Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Habubank Vạn Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.64 KB, 57 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, Ngân hàng với chức năng kinh doanh tiền tệ của mình đã đóng
góp một vai trò rất quan trọng, nhất là trong lĩnh vực tín dụng. Đây là một
nghiệp vụ chính của NHTM, nó không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà còn
có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một Ngân hàng. Vì vậy, nâng cao
chất lượng tín dụng là một vấn đề luôn bất cập mà bất kỳ một Ngân hàng
nào cũng quan tâm. Tuy nhiên, không phải một ngân hàng nào cũng đạt
được chất lượng tín dụng đạt yêu cầu. Xuất phát từ lý do này và những thực
tế trong thời gian thực tập tại Chi nhánh, em đã chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Habubank Vạn Phúc” làm
chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm ba chương:
Chương 1: Chất lượng tín dụng của các NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
Habubank Vạn Phúc.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
Habubank Vạn Phúc .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS Nguyễn Mạnh Quân, các
anh chị trong phòng ban Chi nhánh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
- 1 -
CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1 Khái quát về hoạt động của NHTM
a/ Khái niệm về ngân hàng thương mại
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về ngân hàng, tuy nhiên theo Luật
các tổ chức tín dụng thì: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân


hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”. Trong đó ngân
hàng thương mại được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là một
tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi, cho vay, và cung ứng các dịch vụ
thanh toán”.
b/ Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1Hoạt động huy động vốn
Bất cứ một ngân hàng nào để thực hiện mục tiêu kinh doanh tìm kiếm
lợi nhuận thì phải thực hiện hoạt động huy động vốn. Bởi lẽ nhu cầu vốn
trên thị trường rất lớn trong khi vốn tự có của các ngân hàng thường chiếm
tỷ trọng vô cùng nhỏ bé. Ngân hàng thường huy động vốn từ các nguồn chủ
yếu sau: Nguồn vốn tự có và nguồn bổ sung trong quá trình hoạt động,
nguồn vốn từ huy động tiền gửi, nguồn đi vay.
- 2 -
2Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là tìm kiếm các khoản vốn để sử dụng
nhằm thu lợi nhuận, tạo ra các tài sản khác nhau của ngân hàng trong đó chủ
yếu là dùng trong hoạt động tín dụng và đầu tư.
+ Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
tài sản và cũng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, phản ánh
đặc trưng của ngân hàng là cho vay.
+ Hoạt động đầu tư
Ngân hàng thường đầu tư nhằm tăng thêm lợi nhuận như góp vốn vào
các doanh nghiệp hay mua bán chứng khoán trên thị trường. Cho vay trên thị
trường liên ngân hàng cũng là một cách để tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi tạm
thời.
3 Trung gian thanh toán
Đây là một trong ba hoạt động cơ bản của ngân hàng. Thông qua dịch

vụ thanh toán ngân hàng thu được một khoản phí và hoa hồng. Các dịch vụ
của ngân hàng cũng ngày càng phong phú, tiện lợi và đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng.
1.1.2 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Quan hệ tín dụng được hình thành và ra đời rất lâu. Thuật ngữ “tín
dụng” xuất phát từ chữ Latinh: “Creditium” có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm.
Theo Mác: “Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định thu
hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
Theo quan điểm hiện đại, tín dụng là quan hệ vay mượn gồm cả đi vay
và cho vay.
Tín dụng Ngân hàng có vai tro vô cùng quan trọng, nó là mối quan hệ
- 3 -
chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp và các
thể nhân khác trong nền kinh tế .Vậy tín dụng ngân hàng là gì? Có thể nói
rằng: “Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng,
còn một bên là các pháp nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế”.Tín dụng
Ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa các cá nhân, doanh nghiệp và các
tổ chức trong xã hội. Nhưng nó là mối quan hệ di chuyển vốn gián tiếp
thông qua một tổ chức trung gian, đó là Ngân hàng.
1.1.3 Các hình thức tín dụng
1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Theo căn cứ này tín dụng có thể chia làm 3 loại.
 Tín dụng ngắn hạn
Đây là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Loại tín dụng này để bổ
sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn hoặc mua các tài sản lưu động cho các
doanh nghiệp và để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.
 Tín dụng trung hạn
Đây là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín dụng này được
cấp để mua sắm các loại tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở

rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn
Đây là loại tín dụng có thời hạn lớn hơn 5 năm. Loại tín dụng này sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, công
trình thuộc cơ sở hạ tầng đường sá, cầu cảng sân bay… hay nhằm cải tiến và
mở rộng sản xuất với qui mô lớn.
1.1.3.2 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại.
- Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
- 4 -
của bản thân khách hàng.
- Cho vay có đảm bảo là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải có
tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia làm các loại sau:
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc.
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền hay cho vay để trang trải các chi phí thông
thường của đời sống .
1.1.3.4 Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo căn cứ này tín dụng của ngân hàng được chia làm 2 loại.
-Cho vay từng lần(theo món):Mỗi lần vay vốn khách hàng vav NH thực

hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợ đồng tín dụng.
-Cho vay theo hạn mức tín dụng:NHTM và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng
a/ Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình sản
xuất kinh doanh liên tục, quyết định thời cơ và chủ động trong kinh doanh
của doanh nghiệp
Ngoài việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh,
- 5 -
tín dụng ngân hàng còn là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động
và vốn cố định của doanh nghiệp. Sự thể hiện vai trò của mình với tư cách là
người hỗ trợ, tín dụng ngân hàng được coi như một mắt xích không thể thiếu
được đối với hoạt động của các doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế.
Các doanh nghiệp sử dụng khoản vốn tín dụng bắt buộc phải trả một khoản
lãi suất theo qui định và chịu các cơ chế tín dụng. Do vậy, các doanh nghiệp
chỉ sử dụng việc vay vốn tín dụng vào thời điểm mà mình thiếu vốn và
không có nguồn tài trợ nào khác để thoả mãn mục đích kinh tế của mình.
Như vậy, nếu không có nguồn vốn tín dụng thì doanh nghiệp sẽ được bổ
sung kịp thời và mới có cơ hội để khai thác và nắm bắt được thời cơ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
b/ Tín dụng là công cụ tài trợ, đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn,
then chốt, hỗ trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
Tín dụng ngân hàng là công cụ tập trung vốn để cho vay đầu tư đúng
đối tượng, đúng nguyên tắc và có hiệu quả. Nó ưu tiên tập trung vốn cho
ngành kinh tế then chốt có tính quyết định trong nền kinh tế và hỗ trợ vốn
cho ngành trọng điểm, ngành mũi nhọn để có cơ hội tạo ra các bước nhảy
quan trọng. Tín dụng ngân hàng còn vận dụng cơ cấu vốn hợp lý và chính
sách lãi suất thích hợp để khuyến khích các ngành kinh tế chậm phát triển.
Ngoài ra, thông qua chính sách tiền tệ, tín dụng còn góp phần ổn định giá cả
có tác dụng tích cực thúc đẩy nhiều thành phần kinh tế phát triển.

c/Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc cho người lao
động
Như chúng ta đã biết tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc ổn
định tiền tệ, ổn định giá cả, là tiền đề quan trọng để sản xuất lưu thông hàng
hoá. Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ là điều
kiện nâng cao dần đời sống của các thành viên trong xã hội, là điều kiện
- 6 -
thực hiện tốt các chính sách xã hội.
Mặt khác, trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức cho vay: tổ chức tín
dụng dân cư thành lập các quỹ xoá đói giảm nghèo, cho vay theo chương
trình tín dụng EC… vốn tín dụng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các
nhà doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư trong xã hội. Từ
đó, tín dụng góp phần ổn định đời sống nhân dân, tạo công ăn việc làm, qua
đó góp phần ổn định xã hội.
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM
1.2.1 Quan điểm về chất lượng và chất lượng dịch vụ
- Quan điểm về chất lượng
Có rất nhiều quan điểm được đưa ra nhằm định nghĩa cho khái niệm
chất lượng. Theo Edwards Deming, “chất lượng là sự phù hợp với mục đích
sử dụng”.
“Chất lượng là khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trường với chi phí
thấp nhất”-Theo quan điểm của Kaoru Ishikawa.
Còn theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402, “Chất lượng là tập hợp các đặc
tính vốn có của 1 thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó khả năng thoả
mãn/đáp ứng các nhu cầu hiện thời hoặc tiềm ẩn”...
- Quan điểm về chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là sự thoả mãn của khách hàng được đo bằng hiệu
số giữa chất lượng mong đợi và chất lượng đạt đựơc
Chất lượng dịch vụ là tập hợp các đặc tính của 1 đối tượng, tạo cho đố
tượng đó khả năng thoả mãn những yêu cầu đã nêu hoặc tiềm ẩn-theo ISO

8402
1.2.2Quan điểm về chất lượng tín dụng
Hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh NH nói chung là
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ- dịch vụ tiền tệ. Khái niệm chất lượng tín
- 7 -
dụng là một phạm vi rộng bao gồm nhiều nội dung. Ban đầu chất lượng tín
dụng chỉ bó hẹp trong khái niệm an toàn tín dụng, nó phản ánh mức tổn thất
phát sinh trực tiếp từ rủi ro đối với các khoản cho vay của Ngân hàng. Chất
lượng được coi là cao khi có ít các khoản vay xấu, thiệt hại từ các khoản vay
đó là nhỏ, và nó được hoàn trả theo đúng hợp đồng. Theo sự phát triển kinh
tế, quan điểm chất lượng tín dụng ngày càng thay đổi và yêu cầu khắt khe
hơn. Chất lượng tín dụng được xác định bằng tổng thể các tiêu chí cả trừu
tượng lẫn cụ thể và việc đánh giá chúng cũng có sự linh động nhất định. Có
thể xem rằng chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (cả
người vay tiền và người gửi tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Khi xét đến chất lượng tín
dụng người ta thường xét các khía cạnh:
- Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng thực hiện phạm vi, mục đích, giới
hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo
tính cạnh tranh trên nguyên tắc hoàn trả đúng hạn, thu được lãi tiền vay, đảm
bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Đối với khách hàng: Chất lượng hoạt động tín dụng thể hiện ở chỗ tín
dụng phát ra phải phù hợp với nhu cầu sử dụng, đáp ứng được nhu cầu sản
xuất kinh doanh với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện
thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Đồng thời khách hàng thực hiện thanh toán đầy đủ gốc và lãi đúng thỏa
thuận.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính
Đối với NHTM, để đánh giá chất lượng tín dụng bao gồm một số chỉ tiêu

sau:
+ Mức độ đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho khách hàng
- 8 -
Chất lượng tín dụng của một ngân hàng được coi là tốt khi ngân hàng
có khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của khách
hàng. Để làm được điều đó ngân hàng cần phải có hệ thống phân tích, đánh
giá, dự báo nhu cầu tín dụng của khách hàng chính xác và nhanh chóng.
+ Sự tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc về tín dụng
Các quy định và các nguyên tắc tín dụng được xây dựng nhằm giảm
thiểu những rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng ngân hàng,
chính vì vậy việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và nguyên tắc này phản
ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao do ngân hàng có thể hạn
chế được phần nào rủi ro tín dụng.
+ Uy tín và thị phần cho vay của ngân hàng trên địa bàn
Thông qua uy tín và thị phần cho vay của ngân hàng sẽ phản ánh phần
nào chất lượng tín dụng của ngân hàng. Bởi đối với bất kỳ ngân hàng nào, để
tăng uy tín của mình trên thị trường đều buộc họ phải tìm cách mở rộng thị
phần và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng mình.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
a/ Các chỉ tiêu tuyệt đối
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng mở rộng hoạt động tài trợ của
ngân hàng, uy tín của ngân hàng trong công tác thu hút khách hàng.
-Tổng dư nợ tín dụng
Được xây dựng bằng tổng dư nợ tại một thời điểm nhất định (thông
thường là vào cuối năm kinh tế). Đây là một trong những chỉ tiêu tổng hợp
được sử dụng để so sánh, xem xét khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng
tại các thời điểm khác nhau. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh qui mô tín dụng
của ngân hàng đồng thời đây là chỉ tiêu phản ánh uy tín của ngân hàng. Nếu
chỉ tiêu này thấp và có xu hướng giảm hoặc nếu tăng thì tăng không nhiều và
không ổn định thì cũng có nghĩa là chất lượng hoạt động tín dụng của ngân

- 9 -
hàng đó sẽ không thể đánh giá là cao. Tuy nhiên chỉ tiêu này chưa đủ để
ngân hàng có thể đưa ra một đánh giá chính xác về thực trạng chất lượng tín
dụng tại ngân hàng mình khi kết hợp xem xét các chỉ tiêu khác liên quan, do
còn chịu ảnh hưởng bởi một số nguyên nhân như hoạt động cho vay, đảo nợ,
cho vay theo chỉ định, cho vay ưu đãi…
-Thu lãi tín dụng
Phản ánh nguồn thu từ cho vay của các NHTM là nguồn chia lãi cổ
phần và bổ sung vốn hoạt động. Qua chỉ tiêu này cho chúng ta thấy được
hiệu quả thực sự mà hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng.
b/ Các chỉ tiêu tương đối
-Vòng quay vốn tín dụng:
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hằng năm để đánh giá
khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
Doanh số thu nợ trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển tối thiểu của vốn tín dụng.
Vòng quay của vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn ngân hàng luân
chuyển càng nhanh, tham gia càng nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Hệ số này cao quản lý càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao. Chỉ
số này cao trước hết thể hiện khả năng thu nợ tốt. Nó còn thể hiện hiệu quả
cho vay của ngân hàng. Một đồng vốn khi cho vay được nhiều lần sẽ đem lại
nhiều lợi nhuận hơn. -Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Một khoản tín dụng có chất lượng cao sẽ đem lại một khoản tín dụng
cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để
ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại
- 10 -

chứng tỏ khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo
độ an toàn nguồn vốn cho vay.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tỷ trọng TN từ hoạt động tín dụng =
Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng so với
tổng lợi nhuận mà ngân hàng thu được, phản ánh tầm quan trọng hoạt động
tín dụng bên cạnh hoạt động thu lợi nhuận khác.
-Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Đây là chỉ số để đo lường chất lượng tín dụng của NHTM, chỉ số này
càng thấp càng thể hiện chất lượng tín dụng là tốt. Chỉ số này thể hiện một
cách thực tế hơn về chất lượng tín dụng do nó hạn chế được việc ngân hàng
đảo nợ hay giãn nợ đối với các khoản cho vay đến hạn mà không có khả
năng thu hồi. Tuy nhiên, đôi khi chỉ tiêu này cũng không phản ánh hết chất
lượng tín dụng của một ngân hàng vì bên cạnh những ngân hàng mặc dù có
nợ quá hạn thấp khả năng xử lý các khoản nợ có hiệu quả. Do đó, để đánh
giá chính xác hơn chất lượng tín dụng có thể dùng kết hợp chỉ tiêu:
Dư NQH có khả năng thu hồi
-Tỷ lệ NQH có khả năng thu hồi =
Tổng dư nợ

Dư nợ khó đòi
-Tỷ lệ NQH không có khả năng thu hồi =
Tổng dư nợ quá hạn
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
- 11 -

1.2.3.1 Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển
của NHTM
Các NHTM hiện nay trong hoạt động của mình luôn hướng tới khách
hàng lấy mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu phấn đấu. Hoạt động tín dụng là
một hoạt động cơ bản của NHTM. Hoạt động tín dụng phát triển kéo theo
các hoạt động khác của Ngân hàng phát triển. Do vậy muốn tăng cường và
phát triển hoạt động tín dụng các Ngân hàng cần phải xem xét chất lượng tín
dụng.
- Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức
năng thanh toán, trung gian tín dụng, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ làm lành mạnh hóa quan hệ tín dụng,
giảm rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn và vòng quay vốn, góp
phần tăng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh.
- Chất lượng tín dụng tốt tạo điều kiện tăng khả năng sinh lời của sản
phẩm dịch vụ do sự chậm trễ, giảm các loại chi phí, do đó cải thiện được
tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cạnh tranh.
1.2.3.2 Nâng cao chất lượng tín dụng là đòi hỏi bức thiết đối với sự phát
triển kinh tế
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa
trong lưu thông, điều đó không chỉ giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn
trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện để mở rộng phạm vi thanh toán
không dùng tiền mặt, từ đó tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội, góp phần
vào việc ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ.
- Chất lượng tín dụng tốt có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế, nó là đòn bẩy để phát triển kinh tế. Nguồn vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp chủ yếu là nguồn vốn vay. Vì vậy, hiệu quả của các khoản
tín dụng gắn liền với hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, tức là nền kinh tế
- 12 -
có tăng trưởng hay không phụ thuộc vào nguồn đầu tư vốn. Do đó để làm tốt
chức năng đòn bẩy kinh tế của tín dụng, trước hết cần nâng cao chất lượng

tín dụng.
1.2.3.3 Sự cần thiết của nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách
hàng
Một doanh nghiệp sử dụng vốn tối ưu khi chi phí vốn đạt ở mức thấp
nhất. Để đạt được cơ cấu vốn tối ưu thì doanh nghiệp phải sử dụng một cách
hợp lý giữa vốn vay và vốn tự có. Chất lượng tín dụng có tốt sẽ làm cho nhu
cầu của khách hàng được đáp ứng được nhanh chóng, kịp thời với số lượng
lớn. Chất lượng tín dụng tốt thì khách hàng mới vay vốn của ngân hàng với
thủ tục đơn giản, hợp lý giúp doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, tăng lợi
nhuận.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NHTM
1.3.1 Các nhân tố từ phía ngân hàng
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Trong nền kinh tế hiện đại, các doanh nghiệp nói chung và các NHTM
nói riêng muốn tồn tại và phát triển kinh doanh có lãi phải xây dựng cho
mình một chiến lược kinh doanh hiệu quả, nó sẽ giúp ngân hàng có một
phương hướng và khai thác một cách tốt nhất năng lực hiện có của đơn vị
đồng thời có thể giúp ngân hàng thích ứng một cách nhanh nhất những biến
động của môi trường. Trên cơ sở có chiến lược kinh doanh đúng đắn,
NHTM mới có thể có những kế hoạch cho các bộ phận trong từng thời kỳ để
đảm bảo thực hiện mục tiêu nêu ra. Đó là các bộ phận ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng tín dụng như: Kế hoạch phát tiển nguồn nhân lực, kế hoạch
Marketing…
- Chất lượng thẩm định dự án, thu thập và xử lý thông tin tín dụng
- 13 -
Thẩm định dự án là việc xem xét một cách khách quan toàn diện
những nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án, hiệu
quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án đầu tư
để quyết định cho vay hoặc từ chối. Cũng từ qui trình thẩm định, ngân hàng

có thể tham gia để thu hồi vốn, góp ý cho chủ đầu tư đồng thời căn cứ vào
đó để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ, phương thức
thu nợ hợp lý, taọ cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả để ngân hàng có
thể thu hồi vốn nhanh chóng, nâng cao chất lượng tín dụng.
- Trang thiết bị phục vụ thông tin tín dụng
Trang thiết bị là một điều kiện tiên quyết và không thể thiếu cho hoạt
động ngân hàng cũng như hoạt động tín dụng. Đây là công cụ, phương tiện
thực hiện tổ chức quản lý, kiểm tra, kiểm soát nội bộ, kiểm tra qui trình thực
hiện vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt
với sự phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay, các trang thiết bị tin
học tiên tiến, nhiều tiện ích, linh hoạt, giúp ngân hàng xử lý những khoản
vay có hiệu quả, đảm bảo an toàn tín dụng .
- Phẩm chất và trình độ cán bộ
Con người là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định tới sự thành
bại trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Trong thời đại
hiện nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất chính thì yếu
tố con người càng khẳng định được vị trí trung tâm của nó. Trong hoạt động
tín dụng, muốn nâng cao hiệu quả tín dụng, ngân hàng cần có đội ngũ quản
lý, cán bộ tín dụng giỏi, được đào tạo có hệ thống, có năng lực kiến thức
chuyên môn, và thường xuyên được bồi dưỡng những kiến thức cần thiết để
bắt kịp với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh
đó, muốn chất lượng tín dụng có hiệu quả, người cán bộ ngân hàng cần có tư
cách đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, yêu nghề, chấp hành tốt qui định
- 14 -
của pháp luật và ngân hàng, vì nếu cán bộ ngân hàng chạy theo lợi ích riêng
trước mắt mà thực hiện không đúng qui định sẽ gây ra những thiệt hại, ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3.2 Nhóm nhân tố từ phía khách hàng
- Năng lực quản lý kinh doanh của người vay
Năng lực kinh doanh của khách hàng bao gồm cả năng lực về tài

chính, năng lực quản lý doanh nghiệp… là yếu tố quyết định sự thành công
của doanh nghiệp. Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp nếu kém có thể
làm cho khách hàng bị thua lỗ, dẫn đến không có khả năng trả nợ cho ngân
hàng.
- Đạo đức, uy tín người vay
Là một yếu tố quan trọng của quá trình tín dụng, ảnh hưởng đến chất
lượng. Đạo đức, tư cách của người vay không chỉ thể hiện trước khi cấp tín
dụng mà còn thể hiện sau khi cấp tín dụng. Có rất nhiều người có những kỳ
vọng thu được lợi nhuận cao, vì vậy để đạt được những mục đích của mình
họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin
sai, mua chuộc cán bộ ngân hàng, gian lận giấy tờ số liệu, sử dụng vốn vay
không đúng mục đích, không đúng với phương án kinh doanh. Việc khách
hàng gian lận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Ngoài yếu tố đạo đức, uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng, khả năng thực hiện những cam kết đối với
ngân hàng.
1.3.3 Các nhân tố thuộc môi trường
- Môi trường kinh tế chính trị
Sự ổn định hay bất ổn về kinh tế chính trị và chính sách kinh tế của
mỗi quốc gia đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Đối với khách hàng, trong điều kiện
- 15 -
thuận lợi, khách hàng có thể sử dụng vốn vay một cách hiệu quả, khả năng
thành công của phương án là lớn, thủ tục vay vốn là dễ dàng hơn, nhanh gọn
hơn, do đó nó cũng là những khoản tín dụng có chất lượng. Ngược lại, khi
nền kinh tế biến động, các khách hàng làm ăn thất thường, kém hiệu quả sẽ
làm ảnh hưỏng đến lợi nhuận doanh nghiệp, từ đó làm ảnh hưởng đến khả
năng thu nợ của ngân hàng. Một môi trường kinh tế ổn đinh và phát triển sẽ
tạo điều kiện các hoạt động kinh doanh có hiệu quả, kinh tế đất nước sẽ phát
triển và do vậy chất lượng tín dụng mới được đảm bảo.

- Môi trường pháp lý
Ngân hàng hoạt động không chỉ chịu sự giám sát điều hành của pháp
luật, mà còn chịu sự giám sát điều hành của luật ngân hàng và luật các tổ
chức tín dụng. Do đó, nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, thống nhất
giữa các luật, văn bản dưới luật… sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp
nhiều khó khăn, thiếu tính linh hoạt, rủi ro về vốn cao, gây bất lợi cho ngân
hàng.
- Môi trường cạnh tranh
Đối với các NHTM thì các tổ chức trung gian tài chính khác như: công
ty bảo hiểm, công ty tài chính, tổ chức tín dụng, các NHTM cùng hệ thống
hoặc các ngân hàng cùng hệ thống nhưng khác địa bàn được xem là mối
quan hệ tương tác, tác động qua lại lẫn nhau và các tổ chức trên vừa là đối
thủ cạnh tranh đồng thời là đối tác kinh doanh của ngân hàng. Chính những
đối thủ cạnh tranh sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Do đó các ngân hàng cần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các
tổ chức tín dụng khác.

- 16 -
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH HABUBANK VẠN PHÚC
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH HABUBANK VẠN PHÚC
Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam được
thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ
trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư
& phát triển Việt Nam kết hợp với cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân
Thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch. Ngày 01/2/ 1989 NHTMCP Nhà Hà
Nội được thành lập với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng.
Tới nay, hơn 18 năm hoạt động, Habubank đã có số vốn điều lệ là 2000

tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, Ngân hàng đã phát triển toàn
diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả.
Chi nhánh Habubank Vạn Phúc là một trong số những chi nhánh trực
thuộc NHTMCP Nhà Hà Nội. Chi nhánh được thành lập năm 2005, trụ sở
đóng tại 2C Vạn Phúc, Ba Đình, Hà Nội. Ban đầu với bộ máy tổ chức, cán
bộ hoàn toàn mới, cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Tuy mới
được thành lập và đi vào hoạt động được hơn 3 năm nhưng với sự lỗ lực cố
gắng phấn đấu hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
ngân hàng:Đến cuối năm 2007 tổng tài sản đạt 731.424 triệu đồng tăng
374.875 triệu đồng so với năm 2005;lợi nhuận dạt 21.522 triệu đồng ; tổng
- 17 -
số nhân viên là 42 người.
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng gồm giám đốc và 5 phòng chức năng.




- Chức năng nhiệm vụ của các phòng
11 Phòng phát triển kinh doanh.
- Giúp giám đốc Chi nhánh thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn đối
với các tổ chức kinh tế và dân cư theo đúng quy định cho vay của Ngân
hàng Habubank.
- Những hồ sơ xin vay vượt mức do Tổng giám đốc quy định cho chi
nhánh phòng kinh doanh có trách nhiệm tiếp nhận và chuyển hồ sơ về Hội
sở.
- 18 -
- Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh hàng ngày của chi nhánh cho
Giám đốc chi nhánh, giúp giám đốc chi nhánh định kỳ báo cáo với Tổng
giám đốc về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

- Quan hệ chặt chẽ với phòng kinh doanh của Hội sở Ngân hàng thương
mại cổ phần Nhà Hà Nội về việc cung cấp thông tin và các vấn đề nghiệp
vụ.
12 Phòng tiền tệ, ngân quỹ
- Kết hợp với các phòng ban có liên quan xây dựng kế hoạch tài chính
hằng năm.
- Thực hiện công tác huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế.
- Kết hợp với phòng hành chính lập kế hoạch mua sắm tài sản cố định,
công cụ lao động, sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy
định.
13 Phòng kế toán tài chính
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán theo đúng quy định, theo dõi chặt
chẽ việc sử dụng vốn của chi nhánh.
- Bảo quản hồ sơ thế chấp, tài liệu kế toán, hồ sơ chứng sổ sách, tài liệu
kế toán theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hạch toán các khoản chi tiêu nội bộ, chi trả lương, bảo hiểm
xã hội, thanh toán công tác phí… và các khoản chi khác liên quan đến người
lao động tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà Hà nội.
- Tổng hợp và phân tích tài chính đạt được, phân tích kết quả tài chính
hàng quý, năm.
14 Phòng thanh toán quốc tế
- Tham mưu, đề xuất cho giám đốc trong việc chỉ đạo các hoạt động
nghiệp vụ Kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác có
- 19 -
liên quan đến ngoại tệ.
- Thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế theo các phương thức L/C,
nhờ thu, chuyển tiền.
- Tư vấn cho khách hàng trong các lĩnh vực thanh toán quốc tế, ngoại
thương, mua bán ngoại tệ và các nghiệp vụ khác có liên quan đến nhiệm vụ

của phòng.
- Thực hiện đầy đủ các công tác thống kê, báo cáo lên các cấp lãnh đạo
Habubank.
15 Phòng tổ chức hành chính
- Lưu giữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản
định chế của Ngân hàng Habubank.
- Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
- Trực tiếp quản lý đến con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành
chính, văn thư, bảo vệ.
2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HABUBANK CHI
NHÁNH VẠN PHÚC
2.2.1 Tình hình huy động vốn của Chi nhánh
Nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh. Nhận
thức được điều này, Habubank Chi nhánh Vạn Phúc đã tổ chức thực hiện tốt
công tác huy động vốn, tích cực thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ
chức kinh tế xã hội của dân cư trên địa bàn thông qua việc đa dạng hóa các
hình thức huy động, kết hợp với hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, hình
thức tiếp thị, phát tờ rơi, quảng cáo, khuyến mại, tặng quà, đồng thời sử
dụng một cơ chế lãi suất hấp dẫn, linh hoạt nên nguồn vốn qua các năm của
ngân hàng luôn tăng trưởng khá.
Bảng1: Tình hình huy động vốn qua các năm phân theo loại tiền
- 20 -
Đơn vị: Triệu đồng

Tốc độ tăng trưởng qua
các năm
2006/2005 2007/2006
Tổng nguồn 136.020 367.122 699.926 69,9% 90,65%
Nội tệ 125.546 330.409 614.121 63,18% 85,87%
Ngoại tệ 10.474 36.713 85.805 50,52% 133,72%

(Nguồn : Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn của Ngân hàng từ năm 2005 đến
năm 2007 tăng trưởng mạnh. Năm 2007, tổng nguồn huy động đạt 699.926
triệu đồng, tăng 90,65% so với năm 2006; năm 2006 đạt 367.122 triệu đồng,
tăng 69,9% so với năm 2005. Trong đó nội tệ là nguồn chủ yếu. Năm 2006,
tổng huy động tư nội tệ đạt 330.546 triệu đồng, tăng 63,18% so với năm
trước. Tổng huy động nội tệ năm 2007 tăng 85,87% và đạt 614.121 triệu
đồng. Nguồn ngoại tệ cũng có tỉ lệ tăng trưởng cao. Tốc độ tăng trưởng
nguồn nội tệ hai năm 2006 và 2007 là 50,52% và 133,72%.
Bảng 2: Cơ cấu vốn huy động năm 2005 - 2007
Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
TG của TCKT
7.916 5,82 27.387 7,46 71.672 10,24
TG tiết kiệm
123.969 91,14 330.519 90,03 604.526 86,37
Nguồn khác
4.135 3,04 9.216 2,51 23.728 3,39
Tổng số
136.020 100 367.122 100 699.926 100
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình huy động vốn theo cơ cấu cũng tăng
cao. Vốn huy động chủ yếu là từ tiền gửi tiết kiệm với tỷ trọng khá lớn luôn

- 21 -
trên 86%, trong đó tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và nguồn khác vẫn chiếm
một tỷ lệ nhỏ. Tuy nhiên tỷ lệ vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và nguồn
khác có xu hướng càng ngày càng tăng, trong đó tiền gửi của các tổ chức
kinh tế năm 2005 chiếm tỷ trọng 5,82%, năm 2006 là 7,46% và năm 2007 là
10,24% so với tổng nguồn. Điều này tốt cho việc cân đối cơ cấu nguồn vốn
huy động, thể hiện niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh số cho vay 124.321 353.901 563.377
Doanh số thu nợ 83.668 264.120 495.584
Thu nhập từ lãi 2.790 19.680 50.322
Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay, doanh số thu nợ, thu nhập
qua các năm đều tăng. Doanh số cho vay năm 2006 là 353.901 triệu đồng,
tăng 184,67% so với năm 2005, năm 2007 là 563.377 triệu đồng, tăng 59,19
% so với năm 2006. Doanh số thu nợ, thu nhập cũng tăng lên với tỉ lệ cao.
Điều này chứng tỏ công tác cho vay, thu nợ của chi nhánh đạt được kết quả
tốt.
2.2.3 Các công tác khác
- Công tác thanh toán, dịch vụ
Trong những năm qua, cùng với việc huy động vốn, mở rộng đầu tư
vốn, đẩy mạnh công tác thu nợ, thu lãi đến hạn, thu nợ quá hạn, Chi nhánh
đã mở rộng các loại hình dịch vụ tiện ích nhăm tăng tỷ lệ thu dịch vụ trong
tổng thu, những dịch vụ triển khai như: chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ, chiết
- 22 -
khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, bảo hiểm, đầu tư và hỗ trợ đầu tư chứng
khoán.
Kết quả chi nhánh đã thực hiện được tất cả các loại hình dịch vụ đáp

ứng được nhu cầu và đảm bảo an toàn tài sản.
- Công tác quản lý, điều hành
Nhận thức được những khó khăn và những thách thức trong năm 2008,
ban lãnh đạo Chi nhánh đã xác định phương châm hoạt động đúng đắn, đặt
mục tiêu an toàn tiết kiệm và hiệu quả lên hàng đầu, tập trung chấn chỉnh
các hoạt động Ngân hàng, rà soát lại quá trình nghiệp vụ và bộ máy tổ chức
dân sự, công tác chỉ đạo điều hành, luôn theo sát các diễn biến của nguồn
vốn, đầu tư vốn để từ đó có sự chỉ đạo kịp thời về lãi suất và đảm bảo khả
năng chi trả.
- Công tác đào tạo
Đào tạo và đào tạo lại cán bộ là một nhiệm vụ quan trọng trong nhiệm
vụ kinh doanh của Ngân hàng, nếu làm tốt được công tác đào tạo và đào tạo
lại không những đem lại cho Ngân hàng được đội ngũ cán bộ từ cấp quản lý
tới cán bộ tác nghiệp giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, mà còn góp phần đạt
được những mục tiêu, chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Trong năm
2006 và 2007, Habubank Chi nhánh Vạn Phúc đã tổ chức đào tạo cho cán bộ
Ngân hàng về chứng khoán, các nghiệp vụ về kỹ năng cần thiết nhằm nâng
cao trình độ cho cán bộ nhân viên Ngân hàng, từ đó phục vụ Ngân hàng
ngày một tốt hơn.
2.3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
HABUBANK VẠN PHÚC
2.3.1 Thực trạng dư nợ cho vay của Chi nhánh
2.3.1.1 Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm
- 23 -
Bảng 4: Dư nợ cho vay qua các năm 2005 – 2007
Đơn vị: triệu đồng

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền
% so với

năm trước
Số tiền
% so với
năm
trước
Số tiền
% so với
năm
trước
1.TheoTP KT
- KTQD 51.967 - 139.437 168,32 208.506 49,53
- KTNQD 72.354 - 214.464 195,99 354.871 65,47
2. Theo kỳ
hạn
-
- Ngắn hạn 85.781 -
249.11
0
190,40 405.575 62,81
- Trung dài
hạn
38.540 - 104.791 171,90 57.802 50,58
Tổng số 124.321 - 353.901 184,67 563.377 59,19
(Nguồn:Phòngkinh doanh)
Qua bảng trên ta thấy tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh có xu hướng
tăng lên theo các năm. Năm 2005, dư nợ cho vay là 124.321 triệu đồng.
Năm 2006 tổng dư nợ số cho vay tăng lên là là 353.901 triệu đồng, tăng
184,67%. Và đến năm 2007 tăng lên 563.337 triệu đồng, tăng 59,19% so với
năm trước.
Qua các năm, dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế có sự biến động

song dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế ngoài quốc doanh luôn chiếm
phần lớn. Dư nợ cho vay thành phần kinh tế này năm 2005 là 72.354 triệu
đồng, năm 2006 doanh số tăng lên là 214.464 triệu đồng tương đương
195,99% so với năm trước. Đến 31/12/2007, dư nợ cho vay tăng lên 354.871
triệu đồng, tăng 65,47% so với năm 2006208.506. Cho vay thành phần kinh
tế quốc doanh năm 2006 và năm 2007 là 139.437 triệu đồng và 162.034 triệu
đồng, với tốc độ tăng là 168,32% và 49,53% so với năm trước.
- 24 -
Dư nợ cho vay theo kỳ hạn thay đổi theo năm, tuy nhiên trong 3 năm
qua thì dư nợ cho vay ngắn hạn luôn lớn hơn cho vay trung dài hạn. Trong
các năm từ năm 2005 đến 2007 tín dụng ngắn hạn lần lượt 85.781 triệu
đồng, 249.110 triệu đồng và 405.575 triêu đồng. Tốc độ tăng dư nợ cho vay
trung dài hạn hai năm 2006 và 2007 lần lượt là 190,40% và 62,81%. Do Chi
nhánh tập trung vào cho vay ngắn hạn nên dư nợ cho vay trung dài hạn dù
có tăng qua từng năm song tốc độ tăng vẫn thấp hơn cho vay ngắn hạn. Tốc
tăng dư nợ trung dài hạn 2 năm 2006 và 2007 lần lượt là 171,90% và
50,58%.
2.3.1.2 Cơ cấu dư nợ
Bảng 5: Cơ cấu dư nợ theo khách hàng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Cho vay doanh nghiệp 123.681 99,5 344.784 97,4 234.656 98,6
Cho vay tiêu dùng 640 0,5 9.117 2,6 328.721 1,4
Tổng dư nợ 124.321 100 353.901 100 563.377 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Dựa vào bảng số liệu ta thấy, qui mô tín dụng không ngừng tăng lên
theo các năm. Theo cách phân loại dư nợ theo đối tượng khách hàng thì tín
dụng doanh nghiệp luôn chiếm một tỷ trọng lớn. Năm 2005 tín dụng doanh
nghiệp chiếm 99,5% tổng dư nợ. Năm 2006 và 2007 tỷ trọng này tương ứng

là 97,4% và 98,6%. Dư nợ tín dụng tiêu dùng qua các năm tuy còn chiếm tỷ
lệ nhỏ dưới 2,6% nhưng đang có xu hướng tăng dần qua từng năm.
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta luôn
đạt mức cao trên 7%/năm .Hàng năm, chúng ta có thêm hằng trăm DN mới
được thành lập, mà phần lớn DN của Việt Nam là các DN nhỏ và vừa nên
nhu cầu vay vốn để mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh là rất lớn. Với
- 25 -

×