Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

đánh giá chung và nêu phương hướng phát triển của doanh nghiệp của công ty cổ phần VNet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.7 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Lời mở đầu 2
II. Nội dung bản báo cáo 3
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp 3
1.1 Giới thiệu chung về công ty 3
1.2 Quá trình hình thành và phát triển 3
3. Cơ cấu tổ chức của công ty 4
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 4
3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 6
4. Các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của công ty 7
4.1 Cơ sở vật chất của công ty 7
4.2 Đặc điểm về lao động 7
4.3 Đặc điểm về nguồn vốn 10
4.4 Đặc điểm về dịch vụ và thị trường 10
4.4.1 Dịch vụ của Vnet 10
4.4.2 Thị trường của Vnet 14
4.4.5 Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh 14
4.4.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 15
5. Một số hoạt động quản trị khác 16
6. Những đánh giá chung về công ty 16
6.1 Thuận lợi 16
6.2 Khó khăn 16
1
Lời mở đầu
Công nghệ thông tin đã và đang thay đổi thế giới cũng như tạo nên một cuộc
cách mạng thực sự trong mọi lĩnh vực của khoa học và đời sống.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
không nằm ngoài xu hướng đó. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động thương mại hay còn gọi là thương mại điện tử ra đời và đang trở thành xu
hướng mới thay thế dần phương thức kinh doanh cũ với rất nhiều ưu thế nổi bật như


nhanh hơn, rẻ hơn, tiện dụng hơn, hiệu quả hơn và không bị giới hạn bởi không
gian và thời gian…
Khảo sát về giao dịch với đối tác và khách hàng bằng các phương tiện điện tử
cho thấy có tới 81,5% doanh nghiệp sử dụng email thường xuyên trong các giao
dịch với đối tác. Website và thư điện tử là những phương tiện điện tử mới mà doanh
nghiệp sử dụng nhiều do chi phí thấp nhưng hiệu quả cao; đáng chú ý là thư điện tử
đã trở thành phương tiện được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch thương mại.
Phương thức giao dịch điện tử đa dạng nhưng hình thức giao hàng ít thay đổi.
Công ty Cổ phần VNet là một công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
thông tin và thương mại điện tử nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể tự
thực hiện thao tác kinh doanh mua bán và trao đổi hàng hoá trên mạng – một
phương thức kinh doanh tất yếu, hiện đại và hiệu quả hơn nhiều so với các phương
thức Thương Mại kinh doanh truyền thống. Sau 6 tuần thực tập tại công ty em đã
tìm hiểu được hệ thống cơ cấu làm việc và đôi nét về hoạt động quản trị của công
ty. Những hiểu biết của em sẽ được trình bày qua bản báo cáo tổng hợp dưới đây.
Bản báo cáo tổng hợp của em bao gồm những phần sau:
Phần 1: Giới thiệu về lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty
Phần 2: Các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của công ty
Phần 3: Đánh giá chung và nêu phương hướng phát triển của doanh nghiệp
Để hoàn thành được bản báo cáo em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn Ths.
Ngô Thị Việt Nga và các anh chị trong công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực
tập này. Em xin chân thành cảm ơn.
2
II. Nội dung bản báo cáo
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp
1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: công ty cổ phần Vnet
Địa chỉ: phòng 206 – CT9 – Định Công
Điện thoại: 04 62970820
Fax: (84-4) 2851751

Wedsite: Vnet.vn
Email:
Hình thức pháp lý: công ty cổ phần
Công ty Cổ phần VNet là một công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
thông tin và thương mại điện tử. Công ty Cổ phần VNet - Tên giao dịch là VNet
JSC được thành lập theo Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0103000333 do Phòng
ĐKKD Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 2 tháng 5 năm 2001.
Mục tiêu hoạt động của VNet là: "Trở thành công ty hàng đầu của Viêt Nam
về thương mại điện tử. Luôn đem lại những lợi ích tốt nhất cho khách hàng, cho đối
tác và cộng đồng, tạo cơ hội phát triển và thành đạt cho nhân viên, qua đó mang lại
lợi ích tài chính vững chắc cho cổ đông. VNet luôn cố gắng bảo đảm chữ tín, sự
công bằng và hòa hợp trong các hoạt động của mình"
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực:
• Đào tạo, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Công nghệ thông tin
• Sản xuất phần mềm tin học
• Dịch vụ tin học và Thương mại điện tử
• Dịch vụ tư vấn công nghệ thông tin
• Buôn bán vật tư thiết bị điện, điện tử, tin học
• Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Vnet đã chính thức đi vào hoạt động 9 năm, nhìn chung tốc độ phát triển
nhanh và xây dựng được thương hiệu trên thị trường. Đến nay công ty đã đạt được
những thành công bước đầu, là đối tác của các công ty lớn, có một hệ thống khách
3
hàng riêng và ổn định. Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội, ban đầu thành lập 6 chi
nhánh, sau đó thành lập thêm hai chi nhánh nữa tại TP. Hồ Chí Minh và TP. Đà
Nẵng. Các mốc thời gian quan trọng của Vnet:
- Tháng 5/2003: Xây dựng mạng thương mại điện tử VNet E-Market với 6 Chi
nhánh tại các tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Nam Định, Hải Dương, Hưng
yên

- Tháng 11/2003: . Mạng VNET E-Market đã đạt cúp bạc về ứng dụng CNTT
năm 2003.
- Tháng 10/2004: Hợp tác cùng Công ty phát triển phần mềm VASC và các
Ngân hàng ACB, VCB, TechComBank, bước đầu thiết lập hệ thống chứng thực và
thanh toán điện tử.
- Năm 2005: Đưa ra sang kiến về cổng thông tin doanh nghiệp
-Tháng 7/2005: Thành lập thêm chi nhánh tại TP.Hồ chí Minh
- Tháng 2/2006: Thành lập công ty thành viên – công ty cổ phần DTTP
- Năm 2007: Hợp tác Quốc tế, Đào tạo CNTT tiêu chuẩn Quốc tế tại Hà Nội
Và TP HCM, tạo nguồn nhân lực cao cấp về CNTT Việt Nam.
-Năm 2008: Chủ trì đề tài trọng điểm KC01.05 cấp nhà nước về xây dựng
Trung tâm xúc tiến, hỗ trợ TMĐT Việt Nam.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Ngoài trụ sở chính ở Định Công, công ty đã thành lập thêm 8 chi nhánh trên
các tỉnh thành khác:
Bảng 1: Hệ thống chi nhánh công ty cổ phần vnet
STT Tên chi nhánh Địa chỉ Tel/fax email
1 Chi nhánh Hải
Dương
4 Đô
Lương, TP
Hải Dương
0320.856433-
854236

2 Chi nhánh
Hưng Yên
58 Nguyễn
Trãi, TX

Hưng Yên
0321.864692-
864916

4
3 Chi nhánh Hải
Phòng
24 Đinh
Tiên
Hoàng, TP
Hải Phòng
031.745964-
823499

4 Chi nhánh
Nam Định
272 Trần
Hưng Đạo,
TP Nam
Định
0350.3845932-
3848376


5 Chi nhánh
Thái Nguyên
2 Chu Văn
An, TP Thái
Nguyên
0280.757953-

859127

n
6 Chi nhánh Bắc
Ninh
Số 56 -
Nguyễn Văn
Cừ- Ninh
Xá - TP Bắc
Ninh
0241.508693

7 Chi nhánh
Tp.Hồ Chí
Minh
456A-
Nguyễn Thị
Minh Khai-
P5 - Q3 - TP
Hồ Chí
Minh
Tel/Fax: 08
9292318/9292319
Email:


8 Công ty thành
viên – Công ty
Cổ phần DTTP
53 Lương

Thế Vinh,
TP Đà
Nẵng
0511.986127
Hệ thống quản trị kiểu trực tuyến – chức năng, được thể hiện theo sơ đồ sau:
5
H1. Sơ đồ bộ máy công ty


Nguồn: phòng kế toán – tài chính
3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban giám đốc:
Ban giám đốc công ty là bộ phận lãnh đạo các hoạt động chung của công ty.
Chức năng chính là đề ra phương hướng, kế hoạch, dự án kin doanh và các chủ
trương lớn của công ty. Chức năng này nhằm duy trì hoạt động kinh doanh của công
ty và định hướng các hoạt động phát triển, mở rộng qui mô. Ngoài ra, ban giám đốc
quyết định các vấn đề nội bộ công ty, về tổ chức bộ máy điều hành, phân chia lợi
nhuận và giám sát trực tiếp hoạt động của các phòng ban chức năng, có hoạt động
điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
- Phòng kế toán tài chính:
Bộ phận này tổ chức hạch toán kế toán về lao động sản xuất kinh doanh của
công ty theo qui định của nhà nước. Chức năng chủ yếu của phòng là ghi chép,
phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ hống diễn biến của các hoạt động kinh doanh
hàng ngày, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác. Theo dõi
Ban giám
đốc
Chi nhánh
Hải Dương
Chi nhánh Hà
Nội

Chi nhánh khác
Phòng kĩ thật
6
Phòng kế toán tài
chính
Phòng kinh
doanh
công nợ của công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu – chi của công ty. Bộ phận
này thực hiện quyết toán hàng tháng , quí, năm đúng tiến độ, hạch toán lỗ lãi, lập
các báo cáo tài chính.
- Phòng kinh doanh
Phòng có chức năng xây dựng kế hoạch kinh doanh và triển khai theo tháng,
quí, năm và kế hoạch dài hạn. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là liên kết với các
đối tác trong và ngoài nước, thực hiện hoạt động nhập hàng và bán hàng tới khách
hàng. Thiết lập và giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân
phối, tìm kiếm và mở rộng quan hệ bạn hàng, thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Phòng kĩ thuật:
Là bộ phận kĩ thuật, chuyên thực hiện các hợp đồng liên quan trực tiếp đến
công nghệ thông tin. Thực hiện vai trò tư vấn, hỗ trợ kĩ thuật cho các phòng ban,
đảm bảo hệ thống thông tin nội bộ vận hành chính xác, sữa lỗi kĩ thuật khi cần thiết.
Và thiết kế các phần mềm chuyên dụng trong nhiều lĩnh vực theo yêu cầu của khách
hàng.
4. Các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của công ty
4.1 Cơ sở vật chất của công ty
Là công ty chuyên về phần mềm và các hoạt động liên quan đến công nghệ
thông tin, vnet có đầy đủ các trang thiết bị văn phòng, hệ thống máy vi tính hiện đại
nối mạng internet và mạng nội bộ.
Bao gồm tài sản cố định là văn phòng trụ sở chính của công ty gồm phòng tiếp
khách, phòng giám đốc, phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng kĩ thuật dược
trang bị đầy đủ thiết bị văn phòng như mý vi tính, bàn ghế, tủ sách, máy in, máy

photo, điện thoại.
Ngoài ra, công ty còn có hai ô tô trợ giúp cho việc đi lại, dành cho giao dịch
và trao đổi với khách hàng.
4.2 Đặc điểm về lao động
Dưới đây là danh sách hội đồng tư vấn và ban giám đốc công ty:
Hội đồng tư vấn
GS Chu Hảo
Chủ tịch khu công nghệ cao Hòa lạc (Chủ tịch
hội đồng)
7
Ông Nguyễn
Quang A
Chủ tịch HĐQT Ngân hàng cổ phần các
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Ông Nguyễn Văn
Sáu
Hiệu trưởng học viện SAIGONTECH (Việt
kiều Mỹ)
TS Mai Anh Chủ tịch Hội tin học Viễn thông Hà Nội
Ông Trịnh Thanh
Lâm
Giám đốc Phát triển Microsoft Việt Nam
Ông Lê Hồng Hà GĐ Công ty Hà Thắng
Ban Giám đốc
Ông Dương Anh
Đức
Tổng Giám Đốc
Ông Trịnh Xuân
Thắng
Giám đốc Phát triển

Ông Hoàng Cao
Nhân
Giám đốc Kỹ thuật
Bà Trần Diễm Hằng
Giám đốc Dịch vụ khách hàng
Ông Bùi Quốc
Thái
Giám đốc Chi nhánh Nam Định
Ông Phan Kế Bính
Giám đốc Chi nhánh Hải Phòng
Ông Dương Tuấn
Anh
Giám đốc Chi nhánh Hải Dương
Ông Trần Nam
Trung
Giám đốc Chi nhánh Thái Nguyên
Ông Nguyễn Văn
Chung
Giám đốc Chi nhánh Hưng Yên
Bà Nguyễn Thị Độ Giám đốc khu vưc miền trung

Đội ngũ nhân sự của Công ty VNET đều là những người có trình độ đại học
trong các ngành luật, tin học, điện tử, tài chính kế toán, quản trị kinh doanh, thương
mại điện tử. Các thạc sĩ, kỹ sư tốt nghiệp các trường đại học trong và ngoài nước,
đã được cấp chứng chỉ về quản lý hệ thống của các hãng lớn như HP, COMPAQ,
8
IBM, CISCO, Microsoft qua kinh nghiệm thực tế trong nghiên cứu, ứng dụng đã
trở thành các chuyên gia giỏi trong nhiều lĩnh vực.Dưới đây là số lượng những cán
bộ có trình độ cao trong công ty hiện nay:
Bảng 1. Số lượng nân viên có trình độ cao

Phó tiến sỹ, kỹ sư hệ thống và phát triển phần
mềm:
15 người
Kỹ sư chuyên gia về mạng: 08 người
Kỹ sư hỗ trợ kỹ thuật: 10 người
Kỹ sư bảo hành và bảo trì: 06 người
Thạc sĩ, kỹ sư thuộc khối quản trị, kinh tế: 08 người
Cán bộ các ngành khác: 05 người
Nguồn: phòng kế toán – tài chính
Với đặc điểm là công ty tư nhân với qui mô vừa và nhỏ, công ty chủ trương
tuyển đúng và đủ số lượng lao động cần thiết, sao cho hiệu quả làm việc cao nhất.
Bảng dưới đây là số lượng nhân viên công ty trong giai đoạn 2005- 2009:
Bảng 2. Số lượng nhân viên công ty giai đoạn 2005- 2009
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Số lượng
nhân viên
27 34 36 40 48

Nguồn: phòng kế toán tài chính
Trong 5 năm qua, số lượng nhân viên có sự thay đổi về số lượng như sau:
Nhìn chung số lượng lao động qua các năm cảu công ty tương đối ổn định,
không có sự biến động nhiều. Nhờ có sự tuyển chọn cán bộ nhân viên tốt và môi
trường làm việc lành mạnh, tạo ra sự thoải mái nên nhân viên gắn bó lâu dài với
công ty, dẫn đến hoạt độngcủa công ty đã đạt được hiệu quả cao và ổn định.
9
4.3 Đặc điểm về nguồn vốn
Bảng 3: nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2005-2009:
Đơn vị: VN đồng
Năm
Nguồn vốn

2005 2006 2007 2008 2009
VCSH
1.575.844.2
26
1.050.765.519 1.069.155.530 1.101.428.284 1.226.357.067
Vốn vay
93.240.155 100.000.000 219.098.909 189.302.740 620.435.339
Nguồn: phòng kế toán tài chính
Trong 5 năm vừa qua, công ty duy trì cơ cấu vốn và cơ cấu tài sản hợp lý tạo
tiền đề vững chắc cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng
lớn hơn niều so với vốn vay, và trong 5 năm vừa rồi tỉ lệ vốn chủ sở hữu luôn chiếm
tỉ lệ nhiều hơn so với vốn vay. Vì thế cho phép công ty chủ động hơn trong hoạt
động kinh doanh, ngày càng ít bị phụ thuộc vào vốn vay.
4.4 Đặc điểm về dịch vụ và thị trường
4.4.1 Dịch vụ của Vnet
4.4.1.1 Dịch vụ vnet E- market
Siêu thị điện tử Vnet e-market là chợ giao dịch thương mai điện tử do công ty
thiết kế , xây dựng , điều hành và quản lý với mục đích phục vụ giao thương hàng
hóa cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Được chính thức giới thiệu vào tháng 5/2003, trong giai đọan đầu mới triển
khai vnet e-market tập trung vào đối tượng là doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực tại 6
tỉnh thành phố lấy Hà Nội làm trung tâm với hơn 300 doanh nghiệp đăng kí tham
gia giao dịch và trên 15000 sản phẩm được chia là 32 nhóm hàng chính . Mục tiêu
của vnet là hướng tới trở thành một siêu thị điện tử có qui mô quốc gia và trở thành
nơi giao thương các sản phẩm dịch vụ của hầu hết cá ngàng hàng chính.
Đối tượng thứ hai là người tiêu dùng, khách hàng đến với VNet E-Market có
thể dễ dàng tìm được những thông tin chi tiết, cụ thể, cũng như Catalogue các sản
phẩm quan tâm, trên 40 phân nhóm mặt hàng hiện nay và các dòng sản phẩm khác.
10
Khách hàng có thể lựa chọn cho mình nhà cung cấp sản phẩm với cơ chế giá cả,

dịch vụ hậu mãi hợp lý nhất.
VNet E-Market được xây dựng không chỉ giải quyết các vấn đề thông tin mà
còn là bên đứng giữa cung cấp các dịch vụ TMĐT, thanh toán trực tuyến, hỗ trợ các
doanh nghiệp về kinh doanh điện tử, xác thực thông tin đặt hàng có giá trị như hợp
đồng ký tay, tổ chức dịch vụ giao nhận vận tải giá rẻ và nhanh với hệ thống các Chi
nhánh của VNet tại một số tỉnh, thành phố trong cả nước.
4.4.1.2 Dịch vụ phân phối hàng hóa
VNet đứng ra lập kho hàng ở các tỉnh như một bộ phận phân phối của doanh
nghiệp, thực hiện nhu cầu bán buôn cho toàn bộ những doanh nghiệp cùng ngành
hàng tại từng địa phương với sự trợ giúp của hệ thống quản trị online. VNet lập kho
hàng với mô hình giống hệ thống Metro nhưng khác là giá bán do chính doanh
nghiệp cập nhật và quản lý online, giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường và
khách hàng nhận hàng nhanh chóng
Tham gia vào kho hàng của VNet doanh nghiệp sẽ mở rộng được thị trường
tại các tỉnh với mô hình mới:
- VNet sẽ trở thành nhân viên phân phối thực hiện mệnh lệnh tuyệt đối của
doanh nghiệp tại các địa phương được triển khai.
- Phát hành bảng báo giá hàng ngày cho tất cả các doanh nghiệp cùng ngành.
- Thực hiện Giao nhận và bảo quản hàng hóa.
- Chịu trách nhiệm cao về tài chính, thanh toán tiền hàng trong 24 h.
- Hỗ trợ chiến lược nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp tại các địa phương.
- Quản lý tồn kho và cập nhật giá bán từng địa phương trên hệ thống online.
Bên cạnh đó VNet luôn hỗ trợ hết khả năng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có thể tham gia vào Kho hàng, như :
- Không mất chi phí lưu kho
- Không phải mất chi phí phải trả cho hạ tầng cơ sở
- Thông tin chi tiết những doanh nghiệp đã mua bao nhiêu hàng của mình.
- Luôn có thể theo dõi lượng hàng tồn kho qua hệ thống online cũng như tạo
điều kiện để doanh nghiệp kiểm tra kho hàng bất cứ lúc nào.
11

- Được đảm bảo thu được tiền hàng: VNet sẽ chuyển tiền hàng bán được trong
vòng 24h cho doanh nghiệp
- Hỗ trợ giao nhận bảo hành.
Tuỳ từng mặt hàng và với từng doanh nghiệp, VNet sẽ cùng bàn bạc để thoả
thuận một mức phí hợp lý nhất trên cơ sở % trên doanh số.
4.4.1.3 Dịch vụ thiết kế wedsite
VNet cung cấp dịch vụ thiết kế website chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế
và đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. VNet cũng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
kèm theo như đăng ký tên miền, hosting, quảng bá website.
4.4.1.4 Quản trị wedsite
Công ty Cổ phần VNet sẽ thay bạn quản trị website bằng dịch vụ webmaster
của mình. Với chi chí hợp lý, chất lượng dịch vụ cao sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được thời gian, chi phí và có được hiệu quả như mong muốn.
Vnet sẽ thảo luận cùng với doanh nghiệp về những nội dung, hình ảnh muốn
lựa chọn để cập nhật cho website của mình để gây ấn tượng cho người xem. Công
ty cũng sẽ tư vấn để tối ưu hóa cấu trúc website.
4.4.1.5 Dịch vụ quảng cáo
Công ty có hình thức quảng cáo trên VNet E-Market . Với hình thức tự thiết
lập quảng cáo sẽ cho phép doanh nghiệp tham gia có thể tự đặt các Banner hoặc
logo quảng cáo tại bất cứ vị trí nào trên VNet E-Market và tự đặt tiền cho mỗi Click
tùy từng vị trí.
Tuỳ theo nhu cầu của từng doanh nghiệp, các banner và logo này có thể được
đặt ở trang chủ của Vnet E-Market, các trang trong của VNet E-Market và các trang
chuyên mục như Lao động Việc làm, Rao vặt…
4.4.1.6 Tư vấn và triển khai dự án công nghệ thông tin
VNet cung cấp các dịch vụ tư vấn và triển khai các dự án công nghệ thông tin
cho các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước. . Một số dự án nổi bật mà VNet đã
thực hiện:
• Tư vấn xây dựng Trung tâm báo chí Sea Games
• Dự án ERP cho Công ty Unico Handel (Đức)

12
• Triển khai các hệ thống phần mềm dùng chung cho Ban 112 chính phủ
(Quản lý VB & Hồ sơ công việc,Intranet điều hành, hệ thống thống kê, Cổng portal)
• Tư vấn về thị trường CNTT Hà Nội cho JICA (Nhật)
• Xây dựng hệ thống quản lý Nhân sự hội đồng nhân dân các Tỉnh/Thành.
• Xây dựng hệ thống quản lý các đoàn công tác nước ngoài của Văn phòng
Quốc hội
• Cung cấp máy chủ cao cấp và thiết bị chuyên sâu cho dự án 112
• Triển khai hệ thống máy chủ cao cấp Sun Fire V480
• Các phần mềm đóng gói quản lý tài chính kế toán, nhân sự, tài sản
4.4.1.7 eGoverment Chính phủ điện tử
VNet đang tiến hành xây dựng triển khai Cổng thông tin điện tử doanh nghiệp,
viết tắt là B-Portal, tại tỉnh Bắc Ninh. Mục tiêu của VNet là trợ giúp hầu hết các
tỉnh ở Việt Nam trong việc xây dựng và triển khai các dự án Chính phủ điện tử,
trong đó Cổng thông tin điện tử doanh nghiệp là bộ phận quan trọng.
Ý tưởng của B-Portal là vừa huy động sức mạnh của các doanh nghiệp vừa
hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng tốt công nghệ thông tin, vừa có cơ sở dữ liệu doanh
nghiệp tổng thể thông qua các báo cáo trực tuyến tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, với khoản đầu tư hợp lý, đạt được việc kết nối trực tuyến các cơ quan quản
lý doanh nghiệp (các sở ban ngành như Cục thuế, Sở KH-ĐT, Cục thống kê, Sở tài
chính, VP Ủy ban, Bảo hiểm xã hội) với doanh nghiệp, xây dựng kho dữ liệu phục
vụ điều hành và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, đưa các dịch vụ công phục vụ
doanh nghiệp lên mạng như khai báo thuế, đăng ký, thống kê, phản hồi, trưng cầu ý
kiến. Dự án được xây dựng trên cơ sở “Nhà nước và doanh nghiệp cùng làm tin
học hóa”
4.4.1.8 Hướng dẫn quản trị gian hàng và giao dịch
Đối với dịch vụ này, khách hàng có thể đặt đơn hàng thông qua wedsite của
Vnet. Các đơn hàng này được lưu giữ để khách hàng có thể kiểm tra và theo dõi quá
trình xác nhận đơn hàng của doanh nghiệp bán. Khách hàng chỉ cần nhập đầy đủ
thông tin về hàng hóa theo các tiêu chí mà wedsite đưa ra, như nhóm hàng hóa, loại

hàng hóa, tên hàng hóa… là giao dịch được thực hiện. Vnet sẽ có chức năng quản lý
các đơn hàng bán và đơn hàng mua trong giao
13
4.4.2 Thị trường của Vnet
Thị trường chủ yếu của Vnet là các thành phố lớn có nền công nghệ thông tin
tương đối phát triển, chủ yếu là miền Bắc. Gần đây công ty đã thành lập thêm hai
chi nhánh ở miền trung ( Đà Nẵng ) và miền Nam ( TP. HCM ) nhằm mở rộng thị
trường công ty.
4.4.5 Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
4.4.5.1 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Trong mấy năm gần đây có rất nhiều công ty thương mại điện tử thành lập nên
tính chất cạnh tranh gay gắt hơn, điển hình một số công ty như:
- Công ty cổ phần phát triển thương mai điện tử ECO ( thành lập 2004 ): Với
ba sản phẩm chủ đạo mà công ty chú ý phát triển là dịch vụ thiết kế wed, quảng cáo
trực tuyến và xây dựng các sàn giao dịch TMĐT.
- Công ty TNHH thương mại điện tử giải pháp Việt : Lĩnh vực hoạt động chủ
yếu của công ty là bảo trì, sữa chữa và nâng cấp wedsite; dịch vụ hosting, đăng kí
domain; cung cấp dịch vụ gia tăng trên mạng, cung cấp các giải pháp bảo mật hệ
thống.
- Công ty TMĐT Vĩ Tân: lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thiết kế wed, tư vấn
- Công ty Xúc tiến TMĐT ( ECP ) : lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thiết kế
wed, quảng cáo wed, ứng dụng tích hợp đa phương tiện, lắp đựt mạng cục bộ, đào
tạo CNTT và TMĐT.
4.4.5.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Hiện nay đã có rất nhiều doanh nghiệp hiểu được tầm quan trọng của TMĐT
và đang từng bước ứng dụng TMĐT song song cùng với hình thức kinh doanh
truyền thống. Những đơn vị này không chuyên về TMĐT, nhưng họ đã thành lập
sàn giao dịch điện tử và cũng thu hút nhiều khách hàng truy cập. Riêng trên địa bàn
Hà Nội, đã có nhiều sàn giao dịch TMĐT :
STT Đơn vị chủ trì Hình thức sàn Trang wedsite

1 Phòng thương
lại và công
nghiệp Việt
Nam
B2B Vnemart.com.vn
14
2 Sở thương mại
Hà nội
B2C Ecommerce.com.vn
3 Trung tâm
KHCN- Bộ
KHCN
B2B Vista.gov.vn
4 Công ty phần
mềm truyền
thông
B2B Exim- pro.com
5 Công ty điện
toán và truyền
số liệu
B2B, B2C Vnb2b.com
Vdcsieuthi.vnn.vn
6
7
Hội tin học
Việt Nam
B2B, B2C Evnb2b.com
Hội dệt may
Việt Nam
B2B Vietnamtextile.org.vn

Nguồn: vụ TMĐT- Bộ thương mại
4.4.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 5 năm vừa qua tương đối ổn
định và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. Một số chỉ tiêu được thể hiện cụ
thể qua bảng sau:
Bảng 4: Một số chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2005- 2009
Đơn vị: VN đồng
Năm
Chỉ
tiêu
2005 2006 2007 2008 2009
Doanh
thu
606.511.353 459.864.777 1.394.464.727 2.447.865.427 2.954.184.263
Chi
phí
342.413.232 239.026.864 992.678.622 2.029.437.776 2.359.619.278
LNTT 264.098.121 220.837.913 401.786.105 418.427.651 594.564.985
LNST 190.150.647 159.003.298 298.285.996 301.267.908 428.086.789
15
Nguồn: phòng kế toán tài chính
Nhìn vào bảng trên ta thấy công ty làm ăn có lãi, lợi nhuận của công ty khá ổn
định và có xu hướng tăng lên qua các năm, đảm bảo tái sản xuất kinh doanh và mở
rộng thị trường.
5. Một số hoạt động quản trị khác
- Văn hóa doanh nghiệp:Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, văn hóa
đã thực sự trở thành một sức mạnh quan trọng của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp,
mỗi quốc gia. Những người lãnh đạo doanh nghiệp luôn cố gắng tạo ra môi trường
làm việc thoải mái cho đội ngũ nhân viên, tạo ra mối quan hệ gắn bó và thông cảm
với nhân viên hơn.

- Hoạt động marketing: công ty cung cấp hoạt động tư vấn và hỗ trợ khách
hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp: cung cấp cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước thêm một số địa chỉ để tìm kiếm, tra cứu thông tin về tình hình thị trường,
chính sách cũng như là luật pháp không chỉ riêng ở Việt Nam mà còn của nhiều
nước trong khu vực và thế giới.
6. Những đánh giá chung về công ty
6.1 Thuận lợi
Cũng theo số liệu điều tra, tỷ lệ đầu tư cho thương mại điện tử thời gian qua đã
tăng lên đáng kể. Năm 2005 chỉ có khoảng 17,5% doanh nghiệp dành trên 5% tổng
chi phí hoạt động thường niên để đầu tư cho thương mại điện tử, nhưng đến năm
2006 có hơn 50% số doanh nghiệp đầu tư trên 5%; trong đó có 13,6% doanh nghiệp
có mức đầu tư trên 15%. Hiện nay, mỗi ngày VNet có trên 40.000 lượt khách tham
quan. Đó là một con số không lớn nếu so sánh với VNexpress nhưng VNet có thể
khẳng định rằng 90% trong số những người truy cập VNet đều có nhu cầu mua sắm
và tìm hiểu thông tin sản phẩm. Chính vì thế, đây là lượng khách tiềm năng cho mỗi
doanh nghiệp thành viên.
6.2 Khó khăn
- Tiền mặt giao hàng vẫn được doanh nghiệp áp dụng tới 75%, trong khi số
doanh nghiệp cho phép thanh toán trực tuyến rất thấp, chỉ có 3,2%. Các doanh
nghiệp cho phép thanh toán trực tuyến chủ yếu là các doanh nghiệp tập trung ở hai
thành phố lớn là Hà Nội và Tp.HCM.
16
- Hiện nay xuất hiện ngày càng nhiều công ty về thương mại dịch vụ, với mức
độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Để thu hút được nhiều khách hàng đến với
công ty thì cần đưa ra nhiều dịch vụ kèm theo, thỏa mãn nhiều hơn nhu cầu của
khách hàng, điều này cấn có thêm nhiều nguồn vốn đầu tư. Điều này gây khó khăn
cho doanh nghiệp.
17
Lựa chọn đề tài định viết:
Đề tài 1: Chất lượng dịch vụ khách hàng trong công ty cổ phần Vnet.

Thực trạng và giải pháp.
Đề tài 2: Nâng cao năng lực cạnh tranh về thương mại điện tử của công ty
cổ phần Vnet.
Trên đây là hai đề tài em đang định hướng viết, em xin ý kiến của cô về hai đề
tài này. Em xin cảm ơn
18

×