KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. UBND: Uỷ ban nhân dân
2. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Mặc dù cải cách hành chính đã được thực hiện từ nhiều năm nay, song
trên thực tế vấn đề này vẫn còn tồn tại nhiều bất cập nhất là thủ tục tiếp nhận
và giải quyết công việc của công dân và pháp nhân. Biểu hiện thủ tục hành
chính hiện còn thiếu đồng bộ, rườm rà, phức tạp. Các cơ quan thường xuất
phát từ yêu cầu thuận tiện của cơ quan mà chưa quan tâm đầy đủ đến nguyện
vọng và sự thuận tiện của dân. Nhiều cơ quan chưa chấp hành đúng các quy
định của việc tiếp nhận và giải quyết công việc của dân, còn đùn đẩy trách
nhiệm trong việc giải quyết giữa các cơ quan. Thậm chí, có cơ quan còn tự
đặt ra các khoản phí và lệ phhí không đúng thẩm quyền hoặc thu quá mức quy
định, không niêm yết công khai cho nhân dân biết các thủ tục hành chính,
không bố trí cán bộ có đủ trình độ và phẩm chất làm nhiệm vụ Do đó làm
cho "bộ máy hành chính hoạt động kém hiệu quả, bộc lộ những mặt yếu kém,
bất cập về chất lượng và năng lực của bộ máy Nhà nước dẫn đến ách tắc chậm
trễ trong việc thực hiện các chương trình cải cách cũng như trong quản lý xã
hội một cách có hiệu quả. (14;114)
Nhận thức được vấn đề này, các Nghị quyết của Đại hội Đảng kháo VII
và VIII (đặc biệt là Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành trung ương Đảng)
đã khẳng định: "tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà XHCN.
Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính Nhà nước". Trên cơ
sở đó Chính phủ cũng ra Nghị quyết số 38/CP ngày 4/5/1994 về "Cải cách
một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và
tổ chức", coi đó là khâu đột phá trong cải cách hành chính nhằm cải thiện mối
quan hệ giữa Nhà nước và công dân, tổ chức. Đáp ứng đòi hỏi thiết yếu của
cuộc sống từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường
2
định hướng XHCN và phù hợp với tiền trình hội nhập, xu hướng toàn cầu hoá
đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, Nghị quyết 38/CP đã chỉ đạo tập trung cải
cách thủ tục hành chính vào 7 lĩnh vực cơ bản là: Cấp giấy phép đầu tư, cấp
phép sử dụng nhà và đất xây dựng, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, thành lập
doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, giải quyết khiếu nại tố cáo, cấp phát
vốn ngân sách và vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Sau một thời gian thực hiện, nhiều ngành nhiều cấp đã tiến hành niêm
yết công khai thủ tục hành chính, rà soát bãi bỏ hoặc sửa đổi những thủ tục đã
lỗi thời và ban hành những thủ tục hành chính phù hợp. Đặc biệt nhiều địa
phương đã xây dựng được các mẫu hình chính về cải cách thủ tục hành chính
và thí điểm có kết quả cao, xong chưa được kịp thời tổng kết đánh giá rút kinh
nghiệm để triển khai trên toàn quốc.
Vì vậy việc nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính là luôn luôn cần
thiết.
Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
Mục đích của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận của thủ tục hành chính và cải
cách thủ tục hành chính trong công cuộc cải cách nền hành chính Quốc gia.
Đồng thời phân tích thực trạng cải cách thủ tục hành chính của UBND quận
Đống Đa từ khi có Nghị quyết 38/CP của Chính phủ.
Trên cơ sở đó đề tài đưa ra nhận xét và đánh giá về cải cách thủ tục hành
chính, so sánh giữa lý luận về thực tiễn, đồng thời đưa ra giải pháp góp phần
hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa" ở UBND quận
Đống Đa.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu thủ tục liên hệ, đó là thủ tục giải quyết
công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, pháp nhân.
Bên cạnh đó đề tài cũng nghiên cứu việc xây dựng một số mẫu hình hành
3
chính về cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương. Đặc biệt là việc
xây dựng mô hình "một cửa" ở UBND quận Đống ĐA và những vấn đề quan
tâm để thúc đẩy hoàn thiện mô hình "một cửa".
Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được tiếp cận theo phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, lấy
học thuyết Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính làm
nền tảng sau đó soi qua thực tiễn quan sát để rút ra kết luận.
Đồng thời đề tài cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp từ các
báo cáo, các hội thảo, các tài liệu tham khảo và các thông tin mới nhất về cải
cách thủ thục hành chính.
Một số tài liệu được đề tài sử dụng làm cơ sở như:
- Nghị quyết Hội nghị lần 8 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VII.
- Nghị quyết Hội nghị lần 3 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII.
- Nghị quyết 38/CP ngày 4/5/1994 của Chính phủ.
- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tổng kết UBND quận Đống Đa trong
quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
- Các tài liệu, giáo trình của Học viện hành chính Quốc gia.
Luận văn được kết cấu như sau:
Lời mở đầu: Trình bày lý do chọn đề tài, mục đích, đối tượng phạm vi,
phương pháp nghiên cứu, và các nguồn tư liệu sử dụng.
Chương I: Những vấn đề về lý luận về thủ tục hành chính và cải cách
thủ tục hành chính
Chương II: Thực tiễn cải cách thủ tục hành chính ở UBND quận Đống
Đa.
4
Chương III: Một số nhận xét và giải pháp góp phần hoàn thiện cải cách
thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa" ở UBND quận Đống Đa.
Kết luận: Tóm tắt một số vấn đề đã nghiên cứu.
Danh mục tài liệu tham khảo
Vì thời gian và kiến thức có hạn, thêm vào đó lại chưa trải qua kinh
nghiệm công tác thực tế, cho nên trong luận văn này chỉ hệ thống lại những
vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính, trình bày
lại mô hình "một cửa" mà UBND quận Đống Đa đang áp dụng. Cũng vì
những hạn chế trên nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong sẽ nhận được sự giúp đỡ và góp ý kiến của ban lãnh đạo của
UBND quận Đống Đa, các thầy cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia để
em hoàn thiện luận văn này.
Ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân luận văn này được hoàn thành với
sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo UBND quận Đống Đa và các thầy cô
giáo trong Học viện Hành chính Quốc gia, đặc biệt là sự giúp đỡ, quan tâm
tận tình của thầy giáo, Thạc sỹ Bùi Xuân Lự - Phó trưởng khoa Văn bản và
công nghệ hành chính Học viện hành chính Quốc gia.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sau đây em xin trình bày nội dung chính của luận văn.
5
CHƯƠNG 1:
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính.
Để giải quyết một công việc nhất định đều cần có những thủ tục phù
hợp. Theo nghĩa thông thường, thủ tục có nghĩa là phương pháp, cách thức
giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất.
Cũng có thể hiểu thủ tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định
chung phải tuân theo khi làm việc công. Theo quan niệm này nhiều nước đã
đề ra luật thủ tục cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Như vậy thủ tục
không đơn thuần chỉ là giấy tờ hành chính.
Hoạt động quản lý Nhà nước cần phải tuân theo những quy tắc pháp lý,
quy định về trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để
giải quyết công việc. Khoa học pháp lý gọi đó là những quy phạm thủ tục.
Quy pham này gồm các nhóm: Thủ tục lập pháp; thủ tục tố tụng tư pháp và
thủ tục hành chính. Thủ tục lập pháp là thủ tục làm Hiến pháp và luật. Thủ tục
tố tụng tư pháp là thủ tục giải quyết các tranh chấp dân sự và định tội, được
thực hiện bởi các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử còn thủ tục hành chính
là thủ tục thực hiện thẩm quyền trong hoạt động hành chính Nhà nước.
Hành chính Nhà nước là tổng thể các tổ chức và quy chế hoạt động của
bộ máy hành pháp có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của Nhà nước
do các cơ quan có tư cách pháp nhân công quyền tiến hành bằng các văn bản
dưới luật, để giữ gìn trật tự công cộng, bảo vệ các quyền lợi công và phục vụ
nhu cầu hàng ngày của công dân (26;36). Với ý nghĩa đó hành chính Nhà
6
nước là hệ thống làm chức năng của Nhà nước đảm bảo thực thi quyền hành
pháp và hoạt động liên tục của bộ máy Nhà nước, các công sở.
Mục tiêu của quản lý Nhà nước trong mọi trường hợp đều nhằm tổ chức
và quản lý đời sống xã hội theo pháp luật. Thông qua cơ chế áp dụng quy
phạm pháp luật, các cơ quan Nhà nước đưa ra quyết định hành chính và thực
hiện các hành vi hành chính trực tiếp, liên tục, thường xuyên hành ngày để
giải quyết các công việc Nhà nước trong các đơn vị, lãnh thổ hành chính, các
ngành, các lĩnh vực. Hoạt động của các cơ quan Nhà nước cũng mang tính
chất cưỡng chế hành chính theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu hàng đầu trong hoạt động công vụ hiện nay là hỗ trợ, tổ chức
quản lý tạo điều kiện để các hoạt động của đời sống xã hội, hoạt động kinh tế
được thực hiện thuận lợi, đồng thời hoạt động đó phải tuân theo những
nguyên tắc, những thể chế nhất định, phục vụ tối đa lợi ích của người dân,
chịu sự giám sát của dân và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy
tuân thủ thực hiện các thủ tục của các cơ quan là hết sức cần thiết, nó quyết
định tính hợp pháp, hợp lý và tính hiệu quả trong giải quyết các công việc của
nhân dân.
Như vậy quy phạm thủ tục là toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về
trình tực, trật tự thực hiện thẩm quyền của cơ quan Nhà nước trong việc giải
quyết nhiệm vụ và công việc liên quan đến công dân. Các quy phạm thủ tục
này là những nguyên tắc bắt buộc các cơ quan Nhà nước cũng như các công
chức Nhà nước phải tuân theo trong quá trình giải quyết công việc thuộc chức
năng và thẩm quyền của mình, chúng nhằm đảm bảo cho công việc đạt được
mục đích nhất định, phù hợp với thẩm quyền, chức năng do luật quy định cho
các cơ quan trong hoạt động quản lý Nhà nước. Bởi trong hành chính có thể
xem thủ tục hành chính là trinh tự, cách thức giải quyết công việc của các cơ
quan hành chính Nhà nước trong mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức và cá
nhân. Nó nhằm đảm bảo cho công việc đạt được mục đích nhất định, phù hợp
7
với thẩm quyền, chức năng do luật định cho các cơ quan trong hoạt động quản
lý Nhà nước hoặc có thể coi thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm
quyền của các cơ quan Nhà nước (hoặc của các cá nhân tổ chức được uỷ
quyền) trong việc thực thi công vụ (9.82).
Từ những điều trình bày ở trên, có thể đưa ra một định nghĩa tổng quát
về thủ tục hành chính như sau: "Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm
quyền của cơ quan hành chính Nhà nước trong thời gian và không gian, là
cách thức giải quyết công việc của cơ quanh hành chính Nhà nước trong mối
quan hệ với các cơ quan tổ chức và cá nhân công dân". (11.10) Nó được đặt ra
trong đó bao gồm cả trình tực thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi
nhiệm, điều động viên chức, trình tự lập quy và áp dụng quy phạm để bảo
đảm các quyền của chủ thể quản lý trong xử lý các vi phạm, thực hiện việc
điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính.
Thủ tục hành chính là một bộ phận chế định của luật hành chính. Nói
cách khác, thủ tục hành chính là một loại hình quy phạm hành chính mang
tính công cụ để giúp các cơ quan Nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng
của mình, vì vậy nó còn được gọi là quy phạm thủ tục. Quy phạm thủ tục đảm
bảo cho các quy phạm vật chất của luật hành chính đi vào đời sống, góp phần
quan trọng để mở rộng tính pháp chế của nền dân chủ, tính công khai, khoa
học trong quản lý Nhà nước.
Những thủ tục hữu hiệu là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho tiến trình hành
chính không bị phá rối hay cản trở. Chúng có ý nghĩa to lớn trong thực hiện
các lợi ích xã hội, đảm bảo kết hợp hài hoà các lợi ích của nhà nước và của
công dân. Vì vậy các cơ quan Nhà nước khi ban hành và tổ chức thực hiện
các quyết định quản lý Nhà nước đều phải tuân theo một quy trình đã được
quy phạm thủ tục hành chính quy định nhằm thực hiện một cách tốt nhất các
chủ trương chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước, cũng như phục
vụ nhu cầu hàng ngày của công dân. Chỉ có như vậy mới đảm bảo đủ điều
8
kiện cho các hoạt động quản lý Nhà nước đạt hiệu quả mong muốn, mới nâng
cao được hiệu lực của các quyết định hành chính.
Từ đó có thể thấy rằng thủ tục hành chính trước hết là do cơ quan Nhà
nước đề ra và công bố để thực thi hiến pháp và Pháp luật, nhằm thực hiện
chức năng quản lý của nềnn hành chính Nhà nước và hoàn thành nhiệm vụ
của mình do luật pháp quy định. Đồng thời, các cơ quan hành chính Nhà nước
có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thực thi các thủ tục đó.
Về chế định, thủ tục hành chính được phân thành các nhóm.
Một là, nhóm quy định nguyên tắc thủ tục hành chính và thẩm quyền của
cơ quan tiến hành thủ tục,
Hai là, nhóm quy định quyền của các bên tham gia thủ tục.
Ba là, Nhóm quy định trình tự tiến hành thủ tục và nội dung, hình thức
văn bản phù hợp với thủ tục.
Bốn là, nhóm quy định việc thông qua quyết định cho từng loại thủ tục
truyền đạt đến người thi hành, việc thực hiện và trình tực khiếu nại, giải quyết
khiếu nại đối với quyết định ban hành.
Tóm lại, thông qua các chế định thủ tục hành chính ta thấy chỉ có các
hoạt động quản lý hành chính chứa định quy phạm thủ tục hành chính mới tạo
thành thủ tục hành chính. Còn các hoạt động tổ chức tác nghiệp nào đó trong
hoạt động quản lý hành chính do các quy định nội bộ điều chỉnh không phải
là thủ tục hành chính. Ví dụ: Thủ tục đăng ký phòng họp, thủ tục trả sách thư
viện
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Xuất phát từ tính đa diện và nội dung phong phú của hoạt động quản lý
hành chính Nhà nước cũng như thực tế xây dựng và thực hiện các thủ tục
hành chính thì ngoài cơ quan hành chính và công chức hành chính là chủ thể
chủ yếu tiến hành thủ tục hành chính, một số hoạt động của cơ quan lập pháp,
9
tư pháp theo quy định của Pháp luật hiện hành cũng được thực hiện một số
thủ tục hành chính nhất định. Việc nghiên cứu các đặc điểm của thủ tục hành
chính sẽ giúp chúng ta dễ dàng phân biệt với các thủ tục hoạt động của cơ
quan lập pháp và tư pháp.
Một là, thủ tục hành chính là tổng thể các hành động diễn ra theo trình tự
thời gian, nó được thực hiện bởi nhiều cơ quan và công chức Nhà nước. Biểu
hiện trong quá trình giải quyết công việc cụ thể, có thể có một hay nhiều chủ
thể tham gia thủ tục hành chính họ có quyền và nghĩa vụ thực hiện những
hành vi nhất định, trong một giai đoạn cụ thể nhằm góp phần vào giải quyết
công việc chung, hành vi của chủ thể trong giai đoạn trước sẽ là tiền đề cho
hành vi của chủ thể ở giai đoạn sau và trong nhiều trường hợp phải thiết lập
những quan hệ pháp luật về thủ tục. Thủ tục hành chính được thực hiện bởi
nhiều cơ quan và công chức Nhà nước, điều này xuất phát từ chính bản thân
hoạt động của nền công cụ là thông qua hệ thống cơ quan hành chính và đội
ngũ công chức hoạt động trong đó. Ngoài cơ quan hành chính và đội ngũ
công chức Nhà nước là những chủ thể chủ yếu tiến hành thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật hiện hành các cơ quan lập pháp, tư pháp cũng có
loại hoạt động thuộc hệ thống nền hành chính Nhà nước nên các cơ quan đó
cũng được thực hiện một số thủ tục hành chính nhất định. Ví dụ: Thẩm phán
xét xử phiên toà thực hiện thủ tục hành chính để cưỡng chế đối với công dân
cố tình gây rối tại phiên toà.
Hai là, thủ tục hành chính giải quyết công việc nội bộ Nhà nước và công
việc liên quan đến quyền chủ chể và nghĩa phụ pháp lý của công dân. Do đó
đối tượng công việc cần thực hiện thường rất phức tạp. Có việc cần thực hiện
nhanh gọn qua ít khâu ít cấp như công chứng, nhưng có những công việc đòi
hỏi phải thận trọng, phải qua nhiều khâu, yêu cầu nhiều loại giấy tờ xác minh
tỉ mỉ để đảm bảo cho công việc được giải quyết chính xác.
10
Ba là, quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động cho phép được ra mệnh
lệnh có tính chất đơn phương và đòi hỏi thi hành kịp thời nhằm giải quyết
nhanh chóng có hiệu quả mọi công việc diễn ra hàng ngày trong đời sống xã
hội. Chính điều đó dẫn đến quy định thủ tục hành chính phải kết hợp những
khuôn mẫu ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho
từng loại công việc và đối tượng để đảm bảo kịp thời giải quyết công việc
theo từng trường hợp cụ thể. Chẳng hạn hiện nay các cơ quan chuyên môn đã
ban hành các mẫu đơn in sẵn thống nhất trong toàn quốc về lĩnh vực mình
phụ trách. Ví dụ Bộ Văn hoá thông tin có mẫu đơn xin cấp giấy chứng nhận
hành nghề dịch vụ Karaoke, hành nghề dịch vụ chụp ảnh
Bốn là, nền hành chính Nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính
cai quản (hành chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, làm dịch vụ cho xã
hội; từ quản lý tập trung sang cơ chế thị trường làm cho hoạt động quản lý
hành chính đa dạng về nội dung, phong phú uyển chuyển về hình thức, biến
pháp; đồng thời đối tượng quản lý của nó là xã hội dân sự muôn màu muôn
vẻ. Nó không chỉ thu hẹp trong nội bộ công dân nước ta mà còn liên quan đến
các yếu tố nước ngoài. Do đặc điểm này mà thủ tục hành chính hiện nay đa
dạng phức tạp. Ví dụ như thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, nhân
con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Năm là, Hoạt động hành chính Nhà nước được thực hiện chủ yếu tại văn
phòng công sở Nhà nước và phương diện truyền đạt quyết định cũng như các
thông tin quản lý phần lớn là các văn bản như công văn, giấy tờ. Vì vậy thủ
tục hành chính gắn chặt với công tác văn thư, với việc tổ chức ban hành, sử
dụng và quản lý các văn bản trong các cơ quan nhà nước.
Tóm lại, việc nghiên cứu các đặc điểm của thủ tục hành chính giúp
chúng ta phân biệt được thủ tục hành chính với thủ tục của các cơ quan lập
pháp và tư pháp (thủ tục lập pháp và thủ tục tư pháp)
1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính.
11
Thủ tục hành chính giữ một vai trò tác động rất quan trọng trong việc
điều hành bộ máy công quyền. Bởi vì đặc trưng của hoạt động công cụ là hỗ
trợ tổ chức quản lý hay tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất và các hoạt động
khác của nhân dân, nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân, chịu sự giám sát của
nhân dân và cơ quan quyền lực, tôn trọng sự bình đẳng của mọi công dân,
viên chức Nhà nước không có đặc quyền đặc lợi nào so với những người lao
động khác. Để đạt được điều này, mọi công vụ phải tuân theo thủ tục hành
chính đồng thời mj người dân cũng phải căn cứ vào các thủ tục này để xin
hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ của mình. Do đó thủ tục hành chính
rườm rà, công vụ chậm chạp; Thủ tục hành chính đơn giản, công vụ thuận lợi
cho việc làm ăn sinh sống của nhân dân và phát triển xã hội; nếu thủ tục hành
chính thiết yếu bị bỏ qua hay bị vi phạm thì công việc của chính quyền coi
như bất hợp pháp và do đó công việc của công dân cũng bị xoá bỏ vì thiếu
điều kiện về hình thức; thủ tục hành chính chặt chẽ, hợp pháp, hợp lý là cơ sở
để thực hiện sự tự do và nghĩa vụ công dân, còn nếu thiếu thủ tục sẽ tạo nên
tình trạng không dứt khoát đối với công việc và các cơ quan quản lý và công
dân phải làm để thực hiện quyền làm chủ thể của mình Vậy vai trò của thủ
tục hành chính được thể hiện;
Thứ nhất, thủ tục hành chính là một nhân tố đảm bảo sự hoạt động chặt
chẽ thuận lợi, đúng chức năng quản lý hành chính của bộ máy Nhà nước, vì
nó là chuẩn mực hành vi cho các công dân và các viên chức Nhà nước để họ
tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Dựa vào đó. các
công việc hành chính sẽ được xử lý và đạt được hiệu quả luật pháp đúng như
dự định. Ví dụ: Công dân có nhu cầu xin trích lục giấy khai sinh, khai tử, kết
hôn có các giấy tờ sau:
- Đơn xin trích lục theo mẫu, có xác nhận của chính quyền địa phương
nơi đương sự có hộ khẩu thường trú.
- Hộ khẩu hoặc chứng thư của người đến trích lục.
12
- Bản sao hoặc bản phô tô các giấy tờ đến trích lục (nếu có)
Căn cứ vào các giấy tờ, đối chiếu với các quy định về thủ tục xin trích
lục, cán bô pháp lý có trách nhiệm giải quyết nhanh, gọn, có hiệu quả công
việc của người dân.
Hai là, thủ tục hành chính đảm bảo sự đầy đủ, tính toàn diện và tính
khách quan của việc phân tích vấn đề và nghiên cứu tình huống của những sự
việc cụ thể, xác định sự thật trong đó, sử dụng đúng đắn và vô tư các quy
phạm vật chất của luật hành chính.
Ba là, thủ tục hành chính tạo điều kiện để thực hiện luật pháp, quyền và
lợi ích hợp pháp, cũng như các nghĩa vụ của công dân, tổ chức và các đối
tượng quản lý khác. Vai trò này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, thể hiện rõ nét bản chất Nhà nước " của
dân, do dân, vì dân". Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, trước sức hút vòng
xoáy nền kinh tế thị trường và trình độ pháp lý của dân cư còn hạn chế thì
việc quy định các thủ tục hành chính càng đơn giản, gọn nhẹ bao nhiêu càng
tạo điều kiện cho công dân thực hiện và bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của mình.
Bốn là, thủ tục hành chính giúp cho việc phát triển nguyên tắc tập trung
dân chủ trong quản lý, tính công khai và sự kiểm tra của dư luận xã hội vì
chúng tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào công việc quản lý Nhà nước,
cung cấp cho họ vũ khí chống lại chủ nghĩa quan liêu, chống lại những hành
vi phạm pháp làm rối loạn kỷ cương, đốc thúc các cơ quan hành chính và các
viên chức hành chính tôn trọng các quyền hợp pháp của công dân, tuân thủ kỷ
luật pháp luận. Ví dụ: Căn cứ vào mức thu lệ phí hồ sơ hành chính, các công
dân có quyền tố cáo các công chức lạm dụng quyền lực tự đặt ra các khoản lệ
phí cao hơn so với mức quy định.
Năm là, thủ tục hành chính góp phần tiết kiệm sức lực, phương tiện và
thời gian của công chức, viên chức trong bộ máy Nhà nước. Điều này được
13
thể hiện thủ tục hành chính càng đơn giản, gọn nhẹ, qua ít các khâu, ít cấp, sẽ
góp phần thu gọn lại bộ máy quản lý, biên chế lại đội ngũ cán bộ công chức
và thời gian giải quyết vụ việc cũng nhanh chóng hơn. Như vậy, thủ tục hành
chính đã thúc đẩy việc tiết kiệm trong cơ quan Nhà nước.
Sáu là, thủ tục hành chính đưa vào cuộc sống nguyên tắc, trách nhiệm
của từng cơ quan, nhà đương sự đối với công việc được giao. Việc quy định
rõ các thủ tục hành chính trong quá trình giải quyết từng vụ việc cụ thể cũng
như thời gian tối đa để giải quyết từng vụ việc sẽ góp phần nâng cao trách
nhiệm của các cơ quan, công chức đối với nhân dân, xứng đáng là đầy tớ
trung thành của nhân dân.
Trên thực tế, sau hơn mười năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta
khởi xướng và lãnh đạo, đất nước đã có nhiều chuyển biến xong vẫn đang
đứng trước nhiều thử thách phức tạp. Các hoạt động kinh tế xã hội phát sinh
hàng ngày, hàng giờ và cũng chứa nhiều yếu tố bất cập và nhức nhối. Trong
khi đó xu hướng hội nhập của nền kinh tế thế giới ngày càng diễn ra mạnh
mẽ, đặc biệt là cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đã đẩy các quốc
gia xích lại gần nhau. Để tránh nguy cơ tụt hậu trong quá trình hội nhập, đòi
hỏi bọ máy Nhà nước ta phải hoạt động nhanh nhạy có hiệu quả để đưa đất
nước tiến lên. Trong tình hình đó vai trò của thủ tục hành chính là rất quan
trọng nó được coi là khâu đột phá trong tiến trình thực hiện cải cách nền hành
chính Quốc gia. Nghị quyết 38/CP ngày 4/5/1994 của Chính phủ về cải cách
một bước thủ tục hành chính đã đánh giá đúng mức vai trò của thủ tục hành
chính trong công cuộc cải cách nền hành chính và trong đời sống xã hội.
Tóm lại, là một bộ phận trong hệ thống quy phạm pháp luật hành chính,
quy phạm thủ tục hành chính giữ một vai trò vô cùng quan trọng là phương
tiên truyền tải những nội dung quy phạm vật chất vào đời sống xã hội. Đồng
thời, thủ tục hành chính góp phần hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao hiệu
14
quả hoạt động của đội ngũ cán bộ công chức để hướng vào xây dựng một Nhà
nước " của dân, do dân và vì dân".
1.1.4. Ý nghĩa của thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện các lợi ích xã
hội, nó đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, tập thể và Nhà nước
cũng như quyền ưu tiên các lợi ích. Nếu bỏ quan thủ tục hành chính thì trong
nhiều trường hợp một quyết định hành chính có thể bị vô hiệu hoá. Ví dụ:
Nếu không đăng ký đúng thủ tục thì một doanh nghiệp không được thành lập.
Một thương nhân không đăng ký các mặt hàng nhập khẩu theo đúng thủ tục
quy định thì được xem là buôn bán, vận chuyển hàng lậu Vậy ý nghĩa của
thủ tục hành chính được thể hiện:
Trước hết, thủ tục hành chính được đảm bảo cho các quy phạm vật chất
quy định trong các quyết định hành chính được thi hành thuận lợi. Thủ tục
càng có tính cơ bản thì ý nghĩa càng lớn bởi vì các thủ tục cơ bản thường tác
động đến giai đoạn cuối cùng của quyết định hành chính, đến hiệu quả của
việc thực hiện chúng. Khi thủ tục bị vi phạm thì có nghĩa hiện tượng vi phạm
pháp luật xuất hiện và gây hậu quả không tốt. Ví dụ: Tuyển dụng cán bộ công
chức vào làm việc nhưng vi phạm thủ tục thi tuyển dẫn đến người có đủ năng
lực trình độ lại không được tuyển dụng. Ngược lại, quyết định tuyển dụng đã
có nhưng thiếu chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan tuyển dụng thì
cá nhân đó cũng không được nhận vào làm việc.
Thứ hai, thủ tục hành chính là cơ sở đảm bảo cho việc thi hành các quyết
định được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như
các hệ quả do việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra. Chẳng hạn
trong giai đoạn hiện nay, một số ngành chức năng quy định thủ tục theo mẫu
in sẵn trong phạm vị ngành và lưu hành trên toàn quốc, do đó một công vụ ở
bất cứ địa phương nào cũng đòi hỏi các cơ quan hành chính áp dụng các biện
pháp thích hợp và thống nhất.
15
Thứ ba, thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp
lý sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã
được thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý Nhà nước. Thủ tục
hành chính liên quan đến quyền lợi của công dân, do đó khi được xây dựng và
vận dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý nghĩa thiết thực, làm giảm sự phiền hà,
củng cố được quan hệ giữa Nhà nước và công dân. Công việc có thể được giải
quyết nhanh chóng, chính xác theo đúng yêu cầu của cơ quan Nhà nước, góp
phần chóng được tệ tham nhũng, sách nhiễu nhân dân. Ở những nơi thủ tục
hành chính vận dụng không hợp lý do căn bệnh cửa quyền, quan liêu chưa
được khắc phục, do phải đi quá nhiều cấp nhiều nơi, thì nhìn chung việc giải
quyết công việc đều không có hiệu quả hoặc bị ách tắc hoặc nhiều khi rất trì
trệ, tốn kém. Ngược lại, ở những nơi nào thực hiện giảm nhẹ các thủ tục hành
chính, tập trung vào "một cửa" để giải quyết yêu cầu của dân thì ở đó hiệu
lực, hiệu quả quản lý Nhà nước được nâng cao rõ rệt, công việc được giải
quyết nhanh chóng thuận lợi và ở đó lòng tin của nhân dân vào cơ quan Nhà
nước được khôi phục, củng cố và nâng cao.
Thứ tư, thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính, nên
việc xây dựng và thực hiện tốt các thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất lớn đối
với quá trình triển khai và thực thi luật pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền
Việt Nam. Trên thực tế Đảng và Nhà nước ta đã và đang đề ra nhiều phương
pháp, biện pháp nhằm cải tiến thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thông
thoáng góp phần tích cực mở đường cho kinh tế phát triển nhanh đồng thời
làm cho tiến trình hành chính phù hợp với quá trình đổi mới nền kinh tế. Ví
dụ: Cải cách thủ tục hành chính trong quá trình giải quyết khiếu nại tố cáo của
nhân dân góp phần hoàn thiện luật khiếu nại, tố cáo Có thể khẳng định nếu
không nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính thì dù hệ thống pháp luật của
chúng ta có được bổ sung hoàn thiện đến đâu, vai trò của Nhà nước vẫn
không thể nâng cao theo yêu cầu của tình hình mới. Ví dụ: Chúng ta ban hành
luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để thu hút vốn đầu tư nhưng các thủ tục
16
thành lập công ty tại Việt Nam lại phải trải qua nhiều bước, nhiều khâu nhiều
cấp, nhiều giấy tờ phiền hà, phức tạp điều này gây tâm lý hoang mang cho
nhà đầu tư nước ngoài không muốn vào Việt Nam kinh doanh.
Thứ năm, thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định là biểu
hiện trình độ văn hoá của tổ chức - đó là văn hoá giao tiếp trong bộ máy Nhà
nước, văn hoá điều hành. Nó cho thấy mức độ văn minh của một nền hành
chính phát triển. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính sẽ không đơn thuần chỉ
liên quan đến pháp luật, pháp chế XHCN, mà còn liên quan đến sự phát triển
chung của đất nước về mặt chính trị, văn hoá giáo dục và đến sự mở rộng giao
lưu giữa nước ta với các nước khác trong khu vực và trên vũ trường chính trị
thế giới. Cải cách thủ tục hành chính thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối
với nhân dân và là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện Nhà nước Việt Nam.
Tóm lại, thủ tục hành chính có ý nghĩa như một chiếc cầu nối quan trọng
giữa cơ quan Nhà nước với nhân dân và các tổ chức khác. Nó có khả năng
làm bền chặt các mối quan hệ, làm cho Nhà nước ta thực sự là Nhà nước của
nhân dân. Vì vậy Nghị quyết 38/CP ngày 4/5/1994 của Chính phủ đã khẳng
định: Cải cách thủ tục hành chính đòi hỏi bức xúc, đáp ứng yêu cầu chính
đáng của nhân dân. Đây cũng là một nội dung quan trọng của cải cách nền
hành chính Quốc gia.
1.1.5. Phân loại thủ tục hành chính.
Phân loại thủ tục hành chính là sự phân chia, sắp xếp các thủ tục hành
chính có cùng nội dung tính chất, hoặc phạm vi điều chỉnh vào một nhóm.
Hay đó là sự phân chia các thủ tục hành chính thành các nhóm dựa vào các
đặc trưng của chúng.
Phân loại thủ tục hành chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hoàn
thiện thủ tục hành chính, đồng thời góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
việc hoạt động quản lý Nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc
phân loại thủ tục hành chính còn tạo cho các cơ quan, các công chức hành
17
chính và mọi công dân thực hiện dễ dàng, nhanh chóng, chính xác các thủ tục
hành chính.
Tuỳ thuộc vào các đặc điểm, các tiêu chí khác nhau và các nhà nghiên
cứu hành chính đã phân chia thủ tục hành chính thành các nhóm sau:
* Phân loại thủ tục hành chính theo đối tượng quản lý hành chính là cách
phân loại theo đó các thủ tục hành chính được xác định cho từng lĩnh vực
quản lý Nhà nước và được phân chia theo cơ cấu, chức năng của bộ máy quản
lý hiện hành. (Đây cũng là cách phân loại của Nghị quyết 38/CP của Chính
phủ ngày 4/5/1994)
Ví dụ: - Thủ tục cấp giấy phép hành nghề cho hoạt động kinh doanh dịch
vụ thuộc ngành văn hoá.
- Thủ tục xin phép xây dựng.
- Thủ tục đăng ký hoạt động kinh doanh.
Lợi ích của phân chia này là nó giúp cho người quản lý xác định được
tính đặc thù của lĩnh vực mà mình phụ trách. Từ đó mà đề ra yêu cầu xây
dựng cho lĩnh vực này những thủ tục hành chính cần thiết, thích hợp nhằm
quản lý tốt các nhiệm vụ đặt ra theo mục tiêu của Nhà nước quy định.
* Phân loại thủ tục hành chính theo các loại hình công việc cụ thể mà các
cơ quan Nhà nước được giao nhiệm vụ trong quá trình hoạt động của mình.
Đây là một cách phân loại rất đơn giản được áp dụng rộng rãi. Thực chất
của cách phân loại này chính là sự ghi nhận các thủ tục của một sự việc hành
chính cụ thể mà các cơ quan chức năng tiến hành khi thực hiện nhiệm vụ của
mình. Trong mỗi thủ tục đó có thể có một hay nhiều thủ tục liên quan đến
hoạt động cụ thể hơn. Nói cách khác để thực hiện một vụ việc hành chính có
thể phải thực hiện qua nhiều bước và mỗi bước lại có một thủ tục nhất định.
Ví du: - Thủ tục xin cấp phép kinh doanh.
18
- Thủ tục tuyển dụng cán bộ.
- Thủ tục thông qua và ban hành văn bản
Trong thủ tục xin cấp phép kinh doanh có:
+ Thủ tục quy định điều kiện được cấp giấy phép kinh doanh.
+ Thủ tục về hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh.
Trong hồ sơ, ngoài kê khai hồ sơ biểu mẫu thì người kinh doanh phải
tiến hành các thủ tục sau: Xin xác nhận của UBND phường vào đơn xin phép
kinh doanh.
Nếu nơi kinh doanh và nơi thường trú là một, người kinh doanh đến
UBND phường sở tại xin xác nhận toàn bộ nội dung trong đơn, có ghi ý kiến
đề nghị cấp hay không cấp giấy phép kinh doanh để UBND quận có căn cứ
xem xét giải quyết. Ngược lại, nếu nơi thường trú khác với nơi kinh doanh thì
người kinh doanh đến UBND phường nơi thường trú xác nhận về nhân thân.
UBND phường hoặc Ban quản lý chợ nơi kinh doanh xác nhận về phần hoạt
động kinh doanh và đề nghị cấp hay không cấp giấy phép kinh doanh để
UBND quận có căn cứ xem xét giải quyết.
Cách phân loại này có ý nghĩa thực tế quan trọng, bởi lẽ nó có thể giúp
cho người thừa hành công vụ và người thi hành thủ tục hành chính trong thực
tế theo công việc dễ dàng và chính xác hơn.
* Phân loại theo chức năng hoạt động của các cơ quan.
Cách phân loại này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức
năng quản lý chuyên môn. Các cơ quan này khi thực hiện các hoạt động của
mình cầm đảm bảo những thủ tục cần thiết đúng yêu cầu của Nhà nước để
hoạt động có hiệu quả và đúng pháp luật.
Ví dụ: - Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin.
19
- Thủ tục cung cấp hộ chiếu, thị thực của Cục lạnh đạo sự Bộ
ngoại giao
- Thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá của Cục xuất nhập khẩu
bộ thương mại
Cách phân loại này giúp cho những người thừa hành công vụ và những
người thi hành các thủ tục hành chính trong thực tế định hướng công việc
được dễ dàng và chính xác. Đồng thời nó giúp cho các nhà quản lý khi giải
quyết công việc chung có liên quan đến các tổ chức khác và công dân, tìm
được các hình thức giải quyết thích hợp theo đúng chức năng quản lý Nhà
nước của cơ quan mình.
Theo cách phân loại này để các thủ tục hành chính thực hiện có hiệu quả
thì các cơ quan chức năng phải quy định các thủ tục hành chính đúng với
chức năng hoạt động của cơ quan mình. Điều này đảm bảo sự thống nhất
trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước, tránh phiền hà, tuỳ tiện.
Thực tế thời gian qua, do không nhận thức được đặc điểm của thủ tục hành
chính nên nhiều trường hợp cơ quan tự đặt ra các thủ tục hành chính mà
không tính đến chức năng của quan thực sự có điều kiện quản lý hay không.
* Phân loại theo quan hệ công tác
Đây là cách phân loại được xây dựng trên cơ sở xem xét các quan hệ
trong hoạt động của cơ quan thuộc bộ máy quản lý Nhà nước. Theo cách phân
loại này, có thể chia thủ tục hành chính thành 3 nhóm: thủ tục hành chính nội
bộ; thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền và thủ tục văn.
+ Thủ tục hành chính nội bộ.
Thủ tục hành chính nội bộ là thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong
cơ quan, công sở Nhà nước, trong hệ thống cơ quan Nhà nước và trong bộ
máy Nhà nước nói chung. Nó bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm tra
các cơ quan Nhà nước cấp trên với cấp dưới, quan hệ hợp tác, phối hợp giữa
20
các cơ quan Nhà nước cùng cấp, ngang cấp, ngang quyền, quan hệ công tác
giữa Chính quyền cấp tỉnh với các Bộ, cơ quan chuyên môn của UBND cấp
trên.
Hiện nay việc quy định thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan còn
lỏng lẻo, mặc dù đã có Luật quy định xong chưa được thi hành nghiêm chỉnh,
do đó dẫn đến tình trạng thủ tục hành chính nội bộ còn rườm rà không trật tự
và thậm chí sai các nguyên tắc của quan hệ hành chính như các thủ tục hành
chính nội bộ giữa các ngành, các cấp còn mâu thuẫn chồng chéo nhau, nhiều
chính sách, văn bản quản lý cấp trên chỉ dừng lại trên giấy tờ mà không đi vào
thực tế đời sống.
Việc quan niệm và phân loại theo đúng thủ tục hành chính này có một ý
nghĩa rất quan trọng trong điều hành hành chính trước mắt cũng như lâu dài vì
thủ tục hành chính nội bộ không đơn thuần là công việc nội bộ của cơ quan
mà là thủ tục thuộc mối quan hệ trong các cơ quan của bộ máy Nhà nước
nhưng có liên quan mật thiết đến hoạt động mọi mặt của đời sống xã hội.
+ Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền.
Đây là thủ tục tiến hành giải quyết các công việc liên quan đến: quyền và
lợi ích hợp pháp, phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành
chính, trưng thu, trưng mua các động sản và bất động sản của công dân và các
tổ chức.
Đặc điểm của thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền là các cơ quan
hành chính và viên chức Nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền lực Nhà
nước bằng hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật để giải quyết công việc tình
huống cụ thể, làm xuất hiện các quyền cụ thể và nghĩa vụ pháp lý của công
dân và tổ chức.
Thủ tục thực hiện thẩm quyền là các cơ quan hành chính và viên chức
Nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền lực Nhà nước bằng hoạt động áp
21
dụng quy phạm pháp luật để giải quyết công việc tình huống cụ thể, làm xuất
hiện các quyền cụ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân và tổ chức.
Thủ tục thực hiện thẩm quyền thường được biểu hiện dưới một số dạng:
* Thủ tục cho phép: Là thủ tục giải quyết các yêu cầu đề nghị của công
dân. Ví dụ: Công dân muốn thành lập công ty thì phải xin phép, cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền sau khi xem xét các điều kiện cần thiết ra một quyết định
hành chính cá biệt " cho phép" công dân đó thành lập công ty.
* Thủ tục ngăn cấm hay cưỡng chế thi hành: Là thủ tục buộc công dân
và tổ chức chấm dứt hành vi vi phạm hành chính hoặc buộc cưỡng chế đối với
công dân, tổ chức cố tình không chịu thi hành các quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền. Ví dụ: Thủ tục hành hành chính cấp họp chợ trên vỉa hè
phố hoặc thủ tục cưỡng chế buộc phá vỡ xây dựng trái phép.
Tuy nhiên khi thực hiện thủ tục này các cơ quan Nhà nước và viên chức
có thẩm quyền phải tuyệt đối tuân thủ pháp luật tránh lạm quyền, xâm phạm
đến tự do, quyền lợi ích hợp pháp của công dân.
* Thủ tục trưng thu, trưng dụng: Là thủ tục được tiến hành trong tình thế
cấp bách (trưng thu) hoặc trường hợp cần ưu tiên vì lợi ích công cộng (trưng
mua) đối với bất động sản và động sản của công dân và tổ chức do cơ quan
hành chính có thẩm quyền tiến hành.
+ Thủ tục văn thư
Thủ tục văn thư là toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp công
văn, giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới hình thức văn bản, liên quan chặt
chẽ đến hoạt động văn thư, tạo thành thủ tục văn thư trong hoạt động hành
chính Nhà nước.
Thủ tục văn thư khá tỉ mỉ, phức tạp và có tính chất văn thư, tuỳ thuộc
vào từng công việc cần giải quyết, có vụ việc đòi hỏi nhiều loại giấy tờ nhưng
cũng có vụ việc cần ít giấy tờ và được giải quyết nhanh chóng. Ví dụ: Thủ tục
22
công chứng, thủ tục xin trích lục Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính
không có nghĩa là trong mọi trường hợp đều phải giảm bớt giấy tờ công văn
mà là đảm bảo đủ các giấy tờ cần thiết làm căn cứ cho giải quyết công việc.
Yêu cầu về thủ tục văn thư đối với một quyết định hành chính thể hiện ở
hai khía cạnh. Một là nó quy định để giải quyết một vấn đề nào đó đủ cần
phải đảm bảo những giấy tờ gì, trình tự nào. Ở khía cạnh này, điều quan trọng
là cần phải chỉ ra được vì sao phải có các giấy tờ đó? Ý nghĩa của nó, để giải
quyết công việc gì? Không nên quy định một cách tuỳ tiện các giấy tờ để đòi
hỏi, sách nhiễu dân. Khía cạnh thứ hai là giấy tờ như thế nào thì sẽ được xem
là hợp thức - các giấy tờ phải quy định rõ ràng. Như vậy sẽ tạo
23
24
25