Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Thực trạng sản xuất cây rau sạch trên địa bàn Huyện Thăng Bình - Tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.33 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÂY RAU SẠCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH
TỈNH QUẢNG NAM
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Phan Thị Oanh Dung ThS. Nguyễn Văn Lạc
Lớp: K43A-KTNN
Niên khóa: 2009 - 2013
Huế, tháng 05 năm 2013
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
SVTH: Phan Thị Oanh Dung – K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
Lời Cảm Ơn
Luận văn này của tôi đã đề cập đến thực
trạng và một số giải pháp nhằm phát triển
cây rau an toàn theo hướng bền vững trên đòa
bàn huyện Thăng Bình. Trong quá trình thực hiện
đề tài và hoàn chỉnh luận văn tôi đã nhận
được sự giúp đỡ rất nhiều của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
Nhân dòp hoàn thành bản luận văn này,
tôi xin được trân trọng cảm ơn tất cả đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi, đặc biệt tôi xin cảm ơn
Cơ quan nơi thực tập, người dân vùng trồng rau,
ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo
trường Đại học Kinh tế. Tôi xin trận trọng cảm ơn
các đồng chí lãnh đạo Huyện Uỷ, UBND huyện,


các phòng ban chuyên môn, huyện Thăng Bình,
đặc biệt là phòng một cửa của huyện, xin
trân trọng cảm ơn tất cả trong quá tình học tập
và thực hiện đề tài;
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Th.S Nguyễn Văn
Lạc đã tận tình gúp đỡ, hướng dẫn tôi trong
quá trình thực hiện đề tài;
Nhân dòp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
đến gia đình, các đồng nghiệp và bạn bè gần
xa đã tạo điều kiện, khuyến khích, động viên
giúp đỡ tôi bằng cả thời gian, vật chất, tinh
thần…trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và đã có mặt cổ vũ động viên tôi ngày
hôm nay;
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong
hội đồng chấm luận văn, và các quý vò đại
biểu, xin kính chúc tất cả sức khoẻ, hạnh phúc
và thành đạt.
Trận trọng cảm ơn!
Thăng bình, Ngày…tháng…
năm….
Phan Thò Oanh Dung
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt

Danh mục biểu đồ, sơ đồ, bản đồ
Danh mục bảng biểu
Tóm tắt nghiên cứu
Đơn vị quy đổi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ xv
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI xv
3. ÐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU xvi
4. ÐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN xvii
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN xvii
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU xviii
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xviii
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU xviii
1.1.1. Cơ sở lý luận xviii
1.1.2. Cơ sở thực tiễn xxv
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xxxi
1.2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết xxxi
1.2.2. Các phương pháp nghiên cứu xxxi
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu xxxiii
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THĂNG BÌNH 35
2.1. ÐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI HUYỆN THĂNG BÌNH –
TỈNH QUẢNG NAM 35
2.1.1. Ðiều kiện tự nhiên 35
2.1.2. Ðiều kiện kinh tế - xã hội 38
2.1.3. Đánh giá chung về ĐKTN và KTXH của huyện về phát triển sản
xuất rau an toàn 43

2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THĂNG BÌNH 44
2.2.1. Một số nhân tố sản xuất, phát triển cây rau huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam 44
2.2.2. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra 44
2.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 49
2.4. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN CỦA VÙNG
NGHIÊN CỨU 52
2.4.1. DT, NS, SL một số loại rau RAT của các hộ điều tra 52
2.4.2. Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra 53
2.4.3. Tình hình đầu tư các khoản chi phí sản xuất rau an toàn của các hộ
điều tra 54
2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT RAU AN TOÀN CÁC NHÓM HỘ 59
2.5.1. Nhân tố kinh nghiệm sản xuất ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản
xuất rau RAT 59
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
2.5.2. Nhân tố ngày công lao động ảnh hưởng tới kết quả, hiệu quả sản xuất
rau RAT 61
2.5.3. Sự tiếp cận thông tin của chủ hộ 63
2.5.4. Nhận thức của chủ hộ về sự hỗ trợ và hướng dẫn trong sản xuất rau
an toàn 64
2.5.5. Các nhân tố khác 65
2.6. SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA RAU AN TOÀN VÀ RAU
THƯỜNG 66
2.7. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ RAU AN TOÀN CÚA CÁC HỘ ĐIỀU TRA.70
2.7.1. Giá bán sản phẩm 70
2.7.2. Công tác bảo quản, chế biến 71

2.7.3. Thực trạng tiêu thụ rau của các nông hộ 71
2.8. KẾT LUẬN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN
TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN HUYÊN THĂNG BÌNH 74
2.8.1. Ảnh hưởng của phát triển rau an toàn trên địa bàn huyện Thăng Bình
74
2.8.2. Khả năng phát triển 74
2.8.3. Những nguyên nhân và mặt tồn tại 74
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY RAU
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ÐỊA BÀN
HUYỆN THĂNG BÌNH 76
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA
HUYỆN 76
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY RAU SẠCH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN 76
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
3.2.1. Cơ sở lý luận của giải pháp 76
3.2.2. Giải pháp phát triển cây rau sạch 77
KẾT LUẬN VÀ ÐỀ NGHỊ 83
1. Kết luận 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 1 87
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
RAT
BỘ NN- PTNT
UBND
ĐVT

GO
VA
IC
DT
NS
SL
BTVT

LĐNN
ĐKTN
KTXH:
HQ
TX
TT
SX
HTX
NLTS
:Rau an toàn
:Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
:Uỷ ban nhân dân
:Đơn vị tính
:Tổng giá trị gia tăng
:Giá trị gia tăng
:Chi phí trung gian
:Diện tích
:Năng suất
:Sản lượng
:Thuốc bảo vệ thực vật
:Lao động
:Lao động nông nghiệp

:Điều kiện tự nhiên
:Kinh tế xã hội
:Hiệu quả
:Thường xuyên
:Thông tin
:Sản xuất
:Hợp tác xã
:Nông lâm thủy sản
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
DANH MỤC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bản đồ 1: Bản đồ hành chính - địa lý huyện Thăng Bình - Tỉnh Quảng
Nam 36
Biểu đồ 1: Cơ cấu kinh tế huyện năm 2011 38
Biểu đồ 2: Tình hình dân số - lao động của Huyện Thăng Bình 39
Sơ đồ 1: Kênh tiêu thụ rau an toàn của các hộ điều tra 73
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Diện tích, năng suất, sản lượng rau phân theo vùng xxvi
Bảng 2. Mức độ phát triển cung lao động ở huyện Thăng Bình 39
Bảng 3. Cơ cấu các loại đất nông nghiệp 41
Bảng 5. Diện tích, sản lượng, năng suất rau ước tính trong năm 2013 44
Bảng 6. Tình hình trang bị tư liệu lao động của các hộ điều tra
( Bình quân/ hộ) 45
Bảng 7. Vốn phục vụ sản xuất rau của các hộ điều tra
( Bình quân/ hộ) 47
Bảng 8. Tình hình đất đai và lao động của các hộ điều tra 48
Bảng 9. Tình hình sử dụng phân bón của các hộ điều tra 50
Bảng 10. Tình hình sử dụng giống của các hộ điều tra 50

Bảng 11. Tình hình thực hiện cách ly của các hộ điều tra 51
Bảng 12. DT, NS, SL một số loại rau RAT của các hộ điều tra 53
Bảng 13. Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra
( Bình quân/ hộ) 53
Bảng 14. Tình hình các khoảng đầu tư từng loại rau của các hộ điều
tra
( Bình quân 1 sào/ vụ) 56
Bảng 16. Nhân tố kinh nghiệm sản xuất ảnh hưởng tới kết quả và hiệu
quả sản xuất rau RAT của các hộ điều tra 60
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
Bảng 17. Nhân tố ngày công lao động ảnh hưởng tới kết quả, hiệu quả
sản xuất rau RAT của các hộ điều tra 62
Bảng 18. Tình hình tiếp cận thông tin của các chủ hộ điều tra 64
Bảng 19. Tình hình nhận thức của các chủ hộ điều tra 64
Bảng 20. So sánh hiệu quả kinh tế của rau an toàn và rau thường
(Tính bình quân 1 sào/ vụ) 68
Bảng 21. So sánh giá bán của rau RAT và rau thường 71
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Bài khóa luận với mục tiêu phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất rau sạch trên
địa bàn huyện Thăng Bình-Tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, nghiên cứu phân tích năng
lực sản xuất, các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất, từ đó đưa ra
những đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sản xuất rau
sạch trên địa bàn.
Từ các số liệu sơ cấp thu thập được trong quá trình trực tiếp điều tra hộ nông
dân và số liệu sơ cấp được cung cấp bởi UBND huyện Thăng Bình, xã Bình Triều và
một số nguồn khác, kết hợp với việc sử dụng các biện pháp xử lý, phân tích số liệu, sử
dụng các chỉ tiêu tính toán. Tôi thấy rằng, hoạt động sản xuất rau an toàn của người

dân địa phương mang lại hiệu quả kinh tế cao, minh chứng qua các số liệu đã được
phân tích: Cứ 1 sào/ vụ thì hộ đạt được 17.837,78 nghìn đồng khi bỏ ra 2.251,78 nghìn
đồng chi phí và đem lại một nguồn lợi nhuận 9.846,15 nghìn đồng hay thấy rõ hơn qua
các chỉ tiêu: VA/công, GO/IC, VA/GO, cụ thể: hộ sẽ bỏ ra cứ một công lao động cho
308,05 nghìn/đồng và cứ một đồng chi phí bỏ ra sẽ cho 9,75 đồng giá trị gia tăng và
10,76 đồng giá trị sản xuất và khi thu được một đồng từ giá trị sản xuất thì giá trị gia
tăng là 0,88 đồng. Nó góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho các nông
hộ, đồng thời góp phần sử dụng lao động sẵn có trong nông thôn.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất các hộ còn gặp nhiều khó khăn khác nhau,
đặc biệt là khó khăn về sâu bệnh, nhận thức của người dân về tác hại của thuốc BVTV,
rủi ro do thiên tai gây ra, thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa được quan tâm… Vì vậy,
vấn đề này cần sớm được khắc phục, giải quyết để hoạt động sản xuất rau sạch mang
lại hiệu quả cao hơn cho người nông dân. Ngoài ra, để nâng cao hơn nữa hiệu quả trên
một đơn vị diện tích canh tác các nông hộ cần đầu tư thêm các yếu tố đầu vào một
cách hợp lý, cân đối có kế hoạch phòng chống thiên tai, tìm kiếm thị trường tiêu thụ,
nâng cao nhận thức, học hỏi kinh nghiệm của những người sản xuất giỏi trên địa bàn
và các nơi khác, tận dụng những ưu đãi của chính quyền hỗ trợ cho người nông dân để
ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất, mở rộng diện tích đáp ứng nhu cầu người tiêu
dùng ngày càng cao.
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1ha= 20 sào
1 sào= 500m
2
1 tấn=10 tạ= 1000kg
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Từ bao đời nay rau xanh là thực phẩm không thể thiếu được trong bữa ăn hàng
ngày của con người, đặc biệt là người Châu Á và nhất là người Việt Nam. Thành phần
rau xanh ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày nhờ một số đặc
tính ưu việt của nó: khả năng cung cấp một lượng chất quan trọng như Lipit, Vitamin,
muối khoáng, axit hữu cơ và chất thơm…khác các loại thực phẩm khác về Vitamin
như A, B1, B2, C, E…chất khoáng như Ca, P, Fe….ngoài ra ăn rau xanh còn có tác
dụng hạn chế một số bệnh về đường tim mạch.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, khi xã hội phát triển, sự phát triển của khoa
học công nghệ và sự gia tăng nhanh chóng của dân số đô thị cũng như khu công
nghiệp lớn đã thải ra môi trường một hàm lượng lớn các chất độc hại và chất bẩn gây ô
nhiễm môi trường làm mất cân bằng sinh thái, đặc biệt là ảnh hưởng tiêu cực đến sản
xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, để đáp ứng ngày càng cao về sinh khối trong sản xuất
nông nghiệp con người đã sử dụng một lượng lớn và không hợp lý các loại phân bón,
hóa chất thuốc BVTV, chất kích thích sinh trưởng và bảo quản nông sản, đã để lại
trong môi trường và sản phẩm nông nghiệp một dư lượng lớn các chất độc hại trong đó
nguy hiểm nhất là các loại rau quả.
Trong những năm vừa qua không ít các trường hợp ngộ độc do ăn phải độc tố,
chứa lượng chất độc quá ngưỡng cho phép, nhiều trường hợp dẫn đến tử vong. Do đó,
vấn đề “an toàn thực phẩm” cũng như vấn đề “rau sạch, rau an toàn” là một trong
những vấn đề được nhiều người quan tâm, nó đang là vấn đề mang tính thời sự của
thời đại ngày nay. Chính vì thế mà việc sản xuất rau sạch, rau an toàn là một phương
hướng mang tính triệt để lâu dài. Để khắc phục tình trạng trên, công nghệ sản xuất rau
sạch hay rau an toàn ngày càng trở nên phổ biến và được sự ủng hộ của cộng đồng. Vì
rau là loại cây trồng đem lại giá trị kinh tế cao, góp một phần nào đó để tăng thu nhập
và cải thiện đời sống cho nông dân nó mang lại lợi ích thiết thực cho sức khỏe, cho
kinh tế nhân dân và cho đất nước. Đặc biệt là rau sạch đang là cơ hội làm giàu chính
đáng cho họ.
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
Huyện Thăng Bình với dân số đông, có các cụm công nghiệp, trường học và các

tiềm năng để sản xuất rau sạch cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ tại chổ cũng như cung
cấp cho các siêu thị, công nghiệp chế biến.
Trong những năm gần đây, việc sản xuất rau có nhiều thay đổi và sản lượng đã
tăng lên hàng năm nhưng trong đó vẫn có tình trạng nhiễm bẩn rau. Để khắc phục và
phát triển bền vững thì huyện đã tiến hành sản xuất rau sạch từ năm 2008. Và năm
2012 thì hoạt động chế biến rau sạch đã được áp dụng vào xã Bình Triều với nhà máy
chế biến JVC do Nhật đầu tư…đã khẳng định hơn về rau sạch của huyện. Tuy nhiên,
người nông dân coi việc trồng rau an toàn chưa phải là một nghề chính, hầu hết người
nông dân sản xuất theo thói quen, kinh nghiệm là chủ yếu nên hiệu quả cũng chưa cao,
chưa thu hút đối với họ. Bên cạnh đó, việc tiêu thụ sản phẩm cũng gặp không ít những
khó khăn. Hầu hết các sản phẩm có thể là bán nhỏ lẻ ở địa phương, chưa có sự kiểm
tra của các cơ quan có thầm quyền, sản phẩm chưa có nhãn mác do đó người dân chưa
phân biệt được đâu là rau thường, đâu là rau sạch. Để đảm bảo tình trạng trên thì chính
quyền đã đưa ra các biện pháp để rau phát triển theo hướng bền vững hơn. Vì những lý
do trên, những đánh giá thực trạng sản xuất rau sạch, tính cấp thiết của nó nên tôi chọn
đề tài “ Thực trạng sản xuất cây rau sạch trên địa bàn Huyện Thăng Bình - Tỉnh
Quảng Nam” làm khóa luận cho mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung.
Xây dựng những quan điểm, phương hướng có cơ sở khoa học để đề ra một số
giải pháp khả thi cho việc phát triển cây rau sạch trên địa bàn huyện Thăng Bình - tỉnh
Quảng Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể.
•Đánh giá thực trạng sản xuất rau sạch trên địa bàn huyện Thăng Bình - tỉnh
Quảng Nam vụ Đông Xuân năm 2012.
•Đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển cây rau sạch trên địa bàn huyện
Thăng Bình hiện nay.
3. ÐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Ðối tuợng nghiên cứu.
- Ðề tài tập trung vào nghiên cứu những vấn đề về kinh tế và phát triển một số

SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
cây rau mang tính chủ lực (xà lách, cải bẹ trắng, cải bằng, cải củ, rau thơm, tầng ô, rau
dền ); quy mô, cơ cấu sản xuất, phát triển rau, những tác động từ các chính sách của
nhà nước đối với nhân dân của vùng nông thôn; SX gắn với BVMT sinh thái.
- Chủ thể nghiên cứu trực tiếp là các hộ nông dân.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi về không gian
Huyện Thăng Bình có nhiều vùng sản xuất rau an toàn nhưng một số xã sản xuất
nhỏ lẻ không tập trung nên trong quá trình nghiên cứu đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
ở xã Bình Triều làm điển hình, đại diện cho huyện Thăng Bình.
3.2.2 Phạm vi về thời gian
Các số liệu chung được tập hợp trong 3 mùa chính trong năm là Đông Xuân,
Xuân Hè và Hè Thu, nhưng Đông Xuân là vụ chính trong năm nên mọi chỉ tiêu tập
trung vào vụ này. Các số liệu diều tra kinh tế hộ thực hiện trong năm 2012.
4. ÐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Các nghiên cứu trước đây của các nhà khoa học đã xác định tiềm năng vùng rau
sạch, các quy trình sản xuất, nâng cao năng xuất, sản lượng…; tuy nhiên xét theo quan
điểm phát triển hệ thống nông nghiệp bền vững thì thực trạng phát triển rau sạch trên
địa bàn huyện vẫn còn nhiều nội dung cần giải quyết như: Tăng trưởng kinh tế, hiệu
quả đầu tư hàng năm chưa đạt được mức độ ổn định, tư tưởng, việc làm của người lao
động thường xuyên bị dao động, sản xuất chưa gắn với BVMT, sức khoẻ con người.
Luận văn tập trung vào nghiên cứu tình hình phát triển rau sạch, trên cơ sở điều tra,
phân tích, đánh giá thực trạng tình hình sản xuất, tại một số vùng trên địa bàn huyện,
rút ra những nhận xét, kết luận và đề suất một số giải pháp khả thi nhằm phát triển rau
sạch theo hướng bền vững cho huyện Thăng Bình.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng rau sạch trên địa bàn huyện Thăng Bình

Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển rau an toàn trên địa bàn huyện
Thăng Bình.
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Ý nghĩa, sự cần thiết của sản xuất rau an toàn
Nhìn lại bước tiến đổi mới vượt bậc của một năm trôi qua sau khi Việt Nam gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) nền kinh tế nước ta có những bước tiến đáng
kể, đặc biệt là nền nông nghiệp có những chuyển biến rõ rệt: nông sản được giá hơn,
thị trường xuất khẩu lớn, sản phẩm phong phú, đa dạng và có chất lượng hơn, con
người cũng bước lên một bậc đáng kể. Vấn đề đáng quan tâm là cùng với sự phát triển
của đời sống thì nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tăng theo thời gian và nhu cầu đó
ngày càng phong phú và đa dạng, đòi hỏi cung cấp phải đạt chất lượng, mẫu mã, sản
phẩm và có ý nghĩa hơn với hàng nông sản khi tình trạng ngộ độc ngày càng tăng.
Trong số đó, rau xanh cũng là một vấn đề nóng hổi đang được nhắc đến khi người tiêu
dùng đòi hỏi cần phải có một lượng rau an toàn, lượng rau sạch cung cấp ra thị trường.
Khái niệm về sản xuất rau sạch đã xuất hiện từ những năm cuối của thập kỷ 90,
các mô hình khuyến nông về rau sạch đã được xây dựng khắp các thành phố, các tỉnh
thành trong cả nước, các phương tiện truyền thông đã thường xuyên đề cập đến vấn đề
này ở nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, người trồng rau vẫn chưa có đủ điều kiện tiếp cận
thông tin và nâng cao nhận thức, hiểu biết cụ thể về vấn đề rau sạch này.
Việc áp dụng quá trình sản xuất rau sạch còn thiếu, một số vùng vẫn còn tình
trạng dùng các loại thuốc hóa học có độ độc tố cao, chậm phân giải để phòng trừ sâu
bệnh, bón với lượng NO3 vượt mức cho phép, lợi dụng các nguồn phân tươi….những
dư lượng đó đã tồn tại trên thân, lá, cây, củ quả….gây ra không ít vụ ngộ độc thức ăn
trên cả nước. Ông Nguyễn Như Tiệp, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm

sản và thuỷ sản, Bộ NN-PTNT cho biết, theo kết quả giám sát 3 năm liên tục (2009,
2010 và 2011) ở khoảng 500-900 mẫu rau quả, tỷ lệ rau quả nhiễm thuốc bảo vệ thực
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
vật vượt quá giới hạn cho phép là 6,44% năm 2009, 6,17% năm 2010, 4,43% năm
2011. Các vụ ngộ độc rau xanh vẫn diễn ra liên tiếp khiến người tiêu dùng lo sợ. Dẫn
đến tình trạng khi loại rau nào bị phát hiện xảy ra ngộ độc, lập tức sẽ bị các bà nội trợ
“tẩy chay”. Thậm chí họ còn chọn biện pháp là chỉ ăn rau bị sâu đục còn hơn ăn rau
không an toàn. Tình trạng đó đã gây không ít những hoang mang ảnh hưởng đến việc
trồng ra các loại rau đó có được tiêu thụ trên thị trường hay không? Nếu không tiêu thụ
được thì đó cũng là một vấn đề nan giải của người nông dân khi họ cho trồng rau là
công việc sản xuất đem lại thu nhập đáng kể của gia đình.
Trước đây, rau xanh sản xuất với lượng không nhiều chưa đủ đáp ứng nhu cầu
hàng ngày của con người. Vậy nên mục tiêu của người sản xuất là phấn đấu sao cho
năng suất cây trồng cao, sản lượng lớn, họ không quan tâm đến các vấn đề khác, các
mục tiêu khác ngoài lợi nhuận. Để đạt được thì họ phải dùng thuốc BVTV, thuốc hóa
học có độc tố cao gây ra không ít hậu quả nghiêm trọng. Bộ y tế cho biết, năm 1997 cả
nước có 585 vụ với 6.421 người bị ngộ độc thực phẩm trong đó có 4.646 người chết
trực tiếp do ngộ độc là do những người trồng rau đã phun thuốc BVTV chỉ một vài
ngày trước khi thu hoạch. Ngoài ra nông dân còn sử dụng DDT trong bảo quản hạt rau
giống các loại như: Hạt mùi, hạt rau dền, hạt muống…Cũng theo số liệu của công trình
trên, kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong 728 mẫu rau ở Khánh Hòa thì có
24,7% số mẫu chứa tồn lượng hóa chất BVTV vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2-6 lần,
kiểm tra 180 mẫu rau ở miền Trung đều có DDT. Có thể nói nguy cơ có trong từng
bữa ăn hàng ngày của gia đình chúng ta.
Vấn đề nếu tiến hành sản xuất rau an toàn thì sản lượng và năng suất có đảm bảo
để đáp ứng ra thị trường không? Sau một số nghiên cứu thì có thể nói không ảnh
hưởng lớn vì sản xuất rau sạch không phải là thôi không dùng phân bón hóa học, thôi
không dùng thuốc BVTV mà dùng chúng với một lượng được quy định đảm bảo an
toàn cho người tiêu dùng. Điểm cốt lõi ở đây là vừa đáp ứng được cho người tiêu dùng

và vừa giúp người sản xuất.
- Đối với người tiêu dùng: Chính rau tươi, khô, ăn sống hay nấu chín sẽ cung cấp
một lượng Vitamin thiên nhiên và các khoáng vi lượng cần thiết cho cơ thể. Khi được
bổ sung Vitamin cần thiết cho cơ thể, các phản ánh song hoá trong cơ thể diễn ra trọn
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
vẹn, hỗ trợ hoạt động bình thường của các tuyến nội tiết, bảo vệ hệ thần kinh. Từ đó
cơ thể giảm bớt bệnh tật (chống lão hoá, chống tim mạch, chống ung thư, chống loãng
xương…), cắt đứt vòng luẩn quẩn đói nghèo, bệnh tật.
- Đối với người sản xuất: sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tạo điều kiện cho người
nông dân có thu nhập cao (nếu đạt được tiêu chuẩn rau an toàn thì giá cao hơn gấp 1,5-
2 lần so với rau thường), người sản xuất có thể tiếp cận với công nghệ kỹ thuật tiên
tiến trong sản xuất: công nghệ trồng trong nhà lưới, vườn treo không dùng đất, kỹ
thuật trồng rau…
Và với xu thế tiêu dùng những “sản phẩm sạch” khi đất nước ngày càng phát
triển, thu nhập ngày càng tăng, sức khoẻ là vấn đề đặt lên hàng đầu thì việc tăng cường
sản xuất rau an toàn là để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Đồng thời nước ta
nghành dịch vụ phát triển nhất là du lịch. Hàng năm có rất nhiều du khách đến thăm
Việt Nam, vì vậy cần phải có những bữa ăn đảm bảo an toàn tuyệt đối cho du khách
khi đến Việt Nam.Và khi nước ta đã gia nhập vào ASEAN và WTO thì việc đòi hỏi
đạt tiêu chuẩn chất lượng là rất cao. Hiện nay, rau sạch của nước ta còn thua xa các
nước khác, vẫn đang còn nhiều bất cập, nếu chúng ta không chú ý, quan tâm thì rất
khó để cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
1.1.1.2. Các nguyên nhân gây ô nhiễm sản phẩm rau
Trong quá trình trồng thì đã chứa các dư lượng vượt mức cho phép theo tiêu
chuẩn vệ sinh y tế đối với các yếu tố :
∗Dư lượng thuốc BTVT
- Phun thuốc quá độc, liều lượng quá độc và phân hủy chậm, các loại thuốc đã bị
cấm hoặc hạn chế sử dụng như Monitor, Wfatox…
- Phun thuốc quá gần ngày thu hoạch, không đảm bảo thời gian cách ly, thuốc

chưa phân hủy hết.
Khi phun thuốc sâu, trừ bệnh và thuốc BTVT sử dụng tạo thành một lớp mỏng
trên bề mặt cây trồng và một lớp chất lắng dư lượng thuốc ban đầu của thuốc, sản
phẩm rau sẽ gây ngộ độc cho người và gia súc.
∗Tồn dư kim loại nặng ( thủy ngân, chì, asen, đồng ) trong rau:
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
Trồng rau quá gần các nhà máy công nghiệp, tưới nước từ các kênh mương có
nước thải từ các khu công nghiệp hay bón phân rác bị ô nhiễm kim loại nặng, phun
nhiều thuốc BVTV có chứa kim loại nặng.
∗Hàm lượng Nitrat (NO3) quá cao
Hậu quả của bón phân đạm quá nhiều, đặc biệt bón đạm quá liều lượng hoặc bón
đạm không đúng lúc, bón quá gần ngày thu hoạch. Cây hấp thu đạm và các chất qua
bộ rễ, tổng hợp thành các chất dinh dưỡng tích lũy trong các bộ phận của cây nhưng
trước khi chuyển hóa thành chất dinh dưỡng, đã tồn tại trong cây dưới dạng Nitrat.
Trong cơ thể người lượng Nitrat ở mức độ cao có thể gây phản ứng với Amin thành
chất gây ung thư gọi là Nitrosamin. Theo tổchức WHO quy định lượng NO3 trong rau
không vượt quá 300 mg/ kg rau tươi.
∗Vi sinh vật gây bệnh và ký sinh trùng đường ruột
Bón phân người, phân gia súc hoặc phân rác chưa hoại mục có chứa trứng giun
và một số vi sinh vật gây bệnh như Ecoli, Salmonella. Việc sử dụng nước tưới cho rau,
đặc biệt là rau gia vị, rau ăn sống là hình thức truyền tải trứng giun và các hình thức
gây bệnh nguy hiểm đến tính mạng như tỉa chảy, giun móc.
1.1.1.3. Khái niệm về rau an toàn
a.Khái niệm
Rau sạch là rau không chứa các độc tố và các tác nhân gây bệnh, an toàn cho
người và gia súc. Sảm phẩm rau xem là sạch khi đáp ứng các yêu cầu sau: hấp dẫn về
hình thức, tươi sạch không bụi bẩn và lẫn tạp chất, thu đúng độ chín khi có chất lượng
cao nhất, có bao bì hấp dẫn.
∗Bộ NN- PTNT đưa ra những quy định về sản xuất rau an toàn

−Rau an toàn (RAT): là những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn: lá,
thân, củ, hoa, quả, hạt, các loại nấm thực phẩm ) được sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bao
gói, bảo quản theo quy định kỹ thuật bảo đảm tồn dư về vi sinh vật, hóa chất độc hại dưới
mức giới hạn tối đa cho phép theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5942-1995
−Điều kiện sản xuất RAT: là hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm các tiêu
chí về điều kiện môi trường và quy trình sản xuất của các cơ sở sản xuất để đảm bảo
sản xuất ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn.
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
−Ngưỡng an toàn: là mức giới hạn tối đa cho phép của dư lượng hóa chất độc hại
(kim loại nặng, nitrat, thuốc Bảo vệ thực vật, các chất điều hòa sinh trưởng), các vi
sinh vật có hại được phép tồn tại trên rau mà không ảnh hưởng đến sức khỏe con
người theo Quy định hiện hành của Bộ Y tế.
−Tổ chức chứng nhận RAT: là tổ chức các có điều kiện về cơ sở vật chất, trang
thiết bị và nhân lực, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc chỉ định
làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kiểm nghiệm và chứng nhận RAT.
b.Đặc điểm và những quy định của sản xuất rau an toàn
Những quy định chung trong sản xuất
−Môi trường sản xuất: Bao gồm đất, nước, không khí phải trong lành, không bị
nhiễm bẩn do nước thải, khí thải, chất thải của thành phố, các khu công nghiệp, khí
thải xe cơ giới.
−Chọn đất: Đất để trồng rau phải là đất cao, thoát nước tốt, thích hợp với quá
trình sinh trưởng, phát triển của rau. Tốt nhất là chọn đất cát pha, đất thịt nhẹ hoặc đất
thịt trung bình có tầng canh tác dày 20-30cm. Vùng trồng rau phải cách ly với khu vực
có chất thải công nghiệp nặng và bệnh viện ít nhất 2km, với chất thải sinh hoạt của
thành phố ít nhất 200m. Đất có thể chứa một lượng nhỏ kim loại nhưng không được
tồn dư hoá chất độc hại.
−Nước tưới: Vì trong rau xanh nước chứa trên 90% nên việc tưới nước có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nếu có điều kiện nên sử dụng nước giếng
khoan, nhất là đối với các vùng trồng rau xà lách và các loại rau gia vị. Nếu không có

nước giếng cần dùng nước sông, ao, hồ không bị ô nhiễm. Nước sạch còn dùng để pha
các loại phân bón lá, thuốc BVTV Đối với các loại rau ăn quả giai đoạn đầu có thể
sử dụng nước từ mương, sông, hồ để tưới rãnh.
−Giống: Chỉ gieo những hạt giống tốt và trồng cây con khoẻ mạnh, không có
mầm bệnh. Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất hạt giống. Hạt giống nhập nội phải qua
kiểm dịch thực vật. Trước khi gieo trồng hạt giống phải được xử lý hoá chất hoặc
nhiệt. Trước khi trồng cây con xuống ruộng cần xử lý Sherpa 0,1% để phòng và trừ
sâu hại sau này.
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
−Thời vụ: Sản xuất trong khung thời vụ thuận lợi nhất cho cây trồng sinh trưởng, phát
triển tốt, hạn chế được sự phát sinh, phát triển của các loại sâu bệnh hại đến mức thấp nhất.
Thời vụ phải được bố trí thích hợp cho chủng loại cây trồng. Trong cùng một giống rau
nếu trồng vụ sớm rau có hàm lượng NO3 cao hơn chính vụ và vụ muộn.
−Phân bón: Mỗi loại cây có chế độ bón và lượng bón khác nhau. Trung bình để
bón lót dùng 15 tấn phân chuồng và 300kg lân hữu cơ vi sinh cho 1ha, kết thúc bón
đạm trước khi thu hoạch 20-25 ngày. Tuyệt đối không dùng phân chuồng tươi để loại
trừ các vi sinh vật gây bệnh, tránh nóng cho rễ cây và để tránh sự cạnh tranh đạm giữa
cây trồng và các nhóm vi sinh vật. Tuyệt đối không dùng phân tươi và nước phân
chuồng pha loãng tưới cho rau.
−Bảo vệ thực vật: Không sử dụng thuốc hoá học BVTV thuộc nhóm độc I và II,
khi thật cần thiết có thể sử dụng nhóm III và IV. Nên chọn các loại thuốc có hoạt chất
thấp, ít độc hại với ký sinh thiên địch. Kết thúc phun thuốc hoá học trước khi thu
hoạch ít nhất 5 đến 10 ngày. Ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học như BT, hạt củ
đậu, các chế phẩm thảo mộc, các ký sinh thiên địch để phòng bệnh. Áp dụng các biện
pháp nghiêm ngặt để phòng trừ tổng hợp IPM như: Luân canh cây trồng hợp lý, sử
dụng giống tốt không bệnh, chăm sóc cây theo yêu cầu sinh lý
−Thu hoạch, đóng gói: Rau được thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ các lá già, héo,
quả bị sâu, dị dạng. Rau được rửa kỹ bằng nước sạch, để ráo cho vào bao, túi sạch
trước khi mang đi tiêu thụ tại các cửa hàng. Trên bao bì phải có phiếu bảo hành ghi rõ

địa chỉ nơi sản xuất nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng.
Đặc điểm riêng của rau an toàn
−Yêu cầu chặt chẽ về điều kiện sản xuất (đất, nước tưới, giống, phân bón, thuốc
BVTV, lao động…) và đặc điểm sản phẩm tạo cho người sản xuất khó lường được sản
lượng và chất lượng ra thị trường tiêu thụ. Có sự giao động lớn về giá cả, số lượng,
chất lượng trên thị trường.
−Quy trình sản xuất nghiêm ngặt, cẩn thận, đúng quy định.
1.1.1.4. Hiệu quả của việc sản xuất rau an toàn
Hiệu quả môi trường
Ta cảm nhận rằng sản xuất ra thực sự có ý nghĩa khi sản phẩm đó được xem là“
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
thân thiện với môi trường”. Việc sản xuất rau an toàn chính là vì mục đích đó và cũng
chính là làm cho nông nghiệp sạch và bền vững vì sức khỏe của thế hệ hôm nay, vì
một môi trường sống trong lành và vì tương lai của thế hệ ngày sau. Chúng ta đang
phấn đấu cho quá trình phát triển tiến bộ và bền vững. Sản xuất rau sạch là hướng sản
xuất đang thật sự cần thiết và hết sức đúng đắn, góp phần vào công cuộc phát triển
nông nghiệp bền vững và tiến bộ.Và chỉ khi sản xuất rau sạch người dân mới thấy
được sản xuất phải gắn liền năng suất với chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
Hiệu quả xã hội
Sản xuất rau an toàn cũng sẽ làm thay đổi hình thức sản xuất sản xuất rau không
an toàn, nhiễm bẩn như trước đây của người nông dân, nâng cao tính đầu tư cho sản
xuất và nâng cao sức tiêu thụ của người tiêu dùng, góp phần tăng nguồn thu nhập đáng
giá cho người dân và góp phần phấn đấu xây dựng phát triển nông nghiệp sạch, bền
vững theo tinh thần nghị quyết của Đảng.
Sản xuất rau sạch vừa có lợi cho người sản xuất và người tiêu dùng về sức khỏe,
xây dựng được lòng tin đối với người tiêu dùng, xây dựng được thương hiệu rau sạch
trên thị trường.
Hiệu quả kinh tế
So với sản xuất rau thường thì việc sản xuất rau sạch có thể xem là đem lại hiệu

quả kinh tế cao hơn mà lại vừa đảm bảo sức khỏe. Sản xuất rau sạch với mức chi phí
đầu tư hợp lý, tính toán kỹ mà không lạm dụng các loại thuốc hóa học đang được
người trồng hưởng ứng và trồng với diện tích rộng. Giữa rau thường và rau sạch thì
năng suất cho ra không chênh lệch nhau nhiều, chi phí rau sạch lại ít tốn hơn trồng rau
thường khi bỏ đi không phải mua một lượng thuốc hóa học nhiều như rau thường và
khi bán ra thị trường thì khẳng định giá bán rau sạch lại cao gấp đôi lần rau thường, vì
vậy nên lợi nhuận của nó cao hơn.
Việc sản xuất rau sạch tuy có chiều hướng phát triển nhưng vẫn chưa được áp
dụng nhiều do thị trường còn nhiều bất cập, giá cả bấp bênh gây cho người sản xuất
cảm thấy hoang mang khi đó là nguồn kinh tế đem lại đáng kể cho người nông dân.
Nếu có chính sách cụ thể, chặt chẻ hơn của nhà nước thì chắc chắn rau sạch sẽ được
trồng rộng khắp.
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Văn Lạc
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Một vài nét về phát triển cây rau trên thế giới
Trong vòng hai thập kỷ qua thương mại rau quả trên thế giới có bước phát triển
mạnh mẽ. Theo Tổ chức Nông nghiệp quốc tế (FAO), giá trị sản lượng của sản xuất
rau toàn thế giới tăng trưởng mạnh mẽ, bình quân hàng năm tăng 11,7%. Theo Bộ
Nông Nghiệp Hoa Kỳ, do tác động của sự thay đổi yếu tố như: cơ cấu dân số, thị hiếu
tiêu dùng và thu nhập dân cư…tiêu thụ nhiều loại rau sẽ tăng mạnh, đặc biệt là các loại
rau ăn lá. Theo USDA nếu như nhu cầu các loại rau diếp, rau xanh khác tăng khoảng
22-23% thì tiêu thụ khoai tây và các loại rau củ khác tăng sẽ chỉ tăng khoảng 7-8%,
giá rau tươi các loại sẽ tiếp tục tăng cùng với tốc độ tăng nhu cầu tiêu thụ.
Nhu cầu nhập khẩu dự báo sẽ tăng 1,8% năm. Các nước phát triển như Đức,
Pháp, Canada… vẫn là những nước nhập khẩu rau an toàn. Các nước đang phát triển
đặc biệt Trung Quốc, Thái Lan và các nước Nam bán cầu vẫn là các nước cung cấp rau
tươi trái vụ chính. Do nhu cầu thị trường thế giới những năm tới sẽ rất lớn vì vậy sẽ
tạo động lực cho các nước phát triển sản xuất rau an toàn đồng thời phải tăng cao việc
đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

1.1.2.2. Tình hình sản xuất rau an toàn ở Việt Nam
Với đặc điểm khí hậu đa dạng, miền Bắc có đầy đủ bốn mùa xuân-hạ-thu-đông,
miền Nam chỉ có hai mùa là mùa mưa và mùa khô, các sản phẩm rau của Việt Nam rất
đa dạng, từ các loại rau nhiệt đới như rau muống, rau ngót, rau cải đến các loại rau xứ
lạnh như xu hào, bắp cải, cà rốt
Những năm gần đây, nhiều loại rau ngoại du nhập vào Việt Nam cũng đã được
nhân giống, lai tạo, trồng thử và thích nghi được với điều kiện khí hậu Việt Nam.
Trong đó, có nhiều loại rau mang lại hiệu quả kinh tế cao như rau bó xôi (hay còn gọi
là rau chân vịt), cây gia vị wasabi (còn gọi là sa tế)
Tính đến năm 2005, tổng diện tích trồng rau các loại trên cả nước đạt 635,8
nghìn ha, sản lượng 9640,3 ngàn tấn; so với năm 1999 diện tích tăng 175,5 ngàn ha
(tốc độ tăng bình quân 3,61%/năm), sản lượng tăng 3071,5 ngàn tấn (tốc độ tăng bình
quân 7,55%/năm).
SVTH: Phan Thị Oanh Dung - K43A KTNN

×