ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA MÔI TRƯỜNG
ZZ o0o YY
Bài dự thi:
ĐỀ TÀI THAM DỰ:
Ứng dụng đề tài:
SNghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng hệ rễ
thực vật kết hợp vật liệu lọcT
THỰC HIỆN:
Nhóm sinh viên Khoa Môi Trường - Trường Đại học Bách
Khoa Đà Nẵng.
1. Võ Diệp Ngọc Khôi - Lớp 03MT
Đòa chỉ: 305 Tôn Đản _ TP Đà Nẵng
Số điện thoại: (0511)3682491 _ 0979047024
Email:
2. Nguyễn Hồng Vy - Lớp 03MT
Đòa chỉ: 163 Thái Thò Bôi_ TP Đà Nẵng
Số điện thoại: (0511)3645442 _ 0905049818
Email:
3. Nguyễn Đắc Lộc - Lớp 04MT
Đòa chỉ: 30 Thành Thái_TP Đà Nẵng
Số điện thoại: (0511)3210345_0905824669
Email:
4. Trần Thò Minh Phương - Lớp 05MT
KTX – ĐH Bách Khoa Đà Nẵng
Số điện thoại: 0906823628
Z Đà Nẵng, tháng 12 năm 2007 Y
Bài dự thi “Dự án xanh Sony”
Nhóm sinh viên Khoa Môi Trường-ĐH Bách Khoa ĐN Trang
1
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Tên đề tài...................................................................................................................2
Mở đầu .......................................................................................................................3
Chương 1: Đối tượng, hiện trạng và một số giải pháp đã thực hiện ...........................4
1.1 Đối tượng .............................................................................................................4
1.2 Hiện trạng.............................................................................................................6
1.3 Các giải pháp đã thực hiện...................................................................................7
Chương 2: Nội dung, phương pháp thực hiện..............................................................8
2.1 Nội dung...............................................................................................................8
2.2 Phương pháp ......................................................................................................14
Chương 3: Triển khai dự án......................................................................................15
3.1 Nguồn cung cấp cây ...........................................................................................15
3.2 Quy hoạch mặt bằng...........................................................................................15
3.3 Xây dựng bãi lọc ................................................................................................16
3.4 Vận hành bãi lọc.................................................................................................17
3.5 Kết quả chất lượng nước sau khi thực hiện dự án...............................................17
3.6 Kinh phí thực hiện dự án.....................................................................................20
Chương 3: Kết luận và kiến nghò..............................................................................21
3.1. Kết luận.............................................................................................................21
3.2. Kiến nghò ...........................................................................................................21
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................22
Phụ lục......................................................................................................................23
Bài dự thi “Dự án xanh Sony”
Nhóm sinh viên Khoa Môi Trường-ĐH Bách Khoa ĐN Trang
2
I. TÊN ĐỀ TÀI
ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI “NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH
HOẠT BẰNG HỆ RỄ THỰC VẬT KẾT HP VỚI VẬT LIỆU LỌC”
ĐỂ XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC TẠI BÃI RÁC KHÁNH SƠN - ĐÀ NẴNG
Nhóm sinh viên thực hiện
- Võ Diệp Ngọc Khôi
- Nguyễn Hồng Vy.
- Nguyễn Đắc Lộc.
- Trần Thò Minh Phương.
II. NỘI DUNG
1. Điều tra, khảo sát và đánh giá hiện trạng chất lượng nước rỉ rác.
2. Cảnh báo mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
3. Triển khai dự án với đề tại đã lựa chọn. Nghiên cứu, đánh giá kết quả thực hiện.
4. Tính toán chi phí thực hiện dự án.
5. Kết luận và kiến nghò.
Bài dự thi “Dự án xanh Sony”
Nhóm sinh viên Khoa Môi Trường-ĐH Bách Khoa ĐN Trang
3
MỞ ĐẦU
Nước rò rỉ rác sinh ra do độ ẩm cao của bãi rác và trong quá trình phân huỷ các
chất hữu cơ tạo thành nước. Ngoài ra, một lượng nước mưa đáng kể thấm từ trên bề
mặt xuống và lượng nước thấm từ đáy, thành hộc chôn lấp nếu việc xử lý chống thấm
không triệt để. Nước rỉ rác thấm qua các tầng chôn lấp rác trong hộc rác kéo theo các
chất bẩn hoà tan hoặc lơ lững nên hàm lượng các chất hữu cơ cao và chứa nhiều chất
độc hại vi sinh gây bệnh. Nước rỉ rác có khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí,
môi trường nước, môi trường đất và đặc biệt là gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Vì
vậy, vấn đề vướng mắc hiện nay mà hầu hết các bãi rác Việt Nam gặp phải nhưng
chưa có phương hướng giải quyết thích hợp đó là vấn đề xử lý nước rỉ rác.
Theo thông tin từ các báo, các trang web của thành phố Đà Nẵng đang tồn tại
vấn đề bức xúc về nguồn nước rỉ rác tại bãi rác Khánh Sơn. Nước rác chủ yếu được xử
lý tự nhiên tại 3 hồ sau đó được đổ vào sông Phú Lộc. Tuy nhiên khả năng tự làm sạch
của các hồ vẫn chưa đảm bảo được nồng độ trước khi xả vào sông Phú Lộc gây ô
nhiễm nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe
người dân khu vực . Hiện nay bãi rác đã đóng cửa và đưa vào vận hành bãi rác mới.
Hằng ngày vẫn còn một lượng lớn nước rỉ rác ra các hồ và chưa được quan tâm xử lý
triệt để vì chi phí khá lớn.
Vì vậy thông qua cuộc thi “DỰ ÁN XANH SONY” chúng tôi - nhóm sinh viên
Khoa Môi Trường, Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng muốn áp dụng đề tài
“Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng hệ rễ thực vật kết hợp vật liệu
lọc” tại bãi rác Khánh Sơn để làm giảm nồng độ chất bẩn với chi phí thấp hơn nhiều
so với các phương pháp xử lý khác.
Bài dự thi “Dự án xanh Sony”
Nhóm sinh viên Khoa Môi Trường-ĐH Bách Khoa ĐN Trang
4
CHƯƠNG 1
ĐỐI TƯNG, HIỆN TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN
1.1. Đối tượng
Bãi rác Khánh Sơn (cũ) - Thành phố Đà Nẵng nằm tại chân núi Khi Đa thuộc thôn
Khánh Sơn, phường Hoà Khánh, quận Liên Chiểu, nằm ở phía Tây thành phố, cách
trung tâm thành phố khoảng 14 km.
- Phía Bắc giáp 2 sườn núi và doanh trại quân đội
- Phía Nam giáp khu kho của Ban quản lý H86
- Phía Đông giáp đồng ruộng và khu dân cư thôn Khánh Sơn
- Phía Tây giáp 2 khe suối và chân đồi.
Hình 1.1 - Mặt bằng tổng thể bãi rác Khánh Sơn, thành phố Đà Nẵng
Bài dự thi “Dự án xanh Sony”
Nhóm sinh viên Khoa Môi Trường-ĐH Bách Khoa ĐN Trang
5
Với diện tích 17 ha; trong đó hệ thống xử lý nước rỉ rác gồm 3 hồ sinh học: hồ số 1, 2,
3 có diện tích lần lượt 1.5ha, 0.45ha, 0.37ha và độ sâu trung bình 1.5m. Nước rỉ rác
theo hệ thống mương thu gom chảy vào hồ 1 và được lưu lại một thời gian, sau đó
nước rỉ rác tiếp tục chảy sang hồ 2 và từ hồ 2 nước rỉ rác tự chảy sang hồ 3 để tiếp tục
quá trình xử lý. Sau quá trình tự làm sạch tại các hồ, nước rỉ rác theo mương đất nhỏ
chảy qua cánh đồng ruộng trong khu vực và nhậïp vào khe Thanh Khê chảy vào sông
Phú Lộc phía trên cầu Đa Cô.
Hình 1.2 - Bãi rác Khánh Sơn
Hình 1.3 - Nước rỉ ra từ hồ số 1
Hình 1.4 - Nước rỉ ra từ hồ số 2 Hình 1.5 - Nước rỉ ra từ hồ số 3
Bài dự thi “Dự án xanh Sony”
Nhóm sinh viên Khoa Môi Trường-ĐH Bách Khoa ĐN Trang
6
1.2 Hiện trạng bãi rác
Nước có màu đen, mùi hôi thối khó chòu, môi trường pH cao. Nồng độ các chất ô
nhiễm cao COD = 1600 - 2500 mg/l, tỷ lệ BOD
5
/COD khoảng 0,3. Nước sau khi xử lý
đổ ra nguồn tiếp nhận(sông Phú Lộc) còn vượt với tiêu chuẩn nhiều lần. Như vậy,
nước rò rỉ tại bãi rác Khánh Sơn đã và đang gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi
trường; môi trường nước mặt, nước ngầm; môi trường đất, và sức khoẻ cộng đồng xung
quanh khu vực bãi rác.
Chò Huỳnh Thò Sở (tổ 5, Khánh Sơn, phường Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu) lo
lắng: "Có phải do ô nhiễm nguồn nước mà bò bệnh hay không, chúng tôi không dám
nói. Nhưng chúng tôi rất muốn các cơ quan chức năng tiến hành xét nghiệm xem nguồn
nước ở nay, xem nó bò nhiễm thế nào, có uống được không để mọi người còn yên tâm”.
Cụ thể:” Chỉ trong vòng 1 năm trở lại gần đây, người dân sống tại khu vực bãi
rác Khánh Sơn liên tiếp phát hiện bò ung thư khi đi khám tại các sở y tế. Từ tổ 1 đến tổ
5 đều có người mắc phải. Thậm chí, nhiều gia đình chỉ có hai người con, nhưng cả hai
đều bò ung thư đường ruột đang trong giai đoạn cuối....
Người dân ở khu vực gần bãi rác Khánh Sơn đều cho rằng, nguyên nhân gây bệnh là
do nguồn nước.
Ông Phạm Văn Lên – Tổ trưởng tổ 5 thì cho biết: “Nước ở nay bò nghiễm phèn
nặng, không thể uống được. Nước từ các con mương chảy ra đen kòt, trâu bò không dám
uống, cá chết hết trơn”. Nhiều gia đình ở đây, vì sợ ảnh hưởng đến sức khỏe phải mua
nước đóng chai về uống.Tuy nhiên, các sinh hoạt còn lại như nấu ăn, tắm rửa, giặt giũ…
thì vẫn phải sử dụng nước bò nhiễm phèn”. Ông Lên cho biết thêm:”Chúng tôi đã nhiều
lần kiến nghò lên phường xin can thiệp nhưng chờ mỏi cả cổ mà chẳng thấy ai đá động
gì đến chuyện này.”
Trao đổi với phóng viên, ông Lê Trần Nguyên Hân - Trưởng phòng Quản lý môi
trường , Sở Tài Nguyên - Môi trường Thành phố - cho biết: “ Tình trạng ô nhiễm môi
trường tại khu vực Khánh Sơn đã được báo động từ lâu. Mức độ ô nhiễm nước rỉ rác rất
lớn do bãi rác đã quá tải”.
Bài dự thi “Dự án xanh Sony”
Nhóm sinh viên Khoa Môi Trường-ĐH Bách Khoa ĐN Trang
7
Về nguyên nhân bệnh bùng phát, Sở tài nguyên - môi trường sẽ phối hợp với cơ quan
y tế điều tra cụ thể. Trước mắt, sở sẽ kiến nghò lên UBND TP đề nghò đẩy nhanhtiến độ
đưa bãi rác mới vào hoạt động và xử lý kòp thời tình trạng ô nhiễm hiện nay “”.
Được trích từ “ www.nea.gov.vn
_ ngày 8/4/2007_ Khu vực bãi rác Khánh Sơn,
quận Liên Chiểu, Đà Nẵng”
1.3 Một số giải pháp đã thực hiện để giải quyết ô nhiễm
- Xử lý nước rỉ rác bằng các hồ sinh học và có bổ sung thêm chế phẩm EM (100–
120ít/ngày).
- Sau khi bãi rác ngừng hoạt động, công ty Môi Trường Đô Thò Thành phố Đà Nẵng
đã tiến hành nạo vét bùn đáy các hồ và pha loãng.
Tuy nhiên, các biện pháp này chỉ mang tính cấp thời, không giải quyết triệt để và
kiểm soát được chất lượng nước rỉ sau khi bãi đóng cửa. Mặt khác, chi phí để thực
hiện các giải pháp này khá cao., không thích hợp cho các bãi lâu năm.
Bài dự thi “Dự án xanh Sony”
Nhóm sinh viên Khoa Môi Trường-ĐH Bách Khoa ĐN Trang
8
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN
2..1 Nội dung
Từ việc xác đònh được đối tượng và vấn đề cần giải quyết chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu với nội dung như sau:
1. Điều tra, khảo sát và đánh giá hiện trạng chất lượng nguồn nước:
- Sau khi biết được thông tin, chúng tôi đã tiến hành nhiều đợt quan trắc chất lượng
môi trường nước rỉ rác tại các hồ sinh học.
+ Quan trắc vào các ngày:19-7, 20-8-2007, 20-4-2008
+ Tiến hành phân tích các mẫu nước tại phòng thí nghiệm.
+ Tính toán xử lý số liệu và đánh giá hiện trạng chất lượng nguồn nước.
- Để có cơ sở đánh giá hiện trạng chất lượng nguồn nước rỉ rác tại bãi rác Khánh Sơn
thải ra sông Phú Lộc, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, lấy mẫu, phân tích một số chỉ
tiêu đặc trưng tại các hồ sinh học và thu được kết quả như sau :
Bảng 2.1 - Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước
Thông số Đơn vò Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3
pH - 7,8 8 8,2
BOD
5
mg/l
1032 515 265
COD
mg/l 2650 1475 610
SS mg/l 585 293 118
NH
4
+
mg/l 34,6 30,5 27,4
NO
3
-
mg/l 14,52 8,01 6,8
Phốt phát mg/l 21,4 17,8 13,6
Bài dự thi “Dự án xanh Sony”
Nhóm sinh viên Khoa Môi Trường-ĐH Bách Khoa ĐN Trang
9
* Chú thích
- Vò trí lấy mẫu:
+ Mẫu 1: tại hồ số 1 của bãi rác Khánh Sơn
+ Mẫu 2: cuối hồ số 2 của bãi rác Khánh Sơn
+ Mẫu 3: cuối hồ số 3 của bãi rác Khánh Sơn
- Phương pháp phân tích:
Bảng 2.1 – Bảng liệt kê các phương pháp phân tích
STT Chỉ tiêu phân tích Phương pháp phân tích
1 pH Giấùy quỳ
2 BOD
5
Phương pháp xđ DO
3
COD
Phương pháp Bicrommat
4 SS Phương pháp khối lượng
5 NH
4
+
Phương pháp so màu
6 NO
3
-
Phương pháp so màu
7 Phốt phát Phương pháp so màu
* Đánh giá
Với các kết quả thu được ở bảng trên cho thấy, phần lớn các thông số chất lượng
nước thải ra tại hồ số 3 của bãi rác Khánh Sơn vào sông Phú Lộc đều vượt TCVN
nhiều lần. Qua đó, có thể thấy nếu tiếp tục thải ra mà không được xử lý thì sẽ dẫn đến
nguy cơ mắc các bệnh ngoài da, bệnh về đường ruột, bệnh ung thư đối với con người;
đối với động vật thì trâu bò không dám uống, cá chết; và gây ô nhiễm nguồn nước
mặt khu vực thành phố vì nguồn nước thoát ra sông Phú Lộc. Do nguồn nước có hàm
lượng các chất hữu cơ, chất độc hại và vi sinh vật cao chảy ra mương qua các đồng
ruộng làm cho nguồn nước mặt tại khu vực ô nhiễm nặng, đen kòt.
Bài dự thi “Dự án xanh Sony”
Nhóm sinh viên Khoa Môi Trường-ĐH Bách Khoa ĐN Trang
10
* Tác hại của các chất ô nhiễm
- Với chất rắn lơ lững: có mặt trong nước rác cao sẽ có khả năng ảnh hưởng đến hệ
sinh thái của thuỷ vực đó. Chất rắn lơ lững làm tăng độ đục của nguồn nước, làm giảm
khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước, dẫn đến giảm khả năng quang hợp của
thực vật thuỷ sinh và nguồn oxy sinh ra từ quang hợp cũng giảm kéo theo làm hạn chế
quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật thuỷ sinh.
- Với các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học và khó phân huỷ sinh học:
Chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học là các hợp chất protein, hidrâtccbon, chất béo có
nguồn gốc động vật và thực vật, sự có mặt các chất này trong bãi làm cho thành phần
nước rỉ rác có nhiều chất hữu cơ. Ô nhiễm các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học sẽ
làm giảm nồng độ oxy hoà tan trong nước cho vi sinh vật sử dụng trog quá trình phân
huỷ các chất hữu cơ. Oxy hoà tan giảm sẽ gây tác hại nghiêm trọng đến tài nguyên
thuỷ sinh và suy giảm chất lượng nước sinh hoạt.
Ô nhiễm các chất hữu cơ khó phân huỷ sinh học: các chất này thuộc các chất hữu cơ
có vòng thưm, các chất đa vòng ngưng tụ, các hợp chất clo hữu cơ, phosphor hữu cơ...
Hầu hết chúng là những chất hữu cơ có độc tính cao, rất độc hại đoói với sinh vật và
con người. Khi bò nhiễm độc thì tuỳ từng loại mà làm biến đổi gen, tổn thương tới các
cơ quan của cơ thể. Trong tự nhiên chúng khá bền vững, có khả năng tích luỹ và lưu
giữ lâu dài trong môi trường, gây ô nhiễm lâu dài làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
Thường các hợp chất clo tồn tại lâu trong môi trường nước, hàm lượng của chúng tăng
lên theo thời gian nên mức ô nhiễm của chúng càng lớn.
- Các chất dinh dưỡng N, P:
Thành phần các chất dinh dưỡng trong nước rác, các chất N, P gây hiện tượng phú
dưỡng nguồn nước, ảnh hưởng đến chất lượng nước và sự sống thuỷ sinh.
- Các loại vi khuẩn gây bệnh:
Nước rác là môi trưưòng để xuất hiện nhiều loại vi trùng gây bệnh nguy hiểm. Nhất là
nhóm vi khuẩn Coliform thường gây ra bệnh viêm dạ dày, nhiễm khuẩn đường tiết
liệu, ỉa chảy cấp tính, vi khuẩn gây bệnh thương hàn,....