ thuật là chi phí khá lớn do đó phạm vi áp dụng có giới
hạn nhất định, nhất là các đơn vị được kiểm toán có qui mô lớn, quan hệ rộng
đa quốc gia…Kiểm toán viên cần quan tâm đến khả năng có thể các xác nhận
đã được khách hàng và Bên xác nhận thông tin dàn xếp.
2.3. Xác minh tài liệu
Là quá trình xem xét, kiểm tra, so sánh các chứng từ sổ sách có liên quan
có trong đơn vị được kiểm toán. Kĩ thuật này được áp dụng đối với các chứng
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
12
Luận văn tốt nghiệp
từ tài liệu như hóa đơn mua hàng, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho…
phương pháp này thường được tiến hành theo hai cách chủ yếu sau:
Thứ nhất, từ một kết luận có trước, kiểm toán viên thu thập tài liệu làm cơ
sở cho kết luận mà cần khẳng định.
Thứ hai, kiểm tra các tài liệu từ khi phát sinh cho đến khi vào sổ sách.
Quá trình này được tiến hành theo hai hướng:
Kiểm tra tài liệu từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán, khi kiểm toán viên
muốn khẳng định xem các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh đầy
đủ vào sổ sách hay chưa (khẳng định tính đầy đủ). Hướng kiểm tra này nhằm
phát hiện các sai phạm mang tính chất khai thiếu
Kiểm tra từ sổ sách xuống chứng từ gốc, khi kiểm toán viên muốn
khẳng định xem các nghiệp vụ kinh tế có thực sự tồn tại hay không (khẳng
định tính có thực). Hướng kiểm tra này nhằm phát hiện các sai phạm mang
tính chất khai khống
Kĩ thuật kiểm tra tài liệu tương đối đơn giản thuận tiện do tài liệu thường
có sẵn, chi phí bỏ ra cũng ít hơn so với các kĩ thuật khác. Tuy nhiên, kiểm tra
tài liệu cũng có những hạn chế nhất định như độ tin cậy của tài liệu minh
chứng phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng. Các tài liệu cung cấp có thể
đã bị sửa chữa, giả mạo làm mất tính khách quan nên cần có sự kết hợp với
các kĩ thuật khác.
Khi áp dụng kĩ thuật này, kiểm toán viên cần phân biệt quá trình kiểm tra
vật chất về tài sản với quá trình kiểm tra các chứng từ. Nếu tài liệu được kiểm
toán là một hóa đơn mua hàng, không có giá trị thanh toán như tiền, thì bằng
chứng đó là một tài liệu chứng minh. Đối với trái phiếu, khi chưa được kí nó
là một chứng từ, sau khi được kí nó là một tài sản, sau khi thanh toán nó là
một chứng từ. Kĩ thuật kiểm tra vật chất áp dụng với trái phiếu khi nó là tài
sản, kĩ thuật kiểm tra tài liệu áp dụng khi nó là một chứng từ.
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
13
Luận văn tốt nghiệp
2.4. Quan sát
Kĩ thuật quan sát được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động
của đơn vị được kiểm toán. Ví dụ, kiểm toán viên có thể trực tiếp quan sát thủ
tục nhập kho, xuất kho của nhân viên thủ kho để đánh giá về hệ thống kiểm
soát HTK của đơn vị.
Đây là kĩ thuật được áp dụng trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán,
bằng chứng thu được đáng tin cậy nếu được kết hợp với các kĩ thuật khác. Khi
tiến hành thủ tục thu thập bằng chứng qua kĩ thuật này kiểm toán viên nên
tiến hành một cách bất ngờ để có hiệu quả cao. Vì các hoạt động được quan
sát ở đơn vị kiểm toán không thể chắc chắn xảy ra thường xuyên, nó có thể
được sắp đặt sẵn.
2.5. Phỏng vấn
Là quá trình kiểm toán viên thu thập bằng chứng thông qua việc phỏng
vấn những người hiểu biết về vấn đề mà kiểm toán viên quan tâm. Quá trình
thu thập bằng chứng qua phỏng vấn thường bao gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch phỏng vấn
Kiểm toán viên xác định mục tiêu, đối tượng, nội dung cần phỏng vấn,
thời gian, địa điểm tiến hành cuộc phỏng vấn…
Giai đoạn thứ 2: Thực hiện phỏng vấn
Trước hết kiểm toán viên giới thiệu lí do cuộc phỏng vấn, trao đổi những
vấn đề cần phỏng vấn. Khi phỏng vấn, kiểm toán viên có thể dùng hai loại
câu hỏi “đóng” hoặc “mở”
Câu hỏi “mở” giúp kiểm toán viên thu được câu trả lời chi tiết và đầy đủ.
Được sử dụng khi kiểm toán viên muốn thu thập thêm thông tin.
Câu hỏi “đóng” giới hạn câu trả lời của người phỏng vấn, được sử dụng
khi kiểm toán viên muốn xác nhận một vấn đề đã nghe hay đã biết.
Giai đoạn thứ 3: Kết thúc phỏng vấn
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
14
Luận văn tốt nghiệp
Kiểm toán viên đưa ra kết luận trên cơ sở các thông tin đã được thu thập.
Kiểm toán viên cần lưu ý đến tính khách quan và sự hiểu biết của người
phỏng vấn để có được bằng chứng kiểm toán có hiệu quả, độ tin cậy cao.
Ưu điểm của kĩ thuật thu thập bằng chứng qua phỏng vấn là nhanh chóng,
không mất thời gian, công sức nhưng đồng thời cũng bộc lộ rõ nhược điểm là
độ tin cậy của bằng chứng không cao do thiếu tính khách quan đối tượng
được phỏng vấn chủ yếu là người trong đơn vị. Do đó kết luận kiểm toán từ kĩ
thuật phỏng vấn cần được củng cố bằng các bằng chứng khác.
2.6. Tính toán
Là quá trình kiểm toán viên kiểm tra tính chính xác về mặt số học trong
việc tính toán và ghi sổ của đơn vị được kiểm toán, kiểm toán viên nên đối
chiếu các chứng từ có liên quan để xem cùng một thông tin có được phản ánh
trên các chứng từ khác nhau, ở những nơi khác nhau hay không.
Kĩ thuật này chỉ có thể đánh giá tính chính xác thuần túy về mặt số học,
chưa chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính được sử dụng. Do đó kĩ
thuật này thường được sử dụng kết hợp với các kĩ thuật khác như xác minh
tài liệu, kiểm tra vật chất, phân tích…trong quá trình thu thập bằng chứng
kiểm toán để thu thập được bằng chứng hiệu quả hơn.
Ưu điểm là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao về mặt số học.
Nhược điểm là đối với các doanh nghiệp hoạt động có qui mô lớn, kinh
doanh đa dạng nhiều mặt hàng thì việc cộng dồn, phân bổ rất phức tạp. Trong
trường hợp này cần trang bị máy tính hiện đại để đảm bảo việc tính toán
nhanh chóng, chính xác.
2.7. Phân tích
Đây là một trong các kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy
cao mà tiết kiệm được thời gian, chi phí. Ta có thể hiểu phân tích là quá trình
so sánh, đối chiếu, đánh giá tính hợp lí của các mối quan hệ giữa các thông
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
15
Luận văn tốt nghiệp
tin, các số dư phản ánh trên các Báo cáo tài chính. Các mối quan hệ bao gồm
mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, quan hệ giữa các thông tin
tài chính và các thông tin phi tài chính. Do đó, kĩ thuật phân tích thường bao
gồm 3 nội dung: dự đoán, so sánh và đánh giá.
Dự đoán: là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị của các chỉ tiêu, tỷ
suất hoặc xu hướng.
So sánh: là việc đối chiếu số dự đoán trên với số liệu trên báo cáo.
Đánh giá: là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn và các kĩ thuật
khác (phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so
sánh.
Kĩ thuật phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán có
hiệu lực gồm ba loại: kiểm tra tính hợp lí, phân tích xu hướng và phân tích tỷ
suất.
Kiểm tra tính hợp lí
Hình thức kiểm tra tính hợp lí thường liên quan đến việc so sánh giữa số
liệu thực tế và số liệu kế hoạch hoạt động. Việc so sánh này nhằm mục đích
phát hiện ra những chênh lệch lớn, biến động bất thường trong hoạt động của
đơn vị được kiểm toán để từ đó có thể tìm ra sai phạm, gian lận. Các chỉ tiêu
thường dùng để so sánh với nhau là:
So sánh số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán
So sánh giữa chỉ tiêu của đơn vị với các chỉ tiêu bình quân của ngành để
thấy được vị thế của đơn vị trong ngành
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính
So sánh số liệu của doanh nghiệp với kết quả dự kiến của kiểm toán
viên
Phân tích xu hướng (phân tích ngang)
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
16
Luận văn tốt nghiệp
Là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản, nghiệp
vụ. Phân tích xu hướng thường được kiểm toán viên sử dụng qua so sánh
thông tin tài chính kì này với thông tin tài chính kì trước hay so sánh thông tin
tài chính giữa các tháng trong kì hoặc so sánh số dư (số phát sinh) của các tài
khoản cần xem xét giữa các kì, nhằm phát hiện những biến động bất thường
để qua đó kiểm toán viên tiến hành tập trung kiểm tra chi tiết.
Phân tích tỷ suất (phân tích dọc)
Là cách so sánh các số dư tài khoản hoặc các loại hình nghiệp vụ. Đây là
hình thức phân tích phổ biến trong kiểm toán Báo cáo tài chính giúp so sánh
tính hợp lí về tình hình tài chính của một công ty nào đó với các công ty khác
trong cùng tập đoàn hay với ngành đó. Thông thường khi phân tích tỷ suất
cũng phải xem xét xu hướng của tỷ suất đó. Việc phân tích cũng có thể được
tiến hành theo hai cách sau:
Phân tích các tỷ suất tài chính: Các tỷ suất tài chính phản ánh mối quan hệ
giữa các khoản mục trên báo cáo tài chính, các tỷ suất này thường ổn định
giữa các đơn vị trong ngành nên có thể áp dụng cách tiếp cận theo chuỗi thời
gian hoặc phân tích thông qua các đơn vị trong cùng ngành.
Phân tích theo qui mô: Để thực hiện được phương pháp này cần phải tiến
hành qui đổi số dư của các tài khoản dưới dạng tuyệt đối (tỷ lệ % trên tổng
số). Với cách phân tích này kiểm toán viên có thể áp dụng cách tiếp cận theo
chuỗi thời gian hoặc phân tích thông qua các đơn vị trong cùng ngành. Phân
tích theo chuỗi thời gian thường được áp dụng phổ biến hơn.
Giữa ba loại kĩ thuật phân tích trên thì mức độ chính xác, tin cậy của các
bằng chứng kiểm toán thu thập được dựa vào kiểm tra tính hợp lí được xem là
cao hơn so với phân tích xu hướng hay tỷ suất mang lại. Nguyên nhân là các
cuộc kiểm tra tính hợp lí kết hợp các dữ kiện hoạt động, dữ liệu tài chính và
được lập ra để kiểm tra sự tương phản giữa hai dữ liệu này. Phân tích tỷ suất
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
17
Luận văn tốt nghiệp
dựa trên mối quan hệ giữa các báo cáo khác nhau nhưng có liên quan cho nên
kết quả thu thập được có giá trị. Phân tích xu hướng được xem là cung cấp dữ
liệu có độ tin cậy thấp nhất vì kĩ thuật này dựa nhiều vào việc xem xét dữ liệu
năm trước. Mối quan hệ giữa các thủ tục phân tích và độ tin cậy của các bằng
chứng có thể khái quát qua bảng sau:
Bảng 1: Quan hệ giữa thủ tục phân tích và độ tin cậy của bằng chứng
kiểm toán thu thập được
Các loại hình phân tích
Phân tích xu hướng
Phân tích tỷ suất
Kiểm tra tính hợp lí
Độ tin cậy kết quả Dễ sử dụng
Khi sử dụng thủ tục phân tích nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm
toán viên cần phải giải quyết bốn vấn đề:
Thứ nhất, chọn thủ tục phân tích thích hợp. Kiểm toán viên có thể tham
khảo cách lựa chọn sử dụng loại hình phân tích ở bảng sau:
Bảng 2: Hướng dẫn chọn thủ tục phân tích
Đối tượng
kiểm toán
Loại hình phân tích
Phân tích xu
hướng
Phân tích tỉ
suất
Kiểm tra tính
hợp lí
Khoản mục trong bảng tổng
kết tài sản
Hạn chế Hữu ích Hạn chế
Khoản mục trong báo cáo kết
quả
Hữu ích Rất hữu ích Rất hữu ích
Thứ hai, kiểm toán viên phải đưa ra được mô hình để dự đoán những số
liệu tài chính hoặc những xu hướng hay tỉ suất về số liệu tài chính và số liệu
hoạt động.
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
18
Luận văn tốt nghiệp
Thứ ba, so sánh dự đoán của kiểm toán viên với số liệu của đơn vị được
kiểm toán.
Nếu có chênh lệch thì kiểm toán viên phải phỏng vấn các nhà quản lí về
vấn đề tài chính và hoạt động của Công ty…để được giải thích hay để thu
thập thông tin giúp hoàn thiện hơn mô hình. Bên cạnh đó kiểm toán viên cần
theo dõi và kiểm tra những thông tin này. Những điều giải thích cần được
chứng thực bằng một bằng chứng độc lập.
Thứ tư, sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng
kiểm toán thu thập được.
Nếu chênh lệch giữa dự đoán của kiểm toán viên với số liệu thực tế lớn
hơn rất nhiều so với mức chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán viên không thu
được bằng chứng kiểm toán như dự tính. Khi đó kiểm toán viên phải điều tra
chênh lệch đó và xem xét ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh của đơn
vị được kiểm toán.
Nếu chênh lệch thấp hơn đáng kể so với mức chênh lệch theo kế hoạch,
thì có thể kết luận rằng mục tiêu kiểm toán đã đạt được. Tuy nhiên, kiểm toán
viên cần xem xét liệu những phát hiện của kiểm toán viên có thu được từ
những theo dõi thích hợp đối với kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin và các
vấn đề khác không.
Nếu chênh lệch này xấp xỉ độ chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán viên
sẽ sử dụng đánh giá của mình để xem xét có nên:
Chấp nhận chênh lệch này là chênh lệch kiểm toán và chuyển nó vào
bảng tóm tắt những chênh lệch kiểm toán chưa được điều chỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện dự đoán của mình, đưa vào nhiều biến hơn và đưa
ra ít số xấp xỉ hơn, cho đến khi chênh lệch đạt mức chấp nhận được.
Tiến hành kiểm tra chi tiết.
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
19
Luận văn tốt nghiệp
Ưu điểm của thủ tục phân tích là bằng chứng kiểm toán thu được có độ
chính xác cao mà không mất nhiều thời gian, tiết kiệm chi phí giúp kiểm toán
viên đánh giá được tổng thể mà không sa lầy vào các nghiệp vụ cụ thể. Với
ưu điểm như vậy kĩ thuật phân tích được sử dụng trong tất cả giai đoạn của
quy trình kiểm toán. Tuy nhiên, kiểm toán viên cũng cần lưu ý một số đặc
điểm sau:
Mối quan hệ bản chất của các chỉ tiêu được so sánh: việc phân tích chỉ
có ý nghĩa khi chỉ tiêu được phân tích có mối quan hệ với nhau
Đối với các khoản mục hay chỉ tiêu trọng yếu, kiểm toán viên nên kết
hợp với các kĩ thuật khác để thu được bằng chứng thích hợp
Kiểm toán viên nên thận trọng kết hợp kĩ thuật phân tích với các kĩ
thuật khác trong trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm
toán hoạt động kém hiệu quả
Kiểm toán viên thiếu hiểu biết về mức chuẩn ngành kinh doanh của đơn
vị thì việc đánh giá chênh lệch khi phân tích sẽ sai lầm
3. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt cần thu thập
Ngoài các bằng chứng kiểm toán thu thập được dựa vào các kĩ thuật thu
thập bằng chứng ở trên kiểm toán viên phải thu thập thêm các bằng chứng
kiểm toán đặc biệt trong những trường hợp đặc biệt. Bằng chứng này bao
gồm:
Ý kiến của chuyên gia: Trong một số trường hợp hạn chế về kiến thức
lĩnh vực cần kiểm toán, kiểm toán viên phải tham khảo ý kiến của các chuyên
gia như: định giá tài sản quý hiếm, tác phẩm nghệ thuật, khoáng sản… Khi sử
dụng ý kiến của chuyên gia thì kiểm toán viên vẫn là người chịu trách nhiệm
sau cùng về độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán. Do đó, xem xét tính độc lập
của chuyên gia với khách thể kiểm toán là điều kiểm toán viên cần lưu ý.
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
20
Luận văn tốt nghiệp
Thư giải trình của nhà quản lí: Trong một số trường hợp khó có được
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, kiểm toán viên phải thu thập các giải
trình bằng văn bản của nhà quản lí về những vấn đề xét thấy có thể ảnh hưởng
trọng yếu đến BCTC. Tuy nhiên, kiểm toán viên cần xem xét xem thư giải
trình của các nhà quản lí có hợp lí nhất quán với nhau và với các bằng chứng
khác không.
Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên nội bộ: Kiểm toán viên được phép
sử dụng các tư liệu của kiểm toán viên nội bộ khi hệ thống kiểm soát của đơn
vị hoạt động hiệu quả. Điều này sẽ tiết kiệm chi phí, thời gian kiểm toán cũng
như giảm bớt các thủ tục kiểm toán.
Sử dụng tư liệu của kiểm toán viên tiền nhiệm: Kiểm toán viên có thể
sử dụng tư liệu của kiểm toán viên tiền nhiệm nhưng vẫn là người chịu trách
nhiệm về các bằng chứng này. Do đó, kiểm toán viên cần tao đổi và đánh giá
giá trình độ chuyên môn của kiểm toán viên tiền nhiệm.
Bằng chứng về bên hữu quan: Đây cũng là một trong số các bằng chứng
kiểm toán đặc biệt mà kiểm toán viên thường hay sử dụng để có kết luận
chính xác về tính trung thực, hợp lí của Báo cáo tài chính. Đây là một bằng
chứng quan trọng do đó “Nếu kiểm toán viên không thể thu thập được các
bằng chứng đầy đủ, thích hợp về các bên hữu quan và các nghiệp vụ với các
bên này, kiểm toán cần mô tả trong báo cáo kiểm toán của mình những giới
hạn về phạm vi công việc và ghi chú ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến
không chấp nhận nếu thấy phù hợp”.
Kiểm toán viên thu thập bằng chứng về các bên hữu quan bằng cách vận
dụng một số thủ tục sau:
•Xem xét lại các nghiệp vụ bất thường mà kiểm toán viên thấy có nghi
vấn, nghi vấn, giúp kiểm toán biết được bên hữu quan mới.
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
21
Luận văn tốt nghiệp
•Xem xét lại các thư xác nhận khoản phải thu, khoản phải trả và các xác
nhận của ngân hàng. Việc này giúp kiểm toán viên hiểu rõ hơn về bản chất
mối quan hệ giữa khách hàng và các bên có liên quan.
•Xem xét lại các nghiệp vụ đầu tư, huy động vốn quan trọng của khách
hàng như mua hoặc bán cổ phần với qui mô lớn.
•Xác minh hay thu thập thông tin qua điều tra, phỏng vấn, gửi thư xác
nhận tới luật sư, ngân hàng, cơ quan thuế, hải quan…
Khi sử dụng bằng chứng kiểm toán đặc biệt này kiểm toán viên cần xem
xét tính độc lập của các bên hữu quan với khách hàng kiểm toán để bằng
chứng được cung cấp mang tính khách quan cũng như đánh giá chất lượng
của các bằng chứng này (xem có hợp lí, hợp pháp không).
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KĨ THUẬT THU
THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
22
Luận văn tốt nghiệp
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT
NAM
1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam được thành lập vào
ngày 21/12/2001, được Bộ Tài Chính Việt Nam và Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
thành phố Hà Nội cấp giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh số 0103000692, hoạt động theo luật doanh nghiệp và dưới hình thức
hoạt động ban đầu là công ty Cổ phần gồm 6 cổ đông sáng lập.
Tên giao dịch quốc tế của công ty là: Vietnam Auditing and Evaluation
Joint Stock Company (VAE- JSC).
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là: Kiểm toán Báo cáo tài
chính, tư vấn đầu tư và kinh doanh, dịch vụ định giá và kiểm toán quyết toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Trụ sở chính công ty : Tầng 11 tòa nhà Sông Đà_ số 165 Cầu Giấy_
thành phố Hà Nội.
Từ khi thành lập đến nay công ty đã trải qua rất nhiều thăng trầm, nhưng
nhờ sự đoàn kết, nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên, công ty đã
vượt qua những khó khăn và đang phát triển không ngừng.Ta có thể khái
quát quá trình hình thành và phát triển của công ty qua những giai đoạn chính
sau:
Giai đoạn từ khi thành lập đến tháng 10 năm 2006
Tên gọi của công ty là công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 1 tỷ VND, được chia thành 10.000 cổ
phần, đến năm 2004 thì tăng lên 2 tỷ VND.
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
23
Luận văn tốt nghiệp
Do quá trình kinh doanh gặp nhiều khó khăn nên công ty đã nhiều lần
thay đổi địa điểm. Đến cuối năm 2004, công ty mua trụ sở tại tầng 11_ tòa
nhà Sông Đà_ số 165 Cầu Giấy, là trụ sở chính của công ty đến tận bây giờ.
Trong giai đoạn này công ty đã không ngừng hoàn thiện mình: số lượng
nhân viên lên tới gần 80 người không ngừng nâng cao năng lực nghiệp vụ
chuyên môn, các dịch vụ cung cấp gia tăng, cơ cấu tổ chức các phòng ban
thay đổi từ chiều dọc sang chiều ngang.
Giai đoạn từ tháng 10 năm 2006 đến nay
Theo Quyết định số 105, Quyết định 133 và Thông tư hướng dẫn số 64
của Bộ Tài Chính, căn cứ trên biên bản họp Đại hội đồng Cổ Đông ngày
23/09/2006, công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam chuyển đổi
loại hình từ công ty Cổ phần thành công ty Trách nhiệm hữu hạn với tên giao
dịch chính thức là: Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
Công ty thành lập thêm một phòng nghiệp vụ vào năm 2007, số lượng
nhân viên tăng lên 120 người trong đó có trên 33% số người đăng kí hành
nghề kiểm toán và nhiều người có chứng chỉ CPA.
Những thành tựu mà công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam đạt
được trong những năm qua:
Công ty luôn đứng đầu trong nhóm 10 công ty kiểm toán độc lập có các
chỉ số cao nhất (số lượng kiểm toán viên hành nghề, số lượng nhân viên, số
lượng khách hàng, số lương doanh thu…)
Là 01 trong 11 Công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho các tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt
Nam theo công văn số 724/QĐ- UBCK ngày 30/11/2006 của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
24
Luận văn tốt nghiệp
Là 01 trong 47 tổ chức có đủ điều kiện thực hiện công tác xác định giá trị
doanh nghiệp năm 2006 theo công văn số 5257/QĐ-BTC ngày 31/12/2005
của Bộ Tài Chính.
Là 01 trong 11 tổ chức có đủ điều kiện thực hiện Thẩm định giá – Đợt 1
năm 2006 theo công văn số 263/TB-BTC ngày 07/08/2006 của Bộ Tài Chính.
Sau đây là kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm liến tiếp 2006,
2007
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị: VND)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
23,297,018,6
81
11,745,321,
823
2. Lãi gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
7,765,672,8
93
3,499,482,
670
3. Doanh thu hoạt động tài chính
40,416,5
54
20,419,
285
4. Chi phí hoạt động tài chính
439,566,3
90
221,000,
000
5. Chi phí quản lí doanh nghiệp 973,594,533
2,996,213,
267
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
6,392,928,5
24
302,688,
688
7. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1,790,0
19,987
84,752,
833
8. Lợi nhuận sau thuế
4,602,908,5
37
217,935,
855
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm liên tiếp
cho thấy tình hình kinh doanh của công ty rất khả quan. Cụ thể doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 tăng gấp đôi so với năm 2006, lợi nhuận
sau thuế của công ty tăng 36%. Sở dĩ có được điều đó là nhờ sự cố gắng nỗ
lực của toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên công ty. Theo số liệu công ty thì
số lượng dự án kiểm toán báo cáo tài chính của công ty chiếm 65% trong tổng
Sinh viên: Đặng Thị Mai Hương Lớp kiểm toán 46B
25