Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Quá trình hình thành phát triển của công ty TNHH xây dựng Bảo Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.98 KB, 34 trang )

Qúa trình hình thành phát triển của công ty TNHH xây dựng Bảo Long.
Lời mở đầu

Trong tình hình thế giới hiện nay nói chung và trong khu vực nói riêng,
với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ và xu hớng toàn cầu hoá
trên thế giới thì các nớc đang phát triển phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt
của các nớc khác.
Để hoà nhập với sự phát triển của nền kinh tế trong khu vực và thế giới, n-
ớc ta đã đề ra những đờng lối chính sách phù hợp với từng thời kỳ phát triển của
nền kinh tế trong nớc đặc biệt là sự chuyển đổi cơ chế từ nền kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng đòi hỏi sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp.
Chính điều này đã khuyến khích các doanh nghiệp phát huy đợc hết khả năng
của mình để có những chiến lợc kinh doanh phù hợp với biến động của thị trờng
nhằm đạt đợc những mục tiêu cuối cùng.
Đợc sự giúp đỡ của công ty nên bản báo cáo thực tập tổng hợp của em đã
đợc hoàn thành. Bản báo cáo này gồm 3 phần:
Phần I: Qúa trình hình thành phát triển của công ty TNHH xây dựng Bảo
Long.
Phần II: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty.
Phần III: Tình hình hạch toán các nghiệp vụ kế toán.

Báo cáo thực tập tổng hợp
Qúa trình hình thành phát triển của công ty TNHH xây dựng Bảo Long.
Phần I:
quá trình hình thành và phát triển công ty tnhh xây
dựng bảo long
i. quá trình hình thành và phát triển công ty tnhh xây
dựng bảo long
Công ty tnhh xây dựng Bảo Long đợc thành lập năm 2000 do các cổ đông và
sáng lập viên đóng góp.
Tên giao dịch công ty: BAO LONG CONSTRUCTION COMPANY


LIMITED
Tên viết tắt : BAO LONG co.,ltd
Đăng ký kinh doanh số 0102004274 - Sở Kế hoạch Đầu t Hà Nội cấp.
Trực thuộc Sở kế hoạch đầu t thành phố Hà Nội và UBND quận Ba Đình.
Địa chỉ giao dịch: Số 68, ngõ 294 Kim Mã, phờng Kim Mã, quận Ba Đình,
Hà Nội.
Vốn điều lệ: 2,500,000,000 đồng.
Trong những ngày đầu thành lập, công ty phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn, tuy nhiên cùng với sự cố gắng của Ban giám đốc và các thành viên công
ty đã dần khẳng định đợc vị thế của mình và ngày càng vững mạnh.
II. chức năng - nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh.
1. Chức năng
Công ty tnhh xây dựng Bảo Long là một công ty TNHH có chức năng
kinh doanh về xây dựng, các thiết bị xây dựng và các dịch vụ về xây dựng.
2. Đặc điểm
Là doanh nghiệp thơng mại công ty tiến hành việc bán buôn và bán lẻ các
mặt hàng kinh doanh của mình trên thị trờng nội địa trong đó bán buôn chiếm
tỷ trọng lớn, còn bán lẻ hàng hoá chỉ mang tính chất giới thiệu hàng hoá.
+ Công ty TNHH có t cách pháp nhân thực hiện hạch toán kinh tế độc lập,
tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do công ty
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qúa trình hình thành phát triển của công ty TNHH xây dựng Bảo Long.
quản lý kinh doanh, trong phạm vi ngành nghề đợc cho phép. Công ty có tài
khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng, nộp thuế theo quy định của nhà nớc.
Nguồn vốn của công ty : 2.500.000.000đ
3. Nhiệm vụ
- Sử dụng nguồn vốn góp của các cổ đông, sáng lập viên hoặc các nguồn vốn
vay dài hạn an toàn và có hiệu quả (tuân theo quy định vốn vay với nguyên tắc
hoàn trả đúng kỳ cả lãi và gốc).
- Hoàn toàn chịu trách về tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty trớc

các cổ đông và sáng lập viên.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo luật pháp qui định đối với tất cả các nhân
viên nh: trả lơng, trả thởng, quỹ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội ... và mọi quyền
lợi khác của nhân viên cũng nh ngời lao động.
- Đăng ký kinh doanh đúng ngành, đúng nghề, đúng qui định của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và qui định của Nhà nớc nh: nộp thuế, bảo vệ
môi trờng.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan tài chính và các cổ đông.
4. Ngành nghề kinh doanh
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng, đ-
ờng dây tải điện và biến thế điện đến 35KV, công trình cấp thoát nớc,
công trình công cộng, khu đô thị;
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị xây dựng;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
- Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng;
- Dịch vụ môi giới nhà và kinh doanh bất động sản;
- Dịch vụ vận tải hàng hoá;
- Vận chuyển hành khách;
- Trang trí nội, ngoại thất.
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qúa trình hình thành phát triển của công ty TNHH xây dựng Bảo Long.
III. CƠ CấU Tổ CHứC CủA CÔNG TY TNHH XÂY DựNG BảO LONG
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH xây dựng Bảo
Long
IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Toàn công ty có 150 cán bộ công nhân viên đợc tổ chức làm hai bộ phận:
* Bộ phận hành chính:
Bao gồm 14 ngời chiếm 9,33% tổng số cán bộ công nhân viên trong toán
công ty.
Trong đó:

Giám đốc công ty : 1 ngời
Phó giám đốc công ty : 2 ngòi
Phòng kinh doanh : 4 ngời
Phòng kế toán : 4 ngời
Phòng hành chính : 3 ngòi
* Bộ phận sản xuất trực tiếp
Bao gồm 136 ngời chiếm 90,67 % tổng số cán bộ công nhân viên.
Báo cáo thực tập tổng hợp
GIáM ĐốC
Phòng kỹ thuật
Phòng hành chính
Phó giám đốc
phụ trách kinh doanh
Phó giám đốc
phụ trách kỹ thuật
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Qúa trình hình thành phát triển của công ty TNHH xây dựng Bảo Long.
Trong đó số cán bộ có trình độ chiếm đa số ở bộ phận hành chính và
công nhân kĩ thuật có tay nghề cao chiếm 20% tổng số công nhân ở bộ phận sản
xuất trực tiếp. Số công nhân tay nghề còn non trẻ chiếm 15% trong số đó
V. chức năng - nhiệm vụ của từng bộ phận trong doanh
nghiệp và mối liên hệ giữa chúng.
1. Chức năng - nhiệm vụ
* Giám đốc: là ngời đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về tình
hình hoạt động kinh doanh, là ngời giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, chỉ
đạo trực tiếp đến từng phòng ban của công ty. Giám đốc chị trách nhiệm trớc
pháp luật, trớc đơn vị chủ quản về mọi hoạt động kinh doanh của công ty đồng
thời đại diện cho quyền lợi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
* Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật: chịu trách nhiệm kỹ thuật, là ngời đợc

giám đốc chỉ định để hỗ trợ cho giám đốc trong việc chỉ đạo, giám sát tiến độ
công việc về mặt kỹ thuật.
* Phó Giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch kinh
doanh cho công ty dựa trên đơn đặt hàng và kế hoạch tiêu thụ của công ty.
* Phòng Kế toán: Tổ chức quản lý thực hiện công tác hạch toán kế toán, tài
chính và thống kê theo qui định của Nhà nớc. Giám sát, quản lý ngời tài sản,
công nợ, quản lý vốn. Chịu trách nhiệm lu giữ, bảo quản các chứng từ theo qui
định. Thay mặt công ty thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc. Tổ chức hớng dẫn,
bồi dỡng các nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ kế toán viên đồng
thời phổ biến kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán của nhà nớc.
* Phòng hành chính: Giải quyết các vấn đề về đối nội, đối ngoại sản xuất kinh
doanh, thống kê, lập biểu hớng dẫn các đơn vị kinh doanh, xây dựng kế hoạch
hàng tháng, quý, năm cho toàn công ty, làm báo cáo định kỳ.
* Tổ bảo vệ: chịu trách nhiệm về an ninh, tài sản của công ty.

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qúa trình hình thành phát triển của công ty TNHH xây dựng Bảo Long.

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ hợp lệ, kế toán viên tiến hành ghi nghiệp vụ
phát sinh vào trong nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký
chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Cuối tháng, cuối quí, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết đợc dùng để lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân
đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ
nhật ký chung cùng kỳ.
Báo cáo thực tập tổng hợp

Chứng từ kế toán
Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ chi tiết
BáO CáO TàI CHíNH
Nhật ký chuyên
dùng
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số phát
sinh các tài khoản
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Qúa trình hình thành phát triển của công ty TNHH xây dựng Bảo Long.
Báo cáo tài chính: cuối niên độ kế toán, công ty lập đầy đủ các báo cáo tài
chính theo qui định bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Phần II:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty
I. Phân cấp quản lý tài chính của công ty
Công ty là một doanh nghiệp t nhân hạch toán độc lập, công tác tổ chức tài
chính của công ty đợc áp dụng theo hình thức tập trung. Theo hình thức này
công tác quản lý vốn, nguồn vốn, hạch toán doanh thu, lợi nhuận, bảo toàn vốn
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qúa trình hình thành phát triển của công ty TNHH xây dựng Bảo Long.
hiệu quả sử dụng vốn và theo dõi tài sản đều tập trung do công ty theo dõi và

quản lý.
II. Công tác kế hoạch tài chính của công ty
Hàng kỳ, căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh để công ty mà đặc biệt là
phòng kế toán kết hợp với các phòng ban khác tiến hành lập kế hoạch kinh
doanh cho từng hoạt động kế hoạch sau đó công ty phê duyệt và đa vào thực thi.
Thông thờng có những kế hoạch sau:
- Kế hoạch về nhu cầu vốn vay: Công ty lên kế hoạch cụ thể về nhu cầu vay
vốn cần có để xác định vốn cần vay ngân hàng và huy động vốn từ cán bộ
công nhân viên.
- Kế hoạch tiêu thụ hàng hoá: Đề ra biện pháp đẩy mạnh bán hàng, tăng cờng
sức cạnh tranh trên thị trờng, mở rộng thị phần ở thị trờng đang chiếm lĩnh
và vơn ra thị trờng mới thông qua công tác điều tra, nghiên cứu thị trờng.
- Kế hoạch chi phí: lập kế hoạch chi tiết cho cả chi phí quản lý và chi phí bán
hàng.
- Kế hoạch lợi nhuận: Căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, kế hoạch chi
phí công ty xây dựng kế hoạch lợi nhuận từ việc xác định mức lợi nhuận nh
dự kiến phân phối lợi nhuận đó.
Sau khi các kế hoạch đợc duyệt và đa vào thực hiện công ty luôn kiểm tra để
xem xét việc thực hiện cái sai lệch gì với kế hoạch để có biện pháp điều chỉnh
kịp thời.

III. Hiệu quả sử dụng vốn
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
1.Tổng doanh thu 187.087.396.404
278.875.129.756 91.787.733.252

49,06
2.Tổng chi phí 183.384.452.202
272.758.432.150 89.373.979.948
48,74
3.Lợi nhuận 3702.944.020
6.116.697.606 2413.753.404
65,19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qúa trình hình thành phát triển của công ty TNHH xây dựng Bảo Long.
4. Nguồn vốn
kinh doanh
13.990.456.153
14.436.152.641 445.696.458
3,1857
Bảng 1: Hiệu quả sử dụng vốn
Qua bảng phân tích trên cho ta thấy tổng doanh thu năm 2002 tăng so với
năm 2001 là 733.352 đ với tỷ lệ tăng là 49,06%, tổng chi phí cũng tăng lên
48,73% tức là tăng 89.373.979.948 đ
Cùng với sự tăng lên của doanh thu và chi phí thì lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng tăng 65,19% và nguồn vốn kinh doanh cũng tăng 3,1%với số tiền
tăng lên là 445.696.458đ.
IV. Phân tích tình hình biến động chi phí kinh doanh.
1. Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với
doanh thu
Trong doanh nghiệp thơng mại, chi phí kinh doanh bỏ ra nhằm mục đích
kinh doanh, tức là trớc hết phải tạo ra doanh thu. Vì thế, đánh giá tình hình
quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh trong công ty TNHH xây dựng Bảo Long
sử dụng đã hợp lý cha ta phải xét sự biến động của chi phí trong mối liên hệ với
doanh thu ta xét bảng sau:
.

Đơn vị tính:
1000VNĐ
Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
So sánh
ST TL
Doanh thu bán hàng 228.076.711 278.875.327 50.798.615 22,27
Chi phí kinh doanh 13.278.645 15.890.073 2.611.428 19,67
Tỉ suất chi phí 5,83 5,70
Mức độ tăng giảm TSCP -0,13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qúa trình hình thành phát triển của công ty TNHH xây dựng Bảo Long.
Tốc độ tăng giảm TSCP -2,23
Mức tiết kiệm (lãng phí)
tơng đối về chí phí
-362.538
Bảng 2: Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh
Qua bảng tính trên cho ta thấy
Chi phí kinh doanh của công ty năm 2002là 13.287.645đ, tăng so với năm
2001 là 2.02.428đ, hay tăng 21,84%
Doanh thu của công ty năm 2002là 278.875.327đ, tăng so với năm 2001 là
50.798.615, với tỷ lệ là 22,27%
Nh vậy,tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên đã làm
cho tỷ suất chi phí giảm - 0,02% với tốc độ giảm - 2,23% và công ty đạt mức
độ tiết kiệm chi phí là - 362.538đ. Nh vậy, nhìn chung đã có sự quản lý và sử
dụng chi phí tốt hơn. Có đợc kết quả này là do ban lãnh đạo của công ty đã
quan tâm đến việc sử dụng chi phí kinh doanh nh thế nào cho hợp lý, tránh đợc
những thất thoát chi phí trong quá trình kinh doanh của mình.
2. Phân tích chi phí kinh doanh theo các chức năng hoạt động.
2.1.Phân tích tổng hợp tình hình chi phí kinh doanh theo các chức năng hoạt
động.

Công ty TNHH xây dựng Bảo Long là một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh thơng mại, hoạt động với các chức năng chủ yếu: chức năng mua hàng,
chức năng bán hàng, và chức năng quản lý. Để đánh giá chính xác tình hình chi
phí kinh doanh ngời ta phải phân tích theo từng chức năng hoạt động đó.
Đơn vị tính: 1000VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
1. CP mua hàng 4.341.192.231 5.240.640.711
2. CP bán hàng 5.514.790.116 6.414.750.136
3. CP quản lý DN 3.431.663.108 4.534.683.198
4. Tổng chi phí 13.287.645.455 16.190.074.045
5. Doanh thu 228.076.711.691 278.875.327.306
Bảng 3: Phân tích chi phí theo chức năng hoạt động.
Qua bảng phân tích ta thấy:
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qúa trình hình thành phát triển của công ty TNHH xây dựng Bảo Long.
Xét về tổng thể, chi phí kinh doanh của công ty năm 2001 là 13.287.645đ, tỷ
suất chi phí 5,83%, năm 2002 là 15.890.073, với tỷ suất chi phí là 5,70%, nh
vậy chi phí năm 2001 tăng so với năm 2000 là 2.602.428đ, tỷ lệ tăng là 19,66%
và tỷ suất giảm - 0,13%, do tỷ lệ tăng của chi phí nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh
thu. Có đợc kết quả này là do trong từng loại chi phí kinh doanh:
- Chi phí mua hàng của công ty năm 2001 là 4.341.192 nđ chiếm tỷ trọng
32,67 và tỷ suất chi phí là 1,9%. Chi phí mua hàng năm 2002 là 5.240.640đ,
chiếm tỷ trọng 32,37% và tỷ suất 1,88%. Sự tăng lên của chi phí mua hàng làm
cho tổng chi phí tăng 899.848đ, chiếm 20,72% và tỷ trọng chi phí năm 2002
giảm -0,3%, tỷ suất chi phí giảm -0,02%. Điều này cho ta thấy rằng tình hình
quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của công ty là tốt, vì mặc dù tăng lên về
số tuyệt đối nhng tỷ lệ và tỷ trọng chi phí mua hàng đều giảm.
- Chi phí bán hàng của công ty năm 2001là 5.514.790đ, chiếm tỷ trọng
41,5% và tỷ suất là 2,45%. Chi phí bán hàng năm 2002là 6.414.750đ, chiếm tỷ
trọng 39,62% và tỷ suất 2,3%. Sự tăng lên của chi phí bán hàng làm cho tổng

chi phí tăng về số tuyệt đối là 849.960đ, tỷ trọng giảm -1,88% và tỷ suất chi
phí giảm - 0,12%. Nh vậy mặc dù tăng nhng về tỷ trọng và tỷ suất chi phí bán
hàng đều giảm, điều đó chứng tỏ công ty cũng đã chú ý đến việc sử dụng và
quản lý chi phí bán hàng để đảm bảo cho việc sủ dụng chi phí kinh doanh đợc
tốt hơn.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2001của Công ty TNHH xây dựng
Bảo Long là 3.431.663đ, chiếm tỷ trọng 25,83% với tỷ suất là 1,51%. Năm
2002 chi phí quản lý doanh nghiệp là 4.234.683 nđ, chiếm 28,01 %tỷ trọng với
tỷ suất là 1,52%. Do chi phí quản lý tăng làm cho tổng chi phí tăng 803.020đ,
với tỷ lệ tăng là 23,4%, tỷ trọng là + 0,01% chiếm tỷ suất là 0,12%.
Nh vậy, nhìn trên tổng chi phí, ta thấy tình hình biến động chi phí của
công ty là có chiều hớng rất tốt vì chi phí của công ty tăng với tỷ lệ tăng nhỏ
hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, cho nên tỷ suất chi phí giảm. Chi phí mua hàng và
chi phí bán hàng của công ty đều tăng nhng tăng với tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ
tăng của doanh thu làm cho tỷ trọng và tỷ suất của hai loại chi phí này đều
giảm, điều này chứng tỏ trình độ tổ chức và kinh doanh, chất lợng quản lý và sử
dụng chi phí kinh doanh của công ty về chi phí mua hàng và chi phí bán hàng
đều tốt. Để đạt đợc điều này công ty đã tăng cờng các biện pháp quản lý trong
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qúa trình hình thành phát triển của công ty TNHH xây dựng Bảo Long.
quá trình thu mua, quá trình bán hàng, tăng năng suất lao động và bố trí một
cách hợp lý nhân viên thu mua và nhân viên bán hàng.
Tuy nhiên bên cạnh đó, chi phí quản lý của công ty tăng với tốc độ tăng
nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu, do vậy làm cho cả tỷ trọng và tỷ suất chi
phí quản lý đều tăng, đây là điểm không hợp lý trong công tác quản lý chi phí
của công ty. Điều này chứng tỏ trong quá trình quản lý công ty cha chú trọng
đến việc giảm chi chi phí quản lý. Do đó nếu công ty giảm đợc tỷ trọng và tỷ
suất chi phí quản lý thì hiệu quả sử dụng chi phí sẽ tốt hơn.
Nh vậy, tình hình biến đổi chi phí kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng
Bảo Long là tơng đối tốt, cụ thể ở chi phí mua hàng và chi phí bán hàng. Tuy

nhiên, ta cũng cần phải thấy và đánh giá sự biến động của từng khoản mục chi
phí, qua đó làm rõ nguyên nhân tăng giảm để đề ra những biện pháp khắc phục.
2.2.Phân tích chi tiết chi phí mua hàng.
Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Bảo Long là kinh
doanh thơng mại mà chủ yếu là thơng mại bán buôn. Hàng mua của công ty
bao gồm nhiều chủng loại hàng hoá: hàng điện lạnh, hàng thủ công mỹ nghệ, và
một số mặt hàng khác phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Chi phí
mua hàng của công ty bao gồm các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho
bãi, Để thấy những điểm hợp lý hay bất cập ở chi phí này ta tiến hành phân
tích chi phí mua hàng theo bảng sau:
Đơn vị tính: 1000VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
1. CP vận chuyển bốc dỡ 2.450.791.770 2.540.570.889
2. Trớc đó thuế ngoài 64.711.889 96.872.799
3. CP thuế kho bãi 1.449.891.660 1.998.764.898
4. CP bằng tiền 440.508.801 701.304.914
5. CPMua Hàng
4.341.192.231 5.240.640.711
6. Doanh thu 228.287.711.691 278.875.327.360
Biểu 4: Phân tích chi tiết chi phí mua hàng.
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qúa trình hình thành phát triển của công ty TNHH xây dựng Bảo Long.
Nh đã phân tích ở trên, chi phí mua hàng của công ty đợc quản lý và sử
dụng tốt. Tuy nhiên, vẫn còn mặt hạn chế, vì vậy cần phải thấy rõ những mặt
hạn chế hay tích cực của công ty để có biện pháp quản lý tốt hơn nữa, cụ thể:
- Chi phí vận chuyển bốc dỡ: Công ty TNHH xây dựng Bảo Long là một
doanh nghiệp thơng mại hoạt động kinh doanh nhiều nghành nghề khác nhau
trong các điều kiện khác nhau. Do hoạt động của công ty khá rộng bao gồm cả
hoạt động trong nớc và hoạt động xuất nhập khẩu, do vậy chi phí vận chuyển
của công ty chiếm tỷ trong khá cao. Cụ thể năm 2001, chi phí này là

2.050.791đ, chiếm 47% về tỷ trọng với tỷ suất chi phí là 0,9%. Năm 2002 chi
phí này là 2.140.570đ chiếm tỷ lệ là 40,84% với tỷ suất là 0,77%. Sự tăng lên
của chi phí vận chuyển bốc dỡ làm cho tổng chi phí mua hàng tăng lên 89.779đ,
với tỷ lệ là 4,38%. Tuy nhiên tỷ lệ này nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, vì vậy
làm cho tỷ trọng giảm - 6,17% và tỷ suất chi phí giảm - 0,13%, qua đó ta thấy
công ty đã xắp xếp và bố trí các phơng tiện vận tải hàng hoá cũng nh giảm thiểu
một số phát sinh khác trong quá trình bốc dỡ tạo điều kiện thực hiện tốt kế
hoạch giảm chi phí vận chuyển và bốc dỡ nói chung.
Bên cạnh đó chi phí về dịch vụ mua ngoài của công ty có sự thay đổi đáng
kể làm cho chi phí mua hàng tăng 32.161đ, với tỷ lệ tăng là 49,7%, cao hơn rất
nhiều lần so với tỷ lệ tăng của doanh thu, vì vậy công ty cần có một số biện
pháp nh tận dụng một số các vật dụng sẵn có để bốc dỡ hàng hoá cũng nh việc
xắp xếp điều phối nhân lực trong quá trình này.
- Chi phí thuê kho bãi: Do điều kiện về kho bãi cha đủ đáp ứng cho mọi hoạt
động, Công ty TNHH xây dựng Bảo Long phải thuê kho bãi để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của mình . Do quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng
nên chi phí cho việc thuê kho bãi tỷ lệ thuận với việc tăng khối lợng hàng hoá
đợc lu kho. Năm 2001 chi phí này là 1.385.182 nđ chiếm 32% trong tổng số chi
phí mua hàng, với tỷ suất là 0,61%. Năm 2002 chi phí này tăng lên 1.901.893đ
chiếm 36,29% tổng số. So với năm 2001, năm 2002 chi phí thuê kho bãi tăng
561.711đ, với tỷ lệ tăng là 37,3%, cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng của doanh
thu, làm cho tỷ trọng và tỷ suất chi phí đều tăng, nh vậy khẳng định một thực tế
là công ty cha chú trọng đến việc khai thác và sử dụng kho bãi một cách hiệu
quả.
Báo cáo thực tập tổng hợp

×