Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại CT cổ phần XD.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.01 KB, 66 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NóI ĐầU
Nhiều nhà phân tích tài chính đó vớ tài sản lưu động của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường như dũng mỏu tuần hoàn trong cơ thể con người.
Tài sản lưu động được ví như vậy có lẽ bởi sự tương đồng về tính tuần hoàn
và sự cần thiết của tài sản lưu động đối với "cơ thể" doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn hoạt động thỡ khụng thể khụng cú
vốn. Vốn của doanh nghiệp núi chung và tài sản lưu động nói riêng có mặt
trong mọi khâu hoạt động của doanh từ: dự trữ, sản xuất đến lưu động. Tài
sản lưu động giúp cho doanh nghiệp tồn tại và hoạt động được trơn tru, hiệu quả.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trỡnh độ quản lý tài chớnh cũn
hạn chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, tài sản lưu động chưa được quản lý,
sử dụng cú hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không
cao. Trong quá trỡnh thực tập tại Cụng ty Cổ phần xõy dựng số 12 em nhận
thấy đây là một vấn đề thực sự nổi cộm và rất cần thiết ở công ty, nơi có tỷ
trọng tài sản lưu động lớn với nhiều hoạt động sản xuất quy mô lớn, phức tạp,
vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động đang là một chủ đề mà
công ty rất quan tâm.
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý bỏu về tài chớnh
doanh nghiệp, tài sản lưu động tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên
cứu tại trường, cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty cổ phần xây
dựng số 12 em đó chọn đề tài: "Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động tại Cụng ty cổ phần xõy dựng số 12 - Vinaconex"
làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Cụng
ty cổ phần xõy dựng số 12 - Vinaconex.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài


sản lưu động tại Cụng ty cổ phần xõy dựng số 12 - Vinaconex.

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Đề tài là một dịp để em có thể gắn bó kiến thức đó học tại trường với
thực tiễn. Đây là một bài viết có nội dung khá lớn, phong phú và có liên quan
đến nhiều vấn đề, mặc dù đó được sự hướng dẫn chu đáo, tận tỡnh của cụ
giỏo Ths.Trần Thị Thanh Tú nhưng do trỡnh độ có hạn nên trong bài viết của
em vẫn cũn nhiều thiếu sút khụng thể trỏnh khỏi, em rất mong nhận được sự
giúp đỡ, góp ý từ phía Công ty cổ phần xây dựng số 12 - Vinaconex. để
chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn cũng như giúp em hiểu sâu hơn về đề
tài mà mỡnh đó lựa chọn.

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG I
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải
có 3 yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình
sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm
hàng hoá lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động( nh-
iên nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm...)chỉ tham gia vào một chu kì sản
xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đ-
ược chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá

trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng
lao động gọi là tài sản lưu động( TSLĐ ). Trong các doanh nghiệp, TSLĐ
gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và
những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về
TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn
nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông
doanh nghiệp cần phải có một số vốn tương ứng để đầu tư vào các tài sản ấy,
số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là tài sản lưu động( TSLĐ )của
doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân
chuyển trong quá trình kinh doanh.Trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp ,tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt ,các chứng
khoán thanh khoản cao,phải thu và dự trữ tồn kho.Gía trị các loại TSLĐ của
doanh nghiệp kinh doanh ,sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
trị tài sản của chúng.Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hưởng rất
quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
1.1. 2. Đặc điểm tài sản lưu động

Tài sản lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông quá trỡnh này gọi là
quỏ trỡnh tuần hoàn và chu chuyển của tài sản lưu động.
Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh tài sản lưu động lại thay đổi
hỡnh thỏi biểu hiện. Tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
mà không giữ nguyên hỡnh thỏi vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Như vậy, sau mỗi chu kỳ kinh
doanh thỡ tài sản lưu động hũa thành 1 vũng chu chuyển.
Tài sản lưu động theo một vũng tuần hoàn, từ hỡnh thỏi này sang hỡnh
thỏi khỏc rồi trở về hỡnh thỏi ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Chu kỳ vận động của tài sản lưu động của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại tài sản lưu động.

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Có thể phân loại TSLĐ theo khả năng chuyển đổi và đặc điểm kinh tế
của từng nhóm:
1.1.3.1. Tiền(Cash)
Tất cả tiền mặt tại quỹ ,tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang
chuyển .Lưu ý rằng ,ở đây tiền (hay vốn bằng tiền )không phải chỉ là tiền
mặt .Nhiều người nhầm lẫn khái niệm Cash trong tiếng Anh và cho nó đồng
nghía với khái niệm tiền mặt trong tiếng Việt.Theo ngôn ngữ tiếng Việt
Nam ,”tiền mặt “ không bao gồm tiền gửi ngân hàng.Khi các doanh nghiệp
thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản thì được gọi là “thanh toán không
dùng tiền mặt “.Trong lĩnh vực tài chính- kế toán ,tài sản bằng tiền “Cash
“của một công ty hay doanh nghiệp bao gồm:
+Tiền mặt(Cash on hand)
+Tiền gửi ngân hàng(Bank accounts)
+Tiền dưới dạng séc các loại (Cheques)

+Tiền trong thanh toán(Floating money,Advanced payment)
+Tiền trong thẻ tín dụng và các loại tài khoản thẻ ATM
1.1.3.2.Vàng,bạc ,đá quý và kim khí quý
Đây là nhóm tài sản đặc biệt ,chủ yếu dùng vào mục đích dự trữ.Tuy
vậy,trong một số nghành như ngân hàng ,tài chính ,bảo hiểm ,trị giá kim
cương ,đá qúy ,vàng bạc ,kim khí quý vv..có thể rất lớn
1.1.3.3.Các tài sản tương đương với tiền(cash equivalents)
Nhóm này gồm các tài sản tài chính có khả năng chuyển đổi cao ,tức là
dễ bán ,dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết.Tuy nhiên, không phải tất cả

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
các loại chứng khoán đều thuộc nhóm này .Chỉ có các chứng khoán ngắn hạn
dễ bán mới được coi là TSLĐ thuộc nhóm này.Ngoài ra,các giấy tờ thương
mại ngắn hạn ,được bảo đảm có độ an toàn cao thì cũng thuộc nhóm này.Ví
dụ:hối phiếu ngân hàng,kỳ phiếu thương mại,bộ chứng từ hoàn chỉnh…
1.1.3.4. Chi phí trả trước(Prepaid expenses)
Chi phí trả trước bao gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trước cho
người bán ,nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác .Một số khoản trả trước có
thể có mức độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khó dự đoán trước
1.1.3.5.Các khoản phải thu(Accounts receivable)
Các khoản phải thu là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp ,đặc
biệt là các công ty kinh doanh thương mại ,mua bán hàng hoá.Hoạt động mua
bán chịu giữa các bên ,phát sinh các khoản tín dụng thương mại.Thực ra ,các
khoản phải thu gồm nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của quan
hệ mua bán ,quan hệ hợp đồng
1.1.3.6.Tiền đặt cọc
Trong nhiều trường hơp ,các bên liên quan đến hợp đồng phải đặt cọc
một số tiền nhất định .Phần lớn các điều khoản về tiền đặt cọc quy định theo 2

cách:
-Số tiền đặt cọc tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc giá trị
tài sản được mua bán
-Số tiền đặt cọc được ấn định bằng một số tiên cụ thể,hoặc một giá trị
tối thiểu cho hợp
Tiền đặt cọc là một tài sản không chắc chắn ,độ tin cậy có thể giao
động lớn,từ 90% đến 30% hay 40%.Do tính chất là một tài sản bảo đảm như

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
vậy nên mặc dù tiền đặt cọc thuộc TSLĐ nhưng nó không được các ngân
hàng tính đến khi xác định khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp
1.1.3.7. Hàng hoá vật tư(Inventory)
Hàng hoá vật tư được theo dõi trong một tài khoản gọi là hàng tồn
kho.”Hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hoá bị ứ
đọng,không bán được ,mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hoá vật
liệu,nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng.Nó gồm
nhiều chủng loại khác nhau như:NVL chính, NVL phụ ,vật liệu bổ trợ ,nhiên
liệu và các loại dầu mở, thành phẩm…
1.1.3.8. Các chi phí chờ phân bổ
Trong thực tế ,một khối lượng NVL và một số khoản chi phí đã phát
sinh nhưng có thể chưa được phân bổ vào giá thành sản phẩm hay dịch
vụ.Những khoản này sẽ được đưa vào giá thành trong khoảng thời gian thích
hợp.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LAO ĐỘNG
1.2.1. Khỏi niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị
trường các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế chính phủ nỗ lực đạt
hiệu quả kinh tế - xó hội.

Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khỏi niệm phản ỏnh trỡnh độ
sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những
mục đích xác định do con người đặt ra. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng
vốn là một phạm trù kinh tế đánh giỏ trỡnh độ sử dụng các nguồn vật lực của
doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trỡnh sản xuất kinh doanh với
tổng chi phớ thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một phạm

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
trù kinh tế đánh giá trỡnh độ sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp đó
đạt kết quả cao nhất.
Trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh với mức tài sản lưu động hợp lý.
Như đó trỡnh bày ở trờn, tài sản lưu động của doanh nghiệp được sử
dụng cho các quá trỡnh dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trỡnh vận động của
tài sản lưu động bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản
xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để
thu về một số vốn dưới hỡnh thỏi tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. Mỗi
lần vận động như vậy được gọi là một vũng luõn chuyển của tài sản lưu động.
Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thỡ càng cú thể sản
xuất và tiờu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiờu. Vỡ lợi ớch kinh doanh đũi hỏi cỏc
doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng tài sản lưu động,
làm cho mỗi đồng tài sản lưu động hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên
vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Nhưng
điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao tốc độ luân chuyển
tài sản lưu động (số vũng quay tài sản lưu động trong một năm).
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chúng ta có thẻ sử dụng
nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là chỉ tiêu
cơ bản và tổng hợp nhất phản ánh trỡnh độ sử dụng tài sản lưu động của
doanh nghiệp.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
1.2.2.1. Chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển tài sản lưu động
Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển tài
sản lưu động nhanh hay chậm núi lờn tỡnh hỡnh tổ chức cỏc mặt: mua sắm,
dự trữ, sản xuất, tiờu thụ của doanh nghiệp cú hợp lý hay khụng, cỏc khoản
vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá trỡnh sản
xuất kinh doanh cao hay thấp. Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuẩn
tài sản lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân
chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1. Vũng quay tài sản lưu động trong kỳ (L
kỳ
)
L
kỳ
=
Trong đó:
Mkỳ: Tổng mức luõn chuyển tài sản lưu động trong kỳ, trong năm tổng
mức luân chuyển tài sản lưu động được xác định bằng doanh thu thuần của
doanh nghiệp.
Ta cú: L
kỳ
=
Đây là chỉ tiêu núi lờn số lần quay (vũng quay) của tài sản lưu động
trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động trờn mối quan hệ so sỏnh giữa kết quả sản xuất

(tổng doanh thu thuần) và số tài sản lưu động bỡnh quõn bỏ ra trong kỳ. Số
vũng quay tài sản lưu động trong kỳ càng cao thỡ càng tốt. Trong đó:
- Tài sản lưu động bỡnh quõn trong kỳ (TSLĐBQ
kỳ
) được tính như sau:
TSLĐBQ
kỳ
=
- Tài sản lưu động bỡnh quõn năm
TSLĐBQ
năm
=
+ TSLĐ
đầu tháng 2
+…+TSLĐ
đầu tháng 12
+
12
Để đơn giản trong tính toán ta sử dụng công thức tính TSLĐBQ gần
đúng:
TSLĐBQ
năm
=
2. Thời gian luõn chuyển tài sản lưu động (k)
K = hay K =
Trong đó:
Nkỳ: Số ngày ước tính trong kỳ phân tích (một năm là 360 ngày, một
quý là 90 ngày, một thỏng là 30 ngày).
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bỡnh quõn của một lần luõn chuyển của tài
sản lưu động hay số ngày bỡnh quõn cần thiết để tài sản lưu động thực hiện

một vũng quay trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu số vũng quay tài sản lưu động
trong kỳ, thời gian luõn chuyển tài sản lưu động càng ngắn chứng tỏ tài sản
lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Khi tớnh hiệu suất luõn chuyển của từng bộ phận tài sản lưu động cần
phải dựa theo đặc điểm luân chuyển vốn của mỗi khâu để xác định mức luân
chuyển cho từng bộ phận vốn. Ở khâu dự trữ sản xuất, mỗi khu nguyên, vật
liệu được đưa vào sản xuất thỡ tài sản lưu động hoàn thành giai đoạn tuần
hoàn của nó. Vỡ vậy mức luõn chuyển để tính hiệu suất bộ phận vốn ở đây là
tổng số chi phí tổn tiêu hao về nguyên vật liệu trong kỳ. Tương tự như vậy,
mức luân chuyển tài sản lưu động dùng để tính tốc độ luân chuyển bộ phận tài
sản lưu động sản xuất là tổng giỏ thành sản xuất sản phẩm hoàn thành nhập
kho, mức luõn chuyển của bộ phận tài sản lưu động lưu thông là tổng giá
thành tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2.2. Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động
Hệ số đảm nhiệm TSLĐ =
Hệ số này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp
phải sử dụng bao nhiờu % đơn vị TSLĐ.Hệ số này càng thấp, thỡ hiệu quả sử
dụng TSLĐ của doanh nghiệp càng cao.
1.2.2.3. Hệ số sinh lời tài sản lưu động
Hệ số sinh lời của TSLĐ =
Hệ số này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ cú trong kỳ đem lại bao nhiờu
đơn vị lợi nhuận sau thuế. Hệ số sinh lợi của TSLĐ càng cao thỡ chứng tỏ
hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao.
1.2.2.4. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thỡ doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán.
2. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn
bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền khi nợ ngắn hạn đó đến kỳ thanh
toỏn.
3. Khả năng thanh toỏn tức thời
Khả năng thanh toỏn tức thời =
Chỉ tiờu này phản ỏnh khả năng thanh toỏn nhanh cỏc khoản nợ đến
hạn bằng tiền hoặc cỏc khoản tương đương tiền khi nợ ngắn hạn đó đến kỳ
thanh toỏn.
1.2.2.5. Chỉ tiờu về vũng quay dự trữ, tồn kho
Vũng quay dự trữ, tồn kho =
Trong đú:
Tồn kho bỡnh quõn trong kỳ =
Chỉ tiờu này phản ỏnh số lần luõn chuyển hàng tồn kho trong một thời
kỳ nhất định, qua chỉ tiờu này giỳp nhà quản trị tài chớnh xỏc định mức dự
trữ vật tư, hàng hoỏ hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.2.2.6. Chỉ tiờu về kỳ thu tiền bỡnh quõn
Kỳ thu tiền bỡnh quõn =
Trong đú:
Vũng quay khoản phải thu trong kỳ =
=
Chỉ tiờu này cho biết số ngày cần thiết để thu được cỏc khoản phải thu,

chỉ tiờu cũn nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng tăng
Khi nghiờn cứu về tài sản lưu động, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
và các chỉ tiêu đánh giỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chúng ta đó thấy
được tầm quan trọng của tài sản lưu động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tài sản lưu động có mặt trong mọi giai đoạn của chu
kỳ kinh doanh từ khâu dự trữ, sản xuất đến lưu thông và vận động theo những
vũng tuần hoàn. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là chỉ tiêu tổng hợp
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Việc tăng tốc độ luân chuyển tài
sản lưu động sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động có hiệu

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
quả hơn: Rừ ràng, qua đó chúng ta phần nào nhận thức được sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU
ĐỘNG
Quỏ trỡnh hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là quá trỡnh
hỡnh thành và sử dụng vốn kinh doanh. Ngày nay các doanh nghiệp hoạt
động trong nền kinh tế thị trường yêu cầu về tài sản lưu động là rất lớn, cú thể
coi tài sản lưu động là nhựa sống tuần hoàn trong doanh nghiệp.
Để đánh giá quá trỡnh độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai
góc độ là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xó hội. Vỡ thế, việc nõng cao hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động là yêu cầu mang tính bắt buộc và thường xuyên đối
với doanh nghiệp
1.3.1.Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu
xuyên suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này,

doanh nghiệp thường xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định
tài chính dài hạn và ngắn hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản lưu động là
một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội
dung có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp luôn luôn
tỡm mọi biện phỏp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trũ to lớn đó
khiến cho yêu cầu doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn núi
chung và tài sản lưu động núi riờng là một yờu cầu khỏch quan, gắn liền với
bản chất của doanh nghiệp.
1.3.2. Xuất phỏt từ vai trũ quan trọng của tài sản lưu động
Đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Một doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường, muốn hoạt động kinh doanh thỡ cần phải cú vốn.

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tài sản lưu động là một thành phần quan trọng trong tất cả cỏc khõu của quỏ
trỡnh sản xuất kinh doanh.
Trong khõu dự trữ và sản xuất, tài sản lưu động đảm bảo cho sản xuất
của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trỡnh cụng nghệ, cụng
đoạn sản xuất. Trong lưu thông, tài sản lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục, nhịp nhàng và đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ được liên tục, nhịp nhàng và đáp ứng được nhu cầu của khỏch hàng. Thời
gian luõn chuyển tài sản lưu động lớn khiến cho cụng việc quản lý và sử dụng
tài sản lưu động luôn luôn diễn ra thường xuyên, hàng ngày với vai trũ to lớn
như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, nõng cao hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp là một yờu cầu tất yếu.
1.3.3. Xuất phỏt từ ý nghĩa của việc nõng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động
Nõng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tức là có thể tăng tốc độ

luân chuyển tài sản lưu động, rỳt ngắn thời gian tài sản lưu động nằm trong
lĩnh vực dự trữ, sản xuất và lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng tài sản lưu
động chiếm dựng, tiết kiệm tài sản lưu động trong luõn chuyển.
Tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động cũn cú ảnh hưởng tích cực
đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có
đủ vốn thỏa món nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp cỏc khoản thuế
cho ngõn sỏch Nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xó hội trong cả
nước.
1.3.4. Xuất phỏt từ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân khiến một doanh nghiệp làm ăn
thiếu hiệu quả thậm chí thất bại trên thương trường. Có thể có các nguyên
nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, tuy nhiên một nguyên nhân phổ
biến vẫn là việc sử dụng vốn không hiệu quả. Trong việc mua sắm, dự trữ, sản

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này dẫn đến việc sử dụng lóng phớ tài sản lưu
động, tốc độ luân chuyển tài sản lưu động thấp, mức sinh lợi kộm và thậm
chớ cú doanh nghiệp cũn gõy thất thoỏt khụng kiểm soỏt được tài sản lưu
động dẫn đến mất khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán.
Trong hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước do
đặc thù chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế bao cấp trước đây, có kết quả sản
xuất kinh doanh yếu kém mà một nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém
trong quản lý tài chớnh núi chung và quản lý tài sản lưu động núi riờng gõy
lóng phớ, thất thoỏt vốn.
Ở nước ta, để hoàn thành đường lối xây dựng một nền kinh tế thị
trường theo định hướng xó hội chủ nghĩa với thành phần kinh tế quốc doanh
giữ vai trũ chủ đạo, yêu cầu phải nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh

nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Xét từ góc độ
quản lý tài chính, yêu cầu cần phải nâng cao năng lực quản lý tài chớnh trong
đó chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một nội dung
quan trọng không chỉ đảm bảo lợi ích riêng doanh nghiệp mà cũn cú ý nghĩa
chung đối với nền kinh tế quốc dân.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU
ĐỘNG
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều
nhân tố khác nhau chính vỡ vậy để đưa ra một quyết định tài chính nhà quản
trị tài chính doanh nghiệp phải xác định được và xem xét các nhân tố ảnh
hưởng đến vấn đề cần giải quyết. Có thể chia các nhân tố đó dưới 2 giác độ
nghiên cứu.
1.4.1. Nhõn tố bờn trong
Đây là các nhân tố nằm trong nội tại doanh nghiệp có tác động trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động núi riờng và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung. Đó là nhân tố như:

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
* Quản lý dự trữ, tồn kho
Dự trữ, tồn kho là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động, là
những bước đệm cần thiết cho quá trỡnh hoạt động của doanh nghiệp.
Trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể tiến
hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự
trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai
trũ rất lớn để cho quá trỡnh sản xuất kinh doanh tiến hành được bỡnh thường.
Quản lý vật liệu dự trữ hiệu quả sẽ gúp phần nõng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động. Do vậy, doanh nghiệp tính toán dự trữ một lượng hợp lý vật
liệu, nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, cũn nếu dự trữ quỏ ớt

sẽ làm cho quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh bị giỏn đoạn gây ra hàng loạt các
hậu quả như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp…
Tồn kho trong quỏ trỡnh sản xuất là cỏc nguyờn vật liệu nằm ở cỏc
cụng đoạn của dây chuyền sản xuất. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và
càng có nhiều công đoạn sản xuất thỡ tồn kho trong quỏ trỡnh sản xuất sẽ
càng lớn. Đây là những bước đệm nhỏ để quá trỡnh sản xuất được liên tục.
Khi tiến hành sản xuất xong, do có độ trễ nhất định giữa sản xuất và
tiêu thụ, do những chính sách thị trường của doanh nghiệp… đó hỡnh thành
nờn bộ phận thành phẩm tồn kho.
Hàng hoỏ dự trữ đối với cỏc doanh nghiệp gồm 3 bộ phận như trờn
nhưng thụng thường trong quản lý chỳng ta tập trung vào bộ phận thức nhất,
tức là nguyờn vật liệu dự trữ cho sản xuất kinh doanh.
Cú nhiều phương phỏp được đưa ra nhằm xỏc định mức dự trữ tối ưu.
• Quản lý dự trữ theo phương phỏp cổ điển hay mụ hỡnh đặt hàng hiệu
quả nhất - EOQ (Economic odering Quan tity).
Mụ hỡnh được dựa trờn giả định là những lần cung cấp hàng hoỏ là
bằng nhau. Theo mụ hỡnh này, mức dự trữ tối ưu là:
Q* =
1
2
2
C
xDxC

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Trong đú:
Q*: Mức dự trữ tối ưu
D: toàn bộ lượng hàng hoỏ cần sử dụng

C2: chi phớ mỗi lần đặt hàng (chi phớ quản lý giao dịch và vận chuyển
hàng hoỏ).
C1: chi phớ lưu kho đơn vị hàng hoỏ (chi phớ bốc xếp, bảo hiểm, bảo
quản…).
Điểm đặt hàng mới:
Về mặt lý thuyết ta giả định khi nào lượng hàng kỳ trước hết mới nhập
kho lượng hàng mới nhưng trờn thực tế hầu như khụng bao giờ như vậy.
Nhưng nếu mặt hàng quỏ sớm sẽ làm tăng lượng nguyờn liệu tồn kho.
Do vậy cỏc doanh nghiệp cần phải xỏc định thời điểm đặt hàng mới.
= x
Lượng dự trữ an toàn
Nguyờn vật liệu sử dụng mỗi ngày khụng phải là số cố định mà chỳng
biến động khụng ngừng. Do đú để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất,
doanh nghiệp cần phải duy trỡ một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng
dự trữ an toàn tuỳ thuộc vào tỡnh hỡnh cụ thể của doanh nghiệp. Lượng dự
trữ an toàn là lượng hàng hoỏ dự trữ thờm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt
hàng.
Ngoài phương phỏp quản lý dự trữ theo mụ hỡnh đặt hàng hiệu quả
nhất (EOQ) nhiều doanh nghiệp cũn sử dụng phương phỏp sau đõy:
• Phương phỏp cung cấp đỳng lỳc hay dự trữ bằng 0
Theo phương phỏp này cỏc doanh nghiệp trong một số ngành nghề cú
liờn quan chặt chẽ với nhau hỡnh thành nờn những mối quan hệ, khi cú một
đơn đặt hàng nào đú họ sẽ tiến hành huy động những loại hàng hoỏ và sản
phẩm dở dang của cỏc đơn vị khỏc mà họ khụng cần phải dự trữ. Sử dụng

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
phương phỏp này tạo ra sự ràng buộc cỏc doanh nghiệp với nhau, khiến cỏc
doanh nghiệp đụi khi mất sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

* Quản lý tiền mặt và cỏc chứng khoỏn thanh khoản cao.
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trờn tài khoản thanh toỏn của
doanh nghiệp ở ngõn hàng. Tiền mặt bản thõn nú là tài sản khụng sinh lói, tuy
nhiờn việc giữ tiền mặt trong kinh doanh rất quan trọng xuất phỏt từ những lý
do sau: Đảm bảo giao dịch hàng ngày, bù đắp cho ngân hàng về việc ngân
hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu dự phũng trong
trường hợp biến động không lường trước của các luồng tiềm vào và ra, hưởng
lợi thế trong thương lượng mua hàng.
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngõn
hàng. Sự quản lý này liờn quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn
liền với tiền mặt như các loại chứng khoán khả năng thanh khoản cao.
Ta cú thể thấy điều này qua sơ đồ luõn chuyển sau:
Nhỡn một cỏch tổng quỏt tiền mặt cũng là một tài sản nhưng đõy là
một tài sản đặc biệt - tài sản cú tớnh lỏng nhất.

17
Cỏc chứng khoỏn
thanh khoản cao
Đầu tư tạm thời bằng
cỏch mua chứng khoỏn cú
tớnh thanh khoỏn cao
Bỏn những chứng khoỏn
thanh khoỏn cao để bổ
sung cho tiền mặt
Tiền mặt
Dũng thu
tiền mặt
Dũng chi
tiền mặt
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải lưu giữ tiền mặt cần thiết cho cỏc
hoỏ đơn thanh toỏn khi tiền mặt xuống thấp doanh nghiệp sẽ phải bổ sung
tiền mặt bằng cỏch bỏn cỏc chứng khoỏn thanh khoản cao. Chi phớ cho việc
lưu giữ tiền mặt ở đõy chớnh là chi phớ cơ hội; là lói suất mà doanh nghiệp bị
mất đi. Chi phớ đặt hàng chớnh là chi phớ cho việc bỏn cỏc chứng khoỏn. Khi
đú ỏp dụng mụ hỡnh EOQ ta cú lượng dự trữ tiền mặt tối ưu M* là:
M* =
i
xCxM
bn
2
Trong đú:
M*: tổng mức tiền mặt giải ngõn hàng năm
Mn: tiền mặt thanh toỏn hàng năm
Cb: chi phớ một lần bỏn chứng khoỏn thanh khoản
i : lói suất
Từ cụng thức trờn cho thấy nếu lói suất càng cao thỡ doanh nghiệp
càng giữ ớt tiền mặt và ngược lại, nếu chi phớ cho việc bỏn chứng khoỏn
càng cao thỡ họ lại càng giữ nhiều tiền mặt. Mụ hỡnh số dư tiền mặt khụng
thực tiễn ở chỗ giả định rằng doanh nghiệp chi trả tiền mặt một cỏch ổn định,
điều này khụng luụn luụn đỳng trong thực tế.
Bằng việc nghiờn cứu và phõn tớch thực tiễn, cỏc nhà kinh tế học đó
đưa ra mụ hỡnh quản lý tiền mặt Miller orr. Theo mụ hỡnh này, doanh nghiệp
sẽ xỏc định mức giới hạn trờn và giới hạn dưới của tiền mặt đú là cỏc khoản
mà doanh nghiệp bắt đầu tiến hành nghiệp vụ mua hoặc bỏn chứng khoỏn cú
tớnh toỏn khoản cao để cõn đối mức tiền mặt dự kiến.
Mụ hỡnh này được biểu diễn theo đồ thị sau đõyL

18

B
A
Mức tiền mặt
theo thiết kế
Giới hạn trờn
Giới hạn dưới
Thời gian
Số dư tiền
mặt
0
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Mức tiền mặt thiết kế được xỏc định như sau:
=
+

Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào 3 yếu tố sau: mức
dao động của thu chi ngõn quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ; chi phớ cố định của
việc mua bỏn chứng khoỏn; lói suất càng cao cỏc doanh nghiệp sẽ giữ lại ớt
tiền và do vậy khoảng dao động tiền mặt sẽ giảm xuống. Khoảng dao động.
d = 3 x
3
4
3
i
xVC
x
bb

Trong đú:

d: khoảng dao động tiền mặt (khoảng cỏch giữa giới hạn trờn và giới
hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ).
Cb: chi phớ của mỗi lần giao dịch mua bỏn chứng khoỏn thanh khoản
Vb: phương sai của thu chi ngõn quỹ
i: lói suất
Trong cỏc doanh nghiệp lớn, luồng tiền vào ra của doanh nghiệp hàng
ngày rất lớn, nờn chi phớ cho việc mua bỏn chứng khoỏn sẽ trở nờn quỏ nhỏ
so với cơ hội phí mất đi do lưu giữ một lượng tiền mặt nhàn rỗi do vậy hoạt
động mua bán chứng khoán nên diễn ra hàng ngày ở các doanh nghiệp này.
*Quản lý cỏc khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, để thắng lợi trong cạnh tranh các doanh
nghiệp có thể áp dụng các chiến lược về sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả…
trong đó chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu và không
thể thiếu đối với các doanh nghiệp tín dụng thương mại có thể làm cho doanh
nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có, nhưng cũng có thể đem

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
đến những rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp
cần phải đưa ra những phân tích về khả năng tín dụng của khách hàng và
quyết định có nên cấp tín dụng thương mại cho đối tượng khách hàng đó hay
không. Đây là nội dung chính của quản lý cỏc khoản phải thu.
• Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên doanh
nghiệp phải phân tích được năng lực tín dụng của khách hàng. Công việc
này gồm: Thứ nhất, doanh nghiệp phải xây dựng một tiêu chuẩn tín dụng hợp
lý; Thứ hai, xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Nếu khả
năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tín dụng tối thiểu
mà doanh nghiệp đưa ra thì tín dụng thương mại có thể được cấp.

Việc thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng của các nhà quản trị tài chính phải
đạt tới sự cân bằng thích hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng đặt quá cao sẽ loại bỏ
nhiều khách hàng tiềm năng và sẽ giảm lợi nhuận, còn nếu tiêu chuẩn được
đặt ra quá thấp có thể làm tăng doanh thu, nhưng sẽ có nhiều khoản tín dụng
có rủi ro cao và chi phí thu tiền cũng cao.
Khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, ta thường dùng các
tiêu chuẩn sau để phán đoán:
- Phẩm chất, tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách
nhiêm của khách hàng trong việc trả nợ. Điều này được phán đoán trên cơ sở
việc thanh toán các khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp hoặc đối với các
doanh nghiệp khác.
- Năng lực trả nợ: Dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh,
dự trữ ngân quỹ của doanh nghiệp…

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Vốn của khách hàng: Đánh giá sức mạnh tài chính dài hạn của khách
hàng.
- Thế chấp: Xem xét khả năng tín dụng của khách hàng trên cơ sở các
tài sản riêng mà họ sử dụng để đảm bảo các khoản nợ.
- Điều kiện kinh tế: Tiêu chuẩn này đánh giá đến khả năng phát triển
của khách hàng trong hiện tại và tương lại.
Các tài liệu được sử dụng để phân tích khách hàng có thể là kiểm tra
bảng cân đối tài sản, bảng kế hoạch ngân quỹ, phỏng vấn trực tiếp, xuống tận
nơi để kiểm tra hay tìm hiểu qua các khách hàng khác.
• Phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị
Sau khi phân tích năng lực tín dụng khách hàng, doanh nghiệp tiến hành
việc phân tích đánh giá khoản tín dụng thương mại được đề nghị. Việc đánh
giá khoản tín dụng thương mại được đề nghị để quyết định có nên cấp hay

không được dựa vào việc tính NPV của luồng tiền.
( )
[ ]
( )
R1
P'.Q'r-1
C.P'.Q'Q'-QV.P.Q-NPV
+
+++=
.
Trong đó:
 NPV : Giá trị hiện tại ròng của việc chuyển từ chính sách bán
trả ngay sang chính sách bán chịu.
 Q, P : Sản lượng hàng bán được trong một tháng và giá bán
đơn vị nếu khách hàng trả tiền ngay.
 Q’, P’: Sản lượng và giá bán đơn vị nếu bán chịu.
 C : Chi phí cho việc đòi nợ và tài trợ bù đắp cho khoản
phải thu.

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
 V : Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm.
 R: Doanh lợi u cầu thu được hàng tháng.
 r : Tỷ lệ phần trăm của hàng bán chịu khơng thu được
tiền.
Nếu NPV > 0 chứng tỏ việc bán chịu là mang lại hiệu quả cao hơn việc
thanh tốn ngay, có lợi cho doanh nghiệp, do đó khoản tín dụng được chấp
nhận.
• Theo dõi các khoản phải thu

Theo dõi các khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản lý
các khoản phải thu. Thực hiện tốt cơng việc này sẽ giúp cho doanh nghiệp có
thể kịp thời thay đổi các chính sách tín dụng thương mại phù hợp với tình
hình thực tế. Thơng thường, để theo dõi các khoản phải thu ta dùng các chỉ
tiêu, phương pháp và mơ hình sau:
- Kỳ thu tiền bình qn (The average collection period – ACP):
ngày 1 quân bìnhthụ tiêu thu Doanh
thu phải khoảnCác
quân bìnhtiền thu Kỳ =
Kỳ thu tiền bình qn phản ánh thời gian bình qn mà cơng ty thu hồi
được nợ. Do vậy, khi kỳ thu tiền bình qn tăng lên mà doanh số bán và lợi
nhuận khơng tăng thì cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở
khâu thanh tốn. Khi đó nhà quản lý phải có biện pháp can thiệp kịp thời.
- Sắp xếp ‘tuổi’ của các khoản phải thu

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Thông qua phương pháp sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời
gian, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể theo dõi và có biện pháp thu hồi nợ
khi đến hạn.
- Xác định số dư khoản phải thu
Sử dụng phương pháp này doanh nghiệp hoàn toàn có thể thấy được nợ
tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp. Cùng với các biện pháp theo dõi
và quản lý khác, doanh nghiệp có thể thấy được ảnh hưởng của chính sách tín
dụng thương mại và có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý phù hợp với từng
đối tượng khách hàng, từng khoản tín dụng cụ thể.
Ngoài cỏc nhõn tố trờn cũn cú cỏc nhõn tố như: trỡnh độ, năng lực của
cán bộ tổ chức quản lý, sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp, tính
kinh tế và khoa học của các phương pháp mà doanh nghiệp áp dụng trong

quản lý, sử dụng tài sản lưu động…
1.4.2. Nhõn tố bờn ngoài
Hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi:
+ Tốc độ phát triển của nền kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm,
sức mua của thị trường sẽ bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình
tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn,
doanh thu sẽ ít đi, lợi nhuận giảm sút và tất yếu làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh nói chung và TSLĐ nói riêng.
+ Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của
cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên nhiên gây ra
như động đất, lũ lụt, núi lửa...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước
được.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm giảm giá
trị tài sản, vật tư..vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều
chỉnh kịp thời giá cả của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh
tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và TSLĐ nói riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự điều chỉnh, thay
đổi về chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu
quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp.

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
TẠI CễNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 - VINACONEX
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CễNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 - VINACONEX
2.1.1. Khái quát sơ lược về quá trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của
Cụng ty cổ phần xõy dựng số 12 - Vinaconex
Tờn cụng ty: Cụng ty cổ phần xõy dựng số 12 - Vinaconex
Trụ sở giao dịch của công ty đóng tại: H10 - Thanh Xuân Nam - Hà Nội
Điện thoại: 045522781
Công ty cổ phần xây dựng số 12, thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu
xây dựng Việt Nam Vinaconex, được thành lập theo quyết định số 358/BXD-
TCLĐ ngày 31 tháng 03 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Tiền thân của công ty là các đơn vị:
- Xí nghiệp cơ khí Sóc Sơn thành lập năm 1996
- Chi nhánh xây dựng 5-04 thành lập năm 1970
- Công ty xây dựng số 4 Vinaconex thành lập năm 1990.
Công ty cổ phần xây dựng số 12 có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, có con dấu riêng theo quy
định nên rất chủ động trong việc liên hệ, ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Công ty ban đầu thành lập với số vốn cũn hạn chế, lực lượng lao động
cũn ớt. Vỡ vậy, khi mới đi vào hoạt động công ty gặp không ít khó khăn do sự
cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường. Song với sự nỗ lực của lónh
đạo công ty, cùng với việc cải tiến kỹ thuật nâng cao trỡnh độ cán bộ công
nhân viên, công ty đó thoỏt ra khỏi những khú khăn và đạt được những thành
tích đáng kể, chất lượng các công trỡnh xõy dựng ngày càng được nâng cao,
tạo niềm tin cho các chủ đầu tư.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của cụng ty

25

×