Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

10_ hệ nấm rễ của thực vật - Copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.98 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
*****

SEMINAR ĐỀ TÀI

HỆ NẤM RỄ CỦA THỰC VẬT
Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Thị Dung.
Nhóm thực hiện:
1. Phạm Trần Như Quỳnh
-

Nguyễn Lê Thụy Tường Vy
Lê Thục Nghi

Lưu hành nội bộ
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 8 năm 2016

61403136
61403005
61403069


Hệ nấm rễ của thực vật

Mục lục

CHỦ ĐỀ
Hệ nấm ở rễ thực vật
1. MỞ ĐẦU:
Vi sinh có mối quan hệ hỗ trợ mật thiết đối với đời sống con người đặc biệt là trong


nông- lâm nghiệp. Với mục tiêu nâng cao năng suất cũng như sản lượng cây trồng để
cung ứng đủ lượng thực phẩm cần thiết cho con người là vô cùng thiết thực và là vấn đề
được quan tâm hàng đầu ngày nay. Thay vì sử dụng các hóa chất và các thuốc bảo vệ thực
vật có thể ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của con người thì chúng ta nên sử dụng
những mối quan hệ cộng sinh hữu ích trong tự nhiên để cải thiện đời sống và năng suất
cây trồng. Vì vậy việc tìm hiểu về những lợi ích của chúng mang lại cho cây trồng là hết
sức quan trọng. Trong đó, có thể đề cập đến mối quan hệ cộng sinh giữa một số loại nấm
với rễ thực vật. Nhờ có chúng mà cây trồng có thể phát triển tốt ngay cả trong điều kiện
bất lợi. Mức quan hệ khăng khít đến mức khơng thể tách rời. Cây thiếu nấm rễ thì khơng
thể tồn tại, ngược lại nấm rễ thiếu thiếu cây thì khơng thể hồn thành vịng đời và khơng
thể sinh sản được.

2
Nhóm 2_chủ đề 10


Hệ nấm rễ của thực vật
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
2.1. Định nghĩa nấm rễ cộng sinh:
Nấm có hơn 100.000 lồi, chúng phân bố ở các tầng đất khác nhau và với từng loài cây
khác nhau. Khái niệm nấm rễ lần đầu được đề xuất bởi Frank năm 1885 khi phát hiện
mối liên hệ giữa sợi nấm với rễ cây thông và một số cây lá rộng, được lấy tên từ tiếng Hy
Lạp “ Mykes’’ và “ Rhiza” sau đó được ghép tên tiếng anh vào “ Myco’’ thành “
Mycorrhiza” nghĩa là nấm rễ. Rễ có nấm cộng sinh gọi là rễ nấm.
Thực ra trong các cây hóa thạch người ta đã tìm ra rễ cây có nấm cộng sinh cách đây 370
triệu năm trong các cây họ quyết. Các loài cây trên cạn ngày nay đã từng trải qua quá
trình tiến hóa lên cạn, một số cây sẽ chết đi khi gặp điều kiện khắc nghiệt, tuy nhiên một
số loài cây có rễ và nấm cộng sinh thì sẽ có thể duy trì sự sống và phát triển. Vì vậy cộng
sinh ở nấm và rễ có mối quan hệ khăng khít, khơng thể tách rời.


a.

b.

c.

Một số hình ảnh về nấm rễ: a.Sợi nấm rễ phân nhánh, b.Đầu chóp sợi nấm rễ, c.sợi
nấm rễ đang vươn ra trên bề mặt gốc cây

Việc tìm hiểu nấm rễ cộng sinh nhất là giữa thế kỉ 20 càng rộng rãi và sâu sắc hơn. Các
nhà khoa học chuyên ngành đều nhận thức rằng tuyệt đại bộ phận thực vật đều có nấm rễ
cộng sinh và là một hiện tượng phổ biến trong giới tự nhiên.

3
Nhóm 2_chủ đề 10


Hệ nấm rễ của thực vật
Người ta dự đoán, trên thế giới ngày nay có 1000 chi 200 họ thực vật có nấm rễ. Theo
thống kê cả Trappe (1962) có 535 loài nấm thuộc 81 chi 30 họ 10 bộ nấm có thể cộng
sinh với trên 1500 lồi cây gỗ khác nhau.
Các loại nấm cộng sinh phần lớn thuộc các bộ nấm tán (Agaricales), nấm tán đỏ
(Russales), nấm gan bò (Boletales), nấm mỡ (Tricholomatales). Những bộ nấm này hình
thành ngoại cộng sinh , cịn một số lồi nấm bộ túi trong (Endogonales) trong ngành phụ
nấm tiếp hợp có thể hình thành nấm nội cộng sinh.
Trong tự nhiên có hai lồi hoặc một trong hai loài trong cùng điều kiện nhất định, cùng
chung sống với nhau, hỗ trợ cho nhau và gọi là cộng sinh (symbiosis), nấm cộng sinh với
sinh vật khác gọi là nấm cộng sinh (symbiotic fungi).
Rễ nấm là hiện tượng cộng sinh phổ biến ở thực vật. Nấm cộng sinh nhận được từ cơ thể
thực vật hợp chất cacbon và các chất dinh dưỡng mà thực vật cũng nhận được dinh

dưỡng và nước cần thiết. Chúng giúp nhau cùng có lợi. Nó vừa có đặc trưng của bộ rễ
cây thơng thường lại vừa có đặc tính của nấm chuyên tính. Rễ và nấm cùng tồn tại là kết
quả tiến hóa chung. Sự tồn tại của chúng có lợi cho sự sống cịn của cây, có khả năng đề
kháng với những điều kiện bất lợi, xúc tiến sinh trưởng và cũng có lợi cho sự sống của
nấm. Mối quan hệ này phát triển đến mức rất khó tách biệt, cây thiếu nấm rễ thì khơng
thể tồn tại mà nấm rễ thiếu cây thì cũng khơng thể hồn thành một vịng đời và khơng
tiếp tục sinh sản được.

4
Nhóm 2_chủ đề 10


Hệ nấm rễ của thực vật
2.2. Các loại rễ nấm
Người ta chia rễ nấm ra làm 3 loại: ngoại sinh, nội sinh và nội ngoại sinh (hình)
2.2.1 Rễ nấm ngoại cộng sinh: (Ectomycorrhiza hoặc Ectotrophic
mycorrhiza).
Rễ nấm ngoại cộng sinh là sợi nấm bao quanh rễ dinh dưỡng chưa hóa gỗ, không xuyên
qua mô tế bào mà chỉ kéo dài giữa các vách tế bào. Đặc trưng cơ bản của chúng là :
• Trên bề mặt rễ dinh dưỡng hình thành một màng nấm (mantle) do các sợi đan chéo
nhau
• Giữa các tế bào tầng võ rễ hình thành một mạng lưới do thể sợi nấm sinh trưởng
mà thành và được gọi là lưới Hartig
• Do tác dụng của nấm rễ, bộ rễ ngắn, to, giịn và có màu sắc khác nhau, tán rễ và
biểu bì khơng có lơng hút, bề mặt màng có nhiều sợi nấm kéo dài ra.
Loại nấm ngoại cộng sinh nói chung khơng có hình dạng và màu sắc nhất định rất dễ
nhận biết bằng mắt thường. Tính đa dạng thể hiện trên lồi cây chủ và nấm rễ khác nhau.

Hình thái của rễ nấm ngoại cộng sinh:(1)Dạng đơn trục, (2)Dạng lông chim, (3)Dạng
chĩa nạng, (4)Dạng tháp, (5)Dạng khơng quy tắc, (6)Dạng củ, (7)Dạng sần sùi


5
Nhóm 2_chủ đề 10


Hệ nấm rễ của thực vật
Con đường xâm nhập vào rễ của nấm rễ ngoại cộng sinh:
Bước 1: Sợi nấm tiếp xúc, nhận biết và bám chặt các tế bào biểu bì rễ ở gần đỉnh của rễ
non, tích cực phát triển.
Bước 2: Giai đoạn sau của sự xâm nhập rễ: các sợi nấm hình thành lớp phủ dày đặc trên
bề mặt rễ.
2.2.2 Rễ nấm nội cộng sinh: (Endomycorrhiza)
Rễ nấm nội cộng sinh là thể sợi nấm có thể xuyên qua tế bào và rễ cây chủ, khơng biến
đổi hình thái, bề mặt rễ khơng hình thành màng nấm chỉ có các sợi lưa thưa, lơng hút vẫn
giữ ngun, tuy nhiên thể sợi nấm vẫn kéo dài giữa gian bài, nhưng khơng hình thành
mạng lưới Hartig. Sợi nấm xun qua vách tế bào vào trong hình thành vịi hút. Những
loại này rất khó nhận biết bằng mắt thường.
Căn cứ vào kết cấu sợi nấm có vách ngăn và vịi hút, người ta chia làm 2 loại: khơng có
vách ngăn (Aseptate- endotrophic mycorrhiza) và có vách ngăn (Septate- endotrophic
mycorrhiza).
Loại khơng có vách ngăn thường có dạng túi bóng (Vesicular) và dạng chùm
(Arbuscular), gọi là rễ nấm dạng túi chùm (Vesicular- Arbuscular Mycorrhiza) và gọi tắt
là VA.
Loại có vách ngăn lại căn cứ vào cây chủ và hình dạng sợi nấm trong tế bào mà chia ra:
rễ nấm loại đỗ quyên sợi nấm trong tế bào xoắn vòng (coil), rễ nấm loại họ Lan sợi nấm
trong tế bào dạng kết thắt nút hoặc cục.

6
Nhóm 2_chủ đề 10



Hệ nấm rễ của thực vật
Con đường xâm nhập vào rễ của nấm rễ nội cộng sinh:
Bước 1: Thiết lập điểm tiếp xúc và phát triển dọc theo bề mặt của rễ.
Bước 2: Tiếp theo, một hoặc nhiều sợi nấm hình thành chỗ phồng giữa các tế bào biểu bì.
Sự xâm nhập rễ xảy ra khi sợi nấm từ chỗ sưng phồng thâm nhập vào tế bào biểu bì hoặc
tế bào vỏ để vào rễ.

Con đường xâm nhập của nấm rễ nội cộng sinh: 1.Sợi nấm đất hình thành 2 chỗ
phồng giữa các tế bào biểu bì (mũi tên), 2.Sợi nấm tại một điểm vào (E) xâm nhập các tế
bào vỏ (mũi tên) khoảng 1 ngày sau khi tiếp xúc với gốc, 3.Các tế bào dài (L) và ngắn (S)
của rễ thâm nhập vào tế bào ngắn (mũi tên).
2.2.3 Rễ nấm nội ngoại cộng sinh: (Ectoendo mycorrhiza)
Rễ nấm nội ngoại cộng sinh có cả đặc trưng của cả hai loại trên. Chúng thường có ở rễ
cây thơng ( Pinaceae), cáng lò (Betulaceae), đỗ quyên quả mọng ( Arbutus), và cây thuộc
họ Lan thủy tinh.

7
Nhóm 2_chủ đề 10


Hệ nấm rễ của thực vật

Đặc trưng bề ngoài của rễ có nấm cộng sinh thể sợi nấm và bào tử ngồi rễ: 1.Nhẵn,
2.Dạng lưới, 3.Dạng hạt, 4.Dạng lơng nhung, 5.Dạng bông, 6.Dạng lông, 7.Dạng gai
ngắn, 8.Dạng gai dài.
2.2.4 Các loại khác:
Rễ nấm hỗn hợp: trên cùng một loài cây có nhiều loại rễ nấm : bạch đàn, liễu, phi
lao.
Rễ nấm giả: rễ nấm giả thường xuất hiện ở cây lá kim đặc biệt là các cây con vàng

yếu hoặc vườn ươm thiếu ánh sáng, có lúc trên cây có phân bón nhiều. Loại này
khơng có lưới Hartig và màng nấm nhưng trong tế bào rễ vẫn có sợi nấm nội sinh.
Người ta cho rằng sự hình thành sợi nấm giả là do rễ nấm ngoại cộng sinh thối
hóa dần rồi do nấm gây bệnh xâm nhiễm mà hình thành. Những nấm gây bệnh này
không ảnh hưởng lớn đến cây.
Rễ nấm ngoại vi: tầng ngoài chỉ một lớp lưới sợi thưa nhưng không xâm nhiễm rễ
cây hoặc xâm nhiễm không nặng. Hiện tượng này khơng ảnh hưởng đến cây.

8
Nhóm 2_chủ đề 10


Hệ nấm rễ của thực vật
2.3. Sự hình thành rễ nấm:
2.3.1 Tính chun hóa của rễ:
Do sự chọn lọc và tính thích nghi khác nhau, phạm vi tồn tại cây chủ khác nhau. Một số
loại nấm hình thành trên nhiều loại cây. Một số loài chỉ cộng sinh trên vài loại cây. Theo
Wu renjian (1983) chia những loài sống trên 5 loài cây gồm 10 loài thuộc Amanita,
Cantharenlus; những loài sống trên 2-3 loài cây như Boletus, Ramaria; chỉ sống trên một
loại cây Suilus, Russula.
Cùng một loài nấm nhưng chủng khác nhau cũng có tính chun hóa khác nhau. Nấm
Lactarius delicisus có 3 kiểu chun hóa khác nhau (thơng, vân sam và lãnh sam). Nhưng
có lồi phạm vi cây chủ rất hẹp như nấm bụng màu trắng chỉ có ở cây bạch đàn.
Những loại cây khác nhau cũng lựa chọn những lồi nấm thích hợp. Một số loại cây có
thể dùng nhiều loại nấm khác nhau để hình thành rễ nấm như thơng 5 lá; bạch đàn khơng
có tính chun hóa đối với nấm rễ. Bạch đàn Úc tự nhiên có 400 lồi nấm cộng sinh.
Ngược lại có nhiều loại nấm rễ có tính chun hóa rất mạnh, như nấm ngoại sinh trên cây
long não, nấm cổ ngựa hạt đậu cấy lên cây non giâm hom khơng hình thành nấm cộng
sinh.
Những loài cây khác nhau, các giai đoạn phát triển khác nhau lồi nấm cộng sinh cũng

khơng hồn tồn như nhau. Nói chung những cây rừng non lượng rễ nấm rất ít, cây rừng
trưởng thành số lồi chiếm nhiều nhất và rừng q già lại rất ít. Khơng những thế chúng
cịn biểu hiện sự giao thoa nhau ví dụ trên cây bạch đàn và cây dương, lúc cây còn non sự
suất hiện của nấm nội sinh là chính, nhưng đến tuổi lớn nấm ngoại sinh chiếm ưu thế, và
cuối cùng nấm ngoại cộng sinh thay thế. Nguyến nhân của hiện tượng này có thể là do
đặc tính sinh lý của cây ở các giai đoạn khác nhau.

9
Nhóm 2_chủ đề 10


Hệ nấm rễ của thực vật
2.3.2 Đặc tính sinh lý nấm rễ
2.3.2.1.

Đối với nấm rễ ngoại cộng sinh

1.1.1.1.1 Nguồn carbon
Nguồn cacbon chủ yếu là lignin và cenllulose. Những loại nấm khác nhau có nhu cầu về
nguồn cacbon khơng giống nhau. Phần lớn nấm ngoại cộng sinh cần đường đơn glucose,
maltose, xenlulose và một số ít lồi cần đường đa như tinh bột.
Cũng trong một chi nấm, nhu cầu về hợp chất cacbon cũng không giống nhau như
Tricholoma cần đường đơn, nhưng Tricholoma fumosum cần lignin và xenlulose,
Tricholoma decorum cần xenlulose, Tricholoma matsutake cần glucose, tinh bột và
pectin.
Không những thế, cùng một giai đoạn sinh trưởng khác nhau, nhu cầu dinh dưỡng cũng
khác nhau.
Nấm ngoại cộng sinh sử dụng nguồn cacbon do bộ rễ cung cấp. Một số lồi có thể tiết ra
enzyme để phân giải đường. Cho nên hợp chất cacbon trong rễ có hay khơng, ít hay nhiều
có liên hệ trực tiếp đến sinh trưởng phát triển của rễ.

1.1.1.1.2 Nguồn Nitơ
Nói chung nấm khơng sử dụng nitơ vơ cơ. Nhưng trong một số trường hợp có thể sử
dụng nitơ vô cơ để tổng hợp thành chất hữu cơ. Nấm rễ ngoại sinh về cơ bản cũng như
vậy.
Phần lớn các loại nấm rễ nguồn đạm amon dễ hấp thu hơn so với đạm nitrat. Theo Guo
Xiuzhen (1989) thí nghiệm 14 lồi nấm cộng sinh trên mơi trường MMN cho rằng bột
men, cao thịt bò và pepton, nấm dễ sử dụng, sợi nấm sinh trưởng rất tốt. Nhưng đối với
đạm urê thì khơng sử dụng được.

10
Nhóm 2_chủ đề 10


Hệ nấm rễ của thực vật
Các loại nấm khác nhau nhu cầu về nguồn nitơ cũng khác nhau. Một số ý kiến cho rằng
nấm cộng sinh có tác dụng cố định nitơ nhưng chưa xác định được hoạt tính cố định nitơ
rõ rệt.
1.1.1.1.3 Dinh dưỡng khoáng
Trong dinh dưỡng, P là thành phần quan trọng nhất. Trong đó nucleotide và nucleotide
phosphoride là thành phần quan trọng không thể thiếu được. Nhu cầu về P quan trọng
hơn cả các chất khác. Không chỉ vậy, nấm rễ có thể làm cho cây hấp thụ được P trong
không gian mà rễ không thể hấp thu được, nó tham gia vào vịng tuần hồn P trong cơ thể
thực vật. Vì vậy, P là một loại dinh dưỡng vơ cùng quan trọng để hình thành rễ nấm.
Trong môi trường tổng hợp P vô cơ làm nguồn P như KH2PO4, K2HPO4. Phần lớn P
hữu cơ trong đất là nguồn dinh dưỡng P cho nấm rễ.
Lượng các chất khác như Ca, S, K, Mg rễ nấm cần không nhiều lắm. Tổng nồng độ là
4M/1000 lít. Các chất vi lượng như Cu, Zn, Fe, Mn, B, Mo có thể cung cấp cho rễ nấm
hấp thụ nhưng nhu cầu một lượng rất bé, khoảng 0,001- 7mg/lit.
1.1.1.1.4 Các chất sinh trưởng
Trong quá trình sinh trưởng phát triển nấm rễ yêu cầu chất sinh trưởng như vitamin, chất

kích thích và nhân tố sinh trưởng khác. Các chất đó được nhận từ mơi trường mà nấm
không tổng hợp được.
2.3.2.2. Đối với nấm rễ nội cộng sinh
1.1.1.1.5 Nguồn carbon
Nấm nội cộng sinh cần dinh dưỡng từ ngoài vào. Như nấm ngoại cộng sinh nhận được
hợp chất cacbon từ bộ rễ, thông qua nguyên tử đánh dấu C14 chứng minh được nấm lấy
hợp chất cacbon do cây quang hợp, chủ yếu là tập trung vào giọt dầu, vách tế bào và
trong protein, acid hữu cơ và acid amin của tế bào nấm rễ.

11
Nhóm 2_chủ đề 10


Hệ nấm rễ của thực vật
Trên thực tế, nấm rễ sinh trưởng phát triển cần hợp chất cacbon, bộ rễ non cũng cần hợp
chất dinh dưỡng. Thời kỳ đầu xâm nhiễm nấm nội cộng sinh: rễ nấm và cây tranh giành
nhau hợp chất cacbon, do không đủ dinh dưỡng cacbon nấm rễ tạm thời ngưng lại, khi
hai bên đã sinh trưởng hiện tượng này dần được cải thiện, sự tích lũy cacbon trong cây
dần tăng lên xúc tiến cả hai cùng sinh trưởng (Guo Xiuzhen, 1989).
Sau khi hấp thụ hợp chất cacbon do cây quang hợp, sợi nấm biến chúng thành loại esterza
hoặc acid hữu cơ. Những chất này cây khó hấp thu nhưng theo sự chênh lệch nồng độ,
hợp chất cacbon không ngừng từ rễ cây đi vào tế bào nấm giúp quá trình trao đổi của bản
thân nấm rễ và làm cho nấm và cây chủ cùng phát triển.
1.1.1.1.6 Dinh dưỡng P
Nấm rễ nội cộng sinh cũng như nấm ngoại sinh đều có thể hút P trực tiếp từ đất, sau khi
chuyển hóa cung cấp cho cây. Mặc dù các quan điểm sử dụng chất P khó tan trong đất
vẫn chưa đồng nhất, nhưng cây có rễ nấm hút P ở những khu vực mà rễ không hút được
là khơng thể khơng thừa nhận. Hoạt tính của enzyme phosphoraza tăng cao rõ rệt (Allen,
1981), thể sợi nấm cũng chứa phosphoraza đều lấy chất hữu cơ trực tiếp từ đất. Tốc độ
hút P của sợi nấm hơn lông hút của rễ gấp 6 lần (Sander, 1923).

2.4. Vai trò của nấm rễ đối với cây trồng:
2.4.1 Mở rộng diện tích hấp thụ của rễ cây
Sợi nấm cộng sinh là cơ quan hấp thu chủ yếu của rễ nấm, đặt biệt là vùng thiếu photpho
(P). Sợi nấm ngoại cộng sinh có thể kéo dài ra xung quanh rễ làm tăng tốc độ hút P lên
gấp 6 lần. Tuổi thọ của thể sợi nấm trong đất tương đối cao hơn so với lông hút của rễ
cây. Số lượng thể sợi nấm cũng nhiều hơn số lượng lông hút của rễ.
Nhiều nghiên cứu cho thấy sợi nấm ngoại cộng sinh và bó nấm hình rễ của nấm cổ ngựa
vỏ cứng có thể kéo dài 5 – 10 cm. Trong 1g đất rừng tổng chiều dài của sợi nấm có thể
đến 40 m. Cho nên trong giới tự nhiên sự đan chéo nhau của thể sợi nấm hình thành
12
Nhóm 2_chủ đề 10


Hệ nấm rễ của thực vật
mạng lưới, hợp chất cacbon của cây nhờ đó mà có sự phân phối lại, sự hấp thu P cũng
thông qua sợi nấm mà phân phối đều cho cây rừng.
2.4.2 Tăng khả năng hấp thu P và dinh dưỡng của cây chủ
Trong đất đều có lượng P nhất định, lượng P khó tan chiếm tỉ lệ khá cao có thể lên đến 95
– 99%, chỉ có một lượng rất ít P hịa tan mà cây có thể hấp thụ được.
Nấm rễ ngoại cộng sinh tiết enzyme phosphorase chuyển P khơng tan thành P hịa tan,
cung cấp cho cây. Hoạt tính của enzyme tăng gấp mấy lần so với cây khơng có rễ nấm.
Ngồi ra, nấm rễ ngoại cơng sinh có thể sản sinh muối oxalate kết hợp với Fe, Al, muối P
không tan trong đất, từ đó mà làm tăng khả năng hút P của rễ cây.
2.4.3 Sự hình thành chất kích thích sinh trưởng của nấm rễ
Trong quá trình cộng sinh với rễ cây nấm hình thành nhiều chất kích thích sinh trưởng
như chất sinh trưởng tế bào (auxin), chất phân chia tế bào (cytokinin), vitamin B1, indol3acetic acid (IAA). Nhiều loài nấm cộng sinh đều tiết ra trước và sau khi cộng sinh với
cây.
2.4.4 Nấm rễ nâng cao sức chống chịu của cây
Nhiều nghiên cứu chứng minh, sau khi nhiễm nấm cho cây, cây chủ có khả năng chống
khơ hạn, chống chịu mặn, nhiệt độ, độ ẩm và pH cực đoan, chống lại điều kiện kim loại

nặng.
Khi trồng rừng trên núi đá vôi tỷ lệ sống của cây con nhiễm nấm cộng sinh tăng 14%
trong điều kiện khô hạn tuyệt đối. Khả năng chống chịu các điệu kiện khác cũng tăng lên.
2.4.5 Nấm rễ cải thiện môi trường quanh rễ
Kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy xung quanh rễ cây thông xuất hiện tầng kết dính
rộng gấp nhiếu lần so với cây khơng có nấm rễ, tầng đó tạo ra khu trao đổi ion bộ rễ tăng
khả năng hấp thu và vận chuyển cây chủ, có lợi cho sinh trưởng phát triển của cây trồng.

13
Nhóm 2_chủ đề 10


Hệ nấm rễ của thực vật
2.4.6 Nấm rễ làm tăng khả năng kháng bệnh của cây trồng
Năm 1942, Davis phát hiện nấm rễ ngoại cộng sinh có thể làm giảm bớt bệnh hại rễ. Các
năm 1968, 1982, 1994, nhiều tác giả đều đề cập đến nấm cộng sinh có thể giảm bệnh thối
cổ rễ thông xuống 25%, chúng không chỉ phòng trừ bệnh mà còn tăng khả năng sinh
trưởng của cây con.
Theo Tang Ming (1994), phát hiện sau khi bón nấm cộng sinh cho cây bạch đàn bệnh khô
xanh do vi khuẩn (Pseudomonas solanacerum) ít phát sinh, trong khi đó cây khơng có
nấm cộng sinh tỷ lệ bệnh lên đến 25%. Các bệnh tuyến trùng, bệnh mốc sương, bệnh bứu
rễ đều giảm đi rõ rệt.
3. CƠ SỞ THỰC TIỄN: MỘT SỐ SẢN PHẨM ỨNG DỤNG NẤM RỄ CỘNG
SINH:
3.1. Micronized Endomycorrhizal Inoculant (BEIM)
Sản phẩm này có thể được sử dụng để phun ướt hạt giống
cây trồng hoặc có thể được trộn vào nước và ngâm. Áp dụng
thuận tiện cho các khu vực rộng lớn như vườn golf, vườn ươm
cây giống, cây rau thương mại.


14
Nhóm 2_chủ đề 10


Hệ nấm rễ của thực vật

3.2. Chế phẩm sinh học MYCOROOT

®

- Giúp cho nấm vi sinh Mycorrhizae phát triển cộng sinh trên rễ thúc đẩy rễ cây
tăng trưởng nhanh và mạnh.
- Giúp rễ cây hấp thu đầy đủ dinh dưỡng, khoáng và nước.
- Làm cho cây kháng lại các loại bệnh ở rễ.
- Giúp cho cây chống chịu các điều kiện bất lợi cho đất như: chua mặn, khô hạn.
- Làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
3.3. Các chế phẩm của Mycoroot™ (Pty) Ltd, South Africa
- Mycoroot™ Supreme:áp dụng cho vườn cây gia đình.
- Mycoroot™ Super Booster:sử dụng trong các vườn ươm hay các nhà kính (quy
mơ lớn).
- Mycoroot™ Green: áp dụng cho các bãi cỏ, sân thê thao ngồi trời như sân golf,
sân bóng đá.
- Mycoroot™ SuperGro:áp dụng với các cánh đồng,vườn sản xuất. Giúp kiểm tra
khả năng tương thích của cây với sản phẩm.
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. GS.TS Trần Văn Mão_Sử dụng vi sinh vật có ích (tập 2): Ứng dụng nấm cộng sinh và
sinh vật phịng trừ sâu hại _NXB Nơng nghiệp 2004.
2. M. Habte, N. Osorio, 2001_Arbuscular Mycorrhizas : Producing and applying
Arbuscular Mycorrhiza Inoculum_University of Hawaii at Manoa.
3. A complete how to on farm am fungus inoculum prodution.


15
Nhóm 2_chủ đề 10


Hệ nấm rễ của thực vật

16
Nhóm 2_chủ đề 10



×