Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

PHẦN IPHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨMý kiến, nhận xét khát quát về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ chế độ kế toán của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.65 KB, 30 trang )

PHẦN I
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1.1. Những chuẩn mực, chế độ kế toán của Việt Nam về thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền ghi trên hóa đơn bán
hàng hay hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
• Cách xác định doanh thu (theo chuẩn mực số 149 /
2001 / QĐ - BTC):
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lí của các tài khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được.
Daonh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lí của khoản đã thu hoặc sẽ thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản
sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
theo tỉ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có
thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lí của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lí của hàng
1
hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền chênh lệch


giữa tổng doanh thu với các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng
bị trả lại, chiết khấu thương mại và số thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
 Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã
thỏa thuận do các nguyên nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp
đồng
 Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá
bán đã thỏa thuận và được ghi trên các hợp đồng mua bán hoặc cam kết về
mua bán và phải được thể hiện rõ trên chứng từ bán hàng. Chiết khấu thương
mại bao gồm hồi khấu (là số tiền thưởng cho khách hàng mua một khối lượng
lớn hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định) và bớt giá (là khoản giảm
trừ cho khách hàng khi mua khối lượng lớn hàng hóa trong một đợt)
 Chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm trừ cho khách hàng tính
trên số tiền đã thanh tóan tiền hàng trước thời hạn quy định.
 Doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của số hàng đã được tiêu thụ
(đã ghi nhận doanh thu) nhưng bị người mua trả lại, từ chối không mua nữa là
do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như không phù hợp yêu
2
cầu, tiêu chuẩn, quy cách kĩ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng
loại
 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ còn được gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp hoặc lãi gộp.là số
lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả kinh doanh

bất động sản đầu tư) và được tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu bất động sản đầu tư với trị giá vốn
của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí kinh
doanh bất động sản đầu tư.
 Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ là số lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả kinh doanh bất động sản đầu tư) và được
tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu bất động sản đầu tư với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư.
3
PHẦN II
PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Kế toán tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ theo phương pháp kê khai
thường xuyên
2.1.1. Kế toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số
hàng mà người bán đã giao. Số hàng khi giao cho người mua được chính thức
được coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sỏ hữu về số hàng này.
Khi xuất sản phẩm giao trực tiếp cho khách hàng hay thực hiện các dịch
vụ, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
- BT 1: phản ánh trị giá vốn sản phẩm xuất bán:
Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 155: xuất tại kho
Có TK154: xuất không qua kho
- BT 2: phản ánh tổng giá thanh toán của sản phẩm dịch vụ tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112: Số tiền đã thu
Nợ TK 131: nếu chưa thu

Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
Trường hợp thu bằng vật tư, hàng hóa, nếu hàng đem đi thuộc diện chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hàng nhận về được dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh chịu thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi
các bút toán sau:
Nợ TK 151, 152, 153: giá gốc
Nợ TK 1331: thuế GTGT đầu vào
Có TK 131: ghi giảm số phải thu
4
Trường hợp hàng đem đi trao đổi thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và hàng nhận về được dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế
GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 152, 153: tổng giá thanh toán
Có TK 131: ghi giảm số phải thu
Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán thì số chiết
khấu đó sẽ được tính vào chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 635: ghi tăng chi phí
Có TK 111, 112 : trả tiền cho người mua
Có TK 131 : trừ vào số tiền phải thu ở người mua
Có TK 3388 : số Ckhấu chấp nhận nhưng chưa thanh
toán
Đối với các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá kế toán phải ghi rõ tỉ
lệ% hoặc mức bớt giá. Số chiết khấu thương mại sẽ được trừ vào khoản nợ
phải thu của khách hàng:
Nợ TK 521: tập hợp chiết khấu thương mại
Nợ TK 33311
Có TK 131
Trường hợp hàng bán bị giảm giá lại do kém chất lượng thì phải được

ghi rõ trên hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi:
Nợ TK 532: tập hợp chiết khấu thương mại
Nợ TK 33311
Có TK 131, 111, 112
Trường hợp hàng bị trả lại do kém chất lượng cũng được ghi trên hóa
đơn, căn cứ vào đó kế toán ghi:
- Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại:
5
Nợ TK 155: nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: gửi tại kho người mua
Nợ TK 1381: giá trị chờ xử lí
Có TK 632: giá vốn hàng bị trả lại
- Tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531: tập hợp chiết khấu thương mại
Nợ TK 33311
Có TK 131, 111, 112
Cuối kì doanh nghiệp kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu
bán hàng trong kì:
- Kết chuyển chiết khấu thương mại:
Nợ TK 511
Có TK 521
- Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511
Có TK 531
- Kết chuyển giảm giá hàng bán:
Nợ TK 511
Có TK 532
Đồng thời kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ:
Nợ TK 511

Có TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
6
2.1.2. Kế toán tiêu thụ theo phương thức gửi bán, chờ chấp nhận
Tiêu thụ theo phương thức gửi bán, chờ chấp nhận là phương thức mà
bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. khi được bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì
số hàng được bên mua chấp nhận nà mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất
quyền sở hữu về số hàng đó
Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn
thực tế của hàng xuất:
Nợ TK 157: ghi tăng giá vốn của hàng gửi bán
Có TK 154: xuất trực tiếp từ các phân xưởng
Có TK 155: xuất trực tiếp tại kho thành phẩm
Phản ánh giá thành sản xuất thực tế của dịch vụ đã hoàn thành giao cho
khách hàng nhưng đang chờ chấp nhận:
Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn của hàng gửi bán
Có TK 154: giá thành thực tế
Khi được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ), kế tóan ghi các
bút toán sau:
- BT 1: phản ánh giá vốn của lượng hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 157: kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ
- BT 2: phản ánh tổn giá thanh tóan của hàng được người mua chấp nhận:
Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán của lượng hàng
được chấp nhận
Có TK 511: doanh thu bán hàng

Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
Số hàng gửi đi bị từ chối khi chưa được xác nhận là tiêu thụ:
7
Nợ TK 155: ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm nhập kho
Nợ TK 1381: giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lí
Có TK 157: trị giá vốn số hàng bị trả lại
Các trường hợp giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán phát sinh (nếu có) và các bút toán liên quan
dến xác định doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, kế toán phản ánh tương tự
như tiêu thụ trực tiếp nói trên.
2.1.3. Kế toán tiêu thụ theo phương thức kí gửi, đại lí
Bán hàng đại lí, kí gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao
đại lí xuất hàng giao cho bên nhận đại lí, kí gửi (gọi là bên đại lí) để bán. Bên
đại lí bán đúng giá quy định của chủ hàng sẽ được nhận thù lao đại lí dưới
hình thức hoa hồng đại lí.
Kế toán tại đơn vị giao đại lí
Khi xuất hàng giao cho các cơ sở đại lí, kí gửi kế toán phải lập Phiếu
xuất kho hàng gửi bán kèm theo lệnh điều động nội bộ. Căn cứ chứng từ đã
lập kế tóan phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho bên đại lí:
Nợ TK 157: ghi tăng giá vốn hàng gửi bán
Có TK 155, 154: giá thành công xưởng thực tế hàng gửi đi
Khi nhận bảng kê hóa đơn bán ra của số hàng đã được các cơ sở nhận
làm đại lí, kế tóan phải lập hóa đơn GTGT và phản ánh tổng giá thanh toán
của hàng đã bán:
Nợ TK 131(chi tiết đại lí): tổng giá thanh tóan
Có TK 511: doanh thu của hàng đã bán
Có TK 33311: thuế GTGT hàng đã bán
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng đại lí, kí gửi đã bán:
Nợ TK 632: tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157: kết chuyển giá vốn hàng đã bán

8
Căn cứ vào hợp đồng kí kết với các cơ sở đại lí, kí gửi và hóa đơn giá trị
gia tăng về hoa hồng do cơ sở làm đại lí chuyển đến, kế toán phản ánh hoa
hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lí, kí gửi:
Nợ TK 641: hoa hồng trả cho đại lí, kí gửi
Nợ TK 1331: thuế GTGT
Có TK 131 (chi tiết đại lí): tổng số hoa hồng
Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lí, kí gửi thanh toán:
Nợ TK 111, 112: số tiền hàng đã thu
Có TK 131 (chi tiết đại lí): ghi giảm số tiền hàng đã thu
2.1.3.1. Kế tóan tại đơn vị nhận bán hàng đại lí
Tại đơn vị nhận bán hàng đại lí, kí gửi, theo quy định, phải kê khai nộp
thuế GTGT cả về lượng hàng đại lí đã bán và hoa hồng đại lí được hưởng. Số
thuế GTGT phải nộp về hàng nhận đại lí sẽ được khấu trừ. Tuy nhiên, khi bán
hàng nhận đại lí, đơn vị đại lí không được ghi tăng doanh thu vì thực chất đây
là khoản thu hộ bên thứ 3, không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tương tự, bên đại lí cũng không được
ghi tăng giá vốn hàng bán trị giá hàng đại lí đã bán,kế tóan ghi theo tổng giá
thanh toán:
Nợ TK 003: trị giá hàng nhận đại lí
Khi xuất hàng đại lí, kí gửi : Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ
có liên quan khác, kế tóan phản ánh tổng giá thanh toán của số hàng đại lí, kí
gửi đã bán được (kể cả số thuế GTGT phải nộp):
Nợ TK 111,112,131… tổng giá thanh toán
Có TK 3388 (chi tiết chủ hàng)
Có TK 33311: thuế GTGT
Đồng thời xóa sổ hàng đã bán:
Có TK 003
9
Sau khi lập bảng kê hàng hóa bán ra (mẫu 02/GTGT) chuyển cho chủ

hàng và nhận được hóa đơn GTGT do bên chủ hàng chuyển đến, kế toán ghi
nhận tổng giá thanh toán của hàng nhận bán đại lí, kí gửi đã bán:
Nợ TK 3388 (chi tiết chủ hàng): ghi giảm số tiền phải trả chủ
hàng
Nợ TK 1331: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 ((chi tiết chủ hàng): tổng giá thanh toán
Khi thanh toán hoa hồng, cơ sở đại lí phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa
đơn ghi giá bán (hoa hồng chưa thuế), thuế suất và tiền thuế GTGT, tổng giá
thanh toán. Căn cứ vào hóa đơn GTGT về hoa hồng được hưởng, kế toán ghi
tăng doanh thu:
Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng): tổng giá thanh toán
Có TK 511: hoa hồng được hưởng
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
Khi thanh toán tiền cho chủ hàng:
Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng): số tiền hàng đã trả
Có TK 111, 112…: ghi giảm số tiền
Các bút toán còn lại phản ánh tương tự như các phương thức tiêu thụ
trên.
2.1.4. Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán trả góp
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kì tiếp theo và phải chịu một tỉ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường, số tiền trả ở các kì tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một
phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
10
Số tiền hàng mà người mua thanh toán đều ở các kì tiếp theo xác định
tương tự như thuê dài hạn tài sản cố định trả đều ở các kì và có thể xác định
theo công thức sau:
Số tiền phải thu PV * r
=

đều đặn hàng kì 1 - 1
(1+r)
t
Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch tóan, khi hàng bán trả
góp, trả chậm giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu
thụ và kế toán ghi các bút toán sau:
- BT 1: phản ánh giá trị vốn của hàng tiêu thụ:
- BT 2: phản ánh giá bán trả góp, trả chậm theo hóa đơn GTGT:
Nợ TK 111,112,…: số tiền người mua thanh toán lần đầu
Nợ TK 131 (chi tiết người mua): số tiền người mua còn nợ
Có TK 33311: thuế GTGT
Có TK 3387: lợi tức trả chậm, trả góp
Cuối kì, kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán để xác định kết
quả tương tự như các phương thức tiêu thụ khác.
Số tiền người mua thanh toán ở các kì sau:
Nợ TK 111, 112…
Có TK 131 (chi tiết người mua): số tiền đã thu
Kết chuyển tiền lãi về bán hàng trả góp, trả chậm tương ứng với từng kì
kinh doanh:
Nợ TK 3387: ghi giảm doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính
11
2.1.5. Kế toán tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc người mua, bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch
vụ giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công
ty, tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp,… Ngoài ra, được coi là tiêu thụ
nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất biếu, tặng,
xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
2.1.5.1. Kế toán tại đơn vị giao hàng

Khi xuất hàng chuyển đi cho cơ sở nội bộ, căn cứ vào hóa đơn GTGT,
kế toán ghi các bút toán sau:
- BT 1: phản ánh trị giá mua của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 155: xuất kho thành phẩm tiêu thụ
Có TK 154: xuất trực tiếp tại phân xưởng
Có TK 156: xuất kho hàng hóa tiêu thụ
Có TK 151: hàng đang đi đường kì trước chuyển tiêu thụ
trực tiếp
- BT 2: phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 111, 112, 1368…: tổng giá thanh tóan
Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
Trường hợp sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán
ghi trị giá vốn thực tế của hàng chuyển đi tương tự như xuất hàng gửi đại lí.
Khi hàng đã bán được, kế toán lập hóa đơn GTGT về số hàng đã bán, đồng
thời ghi nhận các bút tóan sau:
- BT 1: phản ánh trị giá bán của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 157: kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán
12
- BT 2: phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 111, 112, 1368…: tổng giá thanh tóan
Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
Trường hợp phát sinh các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… kế toán phản ánh tương tự
như tiêu thụ bên ngoài. Cuối kì kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại phát sinh trong kì nếu có:
Nợ TK 512: ghi giảm doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 521, 531, 532
Đồng thời xác định và kết chuyển doanh thu thuần nội bộ:
Nợ TK 512: kết chuyển doanh thu thuần nội bộ
Có TK 911: doanh thu tiêu thụ nội bộ
Các bút toán còn lại hạch toán tương tự như tiêu thụ bên ngoài.
thuộc hạch toán giống như các trường hợp tiêu thụ nói trên ( tiêu thụ trực tiếp,
chuyển hàng, đại lí…)
Trường hợp cấp trên sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
căn cứ vào phiếu kế toán ghi:
Nợ TK 156: giá mua nội bộ
Có TK 336, 111, 112 : giá mua nội bộ phải trả hoặc
đã trả

2.1.5.2. Kế toán các trường hợp tiêu thụ nội bộ khác
Theo quy định hiện hành, các trường hợp doanh nghiệp sử dụng thành
phẩm sau đây cũng được coi là tiêu thụ nội bộ:
- Dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT hay biếu tặng,
quảng cáo, chào hàng không thu tiền hoặc chuyển thành tài sản cố định.
13
Trong trường hợp này, cơ sở phải lập hóa đơn GTGT ghi rõ hàng tiêu
dùng nội bộ phục vụ sản xuất kinh doanh hay khuyến mại, quảng cáo không
thu tiền. Trên hóa đơn phải gạch bỏ dòng thuế suất và tiền thuế GTGT, chỉ
ghi dòng tổng giá thanh toán là giá thành hoặc giá vốn của hàng xuất dùng.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ có liên quan khác, kế toán ghi;
+ BT 1: phản ánh trị giá vốn hàng xuất:
Nợ TK 632: tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 155: xuất kho thành phẩm
Có TK 154: xuất trực tiếp tại phân xưởng
Có TK 152: xuất kho vật liệu
+ BT 2: phản ánh doanh thu theo giá vốn:

Nợ TK 211: ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 627: phục vụ cho sản xuất phân xưởng
Nợ TK 641: biếu, tặng, quảng cáo, khuyến mại
Có TK 642: phục vụ cho hoạt động quản lí doanh nghiệp
Có TK 512: doanh thu bán hàng
- Dùng cho các mục đích khác:
Trong trường hợp này, cơ sở phải lập hóa đơn GTGT ghi đầy đủ các chỉ
tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng cho khách hàng. Căn cứ
vào hóa đơn GTGT và các chứng từ khác liên quan, nếu dùng biếu tặng, tặng
cho người lao động, cho khách hàng (bù đắp các quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng):
Nợ TK 431: tính theo tổng giá thanh toán
Có TK 512: doanh thu của hàng tương đương
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
Nếu dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT:

14
Nợ TK 627, 642, 641…: ghi tăng chi phí kinh doanh ương ứng
Có TK 512: doanh thu của hàng tương đương
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
Nếu dùng trả lương cho công nhân viên:
Nợ TK 334: giá thanh tóan với công nhân viên
Có TK 512: doanh thu của hàng tương đương
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
Ngoài ra, kế toán còn phải ghi nhận bút toán kết chuyển giá vốn hàng
bán sử dụng nội bộ như các trường hợp tiêu thụ khác.
2.1.6. Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem sản
phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua.
Giá trao đổi chính là giá thỏa thuận hoặc giá bán của hàng hóa, vật tư trên thị

trường. Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đem đi trao đổi với khách hàng, đơn vị
vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống như các phương thức tiêu thụ khác. Căn
cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 155, 154, 156
- Phản ánh giá trao đổi:
Nợ TK 131: tổng giá thanh toán
Có TK 512: doanh thu của hàng đem đi đổi
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa nhận về:
Nợ TK 151, 152, 153…
Nợ TK 1331:
Có TK 131
15
Trường hợp vật tư nhận về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, giá trị vật
tư nhận về được ghi theo tổng giá thanh toán.
2.1.7. Kế toán kinh doanh bất động sản đầu tư
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư bao gồm doanh thu về thanh
lí, nhượng bán bất động sản đầu tư; doanh thu hoạt động cho thuê bất động
sản đầu tư; doanh thu tiêu thụ bất động sản đầu tư.
Khi nhượng bán, nhượng bán bất động sản đầu tư kế toán phản ánh các
bút toán sau:
- Phản ánh giá bán hay giá thanh lí:
Nợ TK 131, 111, 112…: tổng giá thanh tóan
Có TK 5117: doanh thu nhượng bán, thanh lí
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh nguyên giá:
Nợ TK 2147: giá trị hao mòn lũy kế

Nợ TK 632: giá trị còn lại
Có TK 217: nguyên giá
Trường hợp nhượng bán bất động sản đần tư theo phương thức trả
chậm, trả góp, kế toán ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay, phần chênh
lệch (lãi về bán trả góp, trả chậm) được kế toán ghi nhận vào doanh thu chưa
thực hiện bằng bút toán:
Nợ TK 111, 112: số tiền người mua thanh toán lần đầu
Nợ TK 131: số tiền người mua còn nợ
Có TK 5117: doanh thu nhượng bán, thanh lí
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387: lãi về bán trả góp, trả chậm
16
Các kì tiếp theo, kế toán tiến hành ghi các bút toán kết chuyển doanh thu
thực hiện tương ứng và số tiền người mua thanh toán tương tự như bán sản
phẩm, hàng hóa trả góp, trả chậm đã trình bày ở trên.
2.1.7.1. Đối với hoạt động cho thuê BĐSĐT (cho thuê cơ sở hạ
tầng, cho thuê nhà theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt
động nhà do doanh nghiệp thuê tài chính), khi phát hành hóa
đơn thanh toán tiền thuê hoạt động bất động sản đầu tư, kế
toán ghi:
Nợ TK 131: tổng số tiền phải thu về cho thuê
Có TK 5117: doanh thu về cho thuê
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
Phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động cho thuê
BĐSĐT:
Nợ TK 632: tập hợp chi phí
Nợ TK 1331: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112…: chi phí cho thuê, thanh lí,
nhượng bán
Trong trường hợp khách hàng trả trước tiền thuê bất động sản đầu tư

nhiều kì, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: tổng số tiền thuê được
Có TK 3387: doanh thu chưa thực hiện nhận trước
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
Đồng thời, tính và kết chuyển doanh thu tương ứng của kì kế toán:
Nợ TK 3387: ghi giảm doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117: ghi tăng doanh thu
Trường hợp hợp đồng cho thuê không thực hiện được, số tiền trả lại cho
khách hàng ghi:
17
Nợ TK 3387: ghi giảm doanh thu chưa thực hiện
Hoặc Nợ TK 531: ghi tăng doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311: ghi giảm thuê
Có TK 111, 112…: số tiền trả lại
2.1.7.2. Đối với hàng hóa bất động sản (quyền sử dụng đất, nhà
hoặc nhà và quyền sử dụng đất, cơ sỏ hạ tầng mua để bán
trong kì kinh doanh thông thường; bất động sản đầu tư chuyển
thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục
đích bán), kế toán phản ánh giá vốn của hàng hóa bất động sản
bán:
Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn bất động sản đã bán
Có TK 1567: kết chuyển giá vốn hàng hóa BĐS
Đồng thời ghi nhận giá bán của hàng hóa bất động sản:
Nợ TK 131: tổng giá thanh toán
Có TK 5117: doanh thu của hàng hóa BĐS
Có TK 33311:thuế GTGT phải nộp
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, các
bút toán ghi tương tự như trên, chỉ khác trong doanh thu nhận trước và doanh
thu kết chuyển tương ứng từng kì ghi nhận bao gồm cả thuế GTGT (phần ghi
Có TK 3387, TK 5117)

Các trường hợp phát sinh chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại,
giảm gía hàng bán, hàng bán trả lại liên quan đến hoạt động kinh doanh bất
động sản đầu tư kế toán ghi tương tự như đối với tiêu thụ sản phẩm theo
phương thức trực tiếp.
Cuối kì kinh doanh, tiến hành xác định và kết chuyển doanh thu thuần
về kinh doanh bất động sản đầu tư cùng với doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ:
18
Nợ TK 511: kết chuyển doanh thu thuần
Có TK 911 (hoạt động bán hàng)
Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư:
Nợ TK 911 (hoạt động bán hàng)
Có TK 632: kết chuyển chi phí kinh doanh
2.1.8. Đặc điểm kế toán tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ trong các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay với các đối
tượng khác
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hay đối với các mặt hàng không chịu thuế GTGT, doanh thu bán hàng ghi
nhận ở TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “doanh
thu nội bộ” là doanh thu (giá bán) bao gồm cả thuế GTGT hoặc thuế tiêu thụ
đặc biệt hay thuế xuất khẩu phải nộp. Các khoản ghi nhận ở các TK 521, 531,
532 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế GTGT cuối kì phải nộp
và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được ghi giảm doanh thu bán hàng.
Khi xuất sản phẩm tiêu thụ hay dịch vụ phục vụ khách hàng, tùy theo
phương thức tiêu thụ kế toán tiến hành phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632: tiêu thụ trực tiếp
Nợ TK 157: giá vốn hàng gửi bán, đại lí
Có TK 155, 154: giá vốn hàng xuất
Đồng thời ghi nhận giá bán:
- Nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp:

Nợ TK 111, 112, 131, 1368: tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: doanh thu bán hàng
- Với các đối tượng chịu thuế xuất khẩu:
Nợ TK 111, 112, 131, 131: tổng giá thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng
19
- Với các đối tượng không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 131, 1368: tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: doanh thu bán hàng
- Với các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 131, 1368: tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: doanh thu bán hàng
Có TK 33311
Căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi số thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu hay thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp về
hàng tiêu thụ:
Nợ TK 511, 512: ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK 33311: thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Có TK 3332: thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333: thuế xuất khẩu
Khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh:
Nợ TK 521
Có TK 111, 112, 131, 1368…
Khoản giảm giá phát sinh:
Nợ TK 532
Có TK 111, 112, 131, 1368…
Doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531
Có TK 111, 112, 131, 1368…
Giá vốn hàng bán bị trả lại:

Nợ TK 155, 157
Có TK 632
20
Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp được hoàn lại bằng tiền hay trừ vào số thuế phải nộp kì
sau của hàng trả lại:
Nợ TK 111, 112, 33311, 3332, 3333
Có TK 511
Các bút toán liên quan đến việc xác định và kết chuyển doanh thu thuần
về tiêu thụ được hạch toán giống các doanh nghiệp khác
2.2. Kế toán kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.1. Công thức xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu phản ánh số lãi hoặc lỗ
về tiêu thụ trong kì của doanh nghiệp. Ta có công thức sau:
Lãi hay lỗ Lợi nhuận gộp Chi phí Chi phí
về bàn hàng và = về bán hàng và - bán - quản lí
cung cấp dịch vụ cung cấp dịch vụ hàng doanh nghiệp
2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kì như chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,… Để phản
ánh các khoản chi phí bán hàng phát sinh, kế toán sử dụng tài khoản 641 “Chi
phí bán hàng”. Kết cấu TK 641:
- Bên Nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh
- Bên Có: - các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số dư và chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2 sau:
- TK 6411 “chi phí nhân viên”
- TK 6412 “chi phí vật liệu, bao bì”
- TK 6413 “chi phí dụng cụ, đồ dùng”

21
- TK 6414 “chi phí khấu hao TSCĐ”
- TK 6415 “chi phí bảo hành”
- TK 6417 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 6418 “chi phí bằng tiền khác”
** Kế toán chi phí bán hàng được tiến hành như sau:
Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kì:
- Chi phí nhân viên bộ phận tiêu thụ:
Nợ TK 6411: tập hợp chi phí nhân viên
Có TK 334: tiền lương, tiền công
Có TK 338: trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo quy định
- Chi phí vật liệu, bao bì phục vụ khách hàng:
Nợ TK 6412: ghi tăng chi phí bán hàng
Có TK 152: giá vật liệu xuất kho
- Chi phí dụng cụ phục vụ cho tiêu thụ:
Nợ TK 6413
Có TK 153
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 6414
Có TK 214
- Chi phí bảo hành thực tế phát sinh:
Nợ TK 6415
Có TK 111, 112
Có TK 152
Có TK 155
Có TK 334, 338
- Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kì này:
22
Nợ TK 641
Có TK 242

Có TK 335
- Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng:
Nợ TK 6417
Nợ TK 1331
Có TK 331
- Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kì:
Nợ TK 6418
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112…
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng:
Nợ TK 111, 138
Có TK 641
- Cuối kì kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 1422 hoặc TK 242: tăng chi phí chờ kết chuyển
Nợ TK 911 (hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ)
Có TK 641 (chi tiết tiều khoản)
Việc kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận bán
hàng trong kì được căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí, vào doanh thu bán
hàng và vào chu kì kinh doanh của doanh nghiệp sao cho bảo đảm nguyên tắc
phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
2.2.3. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được
cho bất kì một hoạt động nào. Thuộc chi phí quản lí doanh nghiệp bao gồm
chi phí quản lí kinh doanh, quản lí hành chính và chi phí chung khác.
23
Tài khoản sử dụng là TK 642 “chi phí quản lí doanh nghiệp”, có kết cấu
như sau:
- Bên Nợ: tập hợp chi phí phát sinh
- Bên Có : - Các khoản chi phí quản lí doanh nghiệp

- Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp
Tài khoản này cũng không có số dư và chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2 :
- TK 6421 “chi phí nhân viên quản lí”
- TK 6422 “chi phí vâtk liệu quản lí”
- TK 6423 “chi phí đồ dùng văn phòng”
- TK 6424 “chi phí khấu hao TSCĐ”
- TK 6425 “thuế, phí, lệ phí”
- TK 6426 “chi phí dự phòng”
- TK 6427 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 6428 “chi phí bằng tiền khác”
Về cơ bản, kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp tiến hành tương tự như
kế toán chi phí bán hàng; nghĩa là cũng bao gồm các công việc như tập hợp
chi phí quản lí doanh nghiệp thực tế phát sinh, phản ánh các khoản giảm chi
phí quản lí doanh nghiệp và kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp trù vào
kết quả. Cụ thể:
** Tập hợp chi phí quản lí phát sinh trong kì:
- Chi phí nhân viên quản lí doanh nghiệp:
Nợ TK 6421
Có TK 334
Có TK 338
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ quản lí:
Nợ TK 6422, 6423
Có TK 152, 153
24
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lí:
Nợ TK 6424
Có TK 214
- Các khoản phí, lệ phí tính vào chi phí quản lí:
Nợ TK 6425
Có TK 111, 112…

- Trích lập dự phòng phải thu khó đòi trước khi lập báo cáo:
Nợ TK 6425
Có TK 139
- Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Nợ TK 6425
Có TK 335
- Phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí quản lí kì này:
Nợ TK 642
Có TK 242
- Trích trước chi phí phải trả:
Nợ TK 642
Có TK 335
- Các chi phí khác bằng tiền thực tế phát sinh:
Nợ TK 6428
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112…
- Phản ánh các khoản làm giảm chi phí:
Nợ TK 139, 111, 138, 152…
Có TK 642
- Kết chuyển chi phí quản lí:
Nợ TK 1422, hoặc TK 242
25

×