Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng liên doanh lào – việt chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 86 trang )

Chương I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
LIÊN DOANH LÀO – VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI
I. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Liên doanh Lào –
Việt chi nhánh Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Liên doanh Lào –
Việt chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt đã được thành lập vào ngày 22-06-
1999 tại thủ đô Vietiane nước CHDCND Lào. Gần một năm sau đó, ngày 27-
03-2000 được sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương hai nước,
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt được cấp phép mở chi nhánh tại Hà Nội,
chi nhánh đầu tiên của hệ thống Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt. Sự ra đời
của Chi nhánh Hà Nội đánh dấu một bước phát triển rất quan trọng của hệ
thống Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt nói riêng và quan hệ hơp tác kinh tế
toàn diện giữa hai nước Việt – Lào nói chung.
Thời gian qua, Chi nhánh đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, vượt qua
khó khăn thử thách, tận dụng thời cơ, phát huy thuận lợi để từng bước ổn định
và phát triển hoạt động kinh doanh. Chi nhánh ra đời và hoạt động trong một
môi trường kinh doanh cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt: nơi có rất nhiều tổ
chức tín dụng với những lợi thế về qui mô, uy tín và các quan hệ truyền
thống, cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng diễn ra gay gắt, việc phân chia thị
trường, thị phần đã tương đối ổn định. Trong khi mức vốn điều lệ của Chi
nhánh cũng như toàn bộ hệ thống quá nhỏ, do đó việc tạo lập uy tín, thu hút
khách hàng, xâm nhập để chiếm thị trường, thị phần là hết sức khó khăn. Là
một chi nhánh Ngân hàng nước ngoài nên họat động kinh doanh bị nhiều hạn
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
1
chế như: không được phép huy động tiết kiệm ngoại tệ, không được phép mở
Phòng giao dịch, Bàn tiết kiệm… đó là trở ngại rất lớn trong quá trình phát
triển của Chi nhánh. Trước những khó khăn thử thách trên, Chi nhánh đã
tranh thủ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các Bộ ngành có liên


quan. Đặc biệt với sự quan tâm chu đáo về mọi mặt của hai ngân hàng mẹ,
đặc biệt là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, sự chỉ đạo sát sao của
Hội sở chính, trên cơ sở những lợi thế riêng có của Ngân hàng Liên doanh
Lào – Việt cùng với những nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên, Chi
nhánh đã từng bước ổn định và phát triển, kinh doanh ngày càng hiệu quả,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Chi nhánh luôn ý thức được vai trò, nhiệm vụ chủ yếu của mình là làm
thế nào góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại giữa hai nước Việt
Nam – Lào. Chi nhánh đã kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp
có hoạt động sản xuất, thi công và kinh doanh với nước bạn Lào, trong đó đặc
biệt là các đơn vị thành viên của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng
Việt Nam, Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Tổng
Công ty Xây dựng Công trình Giao thông số 8, Tổng Công ty Xây dựng miền
Trung tham gia thi công các công trình như: Đập chứa nước Thủy lợi Nậm
Tiên, Thủy lợi Đongphôsỷ; Thủy lợi Thaphanongphong, Nhà bảo tàng Chủ
tịch Kayson Phomvihan, Trường đại học Quốc gia Lào… Với vai trò là cầu
nối thanh toán quan trọng giữa hai nước Việt Nam – Lào, Chi nhánh đã thiết
lập đường dây thanh toán trực tiếp với Hội sở chính thuận lợi, nhanh chóng,
chính xác với nhiều hình thức thanh toán đa dạng như: mở tài khoản điều
hành từ xa, nhờ đó khách hàng ở Việt Nam thực hiện điều hành tài khoản của
mình đã mở ở Lào và ngược lại khách hàng ở Lào thực hiện điều hành tài
khoản đã mở ở Việt Nam; chuyển tiền nhanh; thư tín dụng… Thông qua Hội
sở chính, kênh thanh toán của Chi nhánh có thể đi đến tất cả các Ngân hàng
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
2
tại Lào, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như: chuyển tiền thanh toán
hợp đồng kinh tế, chuyển tiền viện trợ của Chính phủ, của tổ chức, chuyển
tiền cho người thân học tập, du lịch… bằng nhiều loại tiền tệ như VND, THB,
USD, LAK…
Chi nhánh không những phục vụ khách hàng của mình mà còn là một

Ngân hàng trung gian thanh toán hộ sang Lào cho các Ngân hàng bạn như:
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam, Kho bạc Nhà nước… Doanh số thanh toán hai chiều qua Chi
nhánh đạt gần 500 tỷ LAK, đã góp phần thay thế cho việc đổi hàng trực tiếp
trước đây và trở thành một cầu nối thanh toán quan trọng giữa hai nước. Mặt
khác, nghiệp vụ chuyển đổi VND/LAK cũng được Chi nhánh xác định là một
nhiệm vụ xuyên suốt, Chi nhánh đã nỗ lực làm tốt công tác này đáp ứng nhu
cầu hết sức đa dạng và phong phú của khách hàng như: cá nhân đổi VND lấy
LAK để sang Lào công tác, du lịch Phải nói rằng, Chi nhánh đã phối hợp
với Hội sở chính làm tốt công tác cầu nối thanh toán chuyển đổi VND và
LAK tạo thuận lợi cho cá nhân, doanh nghiệp hai nước, góp phần thúc đẩy
quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa hai nước Việt Nam – Lào. Qua đó,
đồng Việt Nam đã có mặt tại Lào đang từng bước thâm nhập thị trường Lào
và dần thay thế các ngoại tệ mạnh trong quan hệ thanh toán với nước bạn Lào.
Ngược lại, đồng kíp Lào đã có mặt tại Việt Nam phục vụ tốt cho cá nhân và
doanh nghiệp Lào tại Việt Nam.
Bên cạnh nhiệm vụ trọng tâm là phục vụ các doanh nghiệp làm ăn kinh
doanh với nước bạn Lào, Chi nhánh thực hiện đầy đủ các chức năng của một
Ngân hàng thương mại tại Việt Nam, phục vụ cho các đối tượng khách hàng
với các hình thức và dịch vụ đa dạng. Với phương châm hoạt động kinh
doanh an toàn, hiệu quả, với khả năng và thực lực của mình, Chi nhánh tập
trung cho vay các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ, có tài sản đảm bảo, tập
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
3
trung và quan tâm đến chất lượng tín dụng. Cho đến nay, Chi nhánh đã thực
hiện phân loại tín dụng khách hàng. Thông qua việc phân loại khách hàng,
phân loại nợ, cân đối cơ cấu tín dụng để có chính sách tín dụng, chính sách
khách hàng, chính sách lãi suất cho phù hợp, đảm bảo an toàn trong kinh
doanHà Nội, linh hoạt trong cạnh tranh, kiểm soát được nợ xấu. Với khả năng
huy động vốn từ dân cư hạn chế, ngoài việc tập trung tối đa sự giúp đỡ và sử

dụng hiệu quả hạn mức vay vốn từ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam,
Chi nhánh đã tích cực và chủ động tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường liên
ngân hàng nhằm tranh thủ nguồn vốn nhàn rỗi của các Ngân hàng bạn. Việc
điều tiết, sử dụng, luân chuyển vốn có hiệu quả đã giải quyết được những khó
khăn về nguồn vốn để tạo nền vốn cho hoạt động kinh doanh.
2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội
a. Cơ cấu tố chức và bộ máy hoạt động của ngân hàng liên doanh
Lào-Việt chi nhánh Hà Nội
b. Chức năng của các phòng ban
i. Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng Kế hoạch kinh doanh,
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh hàng quý, hàng năm của Chi nhánh,
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
4
BAN GIÁM ĐỐC
Tổ kiểm soát
nộ bộ
Phòng Kế toán
– Điện toán
Phòng Hành
chính tổng hợp
Phòng Nghiệp
vụ kinh doanh
đồng thời đề xuất với giám đốc các biện pháp trong chỉ đạo điều hành haọt
động kinh doanh đã đề ra.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về kế hoạch, nguồn vốn, tín
dụng, kinh doanh ngoại tệ và thanh tóan quốc tế của Chi nhánh.
Nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ về kế hoạch tổng hợp:

+ Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi
trường kinh doanh;
+ Xây dựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, chính sách lãi
suất, chính sách huy động vốn, chính sách khách hàng, chính sách và kế
hoạch phát triển dịch vụ, tiếp thị khách hàng …
+ Lập, thực hiện, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh
doanh (3 năm, 5 năm, hàng năm…), xây dựng chương trình công tác (năm,
quý, tháng) để thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh, lập các báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh (tháng, quý, năm) của Chi nhánh.
+ Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh,
trên cơ sở đó xây dựng giá cả sản phẩm, dịch vụ. Tham choc ho Giám đốc các
vấn đề liên quan đến an tòan hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
+ Đầu mối tổng hợp phân tích, báo cáo đề xuất về các thông tin phản hồi
của khách hàng
+ Nghiên cứu và là đầu mối phối hợp với các phòng trong việc phát triển
các sản phẩm mới
- Nhiệm vụ về nguồn vốn
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
5
+ Tổ chức quản lý hoạt động vốn, cân đối vốn và các quan hệ vốn của
Chi nhánh; thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định;
+ Nghiên cứu, chọn lựa ứng dụng các sản phẩm mới về huy động vốn;
+ Tham mưu trực tiếp cho giám đốc trong công tác huy động vốn
- Nhiệm vụ về tín dụng
+ Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng; tiếp thị
tất cả các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh; duy trì và nâng cao chất lượng
nền khách hàng;
+ Tiếp nhận và xử lý tất cả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tín
dụng tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, quy chế, quy định, quy trình
nội bộ Ngân hàng liên doanh Lào – Việt đảm bảo kinh doanh có hiệu quả,

phòng ngừa rủi ro. Thực hiện hạch toán kinh tế chi tiết về các nghiệp vụ tín
dụng từ khi phát sinh cho đến khi kết thúc, tất toán đóng hồ sơ: mở và quản lý
tài khỏan tiền vay của khách hàng, thực hiện quản lý, theo dõi thu nợ gốc, lãi
phí của khách hàng vay đầy đủ, chính xác theo quy định…
+ Thực hiện các quy định của pháp luật, các quy định nội bộ về bảo đảm
tiền vay trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh; tổ chức thực hiện định giá tài
sản làm cơ sở trình Giám đốc ký hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên
thứ ba với khách hàng theo đúng quy định; quản lý và hạch tóan tài sản cầm
cố thế chấp của khách hàng vay vốn, bảo lãnh…
+ Nghiên cứu , nắm bắt tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn, tìm
kiếm, khai thác những dự án khả thi để mở rộng tín dụng. Xây dựng kế hoạch
mở rộng khách hàng và thực hiện chính sách khách hàng một cách linh hoạt
và có hiệu quả;
+ Thực hiện lưu trữ hồ sơ tín dụng theo quy định
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
6
- Nhiệm vụ về kinh doanh ngoại tệ
+ Thực hiện việc kinh doanh ngoại tệ theo đúng quy định của pháp luật
về quản lý ngoại hối, đảm bảo đáp ứng ngoại tệ để phục vụ nhu cầu của khách
hàng, kinh doanh có lãi và hạn chế rủi ro.
+ Xác định tỷ giá giao dịch hàng ngày trình Giám đốc ký duyệt làm cơ
sở thực hiện.
- Nhiệm vụ thanh toán quốc tế
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo đúng quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật đáp ứng yêu cầu là cầu nối thanh toán
giữa hai nước Việt – Lào và nhu cầu thanh toán quốc tế của khách hàng, thúc
đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu, tăng nguồn thu cho Chi nhánh.
- Thực hiện báo cáo thống kê và các báo cáo khác liên quan đến nghiệp
vụ của Phòng nghiệp vụ kinh doanh theo quy định
- Thực hiện nhiệm vụ khác được Giám đốc giao

i.i. Phòng hành chính tổng hợp
Phòng hành chính tổng hợp thực hiện hai nhiệm vụ là: Tổ chức cán bộ và
hành chính văn phòng.
- Tổ chức cán bộ
+ Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc hình thành mô hình, tổ chức
bộ máy, thành lập, sát nhập, tách hoặc giải thể các phòng ban, hay các đơn vị
trực thuộc của ngân hàng phù hợp với quy mô phát triển kinh doanh trong
từng giai đoạn.
+ Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc tuyển dụng cán bộ, quản lý
cán bộ, sắp xếp, đề bạt, miễn nhiệm, điều động, nâng lương, cử cán bộ đi học,
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
7
khen thưởng, kỷ luật. Thực hiện chính sách hưu trí, thăm hỏi cán bộ của Chi
nhánh, phân công và ủy quyền về công tác tổ chức và quản lý cán bộ của
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội.
+ Nghiên cứu thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của
ngành và địa phương về công tác tổ chức cán bộ, đảm bảo các quyền lợi và
nghĩa vụ cho cán bộ của Chi nhánh.
+ Tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch lao động tiền lương, tiền thưởng
và công tác thi đua trong toàn Chi nhánh.
+ Tổ chức quản lý, theo dõi, bảo mật hồ sơ cán bộ và các văn bản về tổ
chức cán bộ, thực hiện công tác nhận xét cán bộ hàng năm.
+ Tổ chức quản lý, theo dõi lao động, kiểm tra giờ giấc lao động và thực
hiện nội quy của cơ quan.
+ Thực hiện công tác thống kê về tổ chức cán bộ theo đúng quy định và
hướng dẫn của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt.
- Công tác hành chính văn phòng
+ Tiếp nhận, gửi và tổ chức lưu trữ, bảo quản tất cả các công văn, tài
liệu, văn bản của Chi nhánh.
+ Quản lý sử dụng con dấu an toàn đúng quy định.

+ Cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường cho cán bộ trong Chi nhánh (theo
ủy quyền của Giám đốc).
+ Tham mưu cho Giám đốc trong việc mua sắm trang thiết bị, phương
tiện dụng cụ làm việc, bảo quản tốt tài sản trong cơ quan.
+ Tổ chức quản lý, bảo quản an toàn tài sản của cơ quan, tài sản thuê.
Tiến hành kiểm kê tài sản theo quy định.
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
8
+ Đảm nhiệm công tác hậu cần, phân phối các ấn phẩm, báo chí, văn
phòng phẩm phục vụ công tác hoạt động kinh doanh, nghiên cứu học tập đến
Ban lãnh đạo, các phòng ban, phục vụ tiếp tân, tiếp khách của Chi nhánh,
công tác ngoại giao của Chi nhánh.
+ Tổ chức bảo vệ tuyệt đối an toàn cơ quan, an toàn phương tiện vận
chuyển của khách hàng, đảm bảo vệ sinh khu vực cơ quan sạch đẹp.
+ Tổ chức thực hiện các công tác theo sự phân công của Ban lãnh đạo.
i.i.i. Phòng Kế toán – điện máy
Chức năng
- Trực tiếp tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, thực hiện các
dịch vụ ngân hàng bán lẻ, thực hiện các nghiệp vụ về kho quĩ và công tác điện
toán của Chi nhánh
- Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc xây dựng kế hoạch tài chính
hàng năm, đồng thời đề xuất các giải pháp trong chỉ đạo điều hành cho Ban
lãnh đạo về công tác tài chính, kế tóan, dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, nghiệp vụ
kho quĩ, công tác điện toán nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản của Chi
nhánh, đảm bảo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ổn định, phát triển và
đúng pháp luật.
Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ về công tác tài chính kế toán
+ Thực hiện nhiệm vụ của kế toán chi tiết: thu nhập, xử lý, ghi chép và
cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời

gian cho tất cả các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngoại trừ tín dụng và
thanh toán quốc tế theo chế độ và chuẩn mực kế toán, đảm bảo phản ánh
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
9
trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, kịp thời, chính xác nội dung và giá trị
của nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Chi nhánh.
+ Thực hiện nhiệm vụ của kế toán tổng hợp: thu thập, xử lý, ghi chép và
cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của Chi nhánh
theo chế độ và chuẩn mực kế toán nhằm phản ánh trung thực tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh để phục vụ yêu cầu quản trị của Ban lãnh đạo, cũng như của các cơ
quan quản lý. Đảm bảo cân đối tài khoản kế toán toàn Chi nhánh được cập
nhật hàng ngày, quý, tháng, năm phục vụ cho công tác chỉ đạo của Giám đốc.
+ Thực hiện công tác quyết toán năm tài chính kịp thời, chính xác theo
đúng thời gian qui định.
+ Xây dựng và đề xuất Giám đốc Chi nhánh ban hành hệ thống tài khoản
kế toán theo qui định.
+ Thực hiện, kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ
thu nộp, thanh toán nợ theo chế độ qui định của Ngân hàng Liên doanh Lào –
Việt + Chi nhánh Hà Nội và theo qui định của pháp luật; Kiểm tra việc quản
lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản.
+ Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế
toán.
+ Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của Chi nhánh.
+ Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, kế toán, thống kê theo qui định.
+ Thực hiện bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán theo qui định.
- Nhiệm vụ về dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
10

+ Thực hiện mở và quản lý các tài khỏan tiền gửi của các khách hàng
đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng và tuân
thủ theo qui định.
+ Quản lý và sử dụng ấn chỉ quan trọng theo qui định và đảm bảo an
toàn tuyệt đối. tham mưu và đề xuất với Ban lãnh đạo về kế hoạch in ấn chỉ
quan trọng.
+ Thực hiện chuyển tiền trong nước kịp thời, chính xác đảm bảo an toàn
tài sản của khách hàng và của Chi nhánh. Thực hiện thu phí chuyển tiền đầy
đủ và chính xác.
+ Thực hiện thu đổi ngoại tệ và các dịch vụ khác theo qui định.
- Nhiệm vụ về nghiệp vụ kho quĩ
+ Thực hiện chế độ giao nhận, bảo quản tiền mặt, tài sản quí và giấy tờ
có giá theo qui định nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản khách hàng và
của Chi nhánh.
+ Phối hợp với Văn phòng làm tốt công tác vận chuyển tiền mặt được an
toàn.
+ Tham mưu, đề xuất với Ban lãnh đạo kiểm soát và điều hành mức tồn
quĩ hợp lý về số lượng, cơ cấu tiền mặt để việc sử dụng vốn tiền mặt an toàn,
hiệu quả và đáp ứng khả năng chi trả của khách hàng.
+ Thực hiện báo cáo, điện báo đầy đủ, kịp thời theo qui định.
- Nhiệm vụ về công tác điện toán
+ Tham mưu, đề xuất với Ban lãnh đạo về xây dựng chương trình phát
triển phần mềm tin học hiện đại đáp ứng cao yêu cầu hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh.
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
11
+ Quản trị hệ thống thông tin dữ liệu để phục vụ yêu cầu quản lý các
hoạt động chuyên môn. Đảm bảo kết nối mạng nội bộ và mạng diện rộng
được ổn định, thông suốt nhằm thực hiện tốt các dịch vụ ngân hàng.
+ Nghiên cứu, khai thác chương trình phần mềm nhằm phục vụ các yêu

cầu quản trị của Ban lãnh đạo.
+ Lưu trữ bảo mật thông tin, đảm bảo bí mật tuyệt đối chương trình và
dữ liệu thông tin của Chi nhánh.
+ Bảo trì, sửa chữa các thiết bị tin học, mạng máy tính. Khắc phục các sự
cố trong khả năng cho phép. Liên hệ các cơ quan, công ty tin học khác hỗ trợ
khi cần thiết.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc giao.
i.i.i.i. Tổ kiểm soát nội bộ
Chức năng
- Thực hiện công tác giám sát hoạt động, kiểm tra trực tiếp toan bộ hoạt
động của Chi nhánh Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt tại Hà Nội tuân thủ
đúng pháp luật và các qui định nội bộ của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt.
- Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh trong chỉ đạo, điều hành đảm bảo
hoạt động của Chi nhánh an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật.
Nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác kiểm tra nội bộ trình Giám
đốc phê duyệt để làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Thực hiện giám sát hoạt động và kiểm tra thực hiện theo chương trình,
kế hoạch được duỵêt tuân thủ đúng pháp luật và các qui định nộ bộ của Ngân
hàng Liên doanh Lào – Việt.
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
12
- Lập báo cáo trình giám đốc kết quả giám sát, kiểm tra và đề xuất kiến
nghị biện pháp ngăn ngừa rủi ro, khắc phục những sai sót, vi phạm đã được
phát hiện qua giám sát hoạt động và kiểm tra trực tiếp.
- Tiếp nhận, xem xét và trình Giám đốc theo qui định của pháp luật.
- Làm đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thực
hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm tóan hoạt động của Chi nhánh theo qui định của
pháp lụât.
- Lập báo cáo về công tác kiểm tra nội bộ của Chi nhánh theo quio định

và theo yêu cầu của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
3. Kết quả họat động kinh doanh trong những năm gần đây
Được thành lập vào 22/06/1999 với số vốn điểu lệ ban điểm là 10 triệu
USD, trong thời gian đầu hoạt động kinh doanh của LVB găp rất nhiều khó
khăn. Tuy nhiên đến nay LVB đã không ngừng lớn mạnh về mạng lưới chi
nhánh của qui mô hoạt động tốc độ tăng trường bình quân hàng năm đặt 25%,
tổng tài sản đến 31/12/2006 đặt 118 triệu USD, đồng thời đã tăng vốn điều lệ
lên 15 triệu USD và đã có tích lũy hàng năm trong những năm qua LVB rất
tích cực trng việc làm lành mạnh hóa tình hình tài chính với cơ cấu tài sản
hợp lý, phù hợp với các chuẩn mực Quốc tế, tự tích lũy để nâng cao năng
lựctài chính chuẩn bị đẩy đủ các điểu kiện cho hội nhập với khu vực và Quốc
tế.
Kết qủa kinh doanh của LVB tăng trưởng liên tục qua các năm, đặc biệt
năm 2006 đánh dấu một mốc son của LVB, lợi nhuận trước thuế đặt 1 triệu
USD tăng 52,72% so với 2005. Trong tổng doanh thu thì doanh thu từ tín
dụng, đầu tư tiền gửi và đầu tư giấy tờ có giá chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
13
62.78% và 23.65%, thu từ dịch vụ chiếm 6,66%. Các chi tiêu ROA, ROE
tăng đáng kể so với năm 2005 lần lượt đặt 0.61% và 4.75%. Về trích lập dự
phỏng rủi ro, LVB đã thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro theo đúng quy định của ngân hàng trung ương hai nước, đến
31/12/2006 đã trích them được 1.364 nghìn USD, nâng tổng số DPRR lên 3
triệu 714 nghìn USD, đây là cơ sở cho LVB thực hiên việc thanh mọnh hóa
bảng tổng kết tài sản, thông qua phương án dùng quỹ dự phòng rủi ro để xưa
lý các khoản nợ quán hạn đã đọng lâu ngày.
Tuy nhiên theo chuẩn mực kiểm tóan do các công ty kiểm toán Quốc tế
Price Water House Cooper, KPMG và Enrst&Yong lập thì vốn chủ sở hữu
của LVB có giảm đi, đến 31/12/2006 đạt 112 triệu USD, đồng thời lợi nhuận

giảm còn 234 ngìn USD.Nguyên nhân chủ yếu là ngân hàng phải thực hiện
trích dự phfng rủi ro them đúng quy định của chuẩn mực kế tóan quốc tế, làm
giảm chỉ tiêu lợi nhuận hàng năm của LVB.
Chỉ tiêu
2006
(USD)
2005
(USD)
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập lãi và các khoản tương đương 9.135.513 6.399.281
Chi phí lãi và các khoản tương đương (5.356.827) (3.729.400)
Thu nhập lãi thuần 3.778.686 2.669.881
Thu phí dịch vụ 459.017 339.099
Chi phí dịch vụ (97.797) (76.481)
Thu nhập dịch vụ thuần 451.220 262.618
Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ 187.990 306.128
Thu nhập hoạt động khác 623 1.052
Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh 4.418519 3.239.679
Chi phí hoạt động
Lương và các chi phí nhân viên khác 762.113 (590.367)
Chi phí khấu hao và khấu trừ (214.358) (145.930)
Chi phí hoạt động khác (659.765) (658.077)
Tổng chi phí hoạt động kinh doanh (1.636.236) (1.394.374)
Chi dự phòng rủi ro tín dụng (2.282.185) (1.193.361)
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
14
Chi dự phòng các khoản mục ngoại bảng 15.806
Thu từ hoàn nhập dự phòng các khỏan mục
ngoạn bảng
53.533 636.138

Lợi nhuận trước thuế 553.631 636.138
Thuế thu nhập doanh nghiệp (402.277) (167.597)
Lợi nhuận thuần trong năm 151.354 468.541
Các hoạt động cụ thể của Ngân hang Liên doanh Lào – Việt chi
nhánh Hà Nội như sau:
CHỈ TIÊU TÀI SẢN
Năm 2006, với mức tăng trường 22% so với năm 2005 đặt 118 triệu 571
nghìn USD, vượt kế hocạh HĐQT giao từ đầu năm 2%. Trong cơ cấu tài sản
có thì khỏan mục tiền mặt và các khỏan tương đương tiền mặt, tiền gửi tại
ngân hàng Nhà nước và các tố chức tín dụng (cả tiền gửi thanh toán và tiền
gửi khì hạn) chiếm tỷ trọng 46.38%. Cho các vay khách hàng chiếm tỷ trọng
53.92%. Tỷ trọngtài sản có sinh lời trên tổng tài sản đặt 93.62% tăng 3.56%
so với năm 2005.
CHỈ TIÊU NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
15
Kể từ khi thành lập Vốn của chủ sơ hữu của LVB tăng dần qua các năm,
đến 31/12/2006 đặt 16 trịêu 794 nghìn USD, mức tăng bình quân từ 3% đến
5% năm, trích lập các quỹ đạt 190 nghìn USD, đồng thời chuẩn lời nhuận vè
cho hai ngân hàng mẹ là 480 nghìn USD. Các quy bổ sung vốn điều lệ. Qũy
phát triển sản suất, quỹ dự trữ được trích theo tỷ lệ tối đa theo quy đnhj của
nước sơ tại ngằm đảm bảo lành mạnh hóatình hình tài chính của LVB, đến
31/12/2006 các quy này đạt lần lượt là: 46 nghìn USD,127 nghìn và 17nghìn
USD
CHỈ TIÊU HUY ĐỘNG VỐN
Huy động vốn đến 31/12/2006 đạt 99 triệu 339 nghìn USD tăng 40.38%
với năm 2005, trong đó huy động từ dân cư và các tố chức kinh tế đạt 43 triệu
821 nghìn USD vượt 10% kế hoạch giao, chiếm tỷ trọng 44.11% trong tổng
huy động. Năm 2006 có thể nói là một năm thành công của LVB trong công
tác huy động vốn , tuy gặp rất nhiều khó khăn do phải cạnh tranh quyết liệt

với các tố chức tsin dụng khác nhưng do bám sát thị trường và những biện
pháp linh hoạt, hiệu quả nên nền vón của LVB vẫn được dữ vững và trưởng ở
mức độ ổ định.
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
16
CÔNG TÁC TÍN DỤNG
Năm 2006 công tác tín dụng của LVB đã đạt được những kết qủa đáng
khích lệ, tổng dự nợ tín dụng toành hệ thống thời điểm 31/12/2006 đặt 63.328
nghfn USD, so với cuối năm 2005 tăng 18%.Với mức tiêu hỗ trợ đầu tư phát
triển kinh tế gữi hai nước Lào-Việt, trong thời gian qua LVB đã chú trọng hỗ
trợ cho vay đố với các dự án đầu tư từ Việt nam sang Lào và từ Lào sangViệt.
Trong đó phải kể tới những dự án lớn như cho vay dự án trồng cây cao su đối
với cong ty Cao su Việtnam đầu tư trồng cây cao su tại các tỉnh Nam Lào, hay
hỗ trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ Việtnam. Bên
cạnh đó ,LVB còn hỗ trợ tót về vốn cho các doanh nghiệp của Lào tỏng quá
trinh hoạt động SXKD và được chính phủ và các bộ ngành liên quan hai nước
đấnh giá cao trong vai cho hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để phát triển kinh
tế hai nứớc
• Về cơ cấu tín dụng : cơ cấu tín dụng theo thời gian đã từng bứoc chuyển biến
theo hướng tăng dần tỷ trog dự nợ cho vay trung dài hạn giảm nợ tín dụng ngắn
hạn. Đến cuối năm 2006, cơ cấu giữa dự nợ ngắn hạn và trung dài hạn này là 72/28
trên cơ sở mục tiêu tỷ trọng hợp lý giữa ngắn hạn và trung dài hạn định hứong ở
mức 70/30. Cơ cấu dư nợ tín dung the đối tượng khách hàng đã có nhiều thay đổi
tích cực theo hướng tăng dầndư nọ cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
17
khách hàng là doanh nghiệp ngoài Quốc doanh, doanh nghiệp dân doanh, hộ kinh
doanh cả thể.
Tính đến 31/12/2006 dự nợ chủ yếu là nhằm trong các đối tượng khách
hàng là các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh, chiếm 64% tổng dư nợ (trong

khi tỷ lệ này năm 2005 là 52%) tiết theo la dư nợ đối với các khách hàng là
doanh nghiệp Nhà nước chiếm 24% tổng dư nợ (trong khi tỷ lệ này năm 2005
là 37%) và hộ kinh doanh cả thể, chiếm 12% tổng dư nợ (tỷ lệ năm 2005
là11%). Song song với công tác tăng trường tín dụng LVB cũng thương
xuyên chú ý tới chất lượng tín dung thực hiên kiểm soát chặt che công tác tín
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
18
dụng bằng nhiều biến pháp đồng bộ, giảm dần dư nợ cho vay đối với khối xây
lắp, tăng cừong cho vay các đối với các hoạt động kinh doanh sản xuất công
nghiệp, hàng tiêu dụng, chế biến, cho vay các dự án sả xuất hàng xuất khầu.
Thực hiện không thể dư nợ tín dụng. Với nhiều biến pháp quy mô chất lượng
tín dụng đã được cái thiện, biểu hiện ở dư nợ có tài sran đảm bảo đã tăng dần
hàng năm (năm 2005 tỷ lệ dư nợ có tài sản đẩm báo chiếm 59% tổng dư nợ,
và năm 2006 chiếm 66% tổng dư nợ) tỷ lệ nợ quá hạn năm 2006chiếm 3.7%
tổng dự nợ. Thực hiện phân loại và trích dự phòng rủi ro đúng, đủ theo quy
định của ngân hàng nhà nước.
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
19
- Tổng trích dự phòng rủi ro đến 31/12/2006 của toàn hệ thống là: 3.714
nghìn USD, trong đó dự phòng cụ thể là: 3.103 nghìn USD. Riêng năm 2006
tổng quy dự ohòng trích them được của toàn hệ thống là 1.363 nghìn USD.
Nư vay, nếu xéttỷ lệ nợ quá hạn ròng hiện nay của toàn hệ thống (tỷ lệ nợ quá
hạn sau khi trừ đi dự phòng rủi ro cụ thể đã trích) là 0%.
Mặc dù công tác tìn dụng trong những năm qua đã dần được cải thiện,
những trước những biến động và khó khăn của thi trường như hiện nay thì
hoạt động tín dung của LVB còn cần phải cố gắng nhiều hơn nữa, đặc biện
trong công tác rhu nhập công tin, phân tích, choc lọc khách hàng và trên hết là
thực hiện tốt vai trò hỗ trợ vấn để thúc đẩy kinh tế giữi hai nước ngày một
phát triển.
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ

Thực hiện chủ trương của HĐQT, trong những năm qua LVB tập trung
vào mở rộng và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng phục
vụ từ đó đáp ứng nhu cầu khách hàng một các tốt nhất giúp cho ngân hàng
tăng tỷ trngj doanh thu từ dịc vụ trên tổng doanh thu. Bên cảnh các dịch vụ
truyền thống như truyền tiền, thanh tóan Quốc tế, bảo lãnh, kinh doanh ngoại
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
20
tệ…LVB đã chủ trọng quan tâm tới việc nghiên cứu phát triển các loại hình
dịch vụ mới có chất lượng công nghệ cao như: Homebanking, Phnebanking,
thanh tóan thẻ, séc, ATM, trả lương qua tài khoản, điều hành tài khỏan từ
xa…
Tốc độ tăng trưởng dịch vụ hàng năm đặt ở mức khá 15% đến 20% quan
đố mang lại doanh thu đáng kể cho LVB, doanh thu từ hoạt động dịch vụ luôn
chiếm tỷ trọng từ 5% đến 7% trong tổng doanh thu của LVB.Tuy nghiên thu
từ các dịch vụ truyền thong vẫn chime tỷ trọng lớn trên 90% trong tổng thu
dịch vụ.
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
21
Với nhiệm vụ được giao, LVB đã làm tốt công chuyển đổi VND giữa
Việt Nam và Lào, lũy kế doanh số chuyển đổi VND đến 31/12/2006 đạt gần
1200 tỷ, hoạt động mua bán ngoại tệ được thực hiện tốt trong tòan hệ thống,
phu vụ gần đủ nhu cầu của mọi doanh nghiệp và cá nhân, qua đó mạng
lạingồn thu trên 1 triệu 850 nghìn cho LVB. Các hoạt động thanh tóan quốc
tế, bảo lãnh tiếp tục được duy trì ổn định, khách hàng đến với LVB ngàn một
nhiều hơn à mang lại nguồn thu đáng kể cho LVB.
Định hướng củ LVB trong những năm tới tiếp đầu tư vào xây dựng công
nghệ thong tin từ đó đẩy mạnh phát triển dịch vụ trong toàn hệ thống, nâng
cao uy tín của LVB với các bán hàng và khách hàng.
II. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội

1. Quy trình thẩm định tài chính dự án xin vay vốn tại Ngân hang Liên
doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội
Hiện nay, trên thị trường tiền tệ đang tồn tại rất nhiều loại hình hoạt
động cho vay vốn. Khách hàng bây giờ có rất nhiều sự lựa chọn ngân hàng để
đi vay. Do vậy, để cạnh tranh được trên thị trường cho vay tiền tệ, các ngân
hàng phải nâng cao chất lượng dịch vụ của chính bản thân ngân hàng mình.
Điều đó được thể hiện cụ thể qua tiến độ thực hiện công tác thẩm định có
nhanh hay không, có ảnh hưởng đến cơ hội và dự án đầu tư của khách hàng
hay không? Muốn thực hiện công tác thẩm định đúng thời hạn, đảm bảo tiến
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
22
độ đầu tư của dự án thì cán bộ thẩm định tại Ngân hàng Liên doanh Lào –
Việt chi nhánh Hà Nội đã tuân theo quy trình thẩm định dự án cho vay vốn
như sau:
2. Căn cứ và phương pháp thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Liên
doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội
2.1. Căn cứ thẩm định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng Liên doanh
Lào – Việt chi nhánh Hà Nội
Dự án đầu tư được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định khi
hồ sơ của dự án được xem là đầy đủ và đúng thủ tục như sau:
* Đơn xin đầu tư.
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Kết quả
không khả thi
Không đạt
Tin cậy
Kết quả
khả thi
3. Thu thập và xử lý số liệu
trong dự án đạt độ tin cậy

4. Lập bảng biểu và phân
tích kết qủa của bảng
5. Yêu cầu loại dự án
6. Phân tích độ nhạy cảm
theo các biến cố (đối với
các dự án lớn và phức tạp)
7. Xác định kết quả tổng hợp 8. Đưa ra quyết định cuối cùng
23
2. Đánh giá độ tin cậy
của số liệu trong dự án
1.Tiếp nhận hồ sơ dự án
* ý kiến của cấp trực tiếp quản lý chủ đầu tư.
* Bản dự án nghiên cứu tiền khả thi hoặc nghiên cứu khả thi hoặc các
báo cáo đầu tư đối với từng loại dự án được quy định theo quy chế thẩm định
của Nhà nước.
* Các căn cứ có giá trị pháp lý về khả năng huy động các nguồn lực.
* Các căn cứ pháp lý khác.
* ý kiến của Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh, thành phố quản lý lãnh thổ
và các ngành có liên quan.
2.2. Phương pháp thẩm định dự án xin vay vốn tại Ngân hàng Liên
doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội
Một dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương
pháp thẩm định khoa học kết hợp với kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các
nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo
nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào nội dung của dự án được xem
xét. Những phương pháp được sử dụng đó là các phương pháp so sánh các chỉ
tiêu, phương pháp phân tích độ nhạy của dự án, phương pháp thẩm định theo
trình tự.
* Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là một phương pháp phổ biến, đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ

thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang được xây
dựng hoặc đang hoạt động. Sử dụng phương pháp này giúp cho việc đánh giá
tính hợp lý và xác định các chỉ tiêu của dự án. Từ đó có thể rút ra các kết luận
đúng đắn về dự án để ra quyết định đầu tư được chính xác.
Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau đây:
Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
24
+ Trình do Nhà nước quy định hoặc điều kiện về tài chính mà dự án có
thể chấp nhận được.
+ Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ trong chiến lược đầu
tư công
nghệ quốc gia, quốc tế.
+ Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm mà thị trường đòi hỏi.
+ Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
+ Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân
công, tiền
lương, chi phí quản lý . . . của ngành theo các định mưc kinh tế – kỹ
thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
+ Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
+ Các điều lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với hướng
dẫn, chỉ
đạo của Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
+ Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và chưa có dự án.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng để
tiến hành so sánh và phải biết vận dụng trong điều kiện, đặc điểm phù hợp với
dự án và tránh khuynh hướng so sánh cứng nhắc, máy móc.
* Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng, từ
tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau:
+ Thẩm định tổng quát.

Vilayvan Udom - KTĐT46A GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
25

×