Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng kỹ thương việt nam techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.32 KB, 75 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU

Đối với tất cả các nền kinh tế trên thế giới,thì ngân hàng luôn giữ vai trò
không thể thiếu_Nó là huyết mạch của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế
Việt Nam nói riêng
Trong xu thế mở cửa hội nhập,mở cửa hiện nay ngoài các hoạt động kinh
doanh truyền thống của các ngân hàng thì hoạt động Kinh doanh ngoại tệ đã và
đang là một hoạt động mang lại lợi nhuận lớn,chiếm tỷ trọng cao trong tổng lợi
nhuận chung của ngân hàng.Tuy nhiên hoạt động Kinh doanh ngoại tệ luôn gặp
phải rất nhiều rủi ro.Hoạt động Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Techcombank
cũng không phải là ngoại lệ.Trong các loại rủi ro đó thì rủi ro tỷ giá là loại rủi ro
gây nhiều thiệt hại lớn trong hoạt động Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng
Do vậy việc nghiên cứu hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động nhằm giảm
thiểu những tổn thất cho ngân hàng là điều hết sức quan trọng .Xuất phát từ thực tế
đó em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động Kinh
doanh ngoại tệ của ngân hàng kỹ thương Việt Nam Techcombank” làm chuyên đề
thực tập cuối khóa
Ngoài phần mở đầu ,kết luận và danh mục tài liệu tham khảo ,chuyên đề thực
tập được kết cấu trong ba chương
Chương I:Những vấn đề cơ bản về rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của ngân hàng thương mại
Chương II:Thực trạng việc hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của ngân hàng Techcobank Việt Nam
Chương III:Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động Kinh doanh
ngoại tệ tại ngân hàng Techcombank Việt Nam
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
2
Chương I
Những vấn đề cơ bản về rủi ro tỷ giá trong hoạt động
kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại


1.1.Tổng quan về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất,đặc biệt là tín dụng,tiết kiệm và dịch vụ thanh toán,và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam thì “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán".
Cùng với sự phát triển và xu hướng đa năng hóa,đa dạng hóa,các dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp ngày càng tăng,ngoài các dịch vụ truyền thống như;Nhận tiền
gửi,cho vay,bảo lãnh,quản lý ngân quỹ…thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng
đang trở thành một trong những hoạt động quan trọng được các ngân hàng quan tâm
mở rộng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế mở cửa,đồng thời đem lại lợi nhuận
cao cho các ngân hàng.Trong thị trường tài chính ngày nay,việc kinh doanh ngoại tệ
thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện bởi những giao dịch này có độ rủi ro
cao,đòi hỏi những nhân viên mua bán phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất
định mới có thể thực hiện công việc này.Vậy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
ngân hàng thương mại là gì?
Kinh doanh ngoại tệ theo nghĩa rộng bao gồm việc mua,bán,vay và cho vay các
loại ngoại tệ nhằm đảm bảo cân đối nhu cầu về ngoại tệ cho ngân hàng và tìm cách
thu lợi nhuận thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau
Còn theo nghĩa hẹp kinh doanh ngoại tệ là các hoạt động mua bán ngoại tệ
của các ngân hàng thương mại khi ngân hàng tham gia trên thị trường trong và
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
3
ngoài nước nhằm đảm bảo nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng,và đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng
Thị trường ngoại hối là bất cứ ở đâu diễn ra việc mua bán các đồng tiền khác

nhau,nhưng trong thực tế ,các hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chủ yếu là giữa các
ngân hàng (chiếm khoảng 85% tổng doanh số giao dịch) chính vì vậy,theo nghĩa
hẹp thì thị trường ngoại hối còn được định nghĩa là nơi mua bán các đồng tiền khác
nhau giữa các ngân hàng,tức thị trường liên ngân hàng
• Phân loại hoạt động kinh doanh tiền tệ
• Căn cứ vào đối tượng khách hàng
-Kinh doanh ngoại tệ phục vụ tổ chức kinh tế
-Kinh doanh ngoại tệ phục vụ cá nhân
-Kinh doanh ngoại tệ phục vụ các đối tượng khác
• Căn cứ theo loại tiền
-Kinh doanh USD
-Kinh doanh các laoij ngoại tệ khác
• Căn cứ vào quy mô thị trường
-Thị trường trong nước
-Thị trường quốc tế
• Căn cứ theo tính chất nghiệp vụ
-Nghiệp vụ kỳ hạn
-Nghiệp vụ hoán đổi
-Nghiệp vụ giao ngay
-Nghiệp vụ tương lai
-Nghiệp vụ quyền chọn
1.1.2.Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động KDNT có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối
với các chủ thể trong nền kinh tế nói riêng,cụ thể vai trò của hoạt động KDNT đối
với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế như sau;
1.1.2.1.Đối với các ngân hàng thương mại
-Hoạt động KDNT giúp cho các ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh
trong hệ thống ngân hàng,nó mang lại một khoản lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng
đặc biệt là các ngân hàng có hoạt động KDNT phát triển.
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48

4
-Hoạt động KDNT có ảnh hưởng lớn đến các nghiệp vụ khác của ngân hàng
như;Thanh toán quốc tế,bảo lãnh ,cho vay bằng ngoại tệ…nó hỗ trợ các hoạt động
này cùng phát triển,góp phần đa dạng hóa các hoạt động của ngân hàng thương mại
-Hoạt động KDNT còn góp phần nâng cao vị thế của các ngân hàng thương
mại trên thị trường quốc tế thông qua việc mua bán giao dịch ngoại tệ với các ngân
hàng nước ngoài
-Các nghiệp vụ KDNT có thể được dùng như các công cụ phòng ngừa rủi ro
đặc biệt là các rủi ro liên quan đến tỷ giá và lãi suất
1.1.2.2.Đối với nền kinh tế
• Đối với NHNN
-Hoạt động KDNT góp phần làm tăng nguồn dự trữ ngoại hối của các quốc
gia,hoàn thiện chính sách vĩ mô của chính phủ về quản lý ngoại hối,chính sách tỷ
giá và lãi suất,điều tiết quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường nhằm đảm bảo ổn
định đồng nội tệ và sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và
của quốc gia
• Đối với doanh nghiệp
- Hoạt động KDNT đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ cho các khách hàng doanh
nghiệp thanh toán các hợp đồng ngoại thương,tạo điều kiện cho các giao dịch diễn
ra thuận lợi
- Việc tư vấn,đánh giá sự thay đổi của tỷ giá tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tính toán được hiệu quả kinh tế đối ngoại,đồng thời cấp cho các doanh
nghiệp các công cụ có thể hạn chế được rủi ro về biến động tỷ giá
• Đối với thị trường ngoại hối
- Hoạt động KDNT của ngân hàng giúp thúc đẩy thị trường ngoại hối phát triển
1.1.3.Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Rủi ro nói chung được hiểu là những sự cố bất ngờ xảy ra và mang lại hậu
quả xấu cho người gặp phải chúng.Hiện nay,hoạt động KDNT mang lại lợi nhuận
không nhỏ cho các ngân hàng thương mại,tuy nhiên lợi nhuận càng lớn thì rủi ro
xảy ra với các ngân hàng càng lớn,những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải trong

hoạt động kinh doanh của mình là;
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
5
1.1.3.1.Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là một trong những rủi ro chính trong hoạt động KDNT của
NHTM.Tùy thuộc vào quy mô hoạt động,mỗi ngân hàng có mức độ rủi ro tỷ giá
khác nhau.Rủi ro tỷ giá có thể hiểu
Là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng khi tỷ giá
hối đoái thay đổi ngoài dự tính của ngân hàng.
Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập
thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời cho ngân hàng, và bất kỳ hoạt động KDNT nào tạo
ra một trạng thái ngoại tệ mở đều có thể chịu rủi ro khi tỷ giá thay đổi.
Những ngân hàng thực hiện KDNT để đáp ứng yêu cầu của khách hàng tức
là khi khách hàng có nhu cầu mua bán ngoại tệ ngân hàng mới thực hiện giao dịch
đối ứng thì rủi ro tỷ giá mà ngân hàng phải chịu ít hơn so với những ngân hàng
lớn,hoạt động đa dạng trên thị trường quốc tế,KDNT không chỉ để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng mà còn kinh doanh để thu lợi nhuận.Những ngân hàng lớn như trên
đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý rủi ro rõ ràng đầy đủ và phù hợp với mức độ rủi
ro mà ngân hàng gặp phải
1.1.3.2.Rủi ro thanh khoản
Là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế
vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến,làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán
1.1.3.3.Rủi ro hoạt động
Là khả năng xảy ra tổn thất do các quy trình,hệ thống hay nhân viên trong
nội bộ ngân hang vận hành không tốt hoặc do các nhân tố khách quan bên
ngoài.Đây là một trong những rủi ro gây ra hậu quả trầm trọng cho ngân hàng trong
quá trình hoạt động.Rủi ro hoạt động bao gồm:
- Rủi ro vận hành:Xảy ra do sự sai sót của hệ thống thông tin phục vụ hoạt
động KDNT của ngân hàng

- Rủi ro do con người;Xuất phát một cách chủ quan từ các nhân viên tham
gia vào quá trình thực hiện các giao dịch KDNT
- Rủi ro tổ chức:là những tổn thất xảy ra bởi hệ thống tổ chức và cơ chế quản
lý đem lại.Thường xảy ra do sự phân công trách nhiệm chưa rõ ràng giữa các bộ
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
6
phận tham gia vào quá trình thực hiện giao dịch KDNT,điều này sẽ dẫn đến những
rủi ro như
+ Các hợp đồng KDNT có thể không được thực hiện đúng như dự định
+ Hạn mức kinh doanh giữa ngân hàng và khách hàng có thể bị vượt quá
+ Dòng tiền đi vào và đi ra có thể không được theo dõi và kiểm soát
+ Không có sự đánh giá đúng mực về rủi ro
+Trạng thái ngoại tệ có thể vượt mức an toàn cho phép…vv
1.3.4.Rủi ro tín dụng
Là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng
vay không trả đúng hạn,không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi
Rủi ro tín dụng nói chung là không thể tránh khỏi,là khách quan,và nó gắn
với hoạt động quan trọng nhất ,có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại đó là
hoạt động tín dụng.Tuy nhiên đối với giao dịch ngoại hối,rủi ro tín dụng bao gồm:
- Rủi ro trong thanh toán:
- Rủi ro không thực hiện hợp đồng
1.3.5. Rủi ro lãi suất
Khi huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư,ngân hàng phải trả lãi .Khi tài
trợ hoặc cho vay ngân hàng thu lãi .Lãi suất của các khoản cho vay,tiền gửi,và
chứng khoán thường xuyên biến động ,có thể làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng
hoặc gây tổn thất cho ngân hàng.Rủi ro lãi suất có thể hiểu là khả năng thu nhập
giảm do chênh lệch lãi suất giảm ,khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn
với thay đổi nhiều nhân tố khác như,cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn
vốn,quy mô và kỳ hạn các hợp đồng kỳ hạn,hoặc ngân hàng sử dụng lãi suất cố định
trong các hợp đồng…

1.3.6. Rủi ro khác
Ngoài những rủi ro đã nêu trên còn có những rủi ro khác xảy ra gây tổn thất
cho ngân hàng như:Thiên tai,hỏa hoạn,tình hình chính trị kinh tế không ổn định…
vv
Nhìn chung trong hoạt động KDNT ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi
ro,tuy nhiên rủi ro mang lại tổn thất nhiều nhất cho ngân hàng là rủi ro tỷ giá.Lịch
sử hoạt động ngân hàng đã chứng kiến những tổn thất lớn,thậm chí dẫn đến sụp đổ
ngân hàng vì rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh của bộ phận nguồn vốn và
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
7
KDNT (Treasury).Ví dụ như ngân hàng Baring.Việc ngân hàng không có phương
pháp quản lý rủi ro phù hợp với hoạt động KDNT đang được mở rộng sẽ dẫn đến
rủi ro tiềm ẩn về tỷ giá rất lớn chính vì vậy việc quản lý rủi ro tỷ giá là hết sức quan
trọng nhằm mục đích
- Chuẩn bị cho những thay đổi bất lợi về tỷ giá trong lĩnh vực kinh doanh
- Đảm bảo lợi nhuận cao cho ngân hàng với mức độ rủi ro thấp nhất
- Bảo vệ ngân hàng khỏi những mất mát,thiệt hại ngoài dự tính trong hoạt
động KDNT của ngân hàng khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi,và tăng
cường lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng
1.2 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT của ngân hàng
1.2.1. Nguyên nhân gây ra rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là rủi ro xuất hiện khi có sự dịch chuyển tỷ giá của các ngoại tệ
mà ngân hàng giữ dưới dạng tài sản Có,tài sản nợ hoặc cả hai,tức là tạo trạng thái
ngoại hối mở để đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi.Tại Việt Nam hiện nay có hai
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá đó là
• Nguyên nhân chủ quan:là do trạng thái ngoại hối không cân xứng,tức là
có sự chênh lệch giá trị tài sản Có và tài sản Nợ ngoại hối hoặc chênh lệch doanh số
mua vào bán ra của đồng tiền nước ngoài
• Nguyên nhân khách quan :là do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng bất
lợi đối với ngân hàng,do cung_cầu ngoại tệ trên thị trường,cán cân thanh toán quốc

tế,chính sách thuế,tình hình kinh tế chính trị của mỗi nước,lãi suất đồng nội tệ và
ngoại tệ
Khi đánh giá rủi ro người ta đánh giá sự ảnh hưởng của cả hai yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lãi (lỗ ) của hoạt động kinh doanh.Công thức tính lãi lỗ đối với
từng loại ngoại tệ khi tỷ giá biến động như sau:
Lãi (lỗ) đối với ngoại tệ I =trạng thái ngoại hối ròng của ngoại tệ i x mức
biến động của tỷ giá ngoại tệ i
Phương pháp đo lường tỷ giá thông thường là:Phương pháp định giá lại theo
thị trường và phương pháp giá trị rủi ro
• Phương pháp định giá lại theo thị trường
VD:Giả sử ngân hàng đang có một trạng thái ngoại tệ mở đối với JPY là +2
triệu JPY ở mức tỷ giá JPY/USD =1,107 nếu hiện tại tỷ giá JPY/USD =1.105 thig ngân
hàng có khả năng lỗ là 2 triệu JPY x (1.107 – 1.105) = USD
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
8
• Phương pháp giá trị chịu rủi ro
Giá trị chịu rủi ro là tổn thất dự kiến của ngân hàng đối với những biến động
về tỷ giá
Hạn mức giá trị chịu rủi ro là mức tổn thất dự kiến tối đa mà ngân hàng có
thể chịu đựng được
Giá trị chịu rủi ro = Trạng thái ngoại hối x độ biến động dự tính của tỷ giá x
tỷ giá đóng cửa
Trong đó :Trạng thái ngoại hối được tính theo từng đồng tiềnFSDF
Mức độ biến động tỷ giá dự tính (Với mức độ tin cậy 99%)
5,2
90
1
1
x
n

xx
i

=








=
Xi =LN (tỷ giá hôm nay/tỷ giá hôm qua).Khi tính xi ,cần lấy tỷ giá trong 90
ngày làm việc liên tiếp
X= số trung bình của xi
N= 90 ngày (tỷ giá đóng cửa trong 90 ngày làm việc liên tục)
2,5 là số đo độ lệch chuẩn mà tại đó có 99% trường hợp tỷ giá sẽ biến động
theo dự tính
Giá trị chịu rủi ro phản ánh mức độ rủi ro về tỷ giá trên cơ sở xem xét 2 yếu
tố trạng thái ngoại hối và mức độ biến động tỷ giá dự kiến đối với từng đồng tiền
,ngoài ra nó còn đo lường được mức độ rủi ro về tỷ giá,tức là mức độ tổn thất dự
kiến đối với ngân hàng khi tỷ giá biến động
1.2.2. Những hậu quả của rủi ro tỷ giá
Theo phân tích của ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB), rủi ro tỷ
giá được xếp vào 1 trong 5 áp lực chính mà doanh nghiệp phải đối mặt trong kinh
doanh (bên cạnh chính sách thuế, môi trường cạnh tranh, năng lực vốn và biến động
thị trường).
Rủi ro tỷ giá làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp,đánh tụt kết quả kinh
doanh so với kế hoạch đề ra dẫn đến tỷ lệ chi trả cổ tức bị giảm, giá cổ phiếu trên sàn

có thể bị ảnh hưởng…do khi tỷ giá tăng chi phí tài chính của nhiều doanh nghiệp cũng
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
9
tăng lên,ngoài ra khi tỷ giá liên tục biến động các doanh nghiệp sẽ không thể thích nghi
kịp thời để có thể ổn định sản xuất kinh doanh
Đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) thì tỷ giá ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh ngoại hối.Nếu tính toán sai về thời điểm kí những hợp đồng
kì hạn để mua bán ngoại hối thì hậu quả là NHTM sẽ mất khả năng thanh khoản,
không đủ USD để thực hiện những giao dịch khác. Mà tính thanh khoản có vai trò
hết sức quan trọng trong hệ thống ngân hàng,nếu mất khả năng thanh khoản có thể
dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng,Câu chuyện về cuộc khủng hoảng tài chính
Châu Á 1997 với sự đổ vỡ của hàng loạt doanh nghiệp và ngân hàng cũng từ câu
chuyện tỷ giá khiến chúng ta không thể không soi vào đó để rút ra cho mình những
bài học quý báu
1.2.3. Các nghiệp vụ phòng chống rủi ro tỷ giá
Có thể nói rủi ro tỷ giá là loại rủi ro khó tránh khỏi đối với các ngân hàng
thương mại.Do vậy,các nghiệp vụ chủ yếu là mang tính hạn chế rủi ro là chính.Để
hạn chế rủi ro các ngân hàng thường dùng các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh trong
giao dịch ngoại hối như:Hợp đồng kỳ hạn,hợp đồng tương lai,hợp đồng quyền
chọn,hợp đồng hoán đổi.Cụ thể các loại hợp đồng như sau
1.2.3.1. Hợp đồng kỳ hạn các loại ngoại tệ
• Đặc điểm:Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận mua bán ngoại tệ tại một thời
điểm xác định trong tương lai với một mức tỷ giá được cố định ở thời điểm tiến
hành giao dịch hiện tại
• Hợp đồng kỳ hạn các loại ngoại tệ được hực hiện nhằm hạn chế được rủi
ro khi dự báo được sự biến động của tỷ giá bất lợi cho việc kinh doanh
- Giúp cho ngân hàng chủ động trong việc kinh doanh,thu nhập và chi phí
không bị phụ thuộc vào biến động của tỷ giá
- Giao dịch mua bán kỳ hạn các loại ngoại tệ được ký tại thời điểm hiện tại
và kết thúc vào kỳ hạn cụ thể được xác định trong hợp đồng,kỳ hạn mua bán ngoại

tệ có thể kéo dài tới 1 năm
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
10
- Hợp đồng kỳ hạn có thể sử dụng để mua bán nhiều loại ngoại tệ khác
nhau ,dễ sử dụng ngoài ra khách hàng có thể lựa chọn một tỷ giá cố định để thực
hiện việc mua và bán trong tương lai
- Giao dịch này phù hợp với các doanh nghiệp thiếu nguồn vốn ngoại tệ để
thanh toán cho các nghĩa vụ tài chính của mình trong tương lai
- Forwards cũng thích hợp với khách hàng muốn cố định một mức tỷ giá
tương lai tại thời điểm giao dịch của mình
- Nếu là bán kỳ hạn:Ngay khi doanh nghiệp xuất trình chứng từ hàng xuất
với ngân hàng ,doanh nghiệp đã có thể bắt đầu giao dịch bán ngoại tệ kỳ hạn cho
ngân hàng
- Nếu là mua kỳ hạn :Ngay khi doanh nghiệp có hợp đồng ngoại tệ ,L/C
doanh nghiệp có thể tiến hành mua ngoại tệ kỳ hạn tại ngân hàng
*Tỷ giá kỳ hạn được xác định bởi 2 yếu tố chủ yếu trên thị trườn đó là:
- Tỷ giá trao ngay
- Lãi suất thị trường của 2 đồng tiền liên quan
Tỷ giá kỳ hạn được xác định theo công thức
Tỷ giá kỳ hạn= Tỷ giá trao ngay+ Điểm kỳ hạn
Trong đó
Điểm kỳ hạn =
D( T
2
– T
1
)N
36000 + T1N
Với :D – Tỷ giá trao ngay Dm/Db
T1 –Lãi suất đồng yết giá

T -Lãi suất đồng định giá
N -Số ngày của kỳ hạn hợp đồng
1.2.3.2.Giao dịch hoán đổi (Swaps)
Giao dịch hoán đổi Swaps bao gồm Swaps tiền tệ và Swaps lãi suất.Để hiểu
rõ hơn ta đi vào tìm hiểu từng loại giao dịch
1.2.3.2.1.Giao dịch Swaps tiền tệ
Là giao dịch bao gồm đồng thời hai giao dịch,trong đó một giao dịch giao
ngay và một giao dịch kỳ hạn – Đổi một lượng cố định ngoại tệ này lấy một lượng
biến đổi ngoại tệ khác trong thời gian xác định bằng cách cùng một lúc ký hai hợp
đồng:Một hợp đồng kỳ mua – bán trao ngay và một hợp đồng bán – mua kỳ hạn
tương ứng
*Như vậy ,Swaps tiền tệ là sự kết hợp đồng thời hai giao dịch trao ngay và
kỳ hạn theo chiều ngược lại,với cùng một khoản đối ứng tức cùng một đồng tiền
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
11
nên không làm ảnh hưởng đến khả năng vay nợ của cả hai bên và có thể loại trừ
được rủi ro tỷ giá
Công thức xác định điểm Swaps
D(T
2
-T
1
)N
R =
36000 + T1N
Với D: Tỷ giá giao ngay
T1 – Lãi suất của đồng tiền yết giá
T2 – Lãi suất của đồng tiền định giá
N – Số ngày của kỳ hạn hợp đồng hoán đổi
R – Điểm Swaps

Nếu T2 > T1 sẽ có điểm gia tăng
Nếu t2 < T1 sẽ có điểm khấu trừ
Vậy ta có điểm Swaps mua là :
D(T
2
b –T
1
m)N
Rm =
36000 + T
1
bN
Điểm Swaps bán là:
Rb =
D( T
2
b – T
1
m)N
36000 + T
1
mN
*Ứng dụng của Swaps tiền tệ
- Cân bằng trạng thái ngoại tệ :Khi thực hiện giao dịch Swaps ,trên thị trường
nếu phát sinh nghiệp vụ mua ngoại tệ kỳ hạn thì bao giờ cũng kèm theo nghiệp vụ
bán ngoại tệ trao ngay,các nhà giao dịch đã xử lý làm cân đối trạng thái ngoại hối
trao ngay bằng cách tuần hoàn chúng hàng ngày,hàng tháng cho đến ngày giá trị của
hợp đồng kỳ hạn,điều này giúp cho trạng thái ngoại tệ được cân bằng
-Cân đối nguồn vốn :Thực tế các tổ chức kinh tế,tại một thời điểm có thể tạm
dư thừa đồng tiền này,nhưng lại thiếu đồng tiền khác,giao dịch Swaps sẽ giúp cân

đối nguồn vốn theo nhu cầu
Việc xác định tỷ giá Swaps được các đối tác tham gia thỏa thuận,thực tế
ngân hàng yết giá có thể áp dụng tỷ giá khác nhau trong hợp đồng tuy nhiên để
thuận lợi trong giao dịch và tiết kiệm chi phí các bên thường chọn tỷ giá trao
ngay trong giao dịch Swaps là tỷ giá trung bình giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán
* Khi sử dụng Swaps tiền tệ sẽ tránh được các biến động về tỷ giá ,từ đó hạn
chế khả năng thua lỗ,ngoài ra còn giúp cho các doanh bên tham gia có được tính
thanh khoản cao qua việc hoán đổi một ngoại tệ dư thừa sang một ngoại tệ khác
1.2.3.2.2.Giao dịch Swaps lãi suất
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
12
-Là việc các bên giao kết hợp đồng với nhau theo đó mỗi bên cam kết thanh
toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo lãi suất thả nổi hay lãi suất cố định trên
cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoảng thời gian
-Phí tổn của giao dịch phụ thuộc vào chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền
tính theo số ngày trên cơ sở tỷ giá trao ngay.Trên cơ sở điểm Swaps được các ngân
hàng thông báo,khách hàng sẽ lựa chọn giữa đi vay ngoại tệ hay giao dịch Swaps
-Sử dụng Swaps lãi suất giúp các thành viên tham gia hạn chế rủi ro do
những biến động lãi suất có ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh,giúp các bên
xác định được chi phí ,lập kế hoạch và chủ động trong kinh doanh
1.2.3.2. Hợp đồng giao dịch quyền chọn (Options)
Hợp đồng giao dịch quyền chọn tiền tệ là thỏa thuận cho phép khách hàng có
quyền (nhưng không kèm theo nghĩa vụ ) mua hoặc bán một lượng ngoại tệ nhất
định tại một mức giá được ấn định trước vào một ngày xác định
Khác với giao dịch kỳ hạn và tương lai ,giao dịch quyền chọn cho phép
người mua hợp đồng có quyền mua hoặc bán tiền tệ tại một mức tỷ giá đã thỏa
thuận trước gọi là tỷ giá quyền chọn .Khi tiến hành giao dịch quyền lựa chọn,bên
mua quyền chọn phải trả cho bên bán quyền chọn một khoản tiền gọi là phí
quyền chọn hay giá quyền chọn ngay tại thời điểm ký hợp đồng mua quyền mức
giá này do bên bán quyền chọn đưa ra dựa trên khối lượng và đồng tiền giao

dịch.Có hai loại quyền chọn là quyền chọn mua và quyền chọn bán
*Quyền chọn mua (Call option):Là quyền được mua một lượng tiền tệ nhất
định tại tỷ giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định
*Quyền chọn bán (Put option);Là bán một lượng tiền tệ nhất định tại tỷ giá
thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định
*Người bán hợp đồng là bán quyền chọn bán hoặc bán quyền chọn mua ngược
lại người mua hợp đồng là mua quyền chọn mua hoặc mua quyền chọn bán
*Bên bán quyền chọn là bên phát hành quyền chọn ,bên mua quyền chọn là
bên nắm giữ quyền chọn
*Bên bán quyền chọn sau khi đã thu phí quyền chọn phải có trách nhiệm
thực hiện việc mua hoặc bán một lượng tiền tệ tại một thời điểm trong hạn định hợp
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
13
đồng theo tỷ giá đã thỏa thuận trong hợp đồng.Bên bán có lãi giới hạn tối đa là phí
quyền chọn còn vùng lỗ là vô hạn
*Bên mua quyền chọn phải trả phí quyền chọn cho bên bán ,và có quyền
thực hiện hoặc không thực hiện quyền chọn đã mua.Bên mua quyền chọn có vũng
lỗ là vùng giới hạn còn vùng lãi là vô hạn
*Tỷ giá giao dịch :Là tỷ giá áp dụng trong giao dịch quyền chọn.tỷ giá này
phụ thuộc vào yếu tố cung – cầu và mức phí quyền chọn cao hay thấp
*Thời hạn hết hiệu lực:Là khoảng thời gian quyền chọn còn hiệu lực
*Phí giao dịch :Là khoản tiền mà bên mua quyền chọn phải trả cho bên bàn
quyền chọn để có được quyền chọn
*Thực hiện giao dịch bao gồm:Thực hiện hay tiến hành giao dịch,thực hiện
hay tiến hành thanh toán,thực hiện hay tiến hành thanh toán hợp đồng
*Thời điểm các bên đối tác ký kết hợp đồng gọi là thời điểm ký kết hợp
đồng,thời điểm thanh toán hợp đồng gọi là thời điểm giao dịch
*Có ba trạng thái của quyền chọn đó là
- Ngang giá quyền chọn(At the money_ATM):Là trạng thái mà nếu bỏ qua
phí quyền chọn người nắm giữ quyền chọn có thực hiện hợp đồng hay không cũng

không phát sinh một khoản lỗ lãi nào.Tức là giá của thị trường bằng với giá giao
dịch của hợp đồng quyền chọn.Quyền chọn ở thời điểm ngang giá gọi là Option ở
thời điểm hòa vốn.Nếu tỷ giá quyền chọn đúng bằng tỷ giá giao ngay hiện hành gọi
là ngang giá quyền chọn giao ngay (at the money spot_ATM-F)
-Được giá quyền chọn (In the money –ITM );Là trạng thái mà nếu bỏ qua
phí quyền chọn ,người nắm giữ quyền chọn sẽ thu lãi khi thực hiện quyền chọn.Tức
là lúc này đối với hợp đồng quyền chọn mua thì giá thị trường cao hơn giá giao dịch
của hợp đồng quyền chọn còn đối với hợp đồng quyền chọn bán thì giá thị trường
thấp hơn giá giao dịch của hợp đồng quyền chọn
Nếu tỷ giá quyền chọn mua thấp hay tỷ giá quyền chịn bán cao hơn so với tỷ
giá giao ngay hiện hành ,gọi là được giá quyền chọn giao ngay
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
14
Nếu tỷ giá quyền chọn mua thấp hơn ,hay tỷ giá quyền chọn bán cao hơn so
với tỷ giá kỳ hạn thì gọi là được giá quyền chọn kỳ hạn
-Giảm giá quyền chọn (Out the money –OTM );Là trạng thái mà nếu bỏ qua
phí quyền chọn ,người nắm giữ quyền chọn sẽ chịu lỗ nếu thực hiện quyền chọn,tức
là lúc này đối với hợp đồng quyền chọn mua thì giá trị thị trường thấp hơn giá giao
dịch của hợp đồng,còn đối với hợp đồng quyền chọn bán thì giá thị trường cao hơn
giá giao dịch của hợp đồng quyền chọn
Nếu tỷ giá quyền chọn mua cao hơn hay tỷ giá quyền chọn bán thấp hơn so
với tỷ giá giao ngay hiện hành gọi là giảm giá quyền chọn giao ngay
Nếu tỷ giá quyền chọn mua cao hơn hay tỷ giá quyền chọn bán thấp hơn so
với tỷ giá kỳ hạn gọi là giảm giá quyền chọn kỳ hạn
*Khi sử dụng hợp đồng quyền chọn giúp phòng ngừa rủi ro cho cả nhà xuất
khẩu va nhà nhập khẩu.
-Với quyền chọn bán: Hạn chế rủi ro tỷ giá giảm khi bán hàng nhờ chặn giá
sàn giúp xác định được mức lợi nhuận tối thiểu
-Với quyền chọn mua:Hạn chế rủi ro tỷ giá tăng khi mua nhờ chặn giá
trần,giúp xác định mức chi phí tối đa

*Hợp đồng quyền chọn phù hợp với các doanh nghiệp không thể chắc chắn
về dòng tiền trong tương lai,các doanh nghiệp có hoạt động giao dịch thanh toán
xuất nhập khẩu,chuyển tiền nước ngoài,Các doanh nghiệp chuyển tiền kiều hối ,có
các khoản tiền chuyển từ nước ngoài như viện trợ,tài trợ hoặc các doanh nghiệp cần
quản lý tài khoản ngoại tệ
1.2.3.3. Giao dịch hợp đồng tương lai (Future)
Hợp đồng tương lai có thể được sử dụng bởi các doanh nghiệp mong muốn
phòng ngừa rủi ro và đầu cơ.Đây là hợp đồng giao dịch được tiêu chuẩn hóa và
được thực hiện trên sàn giao dịch của sở giao dịch tiền tệ tương lai
Người tham gia là các ngân hàng,các công ty,các cá nhân sẽ gửi các lệnh đặt
mua,và đặt bán một lượng cụ thể ngoại tệ cho các nhà môi giới hay các thành viên
của sở giao dịch.Tại sở giao dịch các lệnh đặt mua (còn được gọi là trạng thái
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
15
thường ) được đối chiếu với các lệnh đặt bán (còn gọi là trạng thái đoản).Một công
ty thanh toán bù trừ của sở giao dịch đảm bảo cho cả hai bên mua và bán các lệnh
mua và bán sau khi đã được đối chiếu và khớp với nhau sẽ được thực hiện
Cung cầu về các hợp đồng tương lai được thể hiện qua việc cá đối tác sẵn
sàng mua,bán các hợp đồng .Chính vì vậy giá cả các hợp đồng cũng biến động theo
giá cả của các lệnh đặt mua và bán,và chính nhờ sự biến động của giá cả mà các
hợp đồng mua bán được khớp lệnh với nhau
Sau khi đã mua bán thì các hợp đồng tương lai thường không được dut trì
cho đến ngày đáo hạn,còn những hợp đồng được duy trì đến ngày đáo hạn sẽ được
thanh toán như các giao dịch kỳ hạn.Đối với các hợp đồng tương lai khối lượng
giao dịch các loại ngoại tệ được quy định cụ thể ví dụ đối với CAD là 100.000 đối
với GBP là 62.500…Và trong giao dịch tương lai điều bẳt buộc là người mua và
người bán hợp đồng phải là thành viên của thị trường,phải ký quỹ và trả các khoản
phí giao dịch
Hợp đồng tương lai có thể được chuyển nhượng tại bất cứ thời điểm nào
trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng

Sử dụng hợp đồng tương lai người mua sẽ phòng ngừa được hầu hết rủi ro tỷ
giá.Trong quá trình lựa chọn sử dụng nghiệp vụ phòng chống rủi ro tỷ giá khách
hàng là nhà xuất khẩu – nhập khẩu ,người đi vay và người cho vay thường ưu
tiên sử dụng các hợp đồng kỳ hạn hơn là các hợp đồng tương lai.Còn các nhà đầu
cơ thường sử dụng hợp đồng tương lai nhằm bảo hiểm rủi ro tỷ giá .Trong thực tê
hợp đồng tương lai hầu như chưa được sử dụng ở Việt Nam
1.2.4 Điều kiện phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Để áp dụng được các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá đã nêu trên thì nền kinh tế và
bản thân các ngân hàng phải phát triển đến một trình độ nhất định ,trong đó có một
số điều kiện cơ bản sau
1.2.4.1.Điều kiện về công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật
Để có thể áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động
KDNT cần phải dùng đến những trang thiết bị hiện đại và chuyên dụng,ngân hàng
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
16
cần phải có một hệ thống trang thiết bị kỹ thuật hiện đại với công nghệ tiên tiến.với
những ngân hàng có hoạt động KDNT phát triển,đội ngũ nhân viên hoạt động trong
mảng kinh doanh này có thể lên tới vài chục người,mỗi người cần phải được trang
bị đầy đủ những trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công việc,hơn nữa đa số những
công nghệ này phát triển rất nhanh chóng nên những trang thiết bị này không sử
dụng được lâu dài,chính vì thế chi phí cho việc đầu tư vào công nghệ là rất lớn,đòi
hỏi các ngân hàng phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh và phát triển cao mới có khả
năng mua sắm những trang thiết bị đầy đủ hiện đại để phục vụ cho việc hạn chế rủi
ro.Đổi lại những trang thiết bị công nghệ hiện đại sẽ giúp các ngân hàng chuyển và
xử lý số liệu nhanh chóng,hiệu quả,tăng khả năng phân tích dự báo rủi ro,lưu giữ số
liệu tin cậy và có hệ thống,giúp cho việc hạn chế rủi ro đạt hiệu quả cao hơn và
mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng
Việc áp dụng các trang thiết bị này phải chú ý phù hợp với mô hình tổ chức,chế độ
kế toán mà ngân hàng đang áp dụng,và trình độ của ngân hàng để có đủ khả năng
vận hành hệ thống máy móc,thiết bị công nghệ này

1.2.4.2.Điều kiện về trình độ cán bộ
Con người là chủ thể quản lý và vận hành các giao dịch liên quan đến hạn
chế rủi ro tỷ giá.vì vậy năng lực và trình độ của những nhà quản lý là nhân tố cực
kỳ quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hạn chế rủi ro tỷ giá.Bên cạnh đó
việc hạn chế rủi ro tỷ giá không hề đơn giản đòi hỏi các nhà quản lý phải được đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ một cách bài bản và có một trình độ nhất định.Bênh cạnh
những kiến thức chuyên sâu còn cần phải có kinh nghiệm,sự phán đoán nhạy bén
trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh liên quan đến ngoại tệ .Đặc biệt
với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thì các nhà quản lý còn cần phải có
khả năng tiếp thu nhanh chóng với sự phát triển của công nghệ hiện đại,thường
xuyên cập nhật những chính sách liên quan đến cơ chế quản lý và giao dịch ngoại
hối để có những điều chỉnh phù hợp và kịp thời với sự phát triển của thị trường
1.2.4.3. Điều kiện về thị trường
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
17
Nếu thị trường ngoại hối chưa phát triển hoặc phát triển chưa đầy đủ sẽ gây
khó khăn trong việc thực hiện các nghiệp vụ KDNT .Ngân hàng chỉ có thể áp dụng
các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi thị trường ngoại hối đã phát triển tới một
mức độ nhất định với đầy đủ các công cụ điều hành,khi đó ngân hàng sẽ có được
những thông tin đầy đủ hơn giúp cho việc dự báo biến động tỷ giá chính xác,dễ
dàng hơn,
1.2.4.4 Điều kiện về luật pháp
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng cần phải được điều chỉnh bởi các
văn bản pháp luật ,nhà nước đề ra các văn bản pháp lý như luật,pháp lệnh,nghị
định,quyết định…Nnhằm tạo ra một hành lang pháp lý cho các hoạt động KDNT
và các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá,những chính sách này phải phù hợp với
sự phát triển của thị trường và sự phát triển của các ngân hàng.Nếu chính sách này
không phù hợp sẽ gây cản trở trong việc hạn chế rủi ro tỷ giá gây thiệt hại cho ngân
hàng trong hoạt động kinh doanh
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48

18
Chương II
Thực trạng việc hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
Techcombank
2.1. Một vài nét khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt
Nam Techcombank
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Techcombank
2.1.1.1. Sự hình thành.
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank) được
thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, chính thức đi vào hoạt động theo giấy
phép hoạt động số 0040/NH-GP ngày 06 tháng 08 năm 1993 do Thống đốc Ngân
Hàng Nhà Nước Việt Nam cấp có thời hạn là 20 năm kể từ ngày cấp.Sau một thời
gian hoạt động có hiệu quả và có nhiều đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế
Việt Nam,Ngân Hàng nhà nước đã cho phép gia hạn thêm 99 năm theo quyết định
số 330/QĐ-NH5 do ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 8 tháng 10 năm
1997, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam là một trong những
ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối
cảnh đất nước đang chuyển mình sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là
20 tỷ đồng.Hiện tại trụ sở chính được đặt tại 72 Bà Triệu – Hai Bà Trưng – Hà Nội
2.1.12. Quá trình hình thành phát triển.
Trong quá trình phát triển theo chu kỳ của nền kinh tế, từ khi ra đời cho đến
nay, Techcombank đã có rất nhiều thay đổi với những cột mốc lịch sử đáng ghi nhớ.
• Năm 1995.
Techcombank tăng vốn điều lệ lên đến 51,495 tỷ đồng, đồng thời thành lập
chi nhánh Techcombank thành phố Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển
nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
• Năm 1996.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long và Phòng Giao dịch
Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội.

NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
19
- Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh.
- Tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng.
• Năm 1998: Trụ sở chính được chuyển sang toà nhà Techcombank 15
Đào Duy Từ, Hà Nội. Thành lập chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
• Năm 1999.
- Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.
- Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
• Năm 2000.
- Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
• Năm 2001.
- Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu
trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân
hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.
• Năm 2002.
- Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nôi.
- Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng.
- Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng.
- Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội.
Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các
thành phố lớn trong cả nước.Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng.
- Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên
202 tỷ đồng.
• Năm 2003.
- Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với
Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.

NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
20
- Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày
16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng.
- Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động.
- Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004.
• Năm 2004.
- Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.
- Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng.
- Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng.
- Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.
- Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ
với Compass Plus.
• Năm 2005
-Ngân hàng HSBC trở thành đối tác chiến lược của Techcombank
- Đưa vào hoạt động các phòng giao dich: Techcombank Nguyễn Tất Thành Phan
Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Hàng
Đậu,Techcombank Quang Trung,Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh),
Techcombank Cửa Nam,Techcombank Kim Liên (Hà Nội).
- Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu.
- Ngày 21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng,
498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng, đến 31.12.2005 vốn điều lệ tăng lên 617,66 tỷ đồng.
Năm 2006.
- Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks,
Citibank, Wachovia.
- Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền
vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao tặng
- Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi
vào hoạt động 24/7.

NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
21
- Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã
công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt
Nam được xếp hạng bởi Moody’s.
- Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 –
2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ.
- Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới
Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.
- Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.Tổng tài sản đạt 1tỷ USD
- Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
• Năm 2007:
Ngày 27/01/2007, chính thức khai trương Hội sở mới, đặt tại trụ số 70-72
đường Bà Triệu; Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD, đồng thời trở thành ngân hàng có
mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng thương mại cổ phần với gần 130
chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm 2007.
- HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá
trình hoạt động của Techcombank.
- Chuyển biến sâu sắc về mặt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ khách
hàng doanh nghiệp, thành lập Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro, hoàn thiện
cơ cấu Khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân.
- Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công
nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường
- Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: Như các chương trình Tiết kiệm dự
thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, tín dụng tiêu dùng.Tiết kiệm Tích lũy
bảo gia, …vv
- Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” - giải
thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực
Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ
Công thương trao tặng.

NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
22
-Năm 2007,tổng tài sản của Techcombank đã tăng lên đạt 39.542,5 tỷ
đồng.Vốn điều lệ đạt 2.521,3 tỷ đồng nâng tổng vốn chủ sở hữu của ngân hàng lên
3.573,42 tỷ đồng
• Năm 2008.
- 31/01/2008:Vietnam Airlines,Visa và Techcombank hợp tác phát triển thẻ
đồng thương hiệu
- Ngày 23/02/2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008”
do độc giả của báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn
- Ngày 07/ 03/2008: Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit
-23/05/08:Techcombank tham gia kết nối Banknetvn và Smanrlink
- Ngày 05/2008: Triển khai máy gửi tiền tự động ADM
- - Ngày 08/08/2008: Ra mắt Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản
Techcombank AMC
- Ngày 09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh
nghiệp trẻ trao tặng.
-Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20% và tăng vốn
điềulệ lên 3.165 tỷ đồng…vv
• Năm 2009
-14/1/2009:Nhận danh hiệu “Doanh nghiệp thương mại dịch vụ tiêu biểu
năm 2008” (lĩnh vực dịch vụ tài chính )và được công nhận là ngân hàng “Tài trợ
thương mại tốt nhất năm 2008” do bộ Công thương trao tặng
27/2/2009: Ký kết thỏa thuận hợp tác về việc cấp tín dụng và bảo lãnh tín
dụng với ngân hàng phát triển Việt Nam,tổ chức chương trình Techcombank
Concert:Đêm độc tấu Đặng Thái Sơn :Món quà tri ân cho khách hành thân thiết
Ngoài ra trong năm ngân hàng Techcombank còn nhận được rất nhiều các
giải thưởng do các tổ chức trao tặng
*Lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2009 đạt 1.031 tỷ
Techcombank ngày nay đã trở thành một trong những Ngân hàng thương

mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam. Khách hàng của Techcombank có đủ các thành
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
23
phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã và đặc biệt có những quan hệ phát triển
mạnh mẽ đối với khách hàng cá nhân. Hoạt động của Techcombank tập trung chủ
yếu ở các thành phố lớn trong nước và các địa phương lân cận. Là một ngân hàng
thương mại đô thị đa năng ở Việt Nam, với sứ mệnh cung cấp sản phẩm dịch vụ tài
chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm
mục đích thoả mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ đông, lợi ích và phát triển
cho nhân viên và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng.
Techcombank phấn đấu đến năm 2010 có thể thuộc nhóm Ngân hàng đô thị
hàng đầu về chất lượng, độ tin cậy và hiệu quả.
2.1.2. Tổ chức bộ máy của NHTM cổ phần kỹ thương Việt Nam
2.1.2.1.Bộ máy tổ chức và hoạt động
Hội sở của Techcombank hiện nay được đặt tại 70-72 đường Bà Triệu, Quận
Hai Bà Trưng,Thành phố Hà Nội.Nó được xem là trung tâm trong toàn bộ hoạt
động của hệ thống Techcombank. điều này được thể hiện rất rõ thông qua sơ đồ bộ
máy tổ chức sau:
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
24
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
25
2.1.2.2.chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban
• Phòng kế hoạch tổng hợp;
-Xây dựng kế hoạch và các giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh,đồng
thời giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và đề xuất các kiến nghị sửa đổi nếu cần
thiết
-Đầu mối thực hiện các ,tập hợp chế độ báo cáo Ban tổng giám đốc
,HDQT,Ngân hàng trung ương…

-Nghiên cứu triển khai duy trì hệ thống Mis
-Cung cấp định kỳ các thông tin quản lý nội bộ
-Tham mưu xây dựng chiến lược phát triển tổng thể của ngân hàng
• Phòng Marketing
-Xây dựng ,đề xuất và phát triển các chính sách chiến lược phát triển kinh
doanh sản phẩm chính và bổ trợ
-Phân đoạn thị trường và đề xuất các phân đoạn khách hàng ,thị trường muc
tiêu phù hợp
-Cung cấp các hỗ trợ chuyên môn,nghiệp vụ cần thiết liên quan đến hoạt
động Maketing cho các đơn vị cơ sở
-Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tiếp thị .Phát triển sản phẩm và Chăm
sóc khách hàng
-Xây dựng và triển khai thực hiện các quy định về sử dụng thiết kế tên và
biểu tượng của Techcombank
+.Ban quản lý và ủy thác đầu tư quản lý tài sản và thị trường vốn Assets
Management:
-Quản lý các danh mục đầu tư góp vốn liên kết liên doanh của Techcombank
-Là bộ phận đàu mối trong việc thiết kế ,xây dựng các sản phẩm đầu tư cho
khách hàng cá nhân có thu nhập cao
-Là bộ phận chịu trách nhiệm nghiên cứu ,tham mưu đóng góp cho hội đồng
đầu tư chiến lược Techcombank trong các chiến lược đầu tư vào cac chứng khoán
vốn,các dự án đầu tư
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48

×