Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

tình hình đặc điểm và quá trình hình thành phát triển của công ty may á đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.01 KB, 25 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Công ty may Á Đông Doanh nghiệp nhà nước, chịu sự quản lý của tổng
công ty Dệt mayViệt Nam, tên viết tắt là CHIGAMEX, tên giao dịch quốc tế
là A DONG GARMENT COMPANY. Ra đời cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước (2/3/1968), xí nghiệp May Á Đông trước kia và công ty May Á
Đông nay đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Từ chỗ nhà xưởng dột nát,
đơn sơ, phân tán, các cơ sở cách nhau hàng chục cây số, thiết bị cũ kỹ lạc
hậu, số lượng công nhân không nhiều, ngày nay công ty May Á Đông đã trở
thành một công ty may lớn có bề dày truyền thống, được trang bị nhiều máy
móc, trang thiết bị chuyên dùng hiện đại, nhà xưởng khang trang sạch sẽ.
Ngành nghề kinh doanh của công ty là: hàng may mặc, găng tay, thảm len.
Các sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang các thị trường có uy tín như:
EU, Bắc Mỹ, Nhật Bản
Trải qua nhiều bước thăng trầm khó khăn do hậu quả của cuộc chiến
tranh tàn khốc, dù trong hoàn cảnh nào CBCNV công ty vẫn cố gắng hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do Nhà nước giao phó, đồng
thời chú ý chăm sóc đến đời sống của người lao động. Từ những nỗ lực đó
công ty đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương và nhiều bằng khen, cờ
thưởng. Nhân dịp kỷ niệm 30 năm ngày thành lập công ty May Á Đông đã
được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng nhì. Bài học rút ra
từ thành công của công ty là ý chí kiên định vững vàng của mỗi CBCNV
trong công ty; là sự đoàn kết nội bộ thống nhất từ Đảng uỷ, ban giám đốc đến
người công nhân, là sự chuyển hướng đầu phù hợp với hoàn cảnh trong từng
giai đoạn
Sau thời gian học tập tích luỹ kiến thức ở nhà trường và được liên hệ
với thực tế sản xuất kinh doanh giúp em từng bước giải đáp được những thắc
mắc khi còn ngồi trên ghế nhà trường và thấy được sự đa dạng của một vấn
đề lý thuyết được áp dụng trong thực tế. Do hạn chế về thời gian và trình độ
nên bản báo cáo thực tập tổng quan này chắc chắn còn nhiều thiếu sót.
Phần I.Tình hình đặc điểm và quá trình hình thành phát triển của công
ty May Á Đông.


1
1. Tình hình đặc điểm và quá trình hình thành phát triển của công ty May Á
Đông.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân ta ngày càng quyết liệt. Bị
thua đau ở miền Nam đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh leo thang đánh phá
miền Bắc bằng cả lực lượng Hải quân và Không quân. Từ ngày 5/8/1964, hầu
hết các tỉnh phía Bắc đã phải chịu bom Mỹ, một số thành phố lớn như Hà
nội, Hải phòng, mặc dù chưa bị bom Mỹ đánh phá, nhưng hoạt động của các
cơ sở sản xuất cũng như sinh hoạt của người dân luôn đặt trong tình trạng
vừa sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu. Thực hiện chủ trương của cấp trên sơ
tán để bảo toàn lực lượng và tiếp tục sản xuất, cũng như các cơ sở sản xuất
công nghiệp ở Hà nội, xí nghiệp May cấp I Hà nội
Ngày 2/3/1968 trên cơ sở máy móc thiết bị và nhân lực của trạm may
Lê Trực (Thuộc công ty Gia công dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội) và xưởng
may cấp I Hà Tây, bộ nội thương quyết định thành lập xí nghiệp May Á
Đông có trụ sở tại số 25 Cầu Bây, Hà nội và giao cho cục vải sợi may mặc
quản lý, xí nghiệp có nghĩa vụ sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo
dạ, áo dệt kim theo kế hoạch của cục vải sợi may mặc cho các lực lượng vũ
trang và trẻ em.
Bộ máy quản lý được hình thành, đồng chí Nguyễn Thị Kim Liên, công
tác tại phòng kế toán công ty được cử về làm quyền giám đốc. Xí nghiệp
gồm ngành cắt và hai phân xưởng may.
Cơ sở ở số 25 Cầu Bây rộng trên 3000 m
2
với các dãy nhà cấp 4 được
dọn dẹp, tu bổ để đủ chỗ lắp 250 máy may, hầu hết các nhà xưởng ở đây đều
cũ và dột nát. Nhưng với quyết tâm sớm khắc phục khó khăn và đưa cơ sở
vào hoạt động, và rồi khó khăn dần dần được đẩy lùi.
Ngày 15/6/1968 được coi là ngày ra mắt của xí nghiệp May Á Đông.
Tổng số công nhân của xí nghiệp ờ cả Hà nội và Hà tây là 325 người ( bao

gồm cả lao động trực tiếp và gián tiếp) trong đó có 147 là nữ.
Giưã năm 1969 đồng chí Hoàng Thị Cúc được cử về làm giám đốc xí
nghiệp. Vào thời kỳ này xí nghiệp vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, sản xuất
vẫn phân tán. Bộ phận sơ tán ở Phú Thọ đã giao cho công ty bông vải sợi cấp
I Phú thọ quản lý nhưng xí nghiệp vẫn còn một cơ sở ở Hoài Đức - HàTây
cách xa văn phòng xí nghiệp gần 20 km. Việc điều hành gặp rất nhiều khó
2
khăn. Trước những đòi hỏi chính đáng của công nhân, cấp trên cho bổ xung
cho xí nghiệp May Á Đông một cơ sở II ở Đức Giang, Gia Lâm để đón các
bộ phận nơi sơ tán Vũ.
Năm 1970 đồng chí Thử được bổ nhiệm làm quản đốc phân xưởng may
II. Phòng kế hoạch-kỹ thuật được tách làm đôi, số CBCNV của xí nghiệp đã
tăng lên tới 500 người. Xí nghiệp được bổ xung thêm một số máy móc
chuyên dùng. Nhờ đó năng xuất lao dộng được nâng lên rõ rệt xí nghiệp đã
có thể sản xuất được nhiều sản phẩm phức tạp và phục vụ cho cả quốc
phòng.
Năm 1972 do bế tắc trong chiến tranh xâm lược miền Nam, đế quôc Mỹ
mở rộng chiến tranh ném bom miền Bắc16/2/1972 Mỹ ném bom vào khu vực
Đức giang làm thiệt hại nhiều tài sản và thiệt hại về người cho xí nghiệp.
Bắt đầu từ năm 1973 sau một thời gian tập dượt cả về thiếi bị và lao
động, xí nghiệp bắt đầu làm hàng xuất khẩu. Theo sự phân công của ngành,
sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là các loại quần áo bảo hộ làm theo phương
thức gia công từ bông cho khách hàng Liên xô ( cũ). Lúc này để đáp ứng nhu
cầu mới, thiết bị của xí nghiệp liên tục được bổ xung, các máy đạp chân dần
được thay thế bằng các máy chạy điện, nhiều thiết bị chuyên dùng được bổ
xung để nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm.
Mùa xuân năm 1975 trong khí thế thắng lợi của cả nước được thống
nhất,CBCNV xí nghiệp May Á Đông thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Cuối năm 1975 đồng chí Trương Thị Xin được cử về làm giám đốc.
Bước sang năm 1977 việc gia công hàng xuất khẩu đã đi vào nề nếp và

có nhiều tiến bộ. Bên cạnh đó tuy máy móc chuyên dụng của xí nghiệp chưa
có đủ nhưng lực lượng kỹ thuật của xí nghiệp luôn tìm cách cải tiến các bộ
phận gá lắp, làm cho các thao tác của công nhân được thuận tiện, chính xác
hơn nên sản phẩm làm ra có chất lượng cao và ổn định, năng xuất tăng rõ rệt.
Nhờ vậy mức thu nhập của người lao động xí nghiệp so với các xí nghiệp
trong ngành luôn ở mức khá.
Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của xí nghiệp May
Á Đông. Sau 10 tổng sản lượng đã tăng 11 lần trong khi số CBCNV chỉ tăng
3 lần. Sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng, từ chỗ chỉ sản xuất quần áo
trẻ em, xí nghiệp đa vươn lên sản xuất một số mặt hàng xuất khẩu có yêu cầu
kỹ thuật cao. Kể từ khi hoà bình xí nghiệp đã xây dựng được thêm 3000 m
2
3
nhà xưởng, kho tàng tạo điều kiện cho quản lý và tổ chức sản xuất. Cũng sau
10 năm, xí nghiệp đã bồi dưỡng và đề bạt được 38 đồng chí cán bộ các cấp,
trong đó 2 phó giám đốc, 17 trưởng phó phòng ban, 19 chánh phó quản đốc
phân xưởng.
Bước vào đầu năm 1980 nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn. Các
thế lực phản động đã tiến hành bao vây kinh tế cấm vận với Việt nam, thêm
vào đó là những trì trệ bất cập trong quản lý hành chính quan liêu bao cấp.
Điều đó gây khó khăn cho hầu hết các cơ sở sản xuất trong đó có xí nghiệp
May Á Đông. Trong tổ chức đã bộc lộ những yếu kém cần khắc phục, đó là
tổ chức ở các đơn vị chưa phù hợp với tình hình mới, phục vụ sản xuất chưa
đồng bộ. Chỉ đạo sản xuất chưa nhạy bén, một số khó khăn chưa được khắc
phục kịp thời. Khi chuyển đổi mặt hàng năng xuất lao động còn thấp. Trong
cả cán bộ và công nhân viên vẫn còn thái độ trông chờ vào cấp trên, công tác
quản lý lao động , quản lý năng xuất và chất lượng còn nhiều yếu kém,
phong trào thi đua không đều khắp.
Bước sang năm 1981 những khó khăn về đời sống kinh tế- xã hội và sản
xuất của xí nghiệp vẫn còn tồn tại. Quán triệt tư tưởng chỉ đạo của cấp trên,

Đảng uỷ, ban giám đốc xí nghiệp quyết tâm động viên quần chúng khắc phục
vượt qua khó khăn. Xí nghiệp chú trọng vào công tác cải tiến quản lý, cải
tiến công tác tiền lương, xây dựng lại định mức tiền lương trên cơ sở tăng
năng xuất lao động. Phong trào thực hành tiết kiệm hợp lý hoá sản xuất được
phát động rộng khắp. Nổi bật nhất là phông trào hạch toán bàn cắt. Ờ các bộ
phận trải vải, giấc sơ đồ cán bộ kỹ thuật cùng với công nhân suy nghĩ tìm tòi
ra các phương án cắt hợp lý nhất, tiết kiệm nhất. Do đó lượng vải tiết kiệm
được khá lớn.
Năm 1982 vẫn là năm có nhiều khó khăn chung cho cả nền kinh tế
nước ta. Ở xí nghiệp May Á Đông tuy đã có nhiều cố gắng trong công tác đổi
mới và tổ chức sản xuất nhưng khó khăn khách quan vẫn tiếp tục ảnh hưởng
xấu đến kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Nguyên liệu thiếu trầm
trọng, do không đủ nguyên liệu gối đầu từ năm trước nên ngay từ đầu năm
sản xuất đã phải cầm chừng. Khi nguyên liệu về lại không đồng bộ nên dây
chuyền sản xuất phải thay đổi mặt hàng liên tục có tháng phải thay đổi mặt
hàng 3-4 lần nên năng xuất lao động không cao. Thêm vào đó là sự thiếu hụt
về điện lưới sản xuất. Nhưng rất may là trong giai đoạn này xí nghiệp đã đầu
4
tư thêm một số máy móc chuyên dùng gồm 44 máy 2 kim và 4 máy cuốn
ống. Nhờ có máy móc chuyên dùng mà năng xuất lao động của từng công
nhân tăng vọt, cá biệt có người tăng tới 200%.
Năm 1983 khó khăn về nguyên liệu vẫn còn gay gắt, nên quý 4 xí nghiệp
đã phải tổ chức “90 ngày đêm” sản xuất liên tục nên cuối năm cũng hoàn
thành được kế hoạch.
Năm 1984 rút kinh nghiệm của năm 1983, chỉ đạo sát sao ngay từ đầu
nên xí nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Giữa năm 1985 đồng chí Nguyễn Thị Oanh được giao quyền giám đốc
xí nghiệp thay đồng chí Trương Thị Xin về nghĩ hưu. Trong năm này xí
nghiệp nhận được huân chương cao quý của Nhà nước: huân chương lao
động hạng ba.

Năm 1986 được coi là năm được đánh dấu là có bước chuyển căn bản
trong cơ chế quản lý của nước ta. Nghị quyết hội nghị Trung ương lần thứ 8 (
khoá 6) chỉ rõ ” Năm 1986 phải là năm cải cách nhăm xoá bỏ lề lối quản lý
hành chính bao cấp, chuyển sang hạch toán kinh doanh có lãi”. Nghị quyết
306 của Bộ chính trị và quyết định 217/ HĐBT của Hội đồng bộ trưởng đã thí
điểm việc giao quyền tự chủ cho xí nghiệp trong việc tổ chức sản xuất kinh
doanh các xí nghiệp được chủ động trong việc bố trí kế hoạch sản xuất, các
chỉ tiêu pháp lệnh được giảm bớt. Ngoài phần kế hoặch nhà nước giao, các xí
nghiệp nghiệp được tổ chức sản xuất thêm để đảm bảo việc làm và tăng thu
nhập cho người lao động. Nhờ chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước,
bộ máy lao động đã năng động hơn. Xí nghiệp đã chủ động khai thác các
nguồn nguyên vật liệu và từng bước tiếp cận với thị trường nước ngoài để
mở rộng xuất khẩu.
Đại hội toàn quốc lần thứ VI (1986) đã xác định mục tiêu phát triển kinh tế
của đất nước trong thơì kỳ mới đồng thời chỉ ra ba chương trình phát triển
kinh tế lớn của đất nước đó là: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu. Sản phẩm của xí nghiệp được xếp vào một trong những sản
phẩm được ưu tiên phát triển.
5
Sản xuất phục vụ ngày càng phát triển đòi hỏi phải có các máy móc hiện đại
và chuyên dùng. Trong hai năm 1987, 1988 xí nghiệp đã đầu tư hơn 500
Triệu đồng để bỗ xung thêm gần 150 thiết bị các loại chủ yếu là các máy
thùa, máy vắt sổ, kim năm chỉ, máy đánh chun áo, vắt gấu để làm tăng chất
lượng sản phẩm và năng suất lao động. Tuy nhiên việc sản xuất theo Hiệp
định 19/5 và việc thực hiện quyền tự chủ trong sản xuất và xây dựng của xí
nghiệp qua một thời gian thực hiện cũng đã bộ lộ những điểm còn non yếu,
năng lực của cán bộ quản lý các cấp và lực lượng lao động còn hạn chế.
Trong số 1244 lao động của xí nghiệp năm 1988 chỉ có 24 người trình độ đại
học, 42 người trình độ trung học trong số hơn 1000 lao động trực tiếp chỉ có
95 người giỏi nghề. Tuy khó khăn là vậy nhưng để hoà nhịp với công cuộc

đổi mới của đất nước, xí nghiệp cần nâng cấp cơ sở hạ tầng và máy móc thiết
bị, xí nghiệp đầu tư trên 100 triệu đồng cho việc xây dựng lại nhà xưởng cho
phân xưởng May I và gần 700 triệu đồng cho việc đổi mới 300 thiết bị các
loại căn bản hoàn thành thanh toán số máy móc cũ bằng máy mới hiện đại
bao gồm máy máy may một kim và nhiều máy chuyên dụng khác gần 1/3 số
máy chuyên dùng cũ của Liên xô được thay thế bằng số máy của Nhật. Nhờ
đổi mới thiết bị sản lượng xuất khẩu năm 1989 tăng vọt.
Bước vào năm 1990 sự nghiệp đổi mới do ĐCSVN khởi xướng và lãnh
đạo sau 4 năm tiến hành đã thu được một số thành tựu bước đầu về phát triển
kinh tế xã hội. Ở xí nghiệp May Á Đông công tác cải tiến quản lý tổ chức lại
sản xuất đã đi vào nề nếp xong sự sụp đổ của hệ thống XHCN ở Liên Xô cũ
và Đông âu, có ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu nói chung và thị trường
xuất khẩu hàng dệt may nói riêng. Từ đây một thị trường rộng lớn và ổn
định không còn nữa. Phải đối mặt với cơ chế thị trường, hầu hết các doanh
nghiệp trong ngành đều lúng túng, việc làm thiếu hụt, đời sống CBCNV giảm
sút. Xí nghiệp May Á Đông không tránh khỏi khó khăn đó. Không thể bó tay
chỉ trông chờ vào sự giúp đỡ của cấp trên. Ban lãnh đạo xí nghiệp một mặt
tìm kiến thêm việc làm từ thị trường nội địa, từng bước mở rộng thị trường
sang các nước ở khu vực hai: Cộng hoà liên bang Đức, Hà lan, Thuỵ điển,
Hàn quốc Những ý tưởng đột phá trong đầu tư xây dựng đã được đưa ra
bàn bạc để xác định mục tiêu chủ đạo. Phải đổi mới, đầu tư đa dạng hoá sản
phẩm, quyết tâm đó thôi thúc ban lãnh đạo xí nghiệp tìm hướng đi mới. Công
tác đầu tư hiện đại hoá được tiếp tục triển khai. Chỉ riêng năm 1990 xí nghiệp
6
đã đầu tư 558.636.169 đồng cho việc nâng cấp cơ sở hạn tầng như: Xây dựng
nhà giác mẫu cho phân xưởng may I, nhà điều hành sản xuất cho xí nghiệp
phân xưỡng cơ điện và nhiều công trình hạ tầng khác như: nâng cấp đường
nội bộ, cải tạo hệ thống điện, hệ thống ánh sáng, hệ thống cấp nước. Để phát
triển sản xuất có hiệu quả, ngoầi việc đầu tư về thiết bị, nhà xưởng, xí
nghiệp đã chú trọng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, bảo đảm sử

dụng thành thạo và phát huy cao nhất năng lực của thiết bị. Do đó từ vài ba
sản phẩm đơn điệu bây giờ sản phẩm của xí nghiệp đã mở rộng ra hàng trăm
mã hàng với hàng chục mẫu mốt.
. Việc tổ chức lại dây chuyền sản xuất theo mô hình khép kín được thực
hiện thí điểm ở Phân xưởng May3. Thay vì một phân xưởng trước kia chỉ
làm riêng rẽ một công đoạn cắt hoặc may hoặc đóng gói thì bây giờ tổ chức
lại, hoàn chỉnh từ khâu đầu là cắt đến khâu cuối là đóng gói sản phẩm.
Hiệu quả hoạt động của hệ thống máy thêu giảm dần do tính độc quền
đã mất. Tuy nhiên, do biết đón đầu sự phát triển của thị trường lên ngay từ
lúc đó xí nghiệp đã mạnh dạn đầu tư đồng bộ hóa hệ thống máy thêu tự
động hiện đại bao gồm các khâu từ lập chương trình, thiết kế mẫu đến giàn
máy thêu.
Như vậy trong hai năm 1993, 1994 ngoài việc tiếp tục đầu tư đổi mới
thiết bị, hoàn thiện công nghệ sẵn có công ty còn đầu tư theo hướng đa dạng
hoá công nghệ, mở thêm được công nghệ may da và công nghệ dệt thảm len
mỹ thuật. Cũng trong giai đoạn này công ty tiếp tục đầu tư mở rộng thêm
mạng lưới các cửa hàng kinh doanh và giới thiệu sản phẩm ở Hà nội và một
số địa phương nhằm từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước.
Năm 1995 sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành
nghề ngày càng gay gắt. Do đó với số lượng lao động trên 2200 người ban
lãnh đạo công ty xác định, nếu không tổ chức tốt sản xuất, giảm chi phí để
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thì công ty không thể
phát triển được. Mô hình sản xuất khép kín trong công ty ngày càng được
hoàn thiện. Trong giai đoạn 1991-1995 lực lượng sản xuất đã được đổi mới
một cách căn bản. Công ty đã đầu tư 12.960 triệu đồng cho xây dựng cơ bản
và 13998 triệu đồng cho mua sắm thiết bị.
Năm 1996 sự nghiệp đổi mới của Đảng ta đã thu được những kết quả
đáng kể về kinh tế xã hội. Cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác,
7
công ty May Á Đông bước vào kế hoạch sản xuất năm 1996 theo tinh thần

đẩy tới một bước sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mà đại
hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra. Nghị quyết của đại hội chỉ rõ” Phát triển
mạnh công nghiệp nhẹ, nhất là công nghiệp may, da giầy, giấy, các mặt hàng
thủ công mỹ nghệ. Đầu tư hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Chuyển dần
việc nhận gia công dệt may, đồ da sang mua nguyên liệu, vật liệu để sản xuất
hàng xuất khẩu, coi trọng nâng cao năng lực tiếp thị để mở rộng thị trường ”
Để thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới kinh tế của Đảng, công ty đã
cụ thể hoá và đặt mục tiêu phấn đấu là tiến tới phải kinh doanh bằng các sản
phẩm may chứ không phải chỉ dừng lại ở sản phẩm gia công. Chính vì thế mà
công tác nghiên cứu mẫu mốt được coi trọng.
Trong giai đoạn này công ty áp dụng phương pháp sản xuất theo cụm
thí điềm thay cho dây chuyền dọc trước đây. Dây chuyền cụm bước đầu đã
khắc phục được tình trạng đứt chuyền khi trong dây chuyền có tình trạng lao
động vắng mặt. Do đó năng suất lao động đã tăng 20% so với trước khi áp
dụng phương pháp sản xuất theo cụm.
8
2Công nghệ sản xuât
9
K
h
ô
n
g

đ

t
Sản xuất mẫu
đối

Giao nhận
nguyên phụ liệu
Xác định quy trình công nghệ và giác mẫu sơ
đồ
Cắt bán thành phẩm:
+ Cắt tinh
+Cát thô
Phối mẫu
May theo dây chuyền:
+ May chi tiết
+ May lắp ráp
Công việc phụ
Thu hoá sản phẩm
KCS
Giặt
Tẩy

KCS
Nhập kho
Đóng gói
Xuất xưởng
K
h
ô
n
g

đ

t

Phần II. Quy mô doanh nghiệp tính đến năm 2005; những thuận lợi và
khó khăn
2.1. Quy mô của doanh nghiệp tính đến năm 2005
Tính đến năm 2005 công ty May Á Đông có ba cơ sở:
+ Cơ sở số 10 Thành Công, gồm 3 nguyên đơn, mỗi nguyên đơn gồm 5
tầng với diện tích gần 13000 m
2
. Trong đó có 6 phân xưởng may, 1 phân
xưởng da và một phân xưởng thêu in. Trong đó có 50% diện tích sản xuất
được trang bị máy điều hoà không khí để đảm bảo môi trường làm việc cho
người lao động .
+ Cơ sở số 25 Cầu Bây trước kia là trụ sở chính của công ty với diện tích
gần 6000 m
2
gồm 2 phân xường may.
+ Cơ sở 114 Nguyển Lương Bằng với diện tích 12000 m
2
chuyên về công
nghệ dệt thảm và kết hợp với may khăn xuất khẩu.
Như vậy tổng diện tích của công ty May Á Đông là 31000 m
2
trong đó có
24836 m
2
nhà xưởng và 1530 thiết bị các loại.
Tổng lao động của toàn công ty tính đến ngày 31/12/2005 là 2658 người.
Trong đó:
+ Lao động ngành công nghiệp là: 2434
+ Lao động nữ 2263
+ Lao động hợp đồng 2654

+ Lao động làm công tác quản lý 160
+ Lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên 83
Ta có thể hiểu lao động công nghiệp là lao động ở các phân xưởng, bao
gồm cả lao động trực tiếp sản xuất và lao động làm công tác quản lý. Do đó
ta có thể tính số lao động trực tiếp bằng cách lấy tổng lao động trừ đi số lao
động làm công tác quản lý. Do vậy số lao động trực tiếp năm 2005 là 2658-
160=2498 người. Và trong số 18 người lao động tăng lên có 15 người đạt
trình độ từ cao đẳng trở lên, 6 người làm công tác quản lý. Như vậy bộ máy
quản lý của công ty đã được tăng cường.
Về trang thiết bị của công ty nếu so với các công ty ở miền Bắc được đánh
giá là hiện đại vì đa số máy móc thiết bị của công ty là của Nhật bản và số
còn lại là của Đức.
10
Tổng TSCĐ tính đến tháng 12/2005 là:
+ Nguyên giá: 46.681.811.116 đồng
+ Hao mòn luỹ kế: 21.092.762.258 đồng
2.2. Những lợi thế và bất lợi
2.1.1 Lợi thế
Công ty May Á Đông là một công ty có bề dày lịch sử với hơn 30 năm
hình thành và phát triển nếu nói đến lợi thế của công ty May Á Đông trước
hết là:
Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi về chuyên môn nghiệp vụ,
năng động sáng tạo.
Công ty may Á Đông là một công ty Nhà nước nên được hưởng nhiều
chính sách ưu tiên của Nhà nước. Ví như được đầu tư xây dựng cơ bản và
trang thiết bị máy móc bằng một phần vốn ngân sách Nhà nước
Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ cán bộ giỏi nghề và yêu nghề, tiêu
biểu là chị:
• Phạm Thị Hương là công nhân phân xưởng may I khi đó đã về trước kế
hoạch năm 1976 5 tháng 15 ngày và nay là quản đốc xí nghiệp may I

• Chị Trần Thị Đông đã về trước kế hoạch năm 1979 là 5 tháng 16 ngày
Thứ đến may Á Đông có sự đoàn kết nhất trí cao từ cấp uỷ Đảng, ban lãnh
đạo đến từng công nhân.
Các phong trào thi đua lao động sản xuất, giành năng xuất cao trong công
ty thường xuyên được phát động. Nổi bật là:
• Phong trào hạch toán bàn cắt, với phong trào này công ty hàng năm tiết
kiệm được từ 60000-70000 m vải, cá biệt có năm xí nghiệp tiết kiệm được
100000 m vải.
• Phong trào thi đua hoàn thành kế hoạch năm 1982 vượt trước thời gian
được đẩy mạnh hơn bao giờ hết, nhiều anh chị em phấn đấu thi đua về trước
thời gian. Dẫn đầu là tổ may I phân xưởng may II, đã lập kỷ lục mới của xí
nghiệp. Hoàn thành kế hoạch năm 1982, vượt trước 61 ngày.
Sản xuất và kinh doanh ở Hà Nội, một trung tâm kinh tế, văn hoá, chính
trị của cả nước. May Á Đông có điều kiện để phát triển thị trường nội địa, có
11
một nguồn thông tin phong phú, đầy đủ cho quá trình ra quyết định. Ở ngay
đất thủ đô Á Đông có điều kiện tiếp thu nhanh chóng những mẫu mốt mới,
nhạy bén hơn trong việc thiết kế may. Với ba nguyên đơn năm tầng cộng với
việc sử dụng hai cầu thang máy. May Á Đông đã tiết kiệm được mặt bằng do
đó đã giảm được vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng.
Ngoài ra May Á Đông có quy trình công nghệ hiện đại tuy chưa thật là đầy
đủ nhưng năng suất lao động của công ty vẫn đạt ở mức cao trong toàn
ngành.
Một điều quan trọng là công ty có các thị trường rộng như: EU, Bắc Mỹ,
Nhật bản và những khách hàng trung thành với công ty. Đồng thời công ty
cũng có được các nhà cung cấp nguyên phụ liệu đầu vào ổn định với chất
lượng cao.
2.1.2 Hạn chế
Bên cạnh những thuận lợi kể trên công ty cũng gặp những khó khăn nhất
định. Trước hết là khó khăn về lao động. Do kinh tế thị trường tạo ra những

yêu cầu đòi hỏi công việc phải phù hợp với bản thân người lao động. Chẳng
hạn như: gần nhà, thu nhập tương xứng với lao động bỏ ta, vừa làm được
công việc ở cơ quan vừa làm được việc ở nhà. ảnh hưởng lớn nhất là xu
hướng giảm giờ làm việc căng thẳng, tăng thời gian vui chơi giải trí. Vì
những lý do ấy mà người lao động sẵn sàng bỏ công việc ở công ty và
chuyển sang làm việc cho công ty khác phù hợp với mình hơn. Trong thực tế
hầu hết các công nhân xin thôi việc đều là người thợ có tay nghề cao. Sự bỏ
việc của người lao động dẫn đến sự mất ổn định trong bộ máy sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Làm thay đổi cơ cấu của lao động và chất lượng lao
động của công ty nói chung bị giảm sút. Để giảm thiệt hại và nhanh chóng ổn
định sản xuất công ty có một lớp dạy may. Nhưng những lao động được bổ
xung mới vào nghề chưa bắt kịp được nhịp độ lao động nên năng xuât lao
động còn thấp. Ngoài ra để duy trì một lớp dạy may công ty cũng phải nuôi
một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy và đầu tư về cơ sờ hạ tầng.
Về công tác nghiên cứu thị trường: công ty không có bộ phận chuyên
nghiên cứu thị trường nên việc tìm kiếm khách hàng, việc phân đoạn thị
trường để có các chính sách thích hợp với từng đoạn thị trường là rất khó
khăn.
12
Về vốn: công ty chưa có đủ vốn để đầu tư mở rộng sản xuất. Khi muốn
đầu tư công ty thường phải vay một lượng vốn rất lớn do đó lãi phải trả cho
vốn vay là rất nhiều dẫn đến chi phí kinh doanh là cao và tất yếu là hiệu quả
sản xuất kinh doanh không cao. Ví dụ như công trình đầu tư ở số 10 Thành
công cần khoảng 30 tỉ đồng thì vốn ngân sách Nhà nước chỉ đáp ứng được
10%. Trước tình hình này ban lãnh đạo phải tìm kiếm nguồn vốn đầu tư ở cả
trong nước và nước ngoài. Do đó Nhà nước cần có những chính sách đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh như: cho vay vốn dài hạn với lãi suât thấp.
Về nguyên phụ liệu: hầu hết các nguyên phụ liệu của công ty phải nhập từ
nước ngoài. Do đó giá cả cao và chi phí giao dịch lớn.
Về sản xuất: máy móc chuyên dùng và một số chuyền còn thiếu.

Ví dụ: máy móc sản xuất hàng áo sơ mi còn thiếu mặc dù hướng phát triển
của công ty trong năm tới là đầu tư phát triển mặt hàng này.
Một điểm nữa là do công ty nằm ở trong nội thành nên ban ngày xe
container không vào được, do đó việc nhận nguyên phụ liệu chỉ được tiến
hành vào ban đêm.
13
Phần III. Bộ máyquản lý và chế điều hành của công ty
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
I. Phòng xuất nhập khẩu
 Tham mưu cho tổng giám đốc ký kết các hợp đồng với đối tác là người
nước ngoài
 Trực tiếp theo dõi, điều tiết kế hoạch sản xuất , kế hoạch tiến độ sản xuất
và giao hàng
 Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu như: các nghiệp vụ xuất nhập
khẩu, thủ tục thanh toán, tiền hàng, cac giao dịch đối ngoại, giao dịch ngân
hàng, thuế
 Thực hiện tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch, thực hiện tổng hợp báo
cáo các mặt toàn công ty
 Cân đối và đảm bảo nguyên phụ liệu cho sản xuất , quyết toán tiền hàng
với các khách hàng, Hải quan
2.Phòng tổ chức la động
 Tổ chức quản lý sắp xếp nhân lực phù hợp với cơ cấu quản lý, tổ chức
trong toàn công ty
 Thực hiện kế hoạch lao động , kế hoạch tiền lương và tuyển dụng
 Thực hiện các chế độ chính sách với lao động
 Xây dựng định mức lao động , xác định đơn giá tiền lương với sản phẩm
3.Phòng kế toán tài vụ
 Tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính, thu chi, vay và
đảm bảo các nguồn thu chi
 Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh

 Theo dõi chi phí sản xuất , các hoạt động tiếp thị, hạch toán kết quả các
hoạt động sản xuất kinh doanh
4. Phòng kinh doanh tiếp thị
 Thực hiện các công tác tiếp thị:
+ Giao dịch và nhận đặt hàng của khách hàng nội địa
+ Giao dịch với khách hàng theo phương thức mua nguyên liệu bán thành
phẩm
+ Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
+ Thực hiện việc tham gia các hội chợ triển lãm trong nước
 Quản lý các kho thành phẩm, đầu tấm phục vụ cho công tác tiếp thị
14
5.Phòng phục vụ sản xuất
 Theo dõi và bảo quản hàng hoá vật tư, thực hiện cấp phát vật tư nguyên
liệu phục vụ cho sản xuất theo định mức của phòng xuất nhập khẩu.
 Vận tải, thuê kho bãi, mua sắm máy móc phục vụ cho sản xuất
 Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển
 Nhận hàng hoá vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh
6Phòng kỹ thuật công nghệ
 Quản lý và xây dựng các quy trình công nghệ, quy cách, tiêu chuẩn kỹ
thuật của sản phẩm , xác định các định mức kỹ thuật và chất lượng sản phẩm
 Quản lý và điều tiết m áy móc thiết bị
 Sản xuất mẫu chào hàng
7.Phòng hành chính tổng hợp
 Tiếp nhận quản lý công văn, thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ tiếp
đón khách
 Tổ chức công tác phục vụ các hội nghị, hội thảo và công tác về sinh công
nghiệp
 Lập kế hoạch và thực hiện việc nâng cấp các công trình, nhà xưởng, cơ
sở hạ tầng phục vụ sản xuất
8.Phòng bảo vệ

 Xây dựng các nội quy và quy định an toàn trong công ty
 Bảo về và quản lý tài sản của công ty
 Hướng dẫn, tiếp đón khách ra vào công ty
9.Phòng y tế
 Thực hiện các nghiệp vụ khám chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cho người
lao động
 Tuyên truyền và thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh
10. Trung tâm may đo thời trang
 Bán và giới thiệu sản phẩm thời trang
 Tiếp nhận và thực hiện các đơn hàng thời trang
11. Các phòng phục vụ sản xuất
• Tổ chức quản lý sản xuất đảm bảo tính hiệu quả của quá trình sản xuất

15
Cửa hàng Đội
cấn
Cửa hàng Ng∼
Thái Học
Cửa hàng Bà
Triệu
Cửa hàng Kim

Cửa hàng Tiếp
thị
Cửa hàng thành
phẩm
Kho đầu tấm
Đội xe
Kho nguyên vật
liệu

Kho cơ khí
Kho thảm
Lớp học may
XN thêu
XN cắt da
XN da
XN thảm len
PX thảm
PX khăn
6 XN may
P. kinh doanh tiếp
thị
P. Phục vụ sản
xuất
P. Y tế
Trung tâm may đo
thời trang
P. Hành chính
tổng hợp
P. Kế toán tài vụ
P.Tổ chức lao động
P. Xuất nhập khẩu
P. Bảo vệ quân sự
P. Kỹ thuật công
nghệ
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC

ĐIỀU HÀNH

II.Những đổi mơí về quản trị và sản xuất kinh doanh ở công ty
Đổi mới gần đây nhất của công ty là chuyển từ một ngày làm hai ca sang
mỗi ngày làm một ca. Sự thay đổi này không làm thay đổi về số lượng cũng
như cơ cấu lao động của doanh nghiệp nhưng làm thay đổi về máy móc thiết
16
bị. Do làm ngày một ca nên công ty phải đầu tư thêm máy móc thiết bị. Điều
này làm tăng khấu hao. Đồng thời công ty cũng phải chịu chi phí do sự phát
triển của khoa học công nghệ theo thời gian. Nhưng cái lớn mà công ty đạt
được là sự đỡ căng thẳng và vất vả hơn của người lao động do không phải đi
làm ca đêm nữa.
Ngày 1/1/2000 Nhà nước quyết định cổ phần hoá cơ sở Cầu Bây. Điều này
bước đầu cũng gây khó khăn cho công ty do vốn kinh doanh giảm.
III. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Do không đủ số liệu từ khi thành lập công ty nên em xim tóm tắt kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty trong bảng sau:
Năm T.GTSL
( triệu đồng)
TSL
(sản phẩm)
Xuất khẩu Lợi nhuận
( đồng)
Tổng doanh thu
(triệu đồng)
1972 997.788
1973 958.832
1975 1.969.343
1977 7 triệu đồng
1982 1.500.001

1983 15,678.00 12,892 triệu đồng
1984 930.638 sản phẩm
1985 1,999.62 2.023.961 1730.529 triệu đồng
1987 186,847.32 1.141.005 sản phẩm 30.658.642
1989 1.857.001
1990 1.285 6.234
1992 2.928 22.118
1994 5.075 32.508
1995 33.768 36.353
1996 38.445
Và em xin trình bày chi tiết về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
trong hai năm 2004, 2005 trong các bảng số liệu sau:
Theo bảng so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 tổng
doanh thu của công ty tăng 8.125 triêu triệu đồng, trong đó doanh thu hàng
xuất khẩu tăng 3.000.575.848 đồng, lãi gộp tăng 1.078385.223 đồng, trong
khi chi phí bán hàng giảm 1.516.704.066 đồng, lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh tăng 2.552.803.368 đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 6.011.632.531 đồng.
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH HAI NĂM 2004
VÀ 2005
17
CHỈ TIÊU Mã
số
Năm 2004 Năm 2005
1 2 3 4
Tổng doanh thu
Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu
Các khoản giảm trừ (04+05-06+07)
+Chiết khấu
+Giảm giá
+Giá trị hàng bán bị trả lại

+Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
1. Doanh thu thuần (01-03)
2. Giá vốn hàng bán
3. Lãi gộp(10-11)
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh
(20-21+22)
-Thu nhập thuần từ hoạt động tài chính
-Chi phí hoạt động Tài chính
7. Lợi nhuận hoạt động Tài chính (31-32)
-Các khoản thu nhập bất thường
-Chi phí bất thường
8. Lợi nhuận bất thường (41-42)
9. Tổng nhuận trước thuế (30+40+50)
10. Thuế thu nhập
11. Lợi nhuận sau thuế (60-70)
01
02
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30

31
32
40
41
42
50
60
70
80
57859000000
52286684308
176898425
176898425
57682101575
41331615957
16350485618
5796645471
9531740992
1022099155
1022099155
280000000
742099155
65984000000
55287260156
65984000000
48555129159
17428870841
4279905405
9574062713
3574902723

8000000
8000000
3582902723
473000000
3109902723
18
BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ KINH DOANH GIỮA 2 NĂM 2004
VÀ 2005
CHỈ TIÊU Má số So sánh
1 2 3
Tổng doanh thu
Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu
Các khoản giảm trừ (04+05-06+07)
+Chiết khấu
+Giảm giá
+Giá trị hàng bán bị trả lại
+Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
1. Doanh thu thuần (01-03)
2. Giá vốn hàng bán
3. Lãi gộp(10-11)
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh
(20-21+22)
-Thu nhập thuần từ hoạt động tài chính
-Chi phí hoạt động Tài chính
7. Lợi nhuận hoạt động Tài chính (31-
32)
-Các khoản thu nhập bất thường
-Chi phí bất thường

8. Lợi nhuận bất thường (41-42)
9. Tổng nhuận trước thuế (30+40+50)
10. Thuế thu nhập
11. Lợi nhuận sau thuế (60-70)
01
02
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
8125000000
3000575848
-176898425
-176898425

8301898425
7223513202
1078385223
-1516740066
42321721
2552803568
8000000
8000000
2552803568
193000000
2367803568
19
BÁO CÁO CHÍNH THỨC THỰC HIỆN CHỈ TIÊU LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG NĂM 2004 VÀ 2005
STT CHỈ TIÊU Đơn vị
tính
Thực hiện
năm2004
Thực hiện
năm 2005
So sánh
I Kết quả sản xuất kinh doanh Triệu đồng
1 Tổng doanh thu Triệu đồng 57859 65984 8125
Trong đó: - Doanh thu SXKD
( doanh thu tính lương)
Triệu đồng 49477 56024 13445
- Doanh thu khác Triệu đồng 8382 9960 1578
2 Lợi nhuận Triệu đồng 742 3110 2368
3 Nộp ngân sách (đã nộp) Triệu đồng 720 1040 320
II Lao động

1 Lao động có ở đầu kỳ báo cáo Người 2535 2640 105
-Lao động tăng trong kỳ Người 252 241 -11
-Lao động giảm trong kỳ Người 247 223 -24
-Lao động nghỉ chờ việc Người 0 0 0
2 Lao động có ở cuối kỳ báo cáo Người 2640 2658 18
TRong đó: -Lao động nữ Người 2245 2263 18
-Lao động hợp đồng Người 2635 2654 19
3 Lao động bình quân trong
kỳB/C
Người 2516 2562 46
III Thu nhập
1 Quỹ lương được phép chi Triệu đồng 23513 24726 1213
Quỹ lương thực tế chi Triệu đồng 23513 -23513
2 Tổng quỹ thu nhập Triệu đồng 23870 26573 2703
Trong đó: -Tiền lương và các
khoản có
tính chất lương
Triệu đồng 23513 24726 1213
-BHXH trả thay
lương
Triệu đồng 311 312 1
-Các khoản chi khác
(ngoài QTL)
Triệu đồng 46 1535 1489
3 QTL trích vào giá thành sản
phẩm
Triệu đồng 23513 24726 1213
4 Tiền lương bình quân 1000
đ/ng/th
779 804 25

5 Thu nhập bình quân 1000 790 864 74
20
đ/ng/th
6 Hệ số lương CBCVBQ Hệ số 2,38 2,41
IV Năng suất lao động bình quân
( tính theo doanh thu không tính
doanh thu vệ tinh gia công
ngoài)
đ/ng/năm 1638745 1822267 183522
Từ bảng báo cáo chính thức thực hiện chỉ tiêu lao động tiền lương ta
thấy năm 2005 so với năm 2004: số lao động thực hiện bình quân tăng là 46
người, tiền lương bình quân của 1 người trong một tháng tăng 250.000 đồng,
thu nhập bình quân của một người trong một tháng tăng 100.000 , năng suất
lao động bình quân tăng 193.522 đồng/ người / tháng.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN QUÝ 4 NĂM 2005
TÀI SẢN Mã
số
Số đầu năm Số cuối kỳ
A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
I. Tiền
1. Tiền mặt tại quỹ ( gồm cả ngân phiếu)
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2. Đầu tư ngắn hạn khác
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trước cho người bán

3. Thuế giá trị gia tăng được khất trừ
4. Phải thu nội bộ
 Vốn kinh doanh ở các đơn vị phụ thuộc
100
110
111
112
113
120
121
128
129
130
131
132
133
134
17.878.589.350
2.786.754.441
554.391.222
2.232.363.219
7.809.350.671
3.920.626.489
1.448.295.972
1.182.075.117
15.139.746.51
1.118.838.069
53.594.419
1.065.243.650
11.023.346.289

6.629.608.115
1.341.782.519
330.416.859
1.315.847.117
21
 Phải thu nội bộ khác
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng khoản phải thu khó đòi
VI. Hàng tồn kho
1. Hàng mua đang đi trên đường
2. Nguyên vật liệu tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá đầu tư
135
136
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
149

1.258.353.093
7.033.074.001
1.477.570.731
21.315.491
1.546.217.147
3.382.637.940
605.332.692
1.405.691.639
2.977.031.476
831.426.064
16.902.824
67.248.729
1.588.160.714
473.293.145
22
TÀI SẢN Mã
số
Số đầu năm Số cuối kỳ
V. Tài sản lưu động khác
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn
VI. Chi sự nghiệp
1. Chi sự nghiệp năm trước
2. Chi sự nghiệp năm nay
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, ĐẦU TƯ DÀI HẠN
I. Tài sản cố định

1. Tài sản cố định hữu hình
 Nguyên giá
 Giá trị hao mòn luỹ kế
2. Tài sản cố định thuê tài chính
 Nguyên giá
 Giá trị hao mòn luỹ kế
3. Tài sản cố định vô hình
 Nguyên giá
 Giá trị hao mòn luỹ kế
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
2. Góp vốn liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
III. Chi phí xây dựng cơ bản
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
150
151
152
153
154
155
160
161
162
200
210
211
212
213

214
215
216
217
218
219
220
221
222
228
229
230
240
249.410.237
249.410.237
27.823.695.290
27.823.695.290
45.789.714.275
17.966.018.985
20.530.682
229.479.703
-208.949.021
25.715.430.85
8
25.589.138.85
8
46.681.811.116
21.092.672.25
8
126.292.000

Tổng cộng tài sản 250 45.702.284.640 40.855.177.37
4
NGUỒN VỐN Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ
23
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Nợ huy động CBCNV
3. Phải trả người bán
4. Người mua trả tiền trước
5. Thuế và các khoản phải nôp Nhà nước
6. Phải trả cho CNV
7. Phải trả các đơn vị nội bộ
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác
II. Nợ dài hạn
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn khác
III. Nợ khác
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản thừa chờ xử lý
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Nguồn vốn, quỹ
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá
4. Quỹ đầu tư phát triển
5. Quỹ dự phòng tài chính
6. quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc
7. Lợi nhuận chưa phân phối

8. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
II. Nguồn kinh phí
1. Quỹ quản lý của cấp trên
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
320
321
322
330
331
332
333
400
410
411
412
413

414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
33.836.308.404.
26.806.860.111
9.609.848.175
9.305.017.062
2.307.015.084
1.487.859.597
239.560.678
3.579.512.681
278046834
6.824.575.121
6.280.933.841
543.641.280
204.873.172
204.873.172
11.865.976 236
11985.951.661
70.947.969
7.094.797

14.189.594
-212.207.785
28.476.014.549
28.218.663.142
8.506.409.111
12.122.561.802
1.501.878.340
577.080.115
146.743.532
4.721.295.743
642.694.459
37.590.458
33.061.291
4.529.167
219.760.949
219.760.949
12.379.162.825
11.985.951.661
-22.734.840
70.947.969
7.094.797
14.189.594
454.017.729
-130.304.085
Tổng cộng nguồn vốn 430 45.702.284.640 40.855.177.374
24
KẾT LUẬN
30 năm công ty may Á Đông đã phát triển từ một xí nghiệp quy mô nhỏ,
sản xuất đơn giản theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước trở thành công ty
may Á Đông như ngày nay, lớn mạnh cả về quy mô, năng lực và hiệu quả sản

xuất kinh doanh, công ty đã trụ vững và ngày càng phát triển trong cơ chế thị
trường.
Cơ sở vật chất của công ty được đổi mới và hoàn thiện dần theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quy mô, năng lực sản xuất ngày càng phát
triển theo hướng đa dạng hoá công nghệ, tự chủ trong sản xuât kinh doanh.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành 20 bộ phận và đơnvị
thành viên, bao gồm:
• Khối quản lý phục vụ cho sản xuất kinh doanh có 9 phòng.
• Khối sản xuât có bốn công nghệ
• đảng bộ công ty có 14 chi bộ với 140 đảng viên
• Công đoàn công ty có 14 công đoàn bộ phận với2.275 đoàn viên
• Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có 9 chi đoàn với hàng trăm
đoàn viên
Trong tương lai may Á Đông sẽ phát triển để hướng tới mô hình một
trung tâm sản xuât kinh doanh thương mại tổng hợp. Hiện tại ban quản lý
công ty đang xây dựng mô hình tổ chức quản lý gọn nhẹ, hiệu quả cao theo
phương thức giảm dần doanh thu từ phía hàng gia công và tăng dần phương
thức kinh doanh mua nguyên liệu bán thành phẩm. Phương thức đó được thể
hiện bằng các hướng đi chiến lược sau:
• Tinh giảm và nâng cao đội ngũ quản lý, đội ngũ lao động, đồng thời
đầu tư cho các cơ sở chính của công ty đạt tới trình độ hiện đại, tiên tiến và
đa dạng về công nghệ. Lựa chọn và sản xuất các sản phẩm kỹ xảo, có hàm
lượng chất xám cao, nâng cao chất lượng và sực cạnh tranh của sản phẩm.
• Phát triển mạnh và vững chắc hệ thống các công ty vệ tinh, chuyển
dần việc sản xuất gia công cho các công ty này.
• Thường xuyên hoàn thiện các công nghệ may mặc, may da, thêu in, dệt
thảm len. Theo sát xu hướng phát triển của thế giới và mở thêm nghề thủ
công khác khi có thời cơ. Mũi nhọn của công ty là sản phẩm may mặc cao
cấp với nhiều mã hàng để tạo nên sản lượng lớn.
• Duy trì và phát triển những thị trường đã có, từng bước mở thêm thi

trường mới ở cả trong và ngoài nước thông qua công tác sáng tạo mẫu mốt,
tìm kiếm nguồn nguyên liệu đặc chủng.
• Với sự lãnh đạo của Đảng uỷ, ban giám đốc và sự nỗ lực của cả tập
thể cán bộ công nhân viên cùng với sự quan tâm chỉ đạo giúp đỡ của các cấp
trên công ty may Á Đông góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.

25

×