Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt yên lạc, huyện yên lạc , tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.76 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: 7
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 7
CHƯƠNG 2 20
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN YÊN LẠC 20
2.1 . KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN YÊN LẠC 20
2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của của chi nhánh : 21
(Nguồn : Phòng kế hoạch kinh doanh NHNo Yên Lạc) 23
Huy động vốn của NH Đồng văn tăng đều hằng năm , năm 2008 tăng 2.25% so năm 2007 và năm
2009 tăng 0.67% so năm 2008 . Số dư tiền gửi tiết kiệm cao hơn các hình thức huy động khác ,
đặc biệt so tiền gửi các tổ chức kinh tế , điều này có lợi cho ngân hàng vì số dư trên tài khoản tiền
gửi tiết kiệm có thời gian dài và ổn định hơn tiền gửi của tổ chức kinh tế . Và tiền gửi tiết kiệm
dân cư tăng rất đều đặn qua các năm cho thấy hướng đi đúng đắn trong phương pháp huy động
vốn của ngân hang. Vì Ngân hang có địa bàn hoạt động ở nông thôn cho nên thường là chỉ có dân
cư gửi tiền tiết kiệm và thường là gửi có kì hạn. Chỉ có một vài năm gần đây các doanh nghiệp bắt
đầu phát triển cho nên tiền gửi của tổ chức kinh tế mới bắt đầu phát triển nhưng từ năm 2008
sang năm 2009 thì tiền gửi kinh tế lại giảm mạnh là do các doanh nghiệp trong thời gian đó vốn
lưu động cũng rất khan hiếm do ảnh hưởng có khủng hoảng kinh tế nên tiền mặt của các tổ chức
kinh tế được sủ dụng lien tục và gần như không có số dư trong tài khoản 23
Và trong thời điểm hiện nay khi mà nhiều ngân hang thương mại đã mở chi nhánh về tận các địa
phương thì việc độc quyền của ngân hang nông nghiệp đã không còn như trước nữa vì vậy để có
thể đảm bảo về nguồn vốn huy động được ngân hang đã có những biện pháp rất kịp thời để có thể
giữ được tăng trưởng về nguồn vốn như là có những biện pháp khuyến mãi để thu hút tiền gửi
của khách hang mới và ưu đãi đối với các khách hang cũ. Đặc biệt gần đây bắt đầu từ ngày
19/03/2010 lãi suất tiền gửi tiết kiệm của ngân hang đã tăng một cách đáng kể từ mức lãi suất
9.0% - 9.8% lên 10% - 10.48% 23
2.1.2.2 : Sử dụng vốn : 23


Bảng 2 : Tình hình sử dụng vốn 23
2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng : 25
Bảng 11 : Doanh số cho vay ,thu nợ 30
Đơn vị: Triệu đồng 30
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HIỆN NAY CỦA NHNo&PTNT YÊN
LẠC 30
2.3.1. Kết quả đạt được. 30
2.3.3. Những tồn tại trong công tác tín dụng 33
2.3.3.1 Nguyên nhân tồn tại: 34
37
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO
-1-
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN YÊN LẠC 37
3.1- PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN YÊN LẠC 37
3.1.1- Phương hướng phát triển kinh tế của địa phương : 37
3.1.2 Định hướng tín dụng của NHNo&PTNT Yên Lạc năm 2010 37
3.2.1 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT YÊN LẠC 39
3.2.1.1 Xây dựng chiến lược khách hàng, chiến lược kinh doanh phù hợp tạo cơ sở đầu tư tín dụng.
39
3.2.1.2 Đổi mới qui trình thẩm định tín dụng 40
3.2 1.4 Tăng cường công tác quản lý nợ, giải quyết nợ quá hạn (Nợ xấu) 41
3.2.1.5 Đa dạng hoá các hình thức tín dụng, tư vấn cho khách hàng về xây dựng các phương án, dự
án SXKD 42
3.2.1.6 Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát 43
3.2.1.8 Tăng cường mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền địa phương 45
3.2.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 46

3.2.2.1 Với nhà nước và chính quyền địa phương 46
3.2.2.2 Đối với ngân hàng nhà nước 50
3.2.2.3 Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Việt Nam 50
51
KẾT LUẬN 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
-2-
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên biểu Trang
Bảng 1 Nguồn vốn
22
Bảng 2 Tình hình sử dụng vốn
23
Bảng 3 Cơ cấu sử dụng vốn theo thời gian
24
Bảng 4 Cơ cấu dư nợ theo nghành kinh tế
25
Bảng 5 Kết quả thu nợ và cho vay theo các năm
25
Bảng 6 Lợi nhuận từ tín dụng qua các năm
26
Bảng 7 Nợ quá hạn
26
Bảng 8 Chi tiết nợ quá hạn theo thời gian
27
Bảng 9 Kết quả điều tra về nguyên nhân quá hạn
28
Bảng 10 Tỷ lệ VSD/VHĐ
28
Bảng 11 Doanh số cho vay ,thu nợ

29

-3-
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
2 NHTM Ngân hàng thương mại
3 NHNo Ngân hàng nông nghiệp
4 NH Ngân hàng
5 VSD/VHĐ Vốn sử dụng / Vốn huy động
6 NQH Nợ quá hạn
7 NQH/TDN Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
8 TD Tín dụng
9 CBTD Cán bộ tín dụng
10 DN Doanh nghiệp
11 TCTD Tổ chức tín dụng
-4-
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Năm 2006 là năm đánh dấu mốc son lịch sử với đất nước ta , đó là năm
chúng ta đã thực sự là thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại
thế giới WTO và Việt nam đã thành công tốt đẹp hội nghị các nhà lãnh đạo cấp
cao, các thành viên kinh tế OPEC 14 tại thủ đô Hà nội đã khẳng định được vị
thế của mình với bè bạn thế giới . Trải qua 20 năm đổi mới đất nước (1986-
2006) chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu trên các mặt . Nghị quyết đại hội
Đảng lần thứ X xác định quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn là vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế ,với
nước ta gần 80% dân số sống ở nông thôn, hơn 68% lao động nông nghiệp sản
xuất hàng hoá chưa phát triển . Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm sâu sắc tới
vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân, từng bước đổi mới chuyển dịch cơ

cấu , vừa đáp ứng những đòi hỏi bức xúc của khu vực , vừa tạo điều kiện cho các
ngành kinh tế khác phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp, sản xuất hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu, đẩy mạnh các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất và nâng cao đời sống ở nông thôn. Đáp ứng được hội nhập và phát
triển kinh tế, nhiệm vụ của mọi ngành với chức năng hoạt động của mình.
Trong đó NHNo&PTNT Việt Nam là một trong những thành viên cung cấp tín
dụng chủ yếu cho đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.Và trong mây nắm qua
thực sự NHNo&PTNT thực sự đã làm tốt nhiệm vụ của mình trong công cuộc
giúp phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng chưa an toàn và chất lượng chưa cao
đang là mối quan tâm không chỉ đối với các cấp lãnh đạo, các giới quản lý và
điều hành của hệ thống Ngân hàng mà còn là mối quan tâm của xã hội.
Bởi vậy việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM
đạt hiệu quả cao nhất và phục vụ tốt nhất cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
đang là vấn đề bức xúc, có ý nghĩa quan trọng và quyết định cả về mặt thực tiễn
và lý luận hiện nay.
Với đề tài "Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Yên Lạc, Huyện Yên lạc , Tỉnh Vĩnh Phúc"qua đó em muốn
đưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết vấn đề bức xúc đó vào
công tác kinh doanh để có hiệu quả hơn .
-5-
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng của
NHTM, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng thực tế ở NHNo&PTNT Yên
Lạc, Huyện Yên lạc, Tỉnh Vĩnh phúc, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm góp
phần nâng cao chất lượng tín dụng tại địa bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn hoạt động tín dụng
tại chi nhánh NHNo&PTNT Yên Lạc, Huyện Yên lạc ,Tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Kết cấu đề tài gồm:

Nội dung của đề tài được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Yên Lạc , Huỵện Yên Lạc , Tỉnh Vĩnh phúc
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Lạc , Huyện Yên lạc ,
Tỉnh Vĩnh Phúc.
Để hoàn thành đề tài này em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của thầy
: Lê Đức Lữ và các cán bộ trong chi nhánh ngân hàng Yên Lạc .
Do thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài nghiên cứu trên rộng lớn và phức
tạp, bản thân còn nhiều hạn chế về trình độ và kinh nghiệm nên bản đề tài
không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo để đề tài này của em được hoàn thiện hơn.
-6-
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1.Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại đã có một quá trình hình thành và phát triển lâu
dài. Ngay nửa đầu thế kỷ 16, ở Châu Âu đã ra đời một số ngân hàng đầu tiên mà
tiền thân là những tổ chức cho vay nặng lãi. Vào thời điểm này, ngân hàng phát
triển ở trình độ thấp, hoạt động của ngân hàng chỉ gói gọn trong lĩnh vực giữ hộ
tiền và cho vay. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động
của ngân hàng thương mại cũng được từng bước được củng cố và hoàn thiện,
chuyển hoá dần theo hướng đa năng. Tuy nhiên đến nay chưa có một khái niệm
thống nhất về ngân hàng thương mại do các nhà kinh tế nhận thấy có những khó
khăn trong việc định nghĩa “ngân hàng”, bởi quan niệm về ngân hàng thay đổi
trong không gian (tập quán và phong tục của mỗi nước) và trong thời gian (theo
đà tiến triển kinh tế-xã hội).

Theo quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới thì NHTM là một
doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
Theo Peter S.Rose: ''Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dich vụ tài chính da dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
và các dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.''.
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam được Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày
12/12/1997 “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính
chất và hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và
các loại hình ngân hàng khác”.
1.1.2. Các hình thức tín dụng của NHTM
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một
số tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà
quản trị lập một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong
quá trình phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các
nhà kinh tế học thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
1.1.2.1.Theo mục đích sử dụng tiền vay và của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng đối với người sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại cấp tín
dụng cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hoá.
-7-
Nguồn trả nợ của hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy Ngân
hàng cần phải có đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng của mình, về
phương án sản xuất kinh doanh của họ. Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cho
các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại
hàng hoá lâu bền như máy giặt, điều hoà, tủ lạnh. ở đây, nguồn trả nợ là thu
nhập trong tương lai của người vay.

Với cách phân loại này, ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể để
đảm bảo ngân hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ
rủi ro và mức lãi xuất được đặt ra cho từng loại.
1.1.2.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác
định cụ thể. Đó có thể là một năm, hai năm,
+Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được
sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và
phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi
ro cho ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra
thì ngân hàng có thể dự tính được.
+Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm
năm và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn
nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có khả năng
dự đoán được những biến động có thể xảy ra.
+Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các
công trình thuộc cơ sở hạ tầng( đường xá, bến cảng, sân bay ), cải tiến và mở
rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì
trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không lường trước được.
- Tín dụng không thời hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn hoàn trả tiền vay
không được xác định khi ký hợp đồng vay mà thay vào đó là điều kiện về việc
thu hồi khoản tiền cho vay của ngân hàng hoặc việc trả nợ của người vay. Ví dụ
ngân hàng không thu gối theo thời hạn nhất định mà chỉ thu lãi; người vay sẽ trả
nợ cho Ngân hàng khi nhu cầu vay thêm không cần thiết nữa do quy mô sản
xuất giảm hoặc doanh nghiệp lấy nguồn khác để tự bổ xung; ngân hàng muốn
thu hồi gốc phải báo trước cho người vay. Như vậy khi quy mô sản xuất của
doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp sẽ đi vay không thời hạn (vì hết tiền đầu tư

cho chu kỳ sản xuất kinh doanh này lại cần tiếp).
1.1.2.3. Theo điều kiện đảm bảo
-8-
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài
sản của người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các
nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được áp dụng
đối với những khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc dù là có tài
sản đảm bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể
bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu
quả sử dụng tiền vay của người vay, khách hàng không được phép giao dịch với
bất kỳ ngân hàng nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là một
loại tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng
trả nợ rất cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần đảm bảo.
1.1.2.4. Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
- Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng VND. Nước ta quy định, cho vay để thanh toán trong nước thì
chỉ được vay bằng VND.
- Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định, cho vay bằng ngoại tệ
chỉphục vụ cho nhập khẩu; đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì Ngân
hàng cho vay bằng ngoại tệ nhưng phải bán luôn cho ngân hàng và dùng VND
đi mua hàng xuất khẩu.
1.1.2.5. Theo đối tượng tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:

- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: Là loại tín dụng được
sử dụng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại tín dụng có mức
độ rủi ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong chu
kỳ sản xuất kinh doanh nên Ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên và nếu có
biến động xảy ra thì kịp thời thu hồi vốn.
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: Là loại tín dụng được sử
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và các công trình mới. Hình thức tín dụng này
thường có mức độ rủi ro cao vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
1.1.2.6. Ngoài ra tín dụng còn được phân chia theo các cách sau
Theo xuất xứ của tín dụng có:
-9-
- Tín dụng gián tiếp.
- Tín dụng trực tiếp.
Theo đối tượng được cho vay có:
- Tín dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính khác vay.
- Tín dụng cho nhà nước vay.
- Tín dụng cho người tiêu dùng vay.
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu
tín dụng của từng loại tín dụng (là tỷ trọng của từng loaị tín dụng trên tổng dư
nợ). Từ kết cấu tín dụng đó, so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu cầu
của nền kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấutín dụng
đã phù hợp với ngân hàng chưa. Từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp.
1.2 Chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng của NHTM
Trong bất cứ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh nghiệp muốn đứng vững
trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng là điều tất yếu. Trong
ba yếu tố: chất lượng, giá cả và lượng hàng bán thì chất lượng tín dụng là yếu tố
quan trọng nhất, vì chất lượng được nâng lên, giá thành sẽ hạ, đảm bảo thỏa
mãn cho khách hàng cả về chất lượng, giá cả, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm

lĩnh thị trường. Các nhà kinh tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách: chất lượng
là “sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử dụng”, là “ một trình độ dự kiến trước về
độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường”; hoặc theo
Hiệp hội tiêu chuẩn hóa Pháp (tiêu chuẩn NFX50-104) thì “ chất lượng là năng
lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu của
người sử dụng”. Với cách đề cập như vậy, có thể hiểu: Chất lượng tín dụng là sự
đáp ứng yêu cầu của khách hàng( người gửi tiền và người đi vay tiền), phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Chất lượng tín dụng được thể hiện:
- Đối với ngân hàng thương mại: phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng
phải phù hợp với thực lực bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh
trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Đối với khách hàng: tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng vốn của khách hàng, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận
tiện thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế- xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất và
lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công việc làm, khai thác khả năng tiềm
tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
-10-
Qua đó ta có thể rút ra:
• Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể ( thể hiện qua các
chỉ tiêu có thể tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn…) vừa trừu
tượng (thể hiện khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế…). Chất
lượng tín dụng chịuởng bởi các nhân tố chủ quan ( khả năng quản lý, trình độ
cán bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ…) và khách quan ( sự thay đổi của môi
trường bên ngoài, sự cố ý của khách hàng…). Khuynh hướng phát triển của nền
kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trường cũng như môi trường pháp lý đều ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng.
• Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ

thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
• Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được
khách hàng tốt; thủ tục đơn giản, thuận tiện; mức độ an toàn của vốn tín dụng;
chi phí tổng thể về lãi suất, chi phí nghiệp vụ…
• Chất lượng tín dụng không tư nhiên mà có, nó là kết quả của một
quy trình kết hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức với nhau vì một
mục đích chung.
1.2.2 Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng của NHTM
1.3.2.1. Chỉ tiêu dư nợ tín dụng.
Chỉ tiêu này được tính trên tổng dư nợ của ngân hàng:

Dư nợ tín dụng ngắn hạn

Tổng dư nợ tín dụng

Dư nợ tín dụng trung và dài hạn

Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ dư nợ tín dụng trong tổng dư nợ tín dụng của
ngân hàng. Nếu tỷ lệ cao chứng tỏ ngân hàng đang cho vay nhiều, còn nếu tỷ lệ
này thấp chứng tỏ ngân hàng đang cho vay trung hạn nhiều hơn. Tùy từng
trường hợp, từng thời kỳ, từng hoàn cảnh cụ thể của ngân hàng mà tỷ lệ này
được xem thấp hay cao.
-11-
Theo qui định của ngân hàng Nhà nước hiện tại thì dư nợ tối đa của một
khách hàng không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Ngân hàng, qui định này
nhằm đảm bảo tính an toàn trong hoạt động của Ngân hàng.
Mức dư nợ trung và dài hạn cho chúng ta biết được hiện tại phần vốn mà
ngân hàng cho vay chưa thu về. Cho biết cơ cấu cho vay của Ngân hàng, nếu tỷ

lệ này quá cao cần phải điều chỉnh phù hợp với năng lực của Ngân hàng. Phản
ánh khẳ năng đáp ứng các nhu cầu các nguồn vốn của Ngân hàng đối với nhu
cầu sử dụng trong nền kinh tế.
1.3.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư
Một trong các chỉ tiêu trong khi xem xét và đánh giá chất lượng tín dụng
của các ngân hàng thương mại là chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu tư. Việc phân tích cơ
cấu vốn đầu tư chính là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với
khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh
tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại có thể quyết định qui mô, tỷ
trọng đàu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho
vay vừa có thể thu lợi nhuận cao nhất.
1.3.2.3.Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là một chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán
hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín
dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý giữa ba lợi
ích: Nhà nước, khách hàng và ngân hàng.
Công thức tính vòng quay vốn tín dụng được xác định như sau:
Vòng quay Doanh số thu nợ
của vốn =
tín dụng Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng (thường là một
năm). Hệ số này càng tăng phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn tín dụng
càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
-12-
1.3.2.4.Chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng
Tỷ lệ đầu tiên chúng ta xét là tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng trên tổng dư nợ
tín dụng :
Lợi nhuận từ tín dụng

Tổng dư nợ tín dụng

Qua chỉ tiêu này ta thấy được khả năng sinh lời của tín dụng. Một đồng
tín dụng sinh ra được khoản lợi nhuận càng lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng
của khoản vay càng cao.
Từ lợi nhuận tín dụng cũng cho thấy vai trò của tín dụng trung và dài hạn
trong hoạt động của Ngân hàng:

Lợi nhuận thực tế từ cho vay

Lợi nhuận dư thu từ cho vay
Qua công thức trên ta có thể so sánh được tỷ lệ lợi nhuận thu được từ
hoạt động cho vay so với hoạt động tín dụng trong Ngân hàng. Ta có thể biết
được hiệu quả của việc cho vay khoản vay của Ngân hàng và tỷ trọng của cho
vay trong tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.3.2.5.Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng một khoản vay, được tính
dựa trên chỉ số:
Nợ quá hạn của tín dụng

Tổng dư nợ tín dụng
Là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của Ngân hàng ở một
thời điểm nhất định, thường được tính vào cuối quý, cuối tháng, cuối năm.
Như ta đã biết tín dụng là sự hoàn trả chính vì vậy khi một khoản vay
không được hoàn trả đúng hạn nó đã vi phạm nguyên tắc cơ bản nhất của tín
dụng. Lúc này ngân hàng sẽ chuyển khoản vay sang nợ quá hạn để theo dõi và
xử lý với một mức lãi suất cao hơn bình thường. Trên thực tế những khoản vay
quá hạn thường có vấn đề, có khả năng mất vốn, có tính an toàn thấp.
Với hoạt động chính là cho vay thì việc gặp rủi ro là điều không thể tránh
khỏi trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên nếu khoản nợ quá hạn
vượt quá một mức độ nào đó thì nó đã gây ra nguy hiểm trong hoạt động của
ngân hàng. Ngân hàng sẽ không thu được nợ điều đó đồng nghĩa với việc ngân

hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khẳ năng thanh khoản, nếu nhẹ thì ngân hàng bị
-13-
giảm thu nhập mất uy tín với khách hàng( một điều quan trọng của ngân hàng),
nếu tình trạng mất khả năng thanh khoản kéo dài ngân hàng sẽ bị phá sản. Nếu
tổ chức tín dụng nào có khoản vay được xếp vào nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá
là có chất lượng tín dụng thấp.
1.3.2.6. Chỉ tiêu huy động vốn của ngân hàng
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Vốn sử dụng
x 100%
Vốn huy động
Qua chỉ tiêu này ta xác định được hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ ngân hàng hoạt động hiệu quả.
Việc huy động được nguồn vốn tốt cũng đảm bảo cho chất lượng của
khoản tín dụng hơn.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM
1.3.1 Các nhân tố chủ quan.
1.2.3.1. Những nhân tố thuộc về phía ngân hàng
Trong thực tế quá trình hoạt động của ngân hàng thương mại, chúng ta
thấy trong cùng một thời gian, ở cùng một thị trường nhưng có ngân hàng
thương mại chất lượng tín dụng cao, tổn thất ít nhưng có ngân hàng thương mại
gặp khó khăn, tổn thất tín dụng lớn và mức độ khó khăn cũng rất khác nhau.
Thậm chí có ngân hàng thương mại tổn thất tín dụng quá lớn, không khắc phục
được buộc phải phá sản. Trong khi đó có một số ngân hàng thương mại khác lại
tăng trưởng tín dụng. chiếm lĩnh thị trường, hiệu quả tín dụng cao. Có rất nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, nhưng nhân tố quyết định phải có
khả năng lớn nhất, có tính quyết định trong việc phòng ngừa, ngăn chặn được rủi
ro tín dụng do các nhóm nguyên nhân gây ra. Có hai nhân tố cơ bản, đó là:
- Chất lượng cán bộ tín dụng
Trong mọi lĩnh vực, con người là yếu tố quyết định. Vâng đó là một chân

lý song ở đây xin được cụ thể là việc đảm bảo chất lượng tín dụng trước hết phải
do chính những người trực tiếp làm tín dụng ( cán bộ tín dụng) quyết định. Cán
bộ tín dụng hàng ngày phải xử lý nghiệp vụ có tính biến động liên quan đến
nhiều lĩnh vực, nghành nghề kinh tế; gặp gỡ trực tiếp với nhiều loại khách hàng;
đối mặt với nhiều loại cám dỗ; có nhiều cơ hội có thể thực hiện được những
hành vi để vụ lợi… Vì vậy, người cán bộ tín dụng cần phải được tuyển chọn cẩn
thận, được bố trí hợp lý, được quan tâm giáo dục rèn luyện… và phải đảm bảo
một số tiêu chuẩn cơ bản sau:
+ Phải có kiến thức, trình độ nghiệp vụ cơ bản:
-14-
Cán bộ tín dụng cần phải được đào tạo kiến thức nghiệp vụ cơ bản về tín
dụng ngân hàng một cách chính quy ở trình độ đại học hoặc cao đẳng. Hiện nay
chúng ta có rất nhiều loại hình đào tạo ở các hình thức, chương trình, thời gian
khác nhau nên tất yếu có nhiều loại chất lượng khác nhau. Vì vậy khi tuyển
chọn cán bôn tín dụng cần có sự phân biệt rõ ràng và cần chọn những người học
chính quy dài hạn vì: Một mặt để được học hệ chính quy, những người đó cần
phải có chỉ số thông minh nhất định. Mặt khác, phương pháp và chất lượng đào
tạo ở cấp học chính quy dài hạn sẽ tạo cho người học có lượng kiên thức cơ bản
nhiều hơn, sâu hơn các loại đào tạo khác.
Trong quá trình làm việc, cán bộ tín dụng cần phải có tinh thần học hỏi,
nghiên cứu học tập nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức để phù hợp được sự vận
động và phát triển của xã hội. Nhiều cán bộ tín dụng yếu cả về nghiệp vụ
chuyên môn, cả về kiến thức xã hội, pháp luật nên xử lý nghiệp vụ còn lúng
túng, đại khái.
+ Phải có đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cao:
Người cán bọ tín dụng hơn bao giờ hết phải có đạo đức tốt, không thể bị
cám dỗ bởi các lợi ích vật chất, phải có sự nghiệp, danh dự bản thân và lợi ích
của ngân hàng là trên hết. Bên cạnh đó, còn phải có trách nhiệm nghề nghiệp rất
cao mới có thể xử lý tốt công việc được giao. Thể hiện có trách nhiệm cao trong
việc tìm tòi, học hỏi nghiệp vụ, trách nhiệm cao trong từng công việc dám làm

dám chịu trách nhiệm với cách xử lý của mình.
Thực tế đã có một số cán bộ tín dụng đã không có đạo đức nghề nghiệp,
lợi dụng cương vị, quyền hạn để lừa đảo, cấu kết với khách hàng để lừa đảo lấy
tiền ngân hàng. Cũng có một số cán bộ mặc dù không vụ lợi nhưng thiếu tinh
thần trách nhiệm trong xử lý nghiệp vụ, làm theo chỉ đạo của người khác hoặc vì
tình cảm của cá nhân mà bỏ qua các quy trình, tiêu chuẩn tín dụng nên gây thất
thoát, chất lượng tín dụng kém.
+ Phải có lản lĩnh, kinh nghiệm nghề nghiệp:
Nhưng để có kinh nghiệm và xác định được bản lĩnh của một cán bộ cần
phải có thời gian. Vấn đề này đề cập đến việc cán bộ tín dụng cần phải có tinh
thần tự học hỏi, rèn luyện và ngân hàng thương mại phải có chính sách đào tạo
trong quá trình hoạt động thực tế. Đồng thời khi giao việc cho cán bộ tín dụng
cần chú ý đến kinh nghiệm và bản lĩnh nghề nghiệp tương xứng với tính khó
khăn, phức tạp của công việc cán bộ tín dụng phụ trách.
Trong thời gian vừa qua, khi nhiều vụ tiêu cực trong hoạt động tín dụng
bị xử lý, đã có không ít cán bộ tín dụng có tư tưởng co cụm, không muốn đầu tư,
an phận thủ thường. Đó là những người bản lĩnh kém, là một trong những
nguyên nhân làm cho các ngân hàng thương mại không tăng trưởng được tín
-15-
dụng, thậm chí có khả năng giảm sút. Trong khi đó, có một số chi nhánh của tổ
chức tín dụng, cán bộ tín dụng vẫn tự tin, cẩn trọng mở rộng đầu tư tín dụng, thu
hút khách hàng và đảm bảo chất lượng tín dụng, mang lại hiệu quả cao trong
kinh doanh, mở rộng thị trường và nâng cao được uy tín trên thương trường.
- Chất lượng thông tin.
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác,
kịp thời hơn, người đó sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Tronh hoạt động tín
dụng, ngân hàng bỏ tiền ra chủ yếu dựa trên lòng tin. Lòng tin đó có chính xác
hay không phụ thuộc vào chất lượng các thông tin có được. Để việc đầu tư tín
dụng có chất lượng, hiệu quả, giảm thiểu rủi ro, ngân hàng phải có được và
phân tích, xử lý chính xác rất nhiều thông tin liên quan. Có hai loại nhóm thông

tin sau:
+ Thông tin phi tài chính: là những thông tin không phải từ những cuốn
sổ sách, số hiệu tài chính. Chúng có rất nhiều loại phong phú và bao gồm cả
thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp. Loại thông tin trực tiếp như quy cách,
uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất- kinh doanh, quan hệ xã hội, gia đình
kinh tế… của người vay( hoặc người được bảo lãnh); cung cầu, giá cả, thị
trường… của đối tượng được cấp tín dụng. Loại thông tin gián tiếp như tình
hình kinh tế, xã hội, thông tin về xu hướng phát triển khả năng cạnh tranh của
nghành nghề. Những yếu tố có thể thay đổi hay ảnh hưởng đến khu vực, dự
án…trong tương lai.
+ Thông tin tài chính: bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài
chính như: khả năng tài chính, kết quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ, nhu
cầu vốn hợp lý, kết quả sản xuất- kinh doanh của phương án, khả năng trả nợ,
giá trị tài sản thế chấp…
Yêu cầu của thông tin là chính xác, đầy đủ, kịp thời. Để đạt được yêu
cầu đó, phải có rất nhiều kênh thông tin khác nhau. Trong thực tế, ở Việt Nam
chúng ta rất khó khăn trong việc tìm thông tin một cách chính xác, kịp thời. Đã
có nhiều khoản đầu tư bị rủi ro,thất thoát do thiếu thông tin như khách hàng
dùng một tài sản, thậm chí một dự án để đi vay cùng một lúc nhiều ngân hàng
thương mại; khách hàng dùng giấy tờ giả, phương án giả để xin vay; khách hàng
thông đồng với nhau để đảo nợ, thành lập các công ty con hoặc công ty chỉ có
danh nghĩa để lqà đảo vay vốn ngân hàng…
Một ngân hàng có được hai yếu tố cơ bản trên, tức là có đội ngũ cán bộ
tín dụng giỏi, có tư cách đạo đức, bản lĩnh, kinh nghiệm nghề nghiệp và nắm
được mạng lưới thông tin có chất lượng cao, chắc chắn sẽ phát triển tốt. Song để
có được chúng, không phải là công việc một sớm một chiều mà phải trải qua quá
-16-
trình lâu dài với bao khó khăn, vướng mắc. Thành công chỉ đến với các ngân
hàng thương mại coi đó là chiến lược lâu dài, thường xuyên, phải được đầu tư
xứng đáng và phải có các bước thực hiện phù hợp.

1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về phía khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho
ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách
hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có đạo đức tốt, có tình hình
tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn
vay của Ngân hàng kho đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất
lượng và tín dụng. Những nhân tố này bao gồm:
- Trình độ khả năng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp
Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa
ra chiến lược kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và
phát triển. Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để bù đắp chi phí kinh doanh và
trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất
lựng tín dụng. trình độ năng lực cán bộ của doanh nghiệp là điều kiện quan
trọng và được ngân hàng xem xét kỹ trước khi cấp tín dụng.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp
Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một phạm
vi nhỏ, số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt hàng,
mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành phố
trong nước ra các nước trong khu vực và thế giới. Sự hình thành mạng lưới hoạt
động phức tạp như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự tổ chức srn xuất và
tiêu thụ hợp lý. Tổ chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm la yếu tố giúp
quá trình tái sản xuất diễn ra được thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay
vòng vốn, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp là sự đảm bảo cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín
dụng.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển
sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng với sản phẩm của doanh
nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường, doanh

nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất,
từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất, tiêu thụ. Việc xây dựng các kế
hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến sự thành công hay thất bại của một
doanh nghiệp.
- Vốn- khả năng tài chính của doanh nghiệp
-17-
Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biểu hiện tình hình tài chính, khả năng
độc lập tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về khă năng thanh toán,
nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận.
Ngoài ra khi xem xét về tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm đến luồng
tiền vào, luồng tiền ra, dự trữ ngân quỹ… Khả năng tài chính tốt là điều kiện để
doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị tiên
tiến, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem lại lợi
nhuận lớn, hoạt động tốt là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng.
- Tư cách, đạo đức của người vay
Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay,
trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ
vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho
ngân hàng.
Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
ta thấy tùy theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước mà
những nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng. Vấn đề là
phải nắm vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện
hoàn cảnh cụ thể thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
1.2.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng
pháp triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt, có hiệu quả mang lại lợi
nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi thì hoạt

động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao.
Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư,
tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực
hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lượng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng, lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi
lợi nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng, nên với mức lãi suất
cao các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh hưởng
tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế
nói chung. Hoạt động tín dụng ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và chất lượng tín dụng cũng giảm sút.
-18-
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học tư cuộc khủng hoảng tài
chính Đông Nam Á cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.2.3.4. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy
liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của Nhà nước, pháp luật có vai
trò quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình
đẳng thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà
nước, cá nhân công dân, bắt buộc các chủ thể tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ
thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh
những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một
cách nghiêm minh triệt để.

Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ
chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng
lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì
hoạt động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia
tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và
trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có
hiệu quả hơn.
Hiện nay, hệ thông văn bản pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn cho
ngân hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. luật ngân hàng còn nhiều sơ
hở, chưa đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này nhr hưởng đến việc quản
lý chất lượng tín dụng ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập
khẩu, do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm. hay chưa có phương án sản xuất kinh
doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút.
-19-
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN YÊN LẠC
2.1 . KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN YÊN LẠC.
2.1.1 Sơ lược tình hình phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Yên Lạc.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn được thành lập theo Nghị
định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng(nay là Chính
phủ)trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước tát cả các chi nhánh của Ngân
hàng nhà nước huyện, Phòng tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi
nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố.Đội Ngũ Ngân hàng nông nghiệp

được hình thành trên cơ sở tiếp nhân Vụ Tín dụng Nông Nghiệp Ngân hàng Nhà
nước và một số cán bộ vụ tín dụng thương nghiệp.Khi thành lập Ngân hàng gặp
nhiều khó khăn hơn so với các ngân hàng thương mại khác, cơ sở vật chất và
công cụ làm việc còn nghèo nàn lạc hậu. Ngân hàng nông nghiệp khi đó được
coi là một ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có quyết định số
603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp các tỉnh thành
phố trực thuộc ngân hàng nông nghiệp gồm co 3 Sở giao dịch( Sở giao dịch 1 tại
Hà Nôi, Sở giao dịch 2 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Sở giao dịch 3 tại Văn
phòng Miền Trung) và 43 chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh. Ngân
hàng nông nghiệp Tỉnh Vĩnh Phúc đã được thành lập trong thời gian này.Và sau
đó 4 năm thì NHNo&PTNT Huyện Yên Lạc đã được thành lập.
NHNo&PTNT huyện Yên Lạc được thành lập theo quyết định 498 của
tổng giám đốc NHNo Việt Nam, là chi nhánh trực thuộc đơn vị thành
viên(NHNo tỉnh Vĩnh Phúc), bước vào hoạt động từ ngày 01/01/1996 với biên
chế có 35 CBNV, nguồn vốn 3,1 tỉ, dư nợ 12,7 tỉ, cơ sở vật chất nghèo nàn(trước
đây vốn là trụ sở của một Phòng giao dịch thuộc NHNo Vĩnh Lạc cũ).
-20-
Môi trường hoạt động trong địa bàn huyện có 17 xã(trong đó có 1 thị trấn
và 16 xã) với diện tích tự nhiên gần 10.670 ha, dân số 143 ngàn người, với 31
ngàn hộ, 78 ngàn lao động. Tuy là huyện thuần nông, khó khăn về cơ sở hạ tầng,
nhất là giao thông. Song là một huyện ổn định về An ninh – Chính trị, có sự
phát triển kinh tế với tốc độ khá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tích cực, có 4 tụ
điểm kinh tế lớn ( So tại huyện ) và giao thương kinh tế phát triển. Đặc biệt là
trong một vài năm gần đây khi mà giao thông đường bộ được chú ý cải tạo và
phát triển,nhiều con đường liên huyện được nâng cấp to đẹp hơn thì giao thương
kinh tế lại càng phát triển mạnh mẽ. Điều này đã kích thích quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế của huyện trở nên nhanh hơn, nhiều người đã chuyển từ kinh
tế thuần nông sang trồng trọt kết hợp với chăn nuôi. Nhiều gia đình tại các làng
nghề chuyên tâm vào sản xuất sản phẩm chuyên biệt mà không phải chỉ là làm
vào ngày nông nhàn rỗi như trước vì vậy nhu cầu sử dụng vốn đã tăng một cách
nhanh chóng trong những năm qua.
2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của của chi nhánh :
Khách hàng của NHNo&PTNT đồng văn chủ yếu là hộ nông dân với số
lượng lớn nhưng suất đầu tư nhỏ. Vài năm gần đây cùng với sự phát triển của
nền kinh tế số lượng khách hàng vay vốn đã tăng lên , mức đầu tư cũng đã tăng
dần vì trên địa bàn đã bắt đầu xuất hiện các doanh nghiệp làm ăn kinh doanh có
nhu cầu vay vốn rất lớn.
Tuy vậy, hoạt động TD chủ yếu là trên địa bàn nông thôn, các sản phẩm
sản xuất ra đều phụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên như : đất đai, thời tiết, khí
hậu. Điều kiện tự nhiên cũng rất khắc nghiệt, bão lụt, hạn hán, dịch bệnh thường
xuyên đe doạ cuộc sống , mùa màng và chăn nuôi của nông dân.Vì vậy rủi ro
trong quá trình hoạt động tín dụng ngân hàng là rất lớn.
Tổng nguồn vốn hoạt động đến 31/12/2009 đạt tổng nguồn vốn (không kể
ngoại tệ) của NHNo&PTNT Yên Lạc đạt 232.244.5 tỷ đồng,tăng 0.67 tỷ so với
cùng kì năm trước. Tổng dư nợ đến 31/12/2009 đạt 411.530 tỷ bằng 102,9% kế
hoạch, tăng so với đầu năm 101.763 tỷ, tốc độ tăng trưởng 32,85%.(Dư nợ cho
vay Hỗ trợ lãi suất là 25 tỷ, trong đó dư nợ trung và dài hạn 350 triệu. Số tiền
lãi được hỗ trợ 562 triệu, trong đó số tiền lãi trung và dài hạn được hỗ trợ 2
triệu). Với mục tiêu và giải pháp kinh doanh năm 2010 tổng nguồn vốn huy
động tăng từ 20%- 25%, tổng dư nợ tăng từ 18%- 22%.
Hoạt động tín dụng vẫn là nghiệp vụ chính, chủ yếu và tạo ra trên 90%
thu nhập của NHNo&PTNT Yên Lạc. Trong những năm qua, đầu tư tín dụng đã
tăng khá và từng bước ổn định, chất lượng tín dụng được củng cố, đảm bảo đủ
thu nhập theo chế độ và ngày càng cải thiện cho cán bộ nhân viên.
-21-
2.1.2.1 Nguồn vốn

Bảng 1: Nguồn vốn
Đơn vị: Triệu đồng
T
hời kỳ
31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Số
tiền
% Số
tiền
% S
ố tiền
%
Nguồn vốn huy động 229.
324
23
1.574
2
32.244
Tiền gửi tổ chức kinh
tế
13.2
58
5
.78
28
.322
1
2.23
9.
944

4.
28
Tiền gửi tiết kiệm 185.
326
8
0.81
20
0.252
8
6.47
2
13.000
91
.71
Tiền gửi kỳ phiếu 30.7
4
1
3.41
3.0
00
1
.3
9.
300
4.
01
-22-
(Nguồn : Phòng kế hoạch kinh doanh NHNo Yên Lạc)
Huy động vốn của NH Đồng văn tăng đều hằng năm , năm 2008 tăng
2.25% so năm 2007 và năm 2009 tăng 0.67% so năm 2008 . Số dư tiền gửi tiết

kiệm cao hơn các hình thức huy động khác , đặc biệt so tiền gửi các tổ chức kinh
tế , điều này có lợi cho ngân hàng vì số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm có
thời gian dài và ổn định hơn tiền gửi của tổ chức kinh tế . Và tiền gửi tiết kiệm
dân cư tăng rất đều đặn qua các năm cho thấy hướng đi đúng đắn trong phương
pháp huy động vốn của ngân hang. Vì Ngân hang có địa bàn hoạt động ở nông
thôn cho nên thường là chỉ có dân cư gửi tiền tiết kiệm và thường là gửi có kì
hạn. Chỉ có một vài năm gần đây các doanh nghiệp bắt đầu phát triển cho nên
tiền gửi của tổ chức kinh tế mới bắt đầu phát triển nhưng từ năm 2008 sang năm
2009 thì tiền gửi kinh tế lại giảm mạnh là do các doanh nghiệp trong thời gian
đó vốn lưu động cũng rất khan hiếm do ảnh hưởng có khủng hoảng kinh tế nên
tiền mặt của các tổ chức kinh tế được sủ dụng lien tục và gần như không có số
dư trong tài khoản.
Và trong thời điểm hiện nay khi mà nhiều ngân hang thương mại đã mở
chi nhánh về tận các địa phương thì việc độc quyền của ngân hang nông nghiệp
đã không còn như trước nữa vì vậy để có thể đảm bảo về nguồn vốn huy động
được ngân hang đã có những biện pháp rất kịp thời để có thể giữ được tăng
trưởng về nguồn vốn như là có những biện pháp khuyến mãi để thu hút tiền gửi
của khách hang mới và ưu đãi đối với các khách hang cũ. Đặc biệt gần đây bắt
đầu từ ngày 19/03/2010 lãi suất tiền gửi tiết kiệm của ngân hang đã tăng một
cách đáng kể từ mức lãi suất 9.0% - 9.8% lên 10% - 10.48%.
2.1.2.2 : Sử dụng vốn :
Bảng 2 : Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tăng giảm
2009/2008
Dư nợ 238.282 309.767 411.530 101.763
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh NHNo Yên Lạc)
Hoạt động tín dụng các năm đều tăng năm 2007 tăng 30% năm 2008
sang năm 2008 chỉ tăng só 2009 là 32.85% như vậy mức tăng sử dụng nguồn

vốn có chiều hướng tăng, mức tăng trưởng dư nợ hang năm tăng đều trên 30%.
-23-
Đây là một con số đáng kinh ngạc khi mà mức tăng trưởng bình quân tổng dư nợ
của các ngân hang thương mại trong 2 năm 2008 và 2009 chỉ ở mức 22% đến
25%. Nhưng tăng trưởng nguồn vốn huy động lại ở mức thấp. Đây là điều không
tốt đối với một ngân hang thương mại điều này dẫn đến ngân hang phải sử dụng
vốn của ngân hang cấp trên là nguồn vốn đi mượn không phải tự chủ của ngân
hang.
2.1.2.3 Kinh doanh khác:
Bên cạnh hoạt động kinh doanh chủ yếu là tín dụng, ngân hàng nông
nghiệp đã tích cực mở rộng các hoạt động khác theo hướng kinh doanh đa năng
như dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, ngân quĩ, kinh doanh ngoại tệ…Kết quả
năm 2009 phát triển tương đối tốt khi cơ chế chính sách của nhà nước cho các
hộ có lao động đủ điều kiện đi lao động có thời hạn ở nước ngoài đã chuyển tiền
thông qua mở các tài khoản ngoại tệ . Từ đó các giao dịch chuyển tiền kiều hối
đã phát triển mạnh , đi theo khối lượng tiền chuyển về đã có nhiều giao dịch
mua ngoại tệ và được bán lại cho ngân hàng cấp trên . Tuy nhiên, các hoạt động
khác của ngân hàng Yên Lạc mới tạo ra 5% trong tổng thu nhập. Vì vậy phải
tiếp tục mở rộng kinh doanh theo hướng đa năng trong thời gian tới.
-24-
2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng :
2.2.2.1. Chỉ tiêu dư nợ tín dụng.
Bảng 3 : Cơ cấu dư nợ theo thời gian.
Đơn vị : Tỷ đồng.
Chi tiêu 2007 2008 2009
Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ
Tổng dư
nợ
238.282 309.767 411.530
Ngắn hạn 183.762 77.12% 228.977 73.91% 341.294 82.93%

Trung và
dài hạn
54.52 22.88% 80.790 26.09% 70.236 17.07%
(Nguồn : Phòng kế hoach kinh doanh NHNo&PTNT Huyện Yên Lạc)
Từ bảng số liệu trên ta có thẻ thấy được nguồn vốn đầu tư vào cho vay
trung và dài hạn của ngân hang là khá lớn , điều này là do đặc trưng của ngân
hang nông nghiệp là cho vay phát triển nông thôn nên thời gian cho vay để các
hộ gia đình kinh doanh phát triển kinh tế thường là dài. Vì vậy rủi ro tín dụng là
rất lớn nhưng ngân hang vẫn phải chấp nhận vì mục tiêu phát triển kinh tế nông
thôn nước nhà.
Trong 2 năm 2007 và 2008 cho vay trung và dài hạn luôn chiếm trên 20%
tổng dư nợ nhưng đến năm 2009 thì chỉ còn 17.07%. Điều này là do ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế thế giới nên các ngân hang đã cho vay trung hạn ít hơn
để tránh rủi ro.
Ngoài ra thì còn một số yếu tố khách quan như :
+ Nhà nước đã quy định mức lãi suất cho vay phù hợp với thông lệ quốc
tế, tức là lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn mức lãi suất cho vay trung
hạn.Ngân hàng tránh được rủi ro trong kinh doanh ( rủi ro lãi suất, và biến động
của thị trường).
+ NHNo&PTNT Yên Lạc được tham gia vào nhiều chương trình dự án.
Tính đến 31/12/2006 đã tiếp nhận 9 tỷ đồng nguồn vốn trung hạn từ các chương
trình dự án ADB, RDFII Đầu tư vào trương trình phát triển kinh tế của địa
phương như trương trình chăn nuôi lợn hướng nạc , nuôi bò cao sản , đưa máy
móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, phát triển các làng nghề truyền thống
vv
-25-

×