THỰC TẾ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ABB VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH ABB Việt Nam.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên đơn vị : Công ty TNHH ABB
Tên tiếng Anh : ABB Transformers Ltd.
Trụ sở chính : Km 9, Quốc lộ 1A, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại : 04 8611010
Email :
Website : www.abb.com.vn
Mã số thuế : 0100114441
Công ty liên doanh chế tạo máy biến thế ABB được thành lập vào ngày
01/07/1994 theo giấy phép Đầu tư số 901/GP do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu
tư cấp (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Đây là liên doanh giữa công ty VNTRA
với Công ty Dịch vụ Châu Á Thái Bình Dương ABB. Công ty này là một chi nhánh
của tập đoàn kỹ thuật điện quốc tế ABB đặt tại khu vực Châu Á. Tập đoàn ABB là
tập đoàn hàng đầu thế giới về sản xuất thiết bị điện với hơn 1500 công ty tại 140
nước và 46 nhà máy sản xuất biến thế trên 26 nước, trụ sở chính đặt tại Zurich -
Thuỵ Sỹ.
Này 01/09/1994, công ty ABB Việt Nam chính thức đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trong đó, tổng số vốn đầu tư của dự án liên doanh là: 24 triệu
USD và tổng số vốn pháp định: 12,5 triệu USD. Trong giai đoạn đầu tư của dự án
(tính đến 31/12/1998) thì tổng số vốn đầu tư là 8.704.880 USD, vốn pháp định là
7.271.429 USD. Trong đó bên Việt Nam đóng góp 35% vốn pháp định (tương
đương 2.545.000 USD) và bên nước ngoài đóng góp 65% vốn pháp định (tương
đương 4.762.429 USD).
Trong năm 2002, cơ cấu nguồn vốn của công ty đã thay đổi và công ty trở
thành công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Từ tháng 12 năm 2002, công ty mẹ
của công ty TNHH ABB là công ty Asia Boveri Limited (ABB).
Hiện nay, ABB Việt Nam có hơn 600 nhân viên tại 5 cơ sở của công ty trên
toàn quốc, trụ sở chính là nhà máy chế tạo biến thế ở hà Nội, văn phòng khu vực
tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng, các trung tâm dịch vụ
Turbochanging ở Hà Nội và Hải Phòng.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH ABB Việt Nam.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng,
gồm:
- Tổng giám đốc: là người nước ngoài.
- Phó tổng giám đốc: là người Việt Nam.
- Giám đốc tài chính: trước đây là người nước ngoài, từ năm 1994 đến nay là
người Việt nam.
- Hai giám đốc trung tâm:
+ Giám đốc nhà máy sản xuất biến thế phân phối.
+ Giám đốc nhà máy sản xuất biến thế truyền tải.
- Phòng kế toán: Thực hiện việc thu thập xử lý ghi chép phản ánh tài sản và
các hoạt động kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị và xử lý số liệu
nhắm giúp cho ban giám đốc giám sát kết quả hoạt động kinh doanh, để
từ đó có phương án kinh doanh phù hợp.
- Phòng tổ chức nhân sự: giúp ban giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức bộ
máy kinh doanh cuả công ty nhằm phát huy cao nhất năng lục của đơn vị.
Quản lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề thuộc chủ trương tiêu
chuẩn, nhận xét quy hoạch, điều động và các chính sách của người lao
động được thực hiện sao cho hợp lý nhất.
- Phòng kế hoạch: giúp ban Giám đốc xây dựng, triển khai, thực hiện kinh
doanh phát triển dài hạn kế hoạch hàng năm.
- Phòng bán hàng: làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về mặt kinh doanh
của công ty và tìm hiểu thị trường. Đông thời thu thập các thông tin phản
hồi cuả khách hàng để đưa ra phương án giải quyết và thực hiện các dịch
vụ sau bán hàng.
- Phòng thiết kế: Thiết kế theo yêu cầu của khách hàng và chào hàng. Tính các
thông số kỹ thuật của máy theo yêu cầu của phòng bán hàng, ra các bản
vẽ thiết kế phục vụ cho việc lắp ráp máy ở các xưởng.
- Phòng vật tư: Phụ trách vấn đề mua tất cả các nguyên liêu sản xuất theo yêu
cầu mua ở phòng kế hoạch và thiết kế kỹ thuật, tổ chức nơi tiếp nhân, vận
chuyển, giao nhận vật tư tới nơi sản xuất.
- Phòng thử nghiệm: theo dõi, quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra, thử
nghiệm sản phẩm cuối cùng trước khi xuất xưởng.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Xem sơ đồ 10 – trang 10 - phần Phụ lục
2.1.3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty.
2.1.3.1. Chính sách kế toán đang được áp dụng ở công ty.
• Kỳ kế toán: Năm (bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N).
• Đơn vị tiền tệ: VND
• Chế độ kế toán mà đơn vị áp dụng: QĐ 15 do Bộ Tài Chính ban hành.
• Hình thức tổ chức công tác kế toán: Hình thức tập trung.
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
• Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
• Hình thức kế toán công ty áp dụng: Hình thức nhật ký chung
Xem sơ đồ 11 – trang 11 - phần Phụ lục
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Xem sơ đồ 12 – trang 12 - phần Phụ lục
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toán bộ công tác kế
toán, thông tin kinh tế, hạch toán kế toán của công ty theo đúng quy định
nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: theo dõi hạch toán tất cả các tài khoản, đồng thời lập và
gửi các báo cáo tài chính của công ty cho các đối tượng sử dụng thông
tin,
- Kế toán TSCĐ, CP và giá thành: Theo dõi, phản ánh, tổng hợp số liệu tình
hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ, tính toán và phân bổ khấu hao
TSCĐ. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiện lập danh sách yêu cấu thanh toán hàng
tuần cho các khoản nợ với khách hàng đến hạn và cân đối số dư ở các tài
khoản giao dịch.
- Kế toán thành phẩm, DThu và Thuế: theo dõi, phản ánh và tổng hợp số liệu
tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm. Tình hình tiêu thụ thành phẩm và
các khoản thuế ở công ty.
- Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu – chi tiền mặt của công ty.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2006 và 2007.
Xem bảng số liệu tại Biểu số 1 – trang 13 - phần Phụ lục
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên từ
290 tỷ đồng đến 690 tỷ đồng tức là tăng đến 138%. Điều này cho thấy hoạt động
kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao, do công ty đã tăng quy mô sản xuất đồng
thời cũng đa dạng hoá các loại hình sản phẩm, dịch vụ.
Về chi phí nguyên vật liệu cũng tăng từ 228.795 tỷ năm 2006 lên 576.370 tỷ
năm 2007 tương đương với 152%. Do công ty tăng quy mô sản xuất, đồng thời đa
dạng hoá sản phẩm nên số lượng nguyên vật liệu nhập vào cũng tăng cao. Bên
cạnh đó, giá thành nguyên vật liệu cũng tăng theo sự biến đổi của giá cả thị trường.
Về lương nhân viên và các chi phí khác về nhân viên cũng tăng khá cao từ
20.438 tỷ lên 37.370 tỷ tức là 82.84%. Điều này cho thấy sự quan tâm của công ty
nhằm cải thiện đời sống cũng như các chế độ xã hội, chế độ ưu đãi được hưởng của
công nhân viên trong công ty.
Với mức lợi nhuận thuần công ty đạt được năm 2006 là 18.423 tỷ và năm
2007 tăng lên 88.095 tỷ đồng tương đương với 378.18 %. Cho thấy công ty đi đúng
hướng trong việc phát triển và mở rộng công ty. Với đà tăng trưởng đó có thể cho
thấy sự bền vững và ngày càng lớn mạnh của công ty là chắc chắn.
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở Công ty TNHH ABB.
2.2.1. Kế toán thành phẩm và giá vốn hàng bán.
2.2.1.1. Phương pháp đánh giá thành phẩm và giá vốn hàng bán.
Thành phẩm của công ty TNHH ABB là những sản phẩm đã kết thúc giai
đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất do công ty thực hiện, đã được
kiểm tra và được nhập vào kho để bán.
Các sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay là: máy biến thế phân phối, máy
biến thế truyền tải, các thiết bị điện....
2.2.1.1.1. Đánh giá thành phẩm.
Trong công ty, thành phẩm luôn được theo dõi, đánh giá cả về chỉ tiêu và
chất lượng. Để đánh giá tình hình biến động cuả thành phẩm cần xác định giá
thành phẩm nhập kho và xuất kho. Công ty chỉ áp dụng phương pháp đánh giá
thành phẩm theo giá thành thực tế và kế toán thành phẩm tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Cuối tháng, bộ phận kế toán tính giá thành, tập hợp chi phí sản xuất bao
gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
được phân bổ dựa trên công suất hoạt động bình thường. Sau đó số liệu này được
chuyển cho kế toán thành phẩm để quản lý và theo dõi.
2.2.1.1.2. Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho.
Trị giá thành phẩm nhập kho được xác định theo giá thành sản xuất thực tế
được tính cho từng loại sản phẩm do kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của
Công ty tính rồi chuyển cho kế toán bán hàng ghi sổ.
Giá thực tế TP nhập
kho
= Số lượng TP nhập kho x Giá thành đơn vị
Ví dụ: Ngày 24/02/2007 nhập kho 3 máy biến thế với giá thành một máy là
2.245.000.000 VND.
Vậy giá thực tế 3 máy nhập kho là: 3 x 2.245.000.000 = 6.735.000.000 VND
2.2.1.1.3. Phương pháp xác định trị giá thành phẩm xuất kho (giá vốn hàng bán).
Để tính trị giá thực tế thành phẩm xuất kho kế toán dùng phương pháp bình
quân gia quyền. Theo phương pháp này trị giá thực tế thành phẩm xuất kho được
tính theo đơn giá bình quân gia quyền và số lượng thành phẩm xuất kho.
Tính trị giá thực tế thành phẩm xuất kho theo công thức sau:
Trị giá thực tế thành phẩm
xuất kho
= Số lượng thành phẩm xuất kho x
Đơn giá bình quân gia
quyền
Đơn giá bình quân
gia quyền
=
Trị giá thực tế của TP tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của TP nhập kho
trong kỳ
Số lượng TP tồn kho đầu kỳ + Số lượng TP nhập kho trong kỳ
Trong đó: