Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.23 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ ĐÔNG ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC NGÀNH THỦY SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số:
60.34.04.10

Đà Nẵng – Năm 2018


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Phản biện 1: PGS.TS. Đào Hữu Hòa
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thế Tràm

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 11
tháng 8 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1 T nh ấp hi



ài

Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kinh tế thủy sản
(KTTS) có vai trị, vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội
(KT-XH) nói chung và kinh tế nơng nghiệp nói riêng. Huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam rất có tiềm năng để phát triển KTTS với 25
km bờ biển, có hệ thống sông Trường Giang dài 26 km chạy dọc qu
6

v ng Đông củ hu ện. Trong những năm qu , chính qu ền huyện

Thăng Bình đ triển khai nhiều giải pháp tăng cường công tác quản lý
nhằm đẩy mạnh phát triển ngành Thủy sản. Kết quả giá trị ngành
thuỷ sản chiếm trên 20% tỷ trọng trong ngành nông nghiệp;
đời sống vật chất và tinh thần củ bà con ngư dân ven biển được cải
thiện. Tuy nhiên, hoạt động ngành thuỷ sản của huyện còn hạn chế,
chư tương ứng với tiềm năng, lợi thế củ đị phương. Công tác quản lý
nhà nước (QLNN) ngành thủy sản vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập.
Dựa trên sự phân tích thực trạng ngành Thủy sản hiện nay thì cơng
tác quản lý ngành là hết sức quan trọng.
Việc tăng cường quản lý để thúc đẩy phát triển KTTS cần
được nghiên cứu để đư r giải pháp khắc phục những hạn chế nêu trên
và định hướng phát triển ngành phù hợp với điều kiện thực tế tại

huyện Thăng Bình là êu cầu cấp thiết hiện n . Do đó, tơi chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước ngành Thủy sản trên địa bàn huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung: Trên cơ sở lý luận cơ bản về QLNN đối
với ngành Thủy sản, luận văn sẽ làm rõ thực trạng công tác quản lý
ngành Thủy sản tại huyện Thăng Bình từ năm 2012-2016; từ đó đề
xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN ngành Thủy sản trên


2
địa bàn huyện Thăng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa vấn đề lý luận liên quan
đến cơng tác quản lý ngành thủy sản; phân tích, đánh giá thực trạng
về công tác QLNN đối với ngành thủy sản trên địa bàn huyện Thăng
Bình; từ đó đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý, đẩy
mạnh phát triển KTTS trong thời gian tới.
3 Đối ƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về công tác
QLNN đối với ngành thủy sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gi n: Địa bàn huyện Thăng Bình.
- Về thời gian: Từ năm 2012 - 2016 và đề xuất giải pháp kế
hoạch gi i đoạn 2018-2023.
- Về nội dung: Nghiên cứu, đánh giá công tác QLNN đối với
ngành Thủy sản trên địa bàn huyện Thăng Bình thơng qu cơng tác
ban hành và triển kh i các văn bản, chính sách; hoạch định quy
hoạch; tổ chức các hoạt động phát triển ngành Thủy sản và thanh,
kiểm tra, xử lý vi phạm trên lĩnh vực thủy sản. Trên cơ sở đó đề xuất

giải pháp hoàn thiện QLNN ngành Thủy sản trên địa bàn huyện.
4 Phƣơng pháp nghiên ứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ đạo là: phương pháp thống
kê mô tả; phương pháp phân tích, tổng hợp thơng tin, số liệu; phương
pháp đồ thị, biểu đồ, hình vẽ ho c mơ hình...
5. Bố cục củ

tài

- Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước ngành Thủy sản.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với ngành Thủy
sản tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.


3
- Chương 3: Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà
nước ngành Thủy sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
NGÀNH THỦY SẢN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
NGÀNH THỦY SẢN
1.1.1. Một số khái niệm
- Hoạt động thuỷ sản là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng,
vận chuyển thuỷ sản khai thác; bảo quản, chế biến, mua bán, xuất
khẩu, nhập khẩu thuỷ sản; dịch vụ trong hoạt động thuỷ sản; điều tra,
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
- Khai thác thuỷ sản là việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản trên

biển, sông, hồ, đầm, phá và các v ng nước tự nhiên khác”.
- Nuôi trồng thủy sản: Theo FAO (2008) thì NTTS (tiếng Anh:
Aquaculture) là ni các lồi thủy sinh vật trong mơi trường nước
ngọt và lợ/m n, bao gồm việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất tiến bộ,
an tồn vào quy trình ni nhằm nâng c o năng suất, chất lượng
nguyên liệu thủy sản.
- Quản lý nhà nước ngành thủy sản là sự tác động có tổ chức
và bằng pháp quyền củ Nhà nước đến các hoạt động kinh tế trong
lĩnh vực thủy sản nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh
tế trong và ngồi nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục
tiêu phát triển ngành thủy sản trong điều kiện hội nhập và mở rộng gi
o lưu quốc tế.


4
1.1.2. Vai trò của QLNN ối với ngành Thủy sản
a. Vai trò định hướng
b. Vai trò phối hợp
c. Vai trò điều tiết
d. Vai trò hỗ trợ
e. Vai trò kiểm tra, giám sát
1.1.3. Các y u tố ảnh hƣởng
t

n quản lý nhà nƣớc v kinh

ối với ngành thủy sản
a. Điều kiện tự nhiên
b. Điều kiện kinh tế
c. Điều kiện xã hội

d. Khoa học công nghệ
e. Môi trường thể chế

1.1.4. Các công cụ nhà nƣớc sử dụng ể quản lý hoạ ộng sản
xuất và kinh doanh thủy sản
a. Cơng cụ hành chính
b. Công cụ kinh tế
c. Công cụ tuyên truyền, giáo dục
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI NGÀNH THỦY SẢN
1.2.1. Ban hành và triển khai thực hiện các văn bản, chính
sách ngành Thủy sản
Để quản lý và điều tiết thống nhất toàn bộ hoạt động của
ngành Thủy sản, tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động của ngành
Thủy sản thì nhiệm vụ củ các cơ qu n nhà nước là phải ban hành các
văn bản, chính sách. Thơng qu các chính sách, các văn bản đó thì
mới có thể điều chỉnh được các quan hệ phát sinh trong quá trình
quản lý nhà nước ngành Thủy sản.


5
Song song với việc b n hành các văn bản thì cơ qu n nhà nước
phải tiến hành tổ chức thực hiện các văn bản. Trên cơ sở chính sách
phát triển thủy sản được phê duyệt thì cơ qu n nhà nước cấp huyện
có trách nhiệm tun truyền, cơng bố và phổ biến các chính sách
pháp luật đến các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện
và tham gia giám sát việc thực hiện.
* Tiêu chí đánh giá
- Số lượng văn bản qu định, chính sách ban hành.
- Mức độ hài lòng củ người dân về nội dung của văn bản,

chính sách ban hành.
- Tính kịp thời, hợp lý của việc ban hành các văn bản, chính
sách, qu định.
- Chính sách, qu định trong lĩnh vực thủy sản có được nhiều
người dân biết. Khả năng tiếp cận các cơ chế, chính sách củ người
dân về lĩnh vực thủy sản.
1.2.2. Quy hoạch, k hoạch phát triển ngành Thủy sản
- Quy hoạch phát triển thủy sản là thể hiện tầm nhìn, sự bố trí
chiến lược về thời gian, khơng gian lãnh thổ, xây dựng khung về tổ
chức không gi n để chủ động hướng tới mục tiêu, đạt hiệu quả cao,
phát triển bền vững. Do vậy, quy hoạch là tiền đề cho việc xây dựng
các kế hoạch, chương trình.
- Kế hoạch phát triển ngành Thủy sản là một công cụ quản lý
củ nhà nước theo mục tiêu, được thể hiện bằng những mục tiêu định
hướng phát triển ngành Thủy sản phải đạt được trong một khoảng
thời gian nhất định ở một đị phương, đồng thời đư r những giải pháp,
hoạt động cần thực hiện để đạt được những mục tiêu đó một cách có
hiệu quả nhất.


6
* Tiêu chí đánh giá
- Tỷ lệ thực hiện thực tế so với quy hoạch, kế hoạch đề ra.
- Mức độ hài lòng củ người dân đối với quy hoạch phát triển
KTTS.
1.2.3. Tổ chức các hoạ ộng phát triển ngành Thủy sản
a. Xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển ngành Thủy sản
- Là quá trình tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất,
phương tiện được sử dụng để tham gia vào hoạt động đánh bắt và
NTTS: Tàu thuyền, ngư cụ, nơi trú b o, hạ tầng gi o thông, điện,

nước…với mục tiêu tạo động lực để phát triển kinh tế thủy sản
nhanh, bền vững.
- Tiêu chí đánh giá quy mô cơ sở hạ tầng ngành Thủy sản:
+ Số lượng tàu thuyền kh i thác trên biển; số lượng, quy mô
khu neo đậu tàu thuyền trú bão, bến cá.
+ Số lượng, qu mô khu NTTS và các cơ sở chế biến sản phẩm
thủy sản.
b. Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Thủy sản
- Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Thủy sản là các hoạt
động học tập cung cấp những kiến thức, kỹ năng nhằm giúp người l
o động hoạt động trong lĩnh vực thủy sản có thể thực hiện hiệu quả
hơn chức năng, nhiệm vụ vị trí việc làm của mình. Nhà nước thực
hiện việc sắp xếp và tổ chức lại, củng cố, mở rộng, hệ thống cơ sở
đào tạo nghề ngành thủy sản phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất.
B n hành cơ chế chính sách khuyến khích các cơ sở nghiên cứu, đào
tạo gắn kết với các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất để đư nh nh tiến
bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Số lượng, chất lượng cơ sở đào tạo nguồn nhân lực thủy sản.


7
+ Tỷ lệ l o động trong ngành qu đào tạo.
c. Tổ chức liên kết trong khai thác, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm
- Tổ chức liên kết giữa khai thác và tiêu thụ sản phẩm được
hiểu là làm cho sự kết hợp giữ các cơ sở tàu thuyền được phép khai
thác tại các ngư trường được cấp phép với các cơ sở doanh nghiệp
thu mua và tiêu thụ sản phẩm thủy sản diễn ra ch t chẽ và thường
u ên hơn trong quá trình kh i thác, thu mu


và tiêu thụ sản phẩm.

- Tiêu chí đánh giá:
+ Số lượng tàu th m gi vào các đội, đoàn, hợp tác xã khai thác
thủy sản;
+ Tỷ lệ tàu th m gi vào các đội, đoàn, hợp tác xã khai thác
thủy sản.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm rong lĩnh vực
thủy sản
- Thanh tra, kiểm tr trong lĩnh vực kinh tế thủy sản là việc
phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp
luật, qu định củ nhà nước đối với hoạt động khai thác và NTTS.
- Xử lý vi phạm là là hoạt động của cơ qu n nhà nước có thẩm
quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế do pháp luật qu định đối
với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật nhưng chư đến
mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
* Tiêu chí đánh giá
- Thời gian thanh tra, kiểm tra có hợp lý, có ngăn ch n kịp thời
các vi phạm liên qu n đến hoạt động thủy sản.
- Tỷ lệ vi phạm hậu kiểm tra có vi phạm trở lại không.


8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGÀNH
THỦY SẢN TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
2 1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HUYỆN THĂNG BÌNH VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI NGÀNH THỦY SẢN

2 1 1 Đi u kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Thăng Bình là hu ện nằm ở Đơng Bắc tỉnh Quảng Nam, cách
thành phố Tam Kỳ 25 km về phía Bắc, cách Phố cổ Hội An theo
đường dọc biển chư đầy 10 km về phía Nam. Tồn huyện có 22 đơn
vị hành chính gồm 21 xã và 1 thị trấn.
b. Khí hậu, địa hình
Khí hậu Thăng Bình m ng tính chất nhiệt đới gió mùa. Địa
hình chia làm 3 vùng khác nhau; có chiều dài bờ biển gần 25 km
chạy dài dọc qu các phí Đơng của huyện gồm Bình Minh, Bình
Dương, Bình N m, Bình Hải…V ng Đơng có con sông Trường Giang
chảy qua, thuận lợi về NTTS cho đị phương.
2 1 2 Đi u kiện kinh t
Kinh tế huyện Thăng Bình tăng trưởng khá. GRDP tăng dần
qu các năm. Tốc độ tăng trưởng bình quân gi i đoạn 2012-2016 đạt
12,5%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tăng nh nh tỷ
trọng công nghiệp- dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; tỷ trọng giữa
các ngành nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch
vụ tương ứng là 23,6% - 31,5% - 44,9%. Thu nhập bình quân đầu
người đạt 28,9 triệu đồng/năm.
2.1.3 Đi u kiện xã hội
Huyện Thăng Bình có dân số đơng, đứng thứ nhì toàn tỉnh với


9
181.610 người (năm 2016), trong đó tổng số l o động là 91.628
người chiếm 50,4% tổng dân số. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 15,8% năm
2012 xuống còn 7,4% năm 2016. Đ số người dân địa bàn huyện lao
động lĩnh vực liên qu n đến nông nghiệp và nguồn thu nhập chủ yếu
từ hoạt động nơng nghiệp.

2.1.4. Tình hình phát triển thủy sản và những yêu cầu ặt
ra v QLNN ối với ngành Thủy sản rên ịa bàn huyện Thăng Bình
KTTS của huyện đóng góp đáng kể vào phát triển KTXH nói
chung củ đị phương và trong khối ngành nơng nghiệp nói riêng của
huyện. Đến nay tồn huyện có 657 chiếc tàu cá, trong đó có 152
chiếc tàu có cơng suất trên 90cv và 9 tàu có cơng suất trên 800cv
đánh bắt ở vùng biển xa; có khoảng 5.000 l o động hoạt động trong
lĩnh vực kh i thác, đánh bắt và NTTS. Sản lượng nuôi trồng, khai
thác thuỷ sản hằng năm đóng góp khoảng 25% tỷ trọng trong khối
ngành nơng nghiệp của huyện.
Bên cạnh đó cũng cịn nhiều m t hạn chế, khuyết điểm cần
khắc phục: Chư có qu hoạch tổng thể và chi tiết phát triển KTXH các
xã ven biển; cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển KTTS còn
thiếu, chư đồng bộ. Hoạt động ngành thuỷ sản chư mạnh, phát triển
mang tính tự phát, nhiều rủi ro, thiếu sự bền vững. Việc liên kết giữa
sản xuất giữa doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ với người NTTS và
ngư dân cịn hạn chế.
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI NGÀNH THỦY SẢN TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH
2.2.1. Việc ban hành và triển khai thực hiện các văn bản,
chính sách ngành Thủy sản
Trong những năm qu , công tác xây dựng các văn bản về cơ
chế, chính sách, qu định đối với ngành Thủy sản đ được Huyện ủy,


10
UBND huyện quan tâm chỉ đạo, điều hành, thể hiện qua việc ban
hành các văn bản thúc đẩy phát triển KTTS. Tuy nhiên số lượng văn
bản b n hành trên lĩnh vực này vẫn cịn ít và chư kịp thời.
Bảng 2.10. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến các văn bản, chính

sách ngành Thủy sản năm 2016
STT

Nội dung tuyên truyền

Đơn vị tổ chức

Lượt
người
tham
gia

1

Nghị quyết 09-NQ/TW của
BCHTW Đảng khố X về Chiến

Phịng

lược biển Việt N m đến năm

NN&PTNT

350

2020
2

Luật Thủy sản


Phòng Tư pháp

600

3

Luật Biển Việt Nam

Phòng Tư pháp

480

Quyết định số 1445/2013/QĐTTg về Quy hoạch tổng thể
4

ngành Thủy sản Việt N m đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm

Phịng
NN&PTNT

500

2030
5

Nghị định 67/2014/NĐ-CP về
một số chính sách phát triển
thủy sản


6

Phòng
NN&PTNT

Nghịquyết04/2013/NQHĐND về ban hành Đề án phát

Phòng

triển KTTS huyện Thăng Bình

NN&PTNT

685

770

gi i đoạn 2014 – 2020
( Nguồn: Phịng NN&PTNT huyện Thăng Bình)


11
Để đư các văn bản, chính sách của ngành Thủy sản đi vào
cuộc sống, đị phương đ tăng cường công tác thơng tin, tu ên
tru ền chủ trương, chính sách trên lĩnh vực thủy sản, nhất là trong hoạt
động kh i thác, bảo vệ nguồn lợi thủ sản một cách bền vững. Thực hiện
kế hoạch cơng tác hằng năm, Phịng NN&PTNT huyện và UBND các xã
ven biển trên địa bàn huyện đ tổ chức tuyên truyền, tập huấn phổ biến
pháp luật liên quan đến hoạt động thủy sản cho các thành phần, đối
tượng cán bộ chuyên ngành thủy sản, chủ tàu, thuyền trưởng, máy

trưởng, ngư dân và các đối tượng khác có liên quan.

Cơng tác triển khai thực hiện các văn bản, chính sách đối với
hoạt động khai thác và NTTS tại huyện Thăng Bình đ được các cấp,
các ngành quan tâm triển khai thực hiện. Nhưng bên cạnh đó, cũng
tồn tại một số hạn chế như: Công bố, tuyên truyền chính sách, kế
hoạch chư được triển khai thực hiện rộng r i đến người dân; việc điều
chỉnh chính sách, qu định cịn chậm, chư kịp thời.
2.2.2. Cơng tác quy hoạch phát triển ngành Thủy sản
Thời gian qua, công tác quy hoạch phát triển thủy sản ở huyện
Thăng Bình cịn nhiều bất cập, không theo kịp và chư đáp ứng nhu
cầu phát triển của thực tiễn. Hiện nay quy hoạch ngành Thủy sản,
UBND huyện mới chỉ ban hành một số văn bản qu định về NTTS:
+ Quy chế vùng nuôi tơm thẻ lót bạt trên cát tạm thời tại hai xã
Bình Hải và Bình Nam theo Quyết định 2584/QĐ-UBND ngày
14/10/2014 của UBND huyện.
+ Xây dựng thiết kế chi tiết khu ni tơm lót bạt trên cát theo
Quyết định 415/QĐ-UBND ngày 13/3/2015 của UBND huyện.
Qu hoạch khu sản uất và kiểm định giống thủ sản tập
trung 20h tại

Bình N m.

Nhìn chung công tác â dựng qu hoạch phát triển ngành Thủ


sản củ

12
hu ện Thăng Bình hiện n cịn ếu, chư có qu hoạch tổng


thể ngành để định hướng đư r các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, các giải
pháp và tổ chức thực hiện. Việc

â dựng và b n hành qu

hoạch chi

tiết chư kịp thời. Các biện pháp triển kh i thực hiện chư

đồng bộ,

công tác quản lý thực hiện qu hoạch chư ch t chẽ.
2.2.3. Tổ chức các hoạ

ộng phát triển ngành Thủy sản

a. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển ngành
Thủy sản
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất thuỷ sản của huyện nhìn chung
cịn thiếu, chư đồng bộ là trở ngại lớn trong việc đẩy mạnh phát
triển KTTS củ đị phương.
- Nuôi trồng thủy sản: Thăng Bình là hu ện trọng điểm thứ 2 của
tỉnh Quảng Nam (sau Núi Thành) về NTTS, đ c biệt là nuôi m n lợ
với đối tượng chính là tơm thẻ chân trắng với tổng diện tích m t nước
nuôi tôm là 328,4 ha. Tuy nhiên, hạ tầng của các vùng ni thủy sản
của huyện vẫn cịn rất sơ sài, chư được đầu tư cơ sở hạ tầng v ng
ni, chư có kênh cấp, kênh thốt nước trong khi giao thông nội
đồng, điện, thủy lợi rất hạn chế. Hệ thống gi o thông chư đáp ứng
yêu cầu,...

- Khai thác thuỷ sản: Hạ tầng phục vụ khai thác thủy sản tuy có
được qu n tâm đầu tư nhưng vẫn cịn thiếu, chư đáp ứng u cầu.
Tồn huyện có 657 chiếc với tổng cơng suất 55.930cv. Hình thành
09 kho đông lạnh, 16 cơ sở cung ứng dịch vụ hậu cần nghề cá, 39 cơ
sở sơ chế biến thuỷ sản; có 01 cảng cá tại xã Bình Minh; 01 đại lý
ăng dầu và 03 tàu cung ứng dầu hoạt động thường xuyên tại bến cá.
Qu đó, có thể thấ cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá của huyện
Thăng Bình bước đầu được đầu tư nhưng qu mơ vẫn còn nhỏ. Đầu tư
kết cấu hạ tầng nghề cá còn hạn chế.


13
b. Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành thủy sản
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của ngành Thủy sản, chính
quyền huyện Thăng Bình đ qu n tâm cơng tác đào tạo, nâng cao trình
độ cho l o động của ngành Thủy sản. Từ năm 2012-2016, ngành chức
năng của huyện quan tâm mở các lớp đào tạo nghiệp vụ thuyền
trưởng, má trưởng và các lớp tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật
cho các hộ dân NTTS.
Bảng 2.13. Số lượng lao động đánh bắt thủy sản và NTTS được
đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
Tổng
LĐ đánh
Tổng
Lao
số LĐ
bắt xa bờ
số LĐ
động
Tỷ

tham
được đào Tỷ lệ
tham
NTTS
Năm
lệ
gia
tạo thuyền
(%)
gia
được
(%)
KTTS
trưởng,
NTTS
tập
má trưởng
huấn
2012 1722
165
9,6
2000
170
8,5
2013 1935
187
9,7
2240
180
8

2014 2340
206
8,8
2115
210
10,2
2015 2700
232
8,6
2010
240
11,9
2016 2850
287
10,1
2130
250
11,6
(Nguồn: Điều tra của Phịng NN&PTNT huyện) Nhìn chung, cơng
tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành thủy sản ở huyện Thăng Bình
tu được qu n tâm nhưng vẫn cịn hạn chế.
Chất lượng đào tạo còn thấp, hiệu quả chư c o; chư ác định được nhu
cầu l o động trong ngành; nhận thức củ người học còn hạn chế;
chương trình, phương pháp đào tạo, tập huấn cịn n ng về lý thuyết,
chư thiết thực, chư thu hút được nhiều người tham gia... Do đó chất
lượng l o động ngành Thủy sản của huyện còn thấp, chư đáp ứng yêu
cầu thực tiễn.


14

c. Tổ chức liên kết trong khai thác, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm
Để phát triển bền vững ngành thủy sản không thể thiếu sự liên
kết trong tổ chức khai thác và tiêu thụ sản phẩm. Sự hình thành các
tổ, đội đồn kết sản xuất trên biển đ góp phần mang lại hiệu quả
trong sản xuất; hỗ trợ nhau sản xuất theo từng chuyến biển, cùng tìm
kiếm ngư trường, hỗ trợ nhau khi g p sự cố, rủi ro, hỗ trợ tổ chức sản
xuất trên biển như: Vận chuyển tiêu thụ sản phẩm, cung ứng nhiên
liệu, lương thực, thực phẩm… để tăng thời gian bám biển, tiết kiệm
chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả khai thác thủy sản. Đến nay toàn
huyện đ thành lập được 48 tổ đội đoàn kết sản xuất trên biển và 06 tổ
hợp tác nghề cá hoạt động trong các lĩnh vực khai thác và dịch vụ
hậu cần nghề cá. Tuy nhiên tình hình liên kết của các tàu thuyền
KTTS vẫn còn hạn chế, tỷ lệ liên kết ch t chẽ vẫn cịn thấp,…
Tồn huyện hiện đ thành lập được 48 tổ, đội đoàn kết sản xuất
trên biển, 6 tổ hợp tác nghề cá, 16 tổ cộng đồng nuôi tôm. Tổ cộng
đồng r đời giúp cho các hộ liên kết với nhau trong quá trình sản xuất
từ tr o đổi kinh nghiệm sản xuất đến quản lý về lịch thời vụ và cơng
tác phịng chống dịch bệnh thủy sản.
Bảng 2.15. Thành lập các tổ, đội đoàn kết sản xuất trên biển
Vùng
Vùng
Chỉ tiêu
khơi
lộng
Vùng bờ Tổng
Tổ, đội khai thác (tổ)

14


15

19

48

Tổ hợp tác nghề cá (tổ)

2

1

3

6

(Nguồn: Kết quả điều tra của Phòng NN&PNTT huyện năm 2016)
Việc đánh bắt xa bờ củ ngư dân chư hình thành nhiều các tổ, đội
sản xuất với quy mô lớn để tăng cường khả năng hỗ trợ nhau khi
hoạt động trên biển (chủ yếu vẫn là các tổ, đội nhóm nhỏ lẻ). Do đó,


15
đị phương cần quan tâm chỉ đạo tăng cường thành lập các tổ, đội
đoàn kết sản xuất trên biển để hỗ trợ nhau trong khai thác, nhằm
nâng cao hiệu quả công tác đánh bắt, nhất là đánh bắt xa bờ.
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong
lĩnh vực thủy sản
Hằng năm, UBND hu ện Thăng Bình đ r qu ết định thành lập
Ban chỉ đạo và Đội kiểm tra liên ngành kiểm tra các hoạt động trong

lĩnh vực thủy sản nhằm kiểm tra việc chấp hành các chủ trương,
chính sách củ Đảng, pháp luật Nhà nước và các qu định hiện hành
của Chính phủ đối với các hộ sản xuất và kinh doanh sản phẩm thủy
sản trên địa bàn huyện. Các nội dung thanh tra, kiểm tra trong lĩnh
vực thủy sản đó là: Giấy chứng nhận đăng ký kinh do nh đối với
ngành nghề chế biến sản phẩm thủy sản. Kiểm tra về điều kiện hoạt
động củ tàu cá dưới 20CV; công tác bảo đảm vệ sinh mơi trường, vệ
sinh an tồn thực phẩm.
Bảng 2.16. Tổng hợp các đợt thanh tra, kiểm tra
Nội dung thanh tra, kiểm tra 2012 2013 2014 2015

2016

Vệ sinh an toàn thực phẩm

5

7

11

14

10

Giấ phép đăng ký sản xuất
kinh daonh

2


2

2

3

4

Gia hạn giấy phép khai thác
thủy sản

8

11

9

13

6

Tổng số lượt kiểm tra trong
năm

15

20

22


30

20

(Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Thăng Bình) Trong 5 năm (20122016), cơng tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động ngành Thủy sản
của huyện được chú trọng, các đợt thanh, kiểm tr tăng dần qu các
năm. Qua công tác thanh tra, kiểm tra hằng


16
năm đ góp phần đáng kể vào việc nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật của các chủ tàu cá cũng như các do nh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh sản phẩm thủy sản của huyện trong thời gian gần đâ .
2 3 ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỦY SẢN Ở HUYỆN THĂNG BÌNH
2.3.1. Thành ơng ạ

ƣợc

- Việc cụ thể hó và b n hành các cơ chế, chính sách thuộc
thẩm quyền để quản lý, điều hành hoạt động ngành Thủy sản bước
đầu đ tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia
hoạt động thủy sản. Công tác tuyền truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật và tổ chức hướng dẫn thực hiện các văn bản trong lĩnh vực thủy
sản từ huyện đến cơ sở được chú trọng.
- Việc chỉ đạo xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các cơ
chế, chính sách, đề án phát triển thủy sản của huyện có tiến bộ hơn,
góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về thủy sản trên địa bàn huyện.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật ngành Thủy sản từng bước đầu tư.
- Công tác thanh tra, kiểm tr đối với hoạt động thủy sản được

duy trì thường xuyên. Chú trọng thanh tra, kiểm tra hoạt động của
các chủ tàu cá, các hộ NTTS và các cơ sở chế biến, kinh doanh sản
phẩm thủy sản trên địa bàn nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy sản.
2.3.2. Hạn ch
- Chưa có quy hoạch ngành Thủy sản và quy hoạch chi tiết
vùng NTTS. Hầu hết diện tích ni trồng thuỷ sản ven sơng Trường
Giang phát triển một cách tự phát. Công tác quy hoạch không kịp với
tốc độ phát triển, sản xuất nhỏ lẻ, tự phát, không theo quy hoạch.
- Việc b n hành văn bản, chính sách trên lĩnh vực thủy sản chư
kịp thời, chư đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Sự phối hợp giữa các


17
cơ qu n liên qu n còn nhiều hạn chế, bất cập.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ ngành thuỷ sản chư được
đầu tư đúng mức, chư đáp ứng yêu cầu sản xuất.
- Chư chú trọng công tác đào tạo nguồn l o động kỹ thuật, đội
ngũ cán bộ quản lý có chu ên mơn c o để phục vụ phát triển KTTS.
Cán bộ phụ trách thủy sản các xã kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực, khơng
có chu ên môn trong lĩnh vực thuỷ sản. Chư chú trọng đào tạo nghề
mới cho ngư dân.
- Tổ đội đoàn kết sản xuất trên biển, tổ cộng đồng nuôi tôm
được thành lập nhưng chư phát hu hết hiệu quả. Dịch vụ hậu cần
nghề cá phát triển chậm.
- Công tác quan trắc, cảnh báo môi trường, kiểm tra mầm bệnh
chư được quan tâm, thiết bị phân tích khơng có, văn bản quản lý dịch
bệnh thủy sản chư rõ ràng gâ khó khăn cho đị phương trong công tác
quản lý dịch bệnh.



18
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC NGÀNH THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THĂNG BÌNH
3 1 CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Các dự báo
Trong gi i đoạn hiện nay, việc phát triển KTTS hiệu quả và bền
vững có ý nghĩ vơ c ng qu n trọng. Nhận thức tầm quan trọng và lợi thế
củ đị phương về phát triển KTTS, Thăng Bình đ ng nỗ lực tìm mọi cách
khai thác tiềm năng, thế mạnh để phát triển nhanh, bền vững. Mục tiêu
trong 5 năm đến, kinh tế thuỷ sản góp 30 - 35% thu nhập trong khối
ngành nông nghiệp của huyện. Xây dựng và từng bước hoàn thiện kết
cấu hạ tầng kinh tế thuỷ sản. Quy hoạch tổng thể và chi tiết vùng NTTS.
Phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ. Tổ chức sản xuất theo hình thức kinh
tế tập thể, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân
trong vùng, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế,
cải thiện bộ m t nông thôn ven biển...

Trước những dự báo mang tính quan trọng như trên các cơ qu
n nhà nước có thẩm quyền cần có sự phối hợp một cách đồng bộ
nhằm đảm bảo cho sự phát triển củ KTTS trên địa bàn huyện Thăng
Bình. Qu đó, đảm bảo cho hoạt động QLNN về lĩnh vực này một
cách ch t chẽ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động sản xuất và kinh doanh thủy sản có điều kiện hoạt động sao cho
có hiệu quả.
3.1.2. Qu n iểm hồn thiện cơng tác QLNN ối với ngành
Thủy sản huyện Thăng Bình
Đổi mới cơng tác chỉ đạo, điều hành nhằm hoàn thiện QLNN

ngành Thủy sản. Trong đó cần hướng vào việc hồn thiện chiến lược,


19
quy hoạch phát triển và ban hành, triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách cho phù hợp với những yêu cầu trong tình hình mới. Vấn
đề cần quan tâm trong QLNN ngành Thủy sản ở huyện Thăng Bình
là tăng cường công tác quy hoạch ngành, xây dựng quy hoạch chi tiết
vùng NTTS; sự vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách của Trung
ương, của tỉnh vào điều kiện đ c thù củ đị phương; tổ chức triển khai
các hoạt động nhằm phát triển KTTS; tăng cường kiểm tra, th nh tr
đối với hoạt động thủy sản.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
3.2.1. Hồn thiện cơng tác ban hành và triển khai thực
hiện các văn bản, chính sách ngành Thủy sản
- Rà sốt, xây dựng, hồn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật phục vụ công tác QLNN trong lĩnh vực thủy sản.
- Triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của Trung
ương, tỉnh về phát triển KTTS. Tích cực tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ
trợ người dân tiếp cận các cơ chế, chính sách để phát triển KTTS.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong ngành thủy sản.
Hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình,
điều kiện trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thủy sản làm cơ sở
quản lý và xã hội hóa một số khâu trong cơng tác QLNN về thủy sản.
- B n hành các qu định về điều kiện sản xuất, tiêu chí đối với
vùng NTTS tập trung, chú trọng các qu định về sử dụng tài nguyên
nước và xử lý chất thải trong NTTS để hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích tích tụ ruộng
đất, liên kết sản xuất- chế biến- xuất khẩu, gắn doanh nghiệp với
người khai thác và NTTS. Hình thành vùng sản xuất an tồn vệ sinh

thực phẩm theo tiêu chí VietGap, từ đó hợp đồng với nhà máy thu
mu để nâng cao giá trị sản phẩm.


20
- Hoàn thiện việc đăng ký, gi o đất, cho thuê đất, kê kh i đất
đ i sử dụng của các hộ NTTS.
- Có chính sách hỗ trợ ngư dân nghèo ven biển chuyển đổi
nghề nghiệp phù hợp để ổn định đời sống, góp phần sắp xếp, tổ chức
lại nghề cá ven bờ, bảo vệ nguồn lợi thủy sản bền vững.
- Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
cho ngư dân về công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường biển
và ven biển, chấp hành vệ sinh an tồn thực phẩm, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, phịng ngừa dịch bệnh…
- Khuyến khích các thành phần kinh tế thực hiện các dịch vụ
bảo vệ môi trường. Chủ động xây dựng các phương án ứng phó, xử
lý các sự cố và thiên t i như sự cố tràn dầu, nước biển dâng.
3.2.2. Hồn thiện cơng tác quy hoạch phát triển ngành
Thủy sản
- Tập trung xây dựng hoàn thành quy hoạch tổng thể và chi tiết
phát triển KT-XH ở các xã ven biển. Xây dựng quy hoạch phát triển
phát triển ngành Thủy sản đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Quy hoạch xây dựng các khu đô thị, du lịch tại các xã ven biển; phối
hợp với các ngành chức năng của tỉnh, Ban quản lý Khu Kinh tế mở
Chu Lai tiến hành quy hoạch sắp xếp dân cư ven biển.
- Triển khai quy hoạch chi tiết vùng NTTS. Xây dựng quy
hoạch chi tiết, lập danh mục các dự án ưu tiên về đầu tư â dựng cơ sở
hạ tầng cho các vùng nuôi tập trung; chú trọng đầu tư đảm bảo gắn
kết giữa thủy lợi phục vụ nông nghiệp và thủy sản, phịng chống

thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tập trung quy hoạch cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền, đảm
bảo phù hợp với quy hoạch phát triển KT-XH củ đị phương. Bổ


21
sung quy hoạch các đơn vị phục vụ nghề cá: khuyến khích đầu tư
xây dựng các cử hàng ăng dầu tại 04 xã ven biển trên tuyến đường
thanh niên ven biển; kêu gọi đầu tư â dựng các cơ sở phục vụ nghề
cá như sửa chữ cơ khí, lưới cụ, chế biến thuỷ sản, xây dựng kho
đông lạnh.
- Thực hiện công bố công khai quy hoạch NTTS, bàn giao
mốc thực đị cho đị phương quản lý và công bố rộng rãi quy hoạch
đến tất cả hộ dân của vùng quy hoạch. Đồng thời kiểm tra thực hiện
quy hoạch một cách thường xuyên và có biện pháp xử lý kiên quyết
đối với các trường hợp NTTS không theo quy hoạch.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạ ộng phát triển
ngành Thủy sản
a. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ thủy sản. Qu n tâm đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng, các dự án cho nuôi thương phẩm; quy hoạch
các vùng nuôi thủy sản, vùng sản xuất giống tập trung. Xây dựng hạ
tầng kiểm soát và xử lý chất thải từ hoạt động nuôi tôm nước lợ. Hu
động các nguồn lực đầu tư â dựng bến cá tại xã Bình
Minh, Khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão tại Bình Dương và xây
mới một số cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Có cơ chế đầu tư hiện đại hó đội tàu thuyền khai thác thủy
sản xa bờ, thay thế những tàu nhỏ, cải hốn nâng cao cơng suất, trang
bị trang thiết bị hiện đại r khơi cũng như chính sách khu ến khích
ngư dân đóng tàu sắt vươn khơi đánh bắt xa bờ.

b. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành
Thủy sản
- Tập trung đào tạo l o động nghề cá phù hợp với thực tế,
khuyến khích con em ngư dân theo nghề khai thác hải sản; khuyến


22
khích ngư dân có kinh nghiệm th m gi

đào tạo và truyền nghề cho

l o động trẻ.
- Tăng cường đào tạo nghề, thường xuyên mở các lớp tập
huấn, đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng; tập huấn về kỹ thuật
NTTS, hạn chế thiệt hại do dịch bệnh cho người nuôi.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực QLNN về khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản. Tập trung đào tạo cán bộ có chun mơn cao, cán
bộ khoa học và cán bộ quản lý; xã hội hóa trong việc đào tạo lao
động nghề cá, hướng tới đào tạo có địa chỉ, theo nhu cầu thị trường.
c. Xây dựng, tổ chức liên kết khai thác, sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm
- Xây dựng mơ hình liên kết giữa khai thác, sản xuất sản phẩm
thủy sản gắn với thị trường tiêu thụ. Phát triển các mơ hình tổ chức
kinh tế hợp tác, liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp chế biến tiêu
thụ và người nuôi.
- Củng cố và phát triển tổ cộng đồng nuôi tôm, tổ hợp tác nuôi
trồng, chi hội NTTS. Tiếp tục triển khai, nhân rộng mơ hình Tổ đồn
kết sản xuất trên biển, nhất là đối với lực lượng đánh bắt xa bờ để hỗ
trợ nhau trong sản xuất và khi có tai nạn, các sự cố thiên tai xảy ra.
- Xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm thuỷ sản chủ lực

củ đị phương. Nâng c o năng lực tr o đổi, tiếp cận với thông tin thị
trường, thương mại thuỷ sản cho các doanh nghiệp, cán bộ quản lý
và người sản xuất.
- Tổ chức tốt thông tin liên lạc, cảnh báo thiên tai kịp thời cho
ngư dân trên biển, bảo đảm an toàn, tổ chức ứng cứu kịp thời khi có
rủi ro. Tổ chức tập huấn về kỹ thuật tàu cá và phòng chống lụt bão
đối với ngư dân.
3.2.4. Tăng ƣờng thanh, kiểm r rong lĩnh vực thủy sản Tăng cường năng lực cho hệ thống quản lý, kiểm tra giám sát


23
điều kiện vùng nuôi trồng, môi trường dịch bệnh, chất lượng thức ăn,
chất bổ sung thức ăn, chế phẩm sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo
mơi trường, hóa chất và thuốc thú … ở tất cả các khâu.
- Thường xuyên kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá và kiểm tra
định kỳ, đột xuất việc cấp giấy phép gia hạn cho tàu cá dưới 20CV.
- Phối hợp với ngành chức năng của tỉnh tổ chức điều tr , đánh
giá nguồn lợi thủy sản làm cơ sở cho quy hoạch và tổ chức sản xuất
trong khai thác thủy sản. Rà sốt và kiện tồn hệ thống quan trắc,
cảnh báo môi trường, dịch bệnh. Áp dụng việc thực hiện các quy
định về truy xuất nguồn gốc đối với các cơ sở ni, sản phẩm khai
thác; hạn chế tình trạng đánh bắt bất hợp pháp.
3 3 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
3 3 1 Đ xuất
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp
luật, chính sách về thủy sản, đáp ứng với yêu cầu QLNN ngành Thủy
sản trong thực tiễn hiện nay, nhất là trong điều kiện Việt Nam ngày
càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
- Nhà nước cần có những chính sách đảm bảo sự an toàn cho
người và tài sản củ ngư dân cũng như khu ến khích tinh thần đồn

kết, bám biển, bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
3.3.2. Ki n nghị
- Chính quyền huyện Thăng Bình cần sớm xây dựng quy
hoạch tổng thể KT-XH các xã ven biển, quy hoạch phát triển ngành
Thủy sản và chi tiết v ng NTTS nước lợ ven sơng Trường Giang.
- Rà sốt sử đổi bổ sung các văn bản QLNN ngành Thủy sản.
Ban hành cơ chế hỗ trợ cho hộ NTTS trong vùng nuôi tập trung.
- Tiếp tục hu động nguồn lực để tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ ngành Thủy sản.


×