Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

việc sử dụng máy tính để quản lý điểm của toàn bộ một trường ptth sẽ đảm bảo được những yếu tố sau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 49 trang )


Trong thời đại ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự thay đổi lớn lao về công
nghệ thông tin cũng nh nhiều điều kỳ diệu do khoa học công nghệ mang lại. Cùng với
sự phát triển của ngành KHKT, công nghệ thông tin trên toàn cầu nói chung và tin học
nói riêng ngày càng thâm nhập trực tiếp vào đời sống xã hội. Việc ứng dụng tin học
vào các ngành khoa học, kĩ thuật, quản lý, sản xuất . . . không còn là điều xa lạ và mới
nữa. Tin học nó thực sự trở thành công cụ hữu hiệu phục vụ đắc lực cho hoạt động của
con ngời và trong đời sống xã hội. Chính vai trò to lớn này ngành tin học mà có thể gọi
thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin. Sự chính xác cao, khả năng lu trữ
lớn, tốc độ xử lý thông tin nhanh, đã mở ra nhiều ứng dụng cho máy tính trong nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhờ những tính năng u việt ấy mà máy tính đã giúp
con ngời thoát khỏi công việc thủ công, nâng cao năng suất lao động.
Mặc dù máy tính không có khả năng thay thế hoàn toàn cho con ngời nhng lợi
dụng khả năng tính toán nhanh, chính xác, ngời lập trình có thể viết phần mềm giúp
cho ngời sử dụng cập nhật hệ thống đợc dễ dàng. Một giao diện rõ ràng, thân thiện sẽ
giúp cho những ngời sử dụng không chuyên cũng có thể tìm thấy ở máy tính một sự trợ
giúp đắc lực. Nó hỗ trợ hiệu quả công việc truyền thống hàng ngày một cách tốt nhất,
nhanh nhất mà trớc đây họ vẫn phải thực hiện một cách thủ công và rất dễ gây ra
những nhầm lẫn đáng tiếc. Máy tính còn có khả năng lu trữ một khối lợng lớn thông
tin. Thông tin đợc tổ chức lu trữ trong máy tính có thể đảm bảo tính khách quan, chính
xác. Thông tin sẽ mang tính tập trung hơn, giúp cho các đối tợng có nhu cầu truy cập
thông tin đợc nhanh, dễ dàng và tiện lợi. Máy tính ngày nay không chỉ đơc ứng dụng
rộng dãi ỏ các công ty, xí nghiệp, nhà máy mà còn cả trong các trờng học. Máy tính đ-
ợc đem vào trờng học với mục đích quản lý điểm cho một trờng PTTH sẽ thay thế toàn
bộ các Sổ điểm chính vẫn dùng hiện nay. Và cũng có thể dùng thay thế cho tất cả các
Sổ điểm cá nhân mà các Giáo viên bộ môn vẫn sử dụng hiện nay. Nh vậy tất cả điểm
số của các học sinh đợc tập trung lại, không còn phân tán rải rác nh trớc đây vì mỗi
giáo viên quản lý một Sổ điểm cá nhân dành riêng cho một lớp. Điểm số đợc cập nhật
1
vào máy tính theo định kỳ, có thể quy định một thời gian hợp lý, chẳng hạn một tuần
một lần cho phép Giáo viên bộ môn vào điểm trong máy tính hoặc một tháng .


Nh vậy điểm số đợc cập nhật thờng xuyên và tập trung giúp cho các đối tợng có
nhu cầu truy cập Hệ thống có thể lấy ra đợc những thông tin cần thiết.
Việc sử dụng máy tính để quản lý điểm của toàn bộ một trờng PTTH sẽ
đảm bảo đợc những yếu tố sau :
- Tính phổ biến khách quan: Giúp Giáo viên Chủ nhiệm (GVCN), tất cả các học
sinh (HS) trong lớp, các Giáo viên Bộ môn (GVBM) , các Phụ huynh, Nhà trờng
(BGH) có thề nắm đợc tình hình học tập của các HS trong lớp, trong trờng tại một thời
điểm bất kỳ trong quá trình học tập tôt nhất (trong một Học kỳ) thông qua điểm số các
môn.
- Tính chính xác: Máy tính đợc dùng thay thế để tính toán điểm đảm bảo độ
chính xác. Các sai sót do vào nhầm điểm, vào sai điểm thể biết đợc nhờ học sinh phản
ánh lên giáo viên để sửa chữa.
- Hệ thống giúp học sinh có đợc một sự so sánh tơng quan kết quả học tập của
mình với các thành viên trong lớp. Từ đó mà mỗi học sinh có kế hoạch học tập, phấn
đấu cho riêng mình.
- Hệ thống còn giúp GVCN và BGH có đợc thông tin hiện tại về điểm học sinh
để kịp thời phê bình , khen thởng
Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này cùng với sự nỗ lực của bản thân
và sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Khơng Duy, em đã hoàn thành bản đề
tài tốt nghiệp đúng thời gian quy định. Do trình độ có hạn nên không tránh khỏi những
thiếu sót kính mong sự đóng góp ý kiến quý báu của quý thầy cô trong bộ môn và các
bạn đồng nghiệp để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn

2

Mục lục

Tên mục Trang
Lời nói đầu 1

Chơng I: Khảo sát thực tế hệ thống quản lý điểm học sinh THPT 5
I. Khảo sát thực tế 5
II. Thông tin thực tế thu đợc 5
1. Mức lãnh đạo 5
2. Mức điều phối quản lý ( Giáo viên chủ nhiệm ) 12
3. Mức thừa hành ( Giáo viên bộ môn ) 14
Chơng II : Phân tích hệ thống 16
I. Mô tả bài toán 16
II. Các chức năng 17
1. Tính điểm tổng kết môn học 17
2. Tính điểm tổng kết học kỳ 17
3. Đối chiếu điểm 17
III. Đánh giá hệ thống cũ 18
IV. Mục tiêu hệ thống mới 18
1. Mục tiêu 18
2. Một số yêu cầu hệ thống 19
V. Biểu đồ luồng dữ liệu 20
1.Biểu đồ phân cấp chức năng 20
2.Biểu đồ luồng dữ liệu 22
Chơng III: Thiết kế chơng trình 34
I.Giới thiệu ngôn ngữ Visual Basic 34
II. Xây dựng cơ sở dữ liệu 35
1. Xây dựng tập tin CSDL 35
2.Sơ đồ thực thể liên kết 39
III. Xây dựng chơng trình 40
1.Xây dựng Form 40
2. Xây dựng Report 40
Chơng IV: Cài đặt và phát triển chơng trình 47
I. Một số lu ý khi sử dụng chơng trình 47
II. u, nhợc điểm và hớng phát triển chơng trình 48

Tài liệu tham khảo 49
*****************
3
4


I .Khảo sát thực tế
Hiện nay việc ứng dụng tin học trong quản lý điểm ở các trờng PTTH trên cả n-
ớc diễn ra không đồng đều ở nhiều mức độ khác nhau. Một số ít trờng đã ứng dụng tin
học trong quản lý điểm học sinh. Tuy nhiên đa số các trờng PTTH ở nớc ta hiện nay,
do điều kiện còn khó khăn về cơ sở vật chất và trình độ tin học của các cán bộ quản lý
nên công tác quản lý điểm còn đợc tiến hành thủ công .
Hệ thống quản lý điểm của một trờng PTTH đợc xây dựng trên cơ sở khảo sát
thực tế hệ thống quản lý điểm của một trờng PTTH với chơng trình đào tạo bình thờng
trong hệ thống khối các trờng PTTH trong cả nớc - Đó là trờng PTTH Kim Thành
tỉnh Hải Dơng.
Khảo sát đợc tiến hành trên 3 mức khác nhau:
- Mức lãnh đạo: Hiệu trởng nhà trờng
- Mức điều phối quản lý: giáo viên chủ nhiệm.
- Mức thừa hành: các thầy cô giáo bộ môn.
II. Thông tin thực tế thu đơc
1. Mức lãnh đạo (Hiệu trởng )
a. Số lớp hiện có năm học 2000-2001
TT Khối Số lớp
Chính qui Hệ mở rộng
1
2
3
10
11

12
11 lớp
11 lớp
10 lớp
2 lớp
3 lớp
4 lớp
13 lớp
14lớp
14 lớp
Tổng 32 lớp 9 lớp 41 lớp
Trờng PTTH Kim Thành là trờng Quốc lập đang tồn tại các lớp hệ bán công
(9lớp) (Bán công trong công lập)
5
b. Số học sinh hiện có đến 15/10/2003( Giữa học kỳ I )
- Theo qsui định bằng văn bản của Bộ, Sở: Số học sinh bán công chỉ đợc phép lấy
30% so với số học sinh công lập. Song tuỳ tình hình cụ thể từng năm, từng địa phơng
nên theo tỷ lệ trên có dao động. Hiện nay trên địa bàn, huyện có xây dựng thêm một tr-
ờng PTTH Dân Lập nên lợng tuyển đầu vào của trờng PTTH Kim Thành giảm đi đáng
kể đặc biệt là tỉ lệ học sinh các lớp bán công so với học sinh công lập (khối lớp
10:19,6%, khối 11:22,7%, khối 12:37,4% ).
- Chỉ tiêu các lớp có qui định bằng văn bản cụ thể của Bộ GD-ĐT, của Sở GD-ĐT.
cho phép khi tuyển sinh :
+ Đối với trờng chuẩn Quốc Gia: Không vợt quá 45 học sinh/lớp
+ Đối với trờng Bình thờng:
Công lập không vợt quá 50 học sinh/lớp.
Bán công không vợt quá 55 học sinh/lớp.
- Khi đã tuyển rồi tuỳ theo vùng c trú của học sinh, đặc điểm học sinh mà trờng có
quyền sắp xếp con số dao động xung quanh số 50 và 55 học sinh/lớp.
- Trong năm học 2003-2004 tổng số học sinh trong toàn trờng là 2021 học sinh có

giảm so với năm trớc 208 học sinh( năm học 2002-2003: 2229 học sinh ).
6
c. Số môn học hiên nay (chơng trình không phân ban-KPB )
STT
Tên môn học
Số tiết dạy từng khối lớp/1 tuần
Khối lớp 10 Khối lớp 11 Khối lớp 12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Toán

Hoá
Sinh
KT Nông nghiệp
Văn_Tiếng Việt
Sử
Địa
GD Công Dân
Anh

Thể dục
KT Công nghiệp
GD Quốc phòng
5 tiết/tuần
3 ~
2 ~
1 ~
0.5 ~
4 ~
1 ~
1 ~
1 ~
3 ~
2 ~
1 ~
1 ~
5 tiết/tuần
3 ~
2 ~
1.5 ~
1 ~
4 ~
1 ~
2 ~
1.5 ~
3 ~
2 ~
1 ~
1 ~
5 tiết/tuần

3 ~
2 ~
1.5 ~
1 ~
3 ~
2 ~
1 ~
1.5 ~
3 ~
2 ~
1 ~
1 ~
- Riêng bộ môn GD Quốc phòng 34 tiết: Do điều kiện của huyện nên sở GD-
ĐT cho phép tất cả các trờng PTTH trong địa bàn của huyện đợc phép học dồn vào cả
một tuần quân sự(dành cho tất cả các khối lớp).
Trờng PTTH Kim Thành do điều kiện của nhà trờng nên đối với môn ngoại ngữ, tất cả
học sinh (từ khối 10 đến khối 12) thống nhất học chung một ngoại ngữ đó là Tiếng
Anh (Sách do Bộ GD-ĐT ban hành chung cho cả nớc).
- Số môn học trên đợc thực hiện từ khi có chơng trình cải cách giáo dục, đến nay vẫn
ổn định (coi đây là pháp chế bắt buộc) không ai dám tự tiện cắt xén số tiết, số môn có
trong phân phối chơng trình của Bộ. Hàng năm có thanh tra chuyên môn của Sở xuống
các trờng để kiểm tra.
d. Qui định về cho điểm, tính điểm trung bình môn học kì & cả năm. Xếp loại học
lực.
7
Theo thông t 29TT ngày 06/10/1990 và thông t 23TT ngày 07/03/1999của Bộ GD-
ĐT
Đối với giáo viên bộ môn.
Số lần kiểm tra (tối thiểu) cho từng môn học: Trong từng học kì, mỗi học sinh đợc
kiểm tra ít nhất:

- Các môn học có từ 2 tiết/1 tuần trở xuống . 4 lần.
- Các môn học co từ 2,5 đến 3 tiết/1 tuần . 6 lần.
- Các môn học có từ 4 tiết trở lên /1 tuần . 7 lần.
Nh vậy các môn : Hoá, Sinh, Sử, Địa, Kĩ thuật NN, Kĩ thuật CN, Vẽ KT, GD
Công Dân, GD-Quốc phòng : 4 lần kiểm tra.
Vật Lý, Ngoại Ngữ : 6 lần kiểm tra.
Toán, Văn : 7 lần kiểm tra.
Riêng môn Văn học lớp 12 có 3 tiết trên 1 tuần nên có 6 lần kiểm tra (cha kể kiểm tra
chất lợng học kì).
b. Các loại điểm kiểm tra :
Miệng (M), 15 phút (15), Viết (từ 1 tiết trở lên), học kì (HK).
Chú ý:
- Điểm kiểm tra viết (theo phân phối chơng trình).
- Nếu học sinh thiếu điểm miệng có thể thay thế bằng điểm 15.
- Nếu thiếu điểm 1 tiết phải đợc kiểm tra bù. Nếu học sinh không thực hiện
kiểm tra bù thì cho 0 để tổng kết.
- Những môn trong phân phối trong chơng trình không qui định kiểm tra 1 tiết
phải thay bằng kiểm tra 15 cho đủ số lần theo qui định.
- Các điểm kiểm tra M, 15, Viết là số nguyên. Riêng điểm kiểm tra học kì có
thể cho số thập phân và phải làm tròn theo qui định sau;
0.25 điểm thành 0.5 điểm. VD: 5.25 thành 5.5.
0.50 điểm giữ nguyên. VD: 5.5 - 5.5.
0.75 điểm thành 1.0 điểm. VD: 5.75 - 6.0.
c. Những căn cứ để đánh giá xếp loại về học lực
8
Đối với PTTH-KPB bao gồm các môn: Toán, Lý, Hoá, Sinh, Kỹ thuật, Văn, Sử, Địa,
GDCD, Ngoại Ngữ, Thể dục.
d. Cách tính điểm trung bình kiểm tra (TBkt), trung bình môn ( ssTBm) học kì
và cả năm.
- Điểm trung bình các bài kiểm tra:



- Điểm trung bình môn Học kỳ(HK
I
, HK
II
)

( là TB
M-HK1
hoặc TB
M-HK2
)
- Điểm trung bình môn cả năm:


VD: Học sinh An có điểm kiểm tra môn Toán là:
Họ và tên M 15 Viết TBkt HK TBm
hkI
TBm
Trần Ngọc An 5 6.7.8 7.6.7 6,6 6 6,4 6,2

Cách tính:
( ) ( )
6.6
10
76728765
=
++++++
(TBkt),

4.6
3
66.6*2
=
+
(TBhk)
Giả sử học kì II điểm TBm Toán của An là : 6,1. Điểm TBm cả năm của An là:
2.6
3
1.6*24.6
=
+
9
TB
KT
=
Điểm_Kt_miệng+Điểm_Kt_15 phút + 2*Điểm_Kt_1tiết
Số_điểm_Kt_miệng+Số_điểm_Kt_ + 2*Số_điểm_Kt_1tiết
TB
M-HK
=
2*TB
KT
+ Điểm kiểm tra Học kỳ
3
TB
M-CN
=
ĐTB
M-HK1

+ 2*ĐTB
M-HK2
3
Đối với giáo viên chủ nhiệm( GVCN).
Giáo viên chủ nhiệm tính điểm trung bình học kì( ĐTBhk), điểm trung bình cả năm
(ĐTBcn) cho học sinh của lớp mình, với chú ý là môn Toán và môn Văn-Tiếng Việt
lấy hệ số 2.
s2TbmToán + 2TBmVăn + TBmLý + . . . + TBmGDQP
n
( n là hệ số môn học kể cả hệ số)
TBhk1 + 2TBhk2
3
+ Ví dụ cho ở bảng sau( B1):
TT Họ và tên
Toán
(2)

(1)
Hoá
(1)
Sinh
(1)
Kỹ
(1)
Văn
(2)
Sử
(1)
Địa
(1)

GDCD
(1)
NN
(1)
1
2
3
4
5
Nguyễn Văn An
Trần Thị Bình
Võ Thị Cúc
Lê Văn Dơng
Lâm Thị Thu Mây
5.0
5.1
6.0
3.2
7.0
6.5
5.2
7.0
4.0
6.5
5.5
5.5
8.0
5.0
7.0
7.0

6.0
8.0
5.0
7.0
7.0
5.7
5.5
5.0
2.9
6.4
7.0
4.0
5.5
1.5
6.4
8.4
6.0
6.0
4.0
8.0
8.1
7.0
6.0
4.4
7.7
8.0
8.0
6.4
5.0
6.0

8.1
9.0
5.0
6.0
Thể dục (1)
TB các môn
Học kỳ 1
TB các môn
học kỳ 2
TB các môn
cả năm
7.0
6.0
6.5
7.0
6.0
6,45 ~ 6,5
6,01 ~ 6,0
6,53 ~ 6,5
5,12 ~ 5,1
5,13 ~ 5,1
7,0
5,5
6,0
4,5
6,3
6,8
5,7
6,2
4,7

5,9
Qui định về xếp loại học lực.
Học lực đợc xếp thành 5 loại: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém. Cụ thể nh sau:
Loại giỏi: Điểm trung bình các môn từ 8.0 trở lên không có môn nào bị điểm
trung bình dới 6,5.
10
=ĐTBhk
= TBcn.
Loại khá: Điểm trung bình các môn từ 6,5 trở lên đến 7,9 không có môn nào
bị điểm trung bình dới 5,0.
Loại trung bình : Điểm trung bình các môn từ 5,0 trở lên đến 6,4 không có
môn nào bị điểm trung bình dới 3,5.
Loại yếu : Điểm trung bình các môn từ 3,5 đến 4,9 không có môn nào bị
điểm trung bình dới 2,0.
Loại kém : Những trờng hợp còn lại.
Chú ý: Nếu do điểm trung bình của 1 môn quá kém làm cho học sinh bị xếp loại học
lực xuống từ 2 bậc trở lên(từ giỏi xuống trung bình, từ khá xuống yếu,từ trung bình
xuống kém) thì học sinh đợc chiếu cố chỉ hạ xuống 1 bậc.
( Giỏi Khá,Khá TB, TB yếu).
Cụ thể bảng (B1)trên:
-Học lực loại giỏi: Không có.
-Học lực loại khá: 1 em (Nguyễn Văn An).
-Học lực loại trung bình: hai em (Trần Thị Bình và Võ Thị Cúc).
-Học lực loại yếu: một em (Lê Văn Dơng), vì có một môn điểm trung bình <
3,5
-Học lực loại kém: một em ( Lâm Thị Thu Mây) vì có một môn điểm trung
bình < 2,0
+ Cách tính sau đ ợc giáo viên chủ nhiệm thực hiện
Để tính điểm trung bình các môn cả năm cho việc đánh giá xếp loại cả năm cho
học sinh.Các con điểm dới đây do giáo viên đã tính điểm trung bình môn cả năm

cho môn họ phụ trách.
Cách tính này < ghi trong trang cuối sổ điểm chính > :Có lợi Giáo viên
chủ nhiệm nhìn vào cột điểm để chiếu qui định phục vụ cho việc xếp loại: học
sinh lên lớp,lu ban hay thi lại,
11
Ví dụ cho ở bảng sau :
Thể dục(1)
Quốc phòng
TB các môn
cả năm
Xếp loại
học lực
Xếp loại
hạnh kiểm
Đợc lên lớp
hay ở lại.
8.7
7.5
6.0
5.5
6.2
6.5
4.8
4.8
TBình
Khá
Yếu
Kém
Khá
Tốt

TBình
TBình
Lên lớp
Lên lớp, tiên tiến
Thilại Lý,Văn,Sử,Hoá
ở lại lớp.
Ghi chú: Nếu em Lê Văn Tám mà hạnh kiểm xếp loại yếu thì buộc phải lu ban(Không
cần thi lại)
-Nếu em Nguyễn thị Năm mà hạnh kiểm loại yếu thì Rèn luyện trong Hè đạt
loại TB trở lên thì mới đọc lên lớp.
Sau đây là công thức tính:
2*ĐTB
M-CN
(Toán) + 2*ĐTB
M-CN
(Văn) + ĐTB
M-CN
(Lý) +
ĐTB
CM-CN
=
Tổng số môn học +2
12
TT Họ và tên Toán
(2)

(1)
Hoá
(1)
Sinh

(1)
Kỹ
(1)
Văn
(2)
Sử
(1)
Địa
(1)
GDCD
(1)
NN
(1)
1
2
3
4
Nguyễn thị Năm
Nguyễn xuân Ba
Lê văn Tám
Trần đình Sáu
5.2
6.2
5.0
6.5
6.6
6.9
4.9
6.4
5.6

6.8
4.8
6.7
6.6
7.3
5.3
7.0
7.1
6.6
5.0
5.5
5.5
5.6
3.2
2.0
6.3
6.5
4.0
1.5
5.8
5.7
5.5
4.0
6.6
6.8
5.5
5.0
5.3
5.6
5.0

4.0
2. Mức điều phối quản lý (Giáo viên chủ nhiệm)
Điểm Đạo đức,hoạt động, ý thức học tập, Xếp loại hạnh kiểm. Mỗi giáo viên
Có sổ chủ nhiệm, theo dõi về ngày nghỉ học( có phép hay không có phép); ý thức học
tập tu dỡng các mặt, số buổi lao động tham gia, không tham gia; tinh thần tập thể, thái
độ đối với thầy cô Cuối kỳ họp lớp tổ, xinh hoạt tập thể chi đoàn bình bầu, ban cán
sự cùng giáo viên chủ nhiệm chiếu tiêu chuẩn để xếp loại. Chứ không cho điểm nh
môn văn hoá.
Mỗi lớp có một sổ điểm chung (gốc) do Bộ qui định. Về nguyên tắc qui định
của Bộ : Hàng ngày, trực nhật lớp xuống văn phòng nhận sổ, cuối buổi trực nhật nộp
lại cho văn phòng. Mục đích để kiểm diện hàng ngày, cho điểm miệng ngay, điểm
kiểm tra viết cho vào, làm vậy đảm bảo tính khách quan, học sinh lo học hơn. Nhng
thực tế hiện nay : Do mang đi mang về hàng ngày làm cho sổ điểm cuối năm bị nhục
thậm chí bị rách, có khi bị mất tại lớp. Vì có học sinh lời học, bị điểm kém học sinh đó
tìm cách sửa điểm, thủ tiêu sổ điểm. Gần kết thúc học kỳ mà mất sổ ( có thể xảy ra) thì
rất nguy hiểm. Từ đó đòi hỏi phải có sổ điểm cá nhân.
Ghi điểm vào sổ gốc là do giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn ghi trực
tiếp (có qui định ai ghi mục nào,cột nào, dùng loại mực gì, khi sửa điểm nguyên tắc ra
sao đều có trong trang bìa của sổ điểm.). Trang cuối có mục hiệu tr ởng ký ,đóng dấu.
Mỗi sổ điểm chung dùng xuyên suốt cả năm học. Sau khi sơ kết học kỳ, cuối
năm sổ điểm phải qui về một mối : Do văn phòng giữ-Lu nó mãi mãi theo năm tháng.
Điểm số vào học bạ :Thờng cuối năm vào luôn để giáo viên chủ nhiệm ký, lời
phê vào trong đó. Hiệu trởng xác nhận và ký tên, đóng dấu.
Lu giữ học bạ là do văn phòng. Cuối mỗi khoá học sinh mới rút về giữ. Từ đó
học sinh chỉ còn lu trong danh bạ, và sổ điểm đợc giữ lại trờng mãi mãi.
Lu giữ nh vậy mục đích :
Giúp trờng (thế hệ sau) tra cứu, đánh giá các văn bản để phục vụ các ngày
truyền thống kỷ niệm trờng 20,30,35,40,45,50 năm,
Giúp cho học sinh nào đó khi trở lại trờng, BGH mới, thầy giáo mới biết cội
nguồn học sinh.

13
Nếu vì lý do nào đó, học sinh khi ra đời đánh mất, h hỏng học bạ, bằng tốt
nghiệp, thì về trờng xin BGH chứng nhận lại (gốc là học sinh của trờng tốt nghiệp năm
nào, khoá nào ) để họ về Sở xin cấp lại.
Đánh giá việc lên lớp, lu ban, chuyển đến, chuyển đi :
Điều kiện đợc lên lớp:
+ Học lực xếp trung bình & Hạnh kiểm trung bình.
+ Sau khi thi lại môn thi mà điểm đạt để tổng kết làm cho xếp loại từ yếu
lên trung bình thì lên lớp (yêu cầu hạnh kiểm phải trung bình trở lên).
Điều kiện ở lại lớp :
+ Học lực yếu, hạnh kiểm yếu.
+ Học lực kém.
+ Thi lại không đạt thì ở lại.
Chuyển đến, chuyển đi: (Có qui định chuyển trờng của Bộ): Nhng với điều kiện
đầu năm học, đầu kỳ 2 mỗi năm.
Cuối kỳ, cuối năm: Họp phụ huynh thông báo kết quả học tập cho phụ huynh
biết. Phụ huynh biết đợc mức phấn đấu của con họ về học lực và về hạnh kiểm.
Học sinh lên lớp hay lu ban: Căn cứ xếp loại học lực,hạnh kiểm cuối năm của
học sinh đó.
Sổ điểm cá nhân và sổ đIểm chính phải nhất quán khi vào điểm. Sai lệch phải
đợc sửa trớc khi vào sổ điểm chính.
Sửa sau chỉ trờng hợp tính nhầm, vào nhầm do tuổi tác cẩu thả của giáo viên
Hiệu trởng có quyền phê bình.
3. Mức thừa hành (Giáo viên bộ môn).
Mỗi giáo viên bộ môn (GVBM) có một sổ điểm cá nhân (tự tạo, hoặc trờng tạo
mẫu in chung cho phát cho mỗi giáo viên trong trờng). Sổ điểm cá nhân là sổ điểm thu
nhỏ của sổ điểm gốc.
Nếu là môn Toán 5 tiết/1 tuần, theo qui định của Bộ giáo dục có tối thiểu7 con
điểm. (Miệng,15 phút)/ 1 HS càng nhiều càng tốt, sẽ đánh giá đợc học lực của học
14

sinh càng chính xác, độ tin cậy cao. Nhng thầy giáo chấm mệt, nên bắt buộc phải có
tối thiểu 7 con điểm.
Thầy tính điểm đầy đủ vào sổ tử tế, thầy lên lớp hớng dẫn cách tính cho học
sinh tự tính điểm của mình, đối chiếu kết quả tính của thầy. Nếu sai khác, giáo viên
tính ngay trên bảng cho học sinh hiểu, thầy tính nhầm thì phải sửa, học sinh tính đúng
thì phải ghi đúng cho học sinh.
Khi kiểm tra: Học sinh vắng có lý do, hay không có lý do đều cho kiểm tra bù.
Báo kiểm tra lần thứ 3 mà không đến kiểm tra (theo qui định của Bộ): cho điểm 0 để
tổng kết.
Cách tính điểm cho mỗi môn đã đợc trình bày nh ở trên.
15


ô tả bài toán.
Bài toán quản lí điểm ở trờng PTTH Kim Thành- Hải Dơng:
Đầu học kì Ban Giám Hiệu (BGH) sẽ phổ biến quy chế về điểm cho các giáo
viên Bộ Môn (GVBM), phát sổ Điểm Chung cho GVCN. Trong quá trình giảng dạy
các GVBM có sổ điểm cá nhân (SĐCN) để cho điểm học sinh.
Cuối kì, GVCN chuyển sổ Điểm Chung cho các GVBM để các GVBM chuyển điểm
vào sổ. Điểm của mỗi môn học đợc GVBM cập nhật bằng hình thức kiểm tra (miệng,
15, 1 Tiết, Học Kì). Mỗi loại điểm số lợng con điểm theo từng môn đúng với quy chế
của bộ GD-ĐT. Sau khi có điểm kiểm tra học kì, GVBM sẽ tổng kết học kì cho học
sinh, sau đó đến lớp đọc các con điểm và hệ số cho học sinh để học sinh tính điểm tổng
kết môn học (TKMH) cho mình. GVBM đối chiếu giải quyết thắc mắc về điểm với học
sinh về môn học đó. Đối chiếu xong, GVBM chuyển điểm TKMH cho GVCN thông
qua sổ điểm chung.
Khi GVCN nhận đợc điểm TKMH của tất cả các môn, GVCN sẽ tiến hành tính
điểm tổng kết học kì (TKHK) cho học sinh. Đến giờ Sinh Hoạt Lớp cuối kì, học sinh sẽ
đợc đọc các điểm THMN và hệ số để tính điểm THHK . Nếu có sai sót về điểm
TKMH, HS kiếm nghị với GVCN, GVCN trao đổi với GVBM, GVBM thơng lợng với

HS để thống nhất sửa chữa điểm. Nếu không, HS tiến hành tính điểm TKHK cho
mình, đối chiếu với GVCN. Nếu kết quả đúng thì GVCN vào điểm. Còn nếu sai,
GVCN và HS cùng tính toán lại để đi đến thống nhất, vào điểm. Sau đó dựa vào điểm
TKHK để xếp loại học lực.
Khi tổng kết học kì xong, GVCN gửi báo cáo cho BGH nhà trờng và đồng thời
triệu tập cuộc họp phụ huynh để phát Phiếu Báo Điểm của từng HS cho Phụ Huynh.
Cuối năm học, sau khi tổng kết học kì II, GVCN tính điểm tồng kết cả năm
cho HS , đối chiếu với tính toán của HS, rồi vào điểm. Sau đó gửi báo cáo lên BGH và
gửi Phiếu Báo Điểm cho Phụ Huynh
16
ác chức năng.
1. Tính điểm tổng kết môn học:
Chức năng này do GVBM đảm nhận, GVBM cho điểm từng HS thông qua hình thức
sau:
+ Kiểm tra Miệng: Đầu tiết học GVBM dùng 5-10 kiểm tra một số HS
và cho điểm vào sổ Điểm Cá Nhân .
+ Kiểm tra 15: Bất chợt kiểm tra bằng giấy (thời gian 15) trong một tiết học
nào đó.
+ Kiểm tra 1 Tiết: Báo trớc cho HS biết và dành thời gian 45 (cả itết học) để HS
làm bài kiểm tra.
+ Kiểm tra HK: Cuối kì, GVBM dành ít nhất là một tiết học để cho HS
làm bài kiểm tra học kì.
Các con điểm trên đợc GVBM đa vào Sổ Điểm Cá Nhân, cuối kì GV tính điểm
TKMH cho HS. Sau đó cho HS biết điểm thành phần và hệ số để HS tính điểm và đối
chiếu với GVBM, xong đa vào Sổ Điểm Chung.
2. Tính điểm tổng kết học kì:
Chức năng này do GVCN đảm nhận, các GVBM cung cấp điểm TKMH cho GVCN
thông qua Sổ Điểm Chung, BGH gửi quy chế tình điểm cho GVCN vào đấu năm học.
Khi có đủ đIểm TKMH, GVCN tính toán theo quy chế đê rađiểm THHK cho HS, sau
đó chuyển điểm cho HS để kiểm tra tính chính xác (đối chiếu ). Khi kiểm tra xong

GVCN vào Sổ Điểm Chung, gửi Báo cáo cho BGH và vào Học Bạ cho HS. Sau đó ghi
vào Phiếu Báo Điểm gửi cho Phụ Huynh.
3. Đối chiếu điểm:
Chức năng này do học sinh đảm nhận gồm 2 công việc:
+ Đối chiếu điểm tổng kết môn học: Nhận điểm thành phần từ GVBM,
tính toán điểm tổng kết môn học, khớp với tính toán của giáo viên bộ môn. Nếu sai thì
thơng lợng với giáo viên bộ môn để sửa chữa. Nếu đúng thì báo cho giáo viên chủ
nhiệm để giáo viên chủ nhiệm ghi điểm vào sổ điểm của lớp.
17
+ Đối chiếu điểm tổng kết học kì: Nhận điểm tổng kết môn học của tất
cả các môn từ giáo viên chủ nhiệm và hệ số môn, kiểm tra đối chiếu điểm tổng kết
môn học nếu sai thì thơng lợng với giáo viên bộ môn. Nếu đúng thì tính điểm tổng kết
học kì, đối chiếu với điểm tổng kết học kì do giáo viên chủ nhệm tính. Nếu sai thì th-
ơng lợng với giáo viên chủ nhiệm để thay đổi. Nếu đúng thì báo cho GVCN biết để vào
điểm.
III. Đánh giá hệ thống cũ:
Hệ thống thiếu chức năng quản lí điểm để quản lí điểm thành phần các môn học
của học sinh, nhằm giúp giáo viên có thông tin hiện tại về điểm của từng học sinh
để kịp thời phê bình, khen thởng.
Do việc tính toán làm bằng tay nên độ chính xác thấp, sai sót lớn do các yếu tố nh
tính toán sai, nhìn điểm nhầm, vào điểm sai.
Do cuối học kì giáo viên bộ môn mới chuyển điểm từ sổ điểm cá nhân vào sổ điểm
lớp cho giáo viên chủ nhiệm nên giáo viên chủ nhiệm không nắm đợc tình hình học
hành hiện tại của học sinh.
Học sinh không nhớ đợc điểm thành phần của từng môn nên khi tính toán hay thắc
mắc.
IV. Mục tiêu của hệ thống mới:
1. Mục tiêu của hệ thống
Đa vào chức năng quản lí điểm bằng một máy tính. Các giáo viên bộ môn đa điểm
của từng môn học vào máy tính mỗi tuần. Cuối tuần, giáo viên chủ nhiệm có thể

xem xét tình hình học tập của từng học sinh thông qua máy tính.
HS có thể xem điểm trong từng tuần để tự đánh giá kết quả học tập của mình.
Cuối học kì, khi giáo viên bộ môn đa điểm kiểm tra học kì vào thì máy tính sẽ tính
điểm tổng kết môn học cho từng học sinh.
Khi có đầy đủ điểm tổng kết môn học của tất cả các môn, máy tính sẽ tính điểm
tổng kết môn học cho học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm chỉ việc in ra phiếu điểm của từng học sinh, gửi cho phụ
huynh, dựa vào bảng điểm viết báo cáo gửi ban giám hiệu.
18
Ban giám hiệu có thể truy cập vào hệ thống để xem xét đánh giá chất lợng của học
sinh.
2. Một số yêu cầu của hệ thống:
Nhiệm vụ của ngời phân tích thiết kế là phải đa ra đợc một hệ thống có tính phổ
thông áp dụng đợc cho các điều kiện khác nhau. Chơng trình đợc viết ra với mục đích
tin học hoá một số khâu trong công tác quản lý điểm ở một trờng PTTH, giúp cho công
việc này đạt hiệu quả nhanh chóng, chính xác và giảm tối thiểu các sai sót .
Chơng trình phục vụ cho đối tợng là các cán bộ quản lý của phòng giáo vụ, các
giáo viên, và ban giám hiệu nhà trờng. Chơng trình viết ra phải đạt đợc các yêu cầu
sau:
- Hiệu quả quản lý rõ rệt, đáp ứng đợc các yêu cầu khách quan nh: nhanh
chóng, chính xác, hiệu quả cao.
- Giao diện phải đợc thiết kế thân thiện với ngời sử dụng, dễ sử dụng, dễ hiểu,
dễ nắm bắt đối với mội đối tợng sử dụng.
-Thời gian khởi động, truy cập, xử lý thông tin phải nhanh .
- Chơng trình phải tơng thích với các loại phần cứng, phần mềm phổ biến đợc sử
dụng hiện nay và không yêu cầu máy tính có cấu hình máy quá cao .
- Mỗi học sinh chỉ đợc xem điểm của lớp mình. Một học sinh của lớp này không
thể xem điểm của lớp khác. Vì vậy mỗi lớp có Mã Lớp của riêng mình.
- Học sinh đợc xem điểm của lớp mình, nhng không cho phép sửa điểm. Vì vậy
mỗi môn học, của mỗi lớp học có một Mã MH riêng, chỉ có giáo viên bộ môn đợc biết.

Để khi cần có thể dùng Mã MH để nhập điểm mới vào, hay sửa điểm sai .
- GVBM chỉ biết điểm của môn mình dạy ở những lớp mình dạy. Không biết
điểm của môn khác, ở những lớp khác. Mã MH riêng cho mỗi môn ở mỗi lớp đảm bảo
đợc điều này.
- Nhập điểm HK thì tính ra điểm tổng kết mỗi môn.
- Khi có điểm TK các môn thì tính ra điểm trung bình HK tất các môn.
- Ban giám hiệu nắm toàn bộ tất cả các Mã Lớp và Mã MH có thể truy cập HT
để có đợc thông tin hiện thời về tình hình điểm số của tất cả học sinh.
V. Các Biểu Đồ Dữ Liệu( BDL):
19
Trong phần này, toàn bộ hệ thống đợc mô hình hoá theo các dạng chuẩn của
chuyên ngành tin học thông qua các công cụ nh: Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC),
biểu đồ luồng dữ liệu (BLD), mô hình thực thể liên kết
1. Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC):
BPC là công cụ khởi đầu để mô tả các chức năng của hệ thống, nó cho ta cái
nhìn khái quát, trực quan, dễ hiểu nhất về hệ thống. Nó thể hiện tính phân rã chức
năng, mô tả tĩnh (bỏ qua mối liên quan thông tin giữa các chức năng ), BPC rất gần gũi
với sơ đồ tổ chức.
Một hệ thống quản lý điểm ở trờng PTTH có Biểu đồ phân cấp chức năng
nh sau:
20
21
Quản lý học sinh
Cập Nhật
Cn d/s lớp học
Cập nhật hồ sơ
Cập Nhật điểm
Câp nhật kt_kl
cn d/s môn học
Câp nhật g.v

C/N học sinh
Xử lý
Tính tb môn
Tính tb học kỳ
Tính tb kiểm tra
Tính tb cả năm
Xử lý kt_kl
Xử lý thi lại
Xlhs lên lớp, lu
ban
Xếp loại
Xử lý điểm
Xử lý kết quả
Tìm kiếm
Tìm hs theo mã
Tìm hs theo tên
Tìm theo lớp
Tìm theo điểm
In ấn, báo cáo
In bảng điểm cá
nhân
In danh sách
lớp
In d/s học sinh
kt-lỷ luật
In hồ sơ học
sinh
Báo cáo kết quả
xếp loại
Mức 1 : Nút gốc là chức năng của hệ thống : Quản lý điểm Học sinh THPT

Mức 2 : Phân rã thành các chức năng chính :
a.Quản lý cập nhật :
Chức năng này cho phép cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên cập nhật và
chỉnh sửa hồ sơ học sinh, điểm ( điểm kiểm tra và điểm thi), khen thởng kỷ luật của
học sinh . Việc cập nhật tiến hành theo lớp hoặc theo môn học sau khi đã có điểm . .
b. Xử lý dữ liệu:
Sau khi điểm của một học kỳ đã nhập đầy đủ , máy tính sẽ thực hiện việc tính
điểm trung bình cho từng học sinh và theo từng môn học, đồng thời sẽ tính cả điểm
trung bình cả học kỳ , cả năm .
Khi điểm trung bình cả học kỳ hay cả năm đã đợc tính xong máy tính sẽ thực
hiện xếp loại học lực của học sinh, phân loại học sinh lên lớp, lu ban, hay phải rèn
luyện trong hè, . . . dựa trên điểm trung bình .
c. Chức năng tra cứu.
Chức năng này thực thi yêu cầu( Do Ban Giám Hiệu, phụ huynh, giáo viên,
học sinh hay là của cán bộ phòng giáo vụ ) tìm kiếm hồ sơ( học sinh, giáo viên), tra
cứu điểm, khen thởng, kỷ luật, . . . của học sinh.
c. In, báo cáo
Chức năng này thực hiện việc thống kê số liệu theo yêu cầu( Ban Giám Hiệu,
phụ huynh học sinh, học sinh . . .) về học sinh đợc khen thởng , thi lại , lên lớp và
lu ban . Nó cũng cho phép in ra danh sách các học sinh khen thởng , thi lại , lên
lớp , lu ban , và đặc biệt là bảng kết quả học tập cho từng học sinh .
Mức 3 : Phân rã các chức năng nhỏ hơn của từng chức năng trên
2. Biểu đồ luồng dữ liệu :
2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh :
Trong biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh , toàn bộ hệ thống là một chức
năng có tên là quản lý điểm, các tác nhân ngoài đợc biểu diễn dới dạng các hình
22
chữ nhật có nhãn ghi tên tác nhân. Các luồng dữ liệu đợc biểu diễn bằng các mũi
tên trên có nhãn ghi tên dữ liệu .
Các tác nhân ngoài của hệ thống quản lý điểm học sinh THPT:

Cán bộ quản lý( Bao gồm Ban Giám Hiệu, Cán bộ phòng giáo vụ, cán bộ
giáo viên trong trờng) có quyền truy cập hệ thống, tìm kiếm, sửa chữa, đa ra các
yêu cầu thống kê báo cáo
Ngời dùng( Học sinh, phụ huynh học sinh ): có quyền truy cập hệ thống, yêu
cầu các bảng điểm, nh ng không đợc phép sửa chữa dữ liệu.
đợc biểu diễn dới dạng các hình chữ nhật có nhãn ghi tên tác nhân. Các luồng dữ
liệu đợc biểu diễn bằng các mũi tên trên có nhãn ghi tên dữ liệu .
Biểu đồ dữ liệu mức khung cảnh




2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

23
Yêu
cầu
tính
điểm
Phiếu
điểm
Y/c tìm
kiếm
Trả lời tìm
kiếm
Yêu cầu
tìm kiếm
học sinh
Trả lời tìm kiếm
Cập

nhật
hồ sơ,
điểm
Yêu cầu
in ấn
Yêu cầu
phiếu điểm
Các
báo
cáo
Cán bộ quản lý
Ngời dùng
!"
#$%
&'(
)*
&+(
Kho dữ liệu
,-,
&.(
/%01%
&2(
Các
phiếu
kết quả
học tập
Các chỉ
thị, yêu
cầu,Cập
nhật, sửa

chữa điểm,
hồ sơ
Các kết quả
điểm, các
thống kê
báo cáo
Cán bộ quản lý
Các yêu
cầu chỉnh
sửa về
điểm, hồ

Ngời truy cập
Quản lý
điểm học
sinh
THPT
Hình 2 : Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh







24
H×nh 2 : BiÓu ®å luång d÷ liÖu møc ®Ønh
2. 3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dới đỉnh
2.3.1 Phân rã chức năng Cập nhật


25
Môn học
Y/c nhập d/s
môn học
K/quả
Y/c nhập d/s lớp
Kết
quả
Kt-kl
Y/c nhập
kt-kl
Hồ sơ G.V
K/quả
K/quả
Y/c nhập, sửa điểm
Y/c nhập hồ sơ
,-,
3
,-,
$%
,-,
45%6
7
Cán bộ quản lý
,-,0
!8!,
Hồ sơ H.S
,-,
45!9-
7

Điểm
Lớp học
Hình 2 : Biểu đồ luồng dữ liệu mức dới đỉnh chức năng cập nhật

×