Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Quá trình hình thành và phát triển của công ty xuấy nhập khẩu tổng hợp I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.55 KB, 36 trang )

Ch ơng I
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Xuất nhập
khẩu Tổng Hợp I
I.Khái lợc chung về quá trình hình thành và phát triển của công ty
XNK Tổng Hợp I
1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I là một tổ chức kinh doanh
xuất nhập khẩu với tên giao dịch đối ngoại là Việt Nam National General
Export-Import Corporation.
Công ty XNK Tổng Hợp I ra đời ngày 15 tháng 12 năm 1981 theo
quyết định số 1365/TCCB của Bộ Ngoại Thơng (nay là Bộ Thơng Mại) và
chính thức đi vào hoạt động từ tháng 3 năm 1982 trong hoàn cảnh Nhà nớc
ban hành nhiều chủ trơng chính sách phát triển kinh tế, khuyến khích các
ngành, các địa phơng đẩy mạnh xuất khẩu.
Trụ sở chính của công ty XNK Tổng Hợp I đặt tại địa chỉ 46 Ngô
Quyền-Hà nội, ngoài ra công ty còn có 3 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng và Hải Phòng.
Căn cứ vào những biến động của môi trờng kinh doanh bên ngoài và
bên trong của Công ty ta có thể chia quá trình xây dựng và phát triển của
Công ty làm ba giai đoạn:
Giai đoạn I: từ khi thành lập đến năm 1992 (11 năm)
Xác định hớng phát triển và xây dựng Công ty về mọi mặt trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng bắt đầu hình thành và phát triển trên đất nớc ta do
Nhà nớc bắt đầu áp dụng chính sách đổi mới các hoạt động kinh tế.
Giai đoạn II: từ năm 1993 đến năm 1998( 5 năm)
Tiếp tục xây dựng và phát triển Công ty trên nền hợp nhất Công ty
XNK Tổng Hợp I cũ với Công ty Promexim. Lấy XNK làm hoạt động
trung tâm đồng thời triển khai một số dự án đầu t trực tiếp vào sản xuất,
1
phát triển kinh doanh dịch vụ, từ đó hình thành 3 lĩnh vực khá rõ nét trong
hoạt động kinh doanh của Công ty.


Giai đoạn III: từ năm 1998 đến nay
Giữ vững, ổn định sản xuất kinh doanh trong điều kiện nhà nớc thực
hiện chính sách mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế, tự do hóa quyền xuất
nhập khẩu trực tiếp cho mọi doanh nghiệp, xóa bỏ quản lý mặt hàng XNK.
Ngoài ra giai đoạn này trong khu vực còn xẩy ra cuộc khủng khoảng về tài
chính và còn nhiều khó khăn khác khiến cho thị trờng trong và ngoài nớc
của Công ty bị thu hẹp.
2.Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, mục đích và phạm vi kinh doanh
của Công ty XNK Tổng Hợp I
2.1.Chức năng nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu qủa các kế hoạch sản xuất
kinh doanh dịch vụ kể cả XNK t doanh cũng nh ủy thác XNK và các kế
hoạch có liên quan.
-Tự tạo nguồn vốn, quản lý và khai thác sử dụng một cách có hiệu
quả nguồn vốn, nộp đầy đủ ngân sách nhà nớc.
-Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý XNK và
giao dịch đối ngoại.
-Thực hiện đầy đủ các cam kết trong các hợp đồng liên quan.
-Nâng cao chất lợng, gia tăng lợng hàng xuất khẩu, mở rộng thị tr-
ờng nớc ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
-Đào tạo cán bộ lành nghề.
-Làm tốt công tác xã hội.
2.2.Quyền hạn của Công ty
-Đề xuất với Bộ Thơng Mại về việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch
có liên quan đến hoạt động của Công ty.
-Đợc phép vay vốn bằng tiền và ngoại tệ.
-Đợc ký kết các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nớc.
2
-Đợc mở rộng buôn bán các sản phẩm hàng hóa theo qui định của
Nhà nớc.

-Dự các hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm của Công ty ở trong
và ngoài nớc.
-Đặt đại diện và chi nhánh ở nớc ngoài.
-Tuyển dụng, sử dụng, đề bạt và kỷ luật cán bộ công nhân viên.
2.3.Mục đích hoạt động
Công ty đợc thành lập để thực hiện hoạt động xuất khẩu trực tiếp,
xuất khẩu nội biên, nhận ủy thác xuất khẩu của các công ty nhằm đẩy
mạnh hoạt động sản xuất hàng hóa xuất khẩu, góp phần đáp ứng nhu cầu
cao về số lợng, chất lợng, chủng loại mặt hàng mà thị trờng nớc ngoài đòi
hỏi. Từ đó giúp cho Nhà nớc tăng đợc nguồn ngoại tệ nhằm góp phần phát
triển đất nớc. Ngoài ra việc làm tốt công tác nhập khẩu của Công ty cũng
có tác dụng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng trong nớc.
2.4.Phạm vi kinh doanh
-Trực tiếp xuất khẩu, nhận ủy thác xuất khẩu nông sản, lâm sản, hải
sản, thủ công mỹ nghệ, các hàng gia công chế biến, t liệu sản xuất và hàng
tiêu dùng theo kế hoạch, theo yêu cầu của các địa phơng, các ngành, các xí
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo qui định của Nhà nớc.
-Sản xuất và gia công chế biến hàng hóa để xuất khẩu, làm các dịch
vụ khác liên quan tới xuất khẩu.
-Cung ứng hàng hóa, vật t nhập khẩu hoặc sản xuất trong nớc để
phục vụ cho các địa phơng, các ngành, các xí nghiệp và đợc thanh toán
bằng tiền hoặc hàng hóa.
-Thị trờng xuất nhập khẩu của Công ty bao gồm tất cả các nớc có
quan hệ thơng mại với Việt Nam.
II.Cơ cấu tổ chức của Công ty XNK Tổng Hợp I
1.Bộ máy quản trị và sơ đồ tổ chức của Công ty
1.1.Bộ máy quản trị
3
Công ty XNK Tổng Hợp I tổ chức cơ cấu hoạt động theo mô hình
trực tuyến thành những phòng ban với những chức năng chuyên ngành

riêng biệt dới sự chỉ đạo của ban giám đốc.
Mỗi chi nhánh có một giám đốc điều hành và một phó giám đốc giúp
việc. Quyền hành, nhiệm vụ, lề lối làm việc và mối quan hệ công tác của
các chi nhánh và các phòng ban đều do các giám đốc chi nhánh và các tr-
ởng phòng dự thảo trình giám đốc.
Tất cả các phòng ban và các chi nhánh kinh doanh đều thuộc quyền
quản lý của giám đốc và giám đốc cũng là ngời chịu trách nhiệm trớc pháp
luật về mọi hoạt động của Công ty.
Các phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc và quản lý
lĩnh vực mình chịu trách nhiệm.
1.2.Sơ đồ tổ chức của Công ty
4
Giám đốc
P.Giám đốc phụ trách KD P.Giám đốc phụ trách kho vận
NV3 NV5 NV7 Hành chính NV6 NV8
Chi nhánh
TP HCM
Chi Nhánh
Hải Phòng
Cửa
hàng
Chi nhánh
Đà Nẵng
XN Chế
biến quế
Phòng Tổ chức cán
bộ
Phòng Tổng hợpNghiệp vụ
2
Nghiệp vụ1

Phòng Kế toán Nghiệp vụ 4 Liên doanh 53
Quang Trung
KD Khách sạn
7 Triệu Việt Vương
Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám Đốc
Phó giám đốc 1Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 1
Khối quản lý
Khối kinh doanhKhối phục vụ
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kho
vận
Các
phòng
NV
Các
Liên
doanh
Hệ
thống
cửa
hàng
Hệ
thống
cơ sở
SX

Các
Chi
nhánh
Phòng
Kế
toán
tài vụ
Phòng
Tổng
hợp
Phòng
tổ
chức
5
2.Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban trong Công ty
2.1.Phòng tổ chức cán bộ
-Nắm toàn bộ nhân lực của Công ty, tham mu cho giám đốc, sắp xếp,
tổ chức bộ máy, lực lợng lao động trong mỗi phòng ban sao cho phù hợp và
đạt hiệu quả cao.
-Xây dựng chiến lợc đào tạo dài hạn, ngắn hạn, đào tạo lại nguồn
nhân lực của Công ty.
-Đa ra các chính sách, chế độ về lao động và tiền lơng của cán bộ
công nhân viên.
Tuyển dụng lao động và điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu, tình
hình kinh doanh của Công ty.
2.2.Phòng Tổng hợp
-Xây dựng kế hoạch, lập báo cáo các hoạt động kinh doanh từng
tháng, quý, năm trình lên giám đốc.
-Nghiên cứu thị trờng, giao dịch, đàm phán lựa chọn khách hàng.
-Lập các chiến lợc truyền thống, khuyến mãi của Công ty.

2.3.Phòng hành chính
-Phục vụ văn phòng phẩm Công ty, tiếp khách và quản lý toàn bộ tài
sản của Công ty.
-Sửa chữa lớn, nhỏ và sửa chữa thờng xuyên.
2.4.Phòng kế toán-tài vụ
-Hạch toán kế toán, đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của
Công ty.
-Lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính trình giám đốc.
-Quyết toán năm so với cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan về
tổ chức hoạt động, thu chi tài chính các khoản lớn, nhỏ trong doanh nghiệp.
2.5.Phòng kho vận
-Giao nhận toàn bộ vốn, hàng hóa kinh doanh của Công ty.
-Quản lý và bảo dỡng toàn bộ xe của Công ty.
-Đợc phép kinh doanh vận tải vận chuyển hàng hóa.
6
2.6.Phòng nghiệp vụ
-Phòng nghiệp vụ 1: nông sản(chủ yếu là chè), khoáng sản, thủ công
mỹ nghệ.
-Phòng nghiệp vụ 2: xuất nhập khẩu tổng hợp.
-Phòng nghiệp vụ 3: Quần áo, gia công may.
-Phòng nghiệp vụ 4: Vải sợi, nông sản ( chủ yếu là gạo)
-Phòng nghiệp vụ 5: Cói
-Phòng nghiệp vụ 6: Sắt, thép.
-Phòng nghiệp vụ 7: Kho vận.
2.7.Hệ thống cửa hàng
Giới thiệu sản phẩm, bán buôn, bán lẻ các đồ điện, xe máy, hàng
may mặc.
2.8.Các liên doanh
-Công ty liên doanh Đệ Nhất ( liên doanh với đối tác Singapor) số 53
Quang trung: kinh doanh khách sạn.

-Số 7 Triệu Việt Vơng: cho thuê cơ sở hạ tầng.
2.9.Các chi nhánh
Nghiên cứu thị trờng, tìm nguồn hàng, bán hàng do Công ty ủy thác.
2.10.Các bộ phận sản xuất
-Xí nghiệp may Hải Phòng.
-Xởng lắp ráp xe máy tại Tơng Mai.
-Xởng sản xuất chế biến sản phẩm gỗ Cầu Diễn-Hà nội.
-Xí nghiệp chế biến và xuất khẩu quế.
3.Cơ cấu nhân sự
Số cán bộ công nhân viê ban đầu của Công ty chỉ gồm 50 ngời đá số
là cán bộ từ các Công ty XNK bị giải thể chuyển sang. Số cán bộ có trình
độ nghiệp vụ rất ít và chủ yếu làm công tác nhập hàng phục vụ cho xuất
khẩu tại chỗ. Có thể nói đội ngũ cán bộ này còn yếu kém, cha có kinh
nghiệm và còn bỡ ngỡ trong lĩnh vực ủy thác, hơn nữa họ làm việc thiếu
7
năng động, còn mang t tởng chờ đợi các văn bản chỉ thị, chờ giao công
việc, chờ các cơ sở tự tìm đến với mình. Chính vì vậy trong giai đoạn đầu
Công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Hiện nay Công ty đang kiện toàn dần bộ máy lao động cho phù hợp
với tình hình mới đủ điều kiện gánh vác nghĩa vụ kinh doanh trong và
ngoài nớc. Công ty luôn luôn quan tâm đến việc bồi dỡng trình độ nghiệp
vụ và trình độ ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên, đồng thời giữ vững và
ổn định cơ bản bộ máy tổ chức và nhân sự của từng đơn vị. Năm 1998,
Công ty đã gửi đào tạo chính trị cao cấp cho 3 cán bộ, bồi dỡng ngoại ngữ
cho 11 cán bộ, 5 cán bộ Đại học Tại chức, 2 cán bộ Đại học bằng 2, cử 14
cán bộ tham dự các lớp ngắn hạn về nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện chế độ nâng lơng, bảo hiểm xã
hội và các chế độ khác cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định của
Nhà nớc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ yên tâm tham gia hoạt động
kinh doanh có hiệu quả.

Bảng phân bổ lao động của Công ty
Chỉ tiêu phân bổ lao động Số lợng Tỷ lệ(%)
1.Tổng số lao động 16 100
2.Phân theo cơ cấu
-Tổng điều hành
-Chuyên viên quản trị
-Chuyên viên tác nghiệp
03
200
416
0.65
32.33
67.02
3.Phân theo trình độ
-Đại học và trên đại học
-Trung cấp và cao đẳng
-Phổ thông trung học
554
62
0
90
10
0
III.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty XNK Tổng
Hợp I qua các giai đoạn phát triển
1.Một số kết quả chủ yếu
1.1.Thời kỳ 1982-1992
8
Đây là giai đoạn phát triển đi lên trong bối cảnh thị trờng đầy biến
động. Công ty đã tự khẳng định đợc khả năng của mình và đã tạo đợc thế

phát triển ổn định cho các giai đoạn sau này và có những đóng góp đáng kể
cho ngân sách nhà nớc.
Kim ngạch xuất nhập khẩu
-Tổng kim ngạch 11 năm là 370,89 triệu USD ( trong đó năm đầu
tiên hoạt động là 11,44 triệu USD, năm 1987 cao nhất đạt 51,35 triệu USD)
-Kim ngạch bình quân hàng năm đạt 33,68 triệu USD
-Mức tăng trởng bình quân là 15,06%
Nộp ngân sách nhà nớc
-Tổng nộp ngân sách 11 năm: 26,55 tỷ đồng ( trong đó năm 1982
nộp 6,17 triệu đồng, năm 1992 cao nhất nộp 7,78 tỷ đồng)
-Bình quân nộp 2,41 tỷ đồng/năm
Lợi nhuận
-Tổng lợi nhuận: 15,734 tỷ đồng
-Lợi nhuận bình quân hàng năm: 1,573 tỷ đồng/năm
Các mặt khác
-Công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu Bộ giao về kim ngạch và tài
chính.
-Công ty đã xây dựng và đa vào sử dụng 20.000m2 kho và 1.500m2
nhà xởng chuẩn bị đầu t sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Đài
Xá-Hải Phòng.
-Cải tạo kho Tơng Mai thành khu kho mới đủ điều kiện bảo quản các
mặt hàng có giá trị cao.
-Mua địa điểm 53 Quang Trung và số 7 Triệu Việt Vơng với mục
đích chuẩn bị cơ sở vật chất liên doanh khai thác bất động sản.
-Đầu t 5,5 tỷ đồng mua cổ phần tại Eximbanhk mở đầu cho việc hoạt
đông tài chính của Công ty.
9
Xây dựng khu tập thể và khu đất có hạ tầng cơ sở tại Lạc Trung-Hà
nội và Đoạn Xá-Hải Phòng với phơng châm Nhà nớc và nhân dân cùng làm
để giải quyết nhu cầu nhà ở cho hầu hết cán bộ công nhân viên.

1.2.Giai đoạn 1993-1997
Kim ngạch xuất nhập khẩu
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 5 năm: 293,73 triệu USD trong đó
-Xuất khẩu : 123,9 triệu USD (cao nhất là 1997: 32,59 triệu USD)
-Nhập khẩu : 169,83 triệu USD ( năm 1997 cao nhất đạt 45,84 triệu
USD)
-Kim ngạch bình quân : 58,74 triệu USD/năm
-Tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm: 14,37%/năm
Nộp ngân sách nhà nớc
-Tổng nộp ngân sách 5 năm : 252,35 tỷ đồng
-Bình quân Công ty nộp 50,4 tỷ đồng/năm
Lợi nhuận
-Tổng lợi nhuận: 29,379 tỷ đồng
-Lợi nhuận bình quân : 5,875 tỷ đồng/năm
Nhìn chung trong giai đoạn 1993-1997, Công ty đã phát triển ổn
định và mở mang thêm một số lĩnh vực kinh doanh mới, hình thành nên 3
lĩnh vực rõ rệt trong hoạt độn của Công ty là kinh doanh thong mại( xuất
nhập khẩu), sản xuất và dịch vụ. Tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định
cho cán bộ công nhân viên, phát triển và bảo toàn vốn từ tổng số vốn chủ sở
hữu 34 tỷ đồng( năm 1982) đến năm 1997 lên tới 49,3 tỷ đồng, đóng góp
đầy đủ cho ngân sách nhà nớcvà góp phần tích cực vào việc giải quyết các
vấn đề xã hội bằng việc tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động.
1.3.Giai đoạn 1998-2003
Đây là giai đoạn xẩy ra cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực, đã
ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty, cả thị trờng trong
và ngoài nớc của Công ty đều bị thu hẹp, nhiều mặt hàng bị xuống giá liên
tục, kéo dài với mức độ lớn, điển hình là giá xuất khẩu cà phê, thiếc, gạo,
10
quế, hàng gia công may mặc,... có mặt hàng giảm tới 60-70%, giảm bình
quân 30% so với thời kỳ trớc. Kinh doanh xuất nhập khẩu hết sức khó khăn

do cạnh tranh khốc liệt, thuế GTGT thu cao, phải ứng nộp trớc trong khi
khả năng thanh toán trong nớc yếu, lời ít, rủi ro cao.
Chính vì vậy, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn này chỉ đạt
284 triệu USD, thấp hơn giai đoạn trớc.
2.Đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đã đạt đợc
2.1.Những mặt làm đợc
Thứ nhất là, nhình chung từ ngày đợc thành lập, mặc dù gặp rất
nhiều khó khăn trong kinh doanh, song nhờ sự chỉ đạo sát sao của cơ quan
chủ quản cũng nh sự nỗ lực cố gắng ủa mỗi cán bộ công nhân viên nên
Công ty luôn hoàn thành và đạt vợt mức các chỉ tiêu Bộ giao, kinh doanh có
lãi, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc.
Thứ hai, trong lĩnh vực hoạt động chính của Công ty, đó là kinh
doanh xuất nhập khẩu, việc xuất khẩu hàng nông sản(lạc, gạo) đang từng b-
ớc chiếm tỷ trọng đáng kêtrong kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Về mặt
hàng gia công may mặc, tuy việc ký hiệp định thơng mại Việt-Mỹ mở ra
nhiều cơ hội mới nhng nó chủ yếu là cho các cơ sở sản xuất có quy mô lớn
và trình độ cao. Việc duy trì hình thức Công ty Thơng mại trung gian nh
hiện nay không phù hợp với nhu cầu thị trờng. Mặt hàng xe máy bị mất do
cơ chế thay đổi, u thế trớc đây của Công ty về vốn cung khó phát huy hiệu
quả, vì trớc hết vốn để Công ty dung cho hoạt động kinh doanh không
nhiều do đã đầu t vào một số dự án liên doanh, trong khi đó cơ chế cho vay
vốn thông qua các ngân hàng dang ngày càng thông thoáng hơn và lãi suất
vay ngày càng giảm, nhất là chính sách cho vay u đãi đối với những doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu. Trớc tình hình đó Công ty đã lựa chọn phơng
thức chỉ đạo tập trung lmf hàng xuất khẩu đi Iraque( cả trả nợ và xuất khẩu
thơng mại), làm hàng trả nợ Nga, làm đầu mối nhập khẩu lốp ODA, tích
11
cực phát triển mặt hàng chè xuất khẩu đi Trung Đông( năm 2003 dạt kim
ngạch gần 800.000USD, tăng hơn 2 lần so với năm 2002), phát triển mặt

hàng Nớc ép Thanh Long ( mặt hàng mới) xuất khẩu đi Mỹ,... Đây là các
phơng án thay thế cho sự suy giảm về kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng
nông sản và là nguồn thu phần nào bù đắp lại việc để mất mặt hàng xe máy.
Thứ ba là, về hoạt động sản xuất, trớc hết ở đây cần phải khẳng định
rằng việc đầu t vào sản xuất của Công ty trong những năm qua là hoàn toàn
đúng đắn và phù hợp với định hớng phát triển của Công ty cũng nh xu hớng
của xã hội. Và trên thực tế, các công trình mà Công ty đầu t đã có những
đóng góp nhất định trong sự phát triển ổn định của Công ty trong thời gian
qua.
Thứ t, về hoạt động dịch vụ. Nhìn chung hoạt đông dịch vụ của Công
ty bao gồm hai mặt là hỗ trợ kinh doanh XNK và khai thác tiềm năng về cơ
sở vật chất tạo thêm việc làm và nguồn thu cho Công ty. Tuy nhiên muốn
hoạt động dịch vụ trở thành lĩnh vực kinh doanh thực sự, có tăng trởng
doanh số hàng năm, một mặt cần nghiên cứu giảm thiểu các chi phí, mặt
khác cần mở mang thêm các hình thức dịch vụ mới có tiềm năng phát triển.
Thứ năm, về cơ chế nội bộ của Công ty. Nhìn chung Công ty đã xây
dựng đợc một hệ thống các văn bản bao trùm hầu hết các mặt hoạt dộng
của mình và gắn bó chặt chẽ với các văn bản pháp quy của Nhà nớc, nhờ
vậy các hoạt động của Công ty đều đợc thực hiện một cách có nề nếp, tuy
đôi khi còn tỏ ra thiếu linh hoạt. Nắm đợc đặc điểm này, trong quá trình
điều hành, lãnh đạo Công ty đã chú ý khắc phục và điều chỉnh căn cứ vào
sự việc cụ thể. Mặc dù vậy, nh nhiều doanh nghiệp Nhà nớc khác, Công ty
đang chịu sức ép giữa cơ chế quản lý cứng của Nhà nớc và tính thời cao,
biến đổi liên tục của linh họat của thị trờng. Vấn đề đó chỉ có thể giải quyết
thông qua quá trình cổ phần hóa, còn hiện tại, Công ty chỉ cố gắng vận
dụng sao cho phù hợp với tình hình cụ thể.
Thứ sáu, về các mặt công tác khác:
12
-Việc triển khai ứng dụng tin học trong kinh doanh và quản lý: Công
ty đã đàu t khoảng 300 triệu đồng cho viêc lắp đặt một mạng máy tính cho

khu vực văn phòng, ứng dụng một số phần mềm và kết nối mạng toàn cầu
Internet. Nhờ vậy đã tạo điều kiện cho các phòng nghiệp vụ có thể trực tiếp
giao dịch tại chỗ thông qua th điện tử, hạn chế dùng Fax, do đó đã tiết kiệm
đợc một khoản chi phí tơng đối lớn. Mặc dù vậy, hạn chế về kỹ thuật và
thói quen cũ cha thích nghi với điều kiện mới nên đôi lúc có xảy ra sự cố,
làm ảnh hởng đến công việc giao dịch hàng ngày của Công ty. Vì vậy,
trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các biện pháp ổn định về kỹ thuật,
nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty nhằm khai thác
có hiệu quả giá trị đầu t, phục vụ tốt hơn cho công tác thông tin, giao dịch.
-Công tác Đoàn thể và các đóng góp xã hội của Công ty: nhìn chung
các hoạt động đoàn thể trong Công ty đợc tiến hành khá đều, đặc biệt là
phong trào Đoàn Thanh niên đã hoạt đông rất sôi nổi, thu hút đợc toàn thể
thanh niên trong độ tuổi sinh hoạt đều đặn. Các hoạt động xã hội nh đóng
góp quỹ tình thơng, thăm nuôi bà mẹ Việt nam anh hùng, ủng hộ trẻ em
nghèo vợt khó và các phong trào hởng ứng khác theo sự phát động của cơ
quan công đoàn ngành, đoàn thanh niên cấp trên diễn ra tơng đối sôi nổi
trong năm. Công ty luôn duy trì sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ.
2.2.Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại
Thứ nhất, về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, các
bộ phận trực tiếp kinh doanh ( phòng nghiệp vụ và chi nhánh) hoạt động
cha đều, nguyên nhân khách quan là do thị trờng quá khó khăn, giao dịch
nhiều nhng kết quả thu đợc còn hạn chế, nguyên nhân chủ quan là do yêu
cầu bảo toàn và phát triển vốn nên Công ty đã không mạnh dạn trong đầu t
kinh doanh.
Thứ hai là, về hoạt động sản xuất của Công ty còn gặp rất nhiều khó
khăn do nhiều lý do khách quan và chủ quan. Hiện nay, các điều kiện về
môi trờng kinh doanh đã thay đổi rất nhiều, cạnh tranh ngày càng gay gắt
13
hơn nhất là khi nhà nớc thực hiện cam kết quốc tế ngay cả trên thị trờng nội
địa.

Thứ ba, về cơ chế nội bộ Công ty
-Nhìn chung trong Công ty, bên cạnh các cá nhân tập thể tích cực
năng động vẫn tồn tại một bộ phận cán bộ công nhân viên thích ứng kém
với sự thay đổi khách quan của môi trờng, do vậy có tâm lý trông chờ, ỷ lại,
đứng ngoài cuộc mà vẫn đợc nhận sự bao cấp của Công ty.
-Công tác phổ biến thông tin trong nội bộ nhất là ở các đơn vị cơ sở
còn nhiều hạn chế, nhiều cán bộ công nhân viên còn cha đợc phổ biến kịp
thời các nội quy, quy định về cơ chế của Công ty và các quyết định của
lãnh đạo Công ty. Thông tin nhai chiều giữa bộ phận quản lý và các phòng
nghiệp vụ đôi lúc còn cha đầy đủ. Việc lấy ý kiến tham gia xây dựng các
văn bản nội quy, quy chế chung của Công ty ở một số bộ phận còn mang
tính hình thức, chiếu lệ, thiếu nhiệt tình.
-Việc thực hiện cơ chế của Công ty đề ra nhìn chung tơng đối
nghiem túc, có nề nếp, tuy vậy khâu kiểm tra, kiểm soát cần đợc củng cố và
thực hiện một cách thờng xuyên và toàn diện hơn.
IV.Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng đến việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty XNK
Tổng Hợp I
1.Đặc điểm về mặt hàng nông sản xuất khẩu
Nói chung, các mặt hàng nông sản thờng là hàng hóa thiết yếu đối
với đời sống và sản xuất của mỗi quốc gia( gạo, lạc, rau quả,...)
Mặt khác, nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của các nớc
chậm và đang phát triển, nó là một trong những mặt hàng có tính chiến lợc
do đại bộ phận buôn bán hàng nông sản quốc tế đợc thực hiện thông qua
hiệp định giữa các chính phủ mang tính dài hạn.
14

×