Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Tình hình kế toán và quản lý tài sản cố định ở công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.55 KB, 44 trang )

1

A. Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, buổi giao thêi cđa nỊn kinh tÕ chun tõ c¬
chÕ tËp trung sang cơ chế thị trờng dựa trên cơ sở quản lý của Nhà nớc, đồng
thời với xu hớng khu vực hóa đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần tạo một
vị trí vững chắc trên thị trờng thì vấn đề tăng cờng công tác quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) là vấn đề bức thiết đặt ra cho các
doanh nghiệp cũng nh cho cả nền kinh tế quốc doanh. Trong cơ chế hiện nay,
sản xuất vật chất phải đi đôi với hạch toán kinh tế, để hạch toán kinh tế có
hiệu quả thì hạch toán TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp. Vì
vậy, việc theo dõi và phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng, giảm, hao
mòn và hiệu quả sử dụng của từng loại tài sản riêng biệt là nhiệm vụ quan
trọng trong công tác kế toán và quản lý TSCĐ.
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của TSCĐ trong hoạt động
kinh doanh, cùng với sự giúp đỡ của thầy cô và các anh chị trong công ty nên
em chọn đề tài: Tỗnh Hỗnh Kóỳ Toaùn V Qun L Ti Sn Cäú
Âënh Åí Cäng Ty Xnk Thy Sn Miãưn Trung”.
Néi dung gåm cã 03 phÇn chÝnh:
- Phần I : Cơ sở lý luận cơ bản về tài sản cố định
- Phần II : Thực trạng công tác kế toán và quản lý TSCĐ ở Công ty XNK
Thủy Sản Miền Trung
- Phần III : Những biện pháp, phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác kế toán
và quản lý TSCĐ ở Công ty
B. Nội dung
Phần I: Cơ sở lý luận cơ bản về tài sản cố định
I. Sự cần thiết tổ chức kế toán TSCĐ

1. Khái niệm, đặc điểm TSCĐ
1.1 Khái niệm:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, muốn tiến hành sản xuất đợc đòi hỏi


doanh nghiệp phải hội đủ 3 điều kiện đó là t liệu lao động, đối tợng lao động
và sức lao động. TSCĐ là yêú tố thứ nhất ,đó là những t liệu sản xuất dùng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh nhà cửa, máy móc,
thiết bị, phơng tiện vận tải Tuy nhiên không phải tất cả những t liệu tiêu
dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều là TSCĐ, mà chỉ có


2

những tài sản có đủ những tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng theo
chế độ quản lý TSCĐ của Nhà nớc mới là TSCĐ.
Nh vậy,TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá
trị lớn và thời gian sử dụng dài theo quy định trong chế độ quản lý TSCĐ hiện
hành.
Theo chuẩn mực kế tóan Việt Nam, để đợc coi là TSCĐ, tài sản phải đồng
thời thỏa mÃn 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai do tài sản đó mang lại;
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cËy;
- Cã thêi gian sư dơng íc tÝnh trªn 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành;
Cụ thể, theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành
theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính thì
TSCĐ phải có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên và có giá trị từ 10.000.000
đồng trở lên.
1.2 Đặc điểm của tài sản cố định:
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có những đặc
điểm sau:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và vẫn giữ đợc hình thái
hiện vật ban đầu cho đến khi bị hỏng phải loại bỏ. Do đặc điểm này TSCĐ cần
đợc theo dõi, quản lý theo nguyên giá, tức là giá trị ban đầu của TSCĐ.

- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị
hao mòn dần và giá trị của nó chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm này trong hạch toán TSCĐ cần theo dõi
giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
2. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ:
- Ghi chép , tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ hiện có,
tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong toàn doanh nghiệp. Tính toán và
phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh phù
hợp với mức hao mòn TSCĐ theo đúng chế độ hiện hành.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ, giám sát chi phí và kết quả
của công việc sửa chữa. Tính toán, phản ánh kịp thời chính xác tình hình xây
dựng, trang bị thêm, đổi mới nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng, giảm
nguyên giá TSCĐ cũng nh tình hình thanh lý nhợng bán TSCĐ.
- Hớng dẫn kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế
toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.


3

- Tham gia kiểm kê, đánh giá và đánh giá lại TSCĐ theo quy định của
Nhà nớc và yêu cầu bảo toàn vốn cố định.Lập các báo cáo về TSCĐ, tiến hành
phân tích tình hình trang bị, huy động và bảo quản sử dụng TSCĐ trong doanh
nghiệp.
3. Phân loại và đánh giá tài sản cố định:
3.1 Phân loại:
TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều thứ, nhiều loại, mỗi
loại đều có những đặc điểm khác nhau về tính chất, kỹ thuật, công dụng, thời
gian sử dụng
Phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo

những đặc trng nhất định. Để thuận tiện trong công tác quản lý và kế toán
TSCĐ cần phải phân loại TSCĐ theo nhiều tiêu thức khác nhau:
a) Phân loại theo hình thái biểu hiện:
- TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất
do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất-kinh doanh phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc thiết bị
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
+Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TSCĐ hữu hình khác
- TSCĐ vô hình: TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật
chất nhng xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tơng khác thuê phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
+ Quyền sử dụng đất có thời hạn;
+ NhÃn hiệu hàng hóa;
+Quyền phát hành;
+ Phần mềm máy vi tính;
+ Giấy phép và giấy phép chuyển nhợng;
+ Bản quyền, bằng sáng chế;
+ Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu;
+ TSCĐ vô hình khác


4

b) Phân loại theo quyền sở hữu: TSCĐ của đơn vị đợc chia làm 2 loại:
- TSCĐ tự có là các TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình do mua sắm

xây dựng và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn
vay, nguồn vốn lu động, các TSCĐ này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài và đợc phản ánh trên bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ đi thuê là TSCĐ của doanh nghiệp khác đợc đơn vị thuê
để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đà ký kết và có thể
chia làm 02 loại TSCĐ thuê ngoài nh sau:
+ TSCĐ thuê tài chính: là các TSCĐ đi thuê nhng doanh nghiệp có
quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản cuả hợp đồng thuê.
TSCĐ thuê tài chính cũng đợc coi là TSCĐ của doanh nghiệp và đợc phản ánh
trên bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và
trích khấu hao nh các TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thỏa mÃn bất cứ điều
khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên cho thuê chỉ đợc quản lý, sử dụng
trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả cho bên cho thuê khi kết thúc hợp
đồng.
c) Phân loại theo nguồn hình thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp hoặc vốn góp của
các cổ đông, các chủ doanh nghiệp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của
doanh nghiệp.
- TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay
- TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn khấu hao
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.
d) Phân loại theo công dụng:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: TSCĐ thuộc loại này đợc phân
loại chi tiết theo hình thái biểu hiện thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nớc.
3.2 Đánh giá tài sản cố định:



5

Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên
tắc nhất định. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại của
chúng.
a) Xác định nguyên giá TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có đợc TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
- TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá
Giá mua Các khoản thuế
TSCĐ hữu hình = (không bao gồm + không đợc hoàn lại + Chi phí khác
mua sắm
CK thơng mại và giảm giá)
Các khoản thuế không hoàn lại bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
nhập khẩu, thuế GTGT đối với doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp.
Chi phí khác bao gồm chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và
bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử.
+ Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu t xây dựng cơ bản hình
thành theo phơng pháp giao thầu:
Nguyên giá TSCĐ = Giá quyết toán
công trình đầu t

Chi phí liên quan
Lệ phí

+
khác + trớc bạ

+ Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm đợc thanh tóan theo phơng thức trả
chậm:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế:
Giá thành thực tế của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ =
tự xây dựng, tự chế
+

Chi phí
lắp đặt, chạy thử

- TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi:


6

Nguyên giá TSCĐ =

Giá trị hợp lý
Các khoản thuế
của TSCĐ + không đợc hoàn lại + Chi phí khác

- TSCĐ hữu hình đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ =

Giá trị còn lại TSCĐ ở đơn vị cấp

hoặc giá trị đánh giá thực tế + Chi phí bên
của Hội đồng giao nhận
nhận TSCĐ chi ra

- TSCĐ hữu hình đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa:
Giá trị TSCĐ theo đánh giá
Chi phí bên
Nguyên giá TSCĐ = thực tế của Hội đồng giao nhận + nhận TSCĐ chi ra
Nguyên giá TSCĐ vô hình: là tổng số chi phí thực tế về thành lập doanh
nghiệp, về nghiên cứu phát triển, số chi trả( cha có thuế GTGT) để mua bằng
phát minh, sáng chếtrong trờng hợp TSCĐ vô hình sử dụng vào sản xuất,
kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế. Trờng hợp TSCĐ vô hình sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo phơng pháp trực tiếp thì
nguyên giá còn bao gồm cả thuế GTGT phải trả khi mua TSCĐ vô hình.
- TSCĐ vô hình loại mua sắm :
Nguyên giá
Giá mua Các khoản thuế
TSCĐ vô hình =
thực tế
+ không đợc hoàn lại + Chi phí khác
mua sắm
+ Đối với TSCĐ vô hình mua sắm đợc thanh tóan theo phơng thức trả
chậm:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua
- TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp :
Nguyên giá TSCĐ =

Chi phí liên quan trực tiếp

đến khâu thiết kế, thử nghiệm, xây dựng,
sản xuất thử nghiệm


7

- TSCĐ vô hình mua dới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ =

Giá trị hợp lý
Các khoản thuế
của TSCĐ + không đợc hoàn lại + Chi phí khác

- TSCĐ hữu hình đợc cấp, đợc biếu, đợc tặng :
Giá trị TSCĐ theo đánh giá
Chi phí bên
Nguyên giá TSCĐ = thực tế của Hội đồng giao nhận + nhận TSCĐ chi ra
- Qun sư dơng ®Êt:
TiỊn chi ra ®Ĩ cã
Chi phÝ ®Ịn bù, giải
Nguyên giá TSCĐ = quyền sử dụng đất hợp pháp + phóng mặt bằng, san lấp
* Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá.
Nguyên giá của từng đối tợng ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ đợc xác định
một lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của
TSCĐ ở doanh nghiệp ngoại trừ các trờng hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật
- Nâng cấp TSCĐ
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
Và khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi
rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại

trên sổ kế toán, số khấu hao lũy kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy
định hiện hành.
b) Xác định giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn TSCĐ
II. Hạch toán tăng, giảm TSCĐ trong doanh nghiệp:

Trong qúa trình họat động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh
nghiệp thờng xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo
dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trờng hợp tăng, giảm TSCĐ.
TSCĐ trong doanh nghiệp tăng có thể do các nguyên nhân sau: mua
sắm, xây dựng mới, nhận vốn góp liên doanh, đợc cấp, đợc tặng, biếu hoặc
thừa phát hiện khi kiĨm kª.


8

1. Hạch tóan tăng TSCĐ:
1.1 Chứng từ , thủ tục hạch toán tăng TSCĐ:
TSCĐ tăng do bất cứ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm nghiệm
TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao lập Biên bản
giao nhận TSCĐ cho từng đối tợng ghi TSCĐ
Đối với TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị
chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó, bộ phận kế toán có
nhiệm vụ sao cho mỗi đối tợng một bản để lu vào hồ sơ riêng.Bộ hồ sơ gồm có
biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác
liên quan. Hồ sơ TSCĐ đợc lập thành 02 bé: mét lu ë phßng kü thuËt, mét ë
phßng kế toán.
1.2 Hạch tóan chi tiết tăng TSCĐ:
* Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, phòng kế tóan mở thẻ TSCĐ để hạch toán chi
tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất. Thẻ TSCĐ đợc lập thành 2 bản. Bản chính để

tại phòng kÕ tãan theo dâi, ghi chÐp diƠn biÕn ph¸t sinh trong quá trình sử
dụng TSCĐ. Bản sao đợc giao cho bộ phận sử dụng TSCĐ giữ. Sau khi lập
xong, thẻ TSCĐ đợc đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ lập chung cho toàn
doanh nghiệp một quyển. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải đợc sắp xếp, bảo
quản trong hòm thẻ TSCĐ và giao cho cán bộ kế toán TSCĐ giữ và ghi chép
theo dõi.
1.3 Hạch tóan tổng hợp tăng TSCĐ:
a) Tài khoản sử dụng:
Hạch tóan tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình và vô hình sử dụng các tài khoản
chủ yếu sau:
TK 211- TSCĐ hữu hình: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
* Nội dung và kết cấu TK 211:
Bên nợ:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng TSCĐ
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị
thêm hoặc do cải tạo nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại
Bên có:
- Nguyên giá TSCĐ giảm do TSCĐ giảm
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ
- Điều chỉnh giảm do đánh giá lại TSCĐ
Số d nợ:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị


9

* Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc

+ TK 2113: Máy móc, thiết bị
+ TK 2114: Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ TK 2116: Cây lâu năm, súc vật
+ TK 2118: TSCĐ khác
TK 213- TSCĐ vô hình: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động TSCĐ vô hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
* Nội dung và kết cấu TK 213:
Bên nợ:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên có:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Số d nợ:
Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện còn ở đơn vị
* Tài khoản 213 có bảy tài khoản cấp hai:
+ TK 2131: Quyền sử dụng đất
+ TK 2132: Quyền phát hành
+ TK 2133: Bản quyền,bằng sáng chế
+ TK 2134: NhÃn hiệu hàng hóa
+ TK 2135: Phần mềm máy vi tính
+ TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
+ TK 2138: TSCĐ vô hình khác
b) Hạch tóan tổng hợp tăng TSCĐ
b.1 TSCĐ dùng cho hoạt động chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ:
- Tăng TSCĐ do mua sắm mới:
+ Nợ TK 211, TK 213 : Ghi tăng theo nguyên giá
Nợ TK 133(2)
- Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán

+ Kết chuyển nguồn:
Nợ TK : 414, TK 441- Quỹ đầu t phát triển, Nguồn vốn đầu t XDCB
Cã TK: 411- Nguån vèn kinh doanh


10

* Nếu đầu t bằng nguồn vốn vay, nguồn vốn kinh doanh, vốn
khấu hao thì không kết chuyển nguồn.
* Mua dùng cho hoạt động phúc lợi:
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đà hình thành TSCĐ
* Mua dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án:
Nợ TK 461- Chi sù nghiƯp
Cã TK 466- Ngn kinh phÝ h×nh thành TSCĐ
- Tăng TSCĐ do nhập khẩu thiết bị( TSCĐ) đa vào sử dụng:
+ Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Có TK 1112, TK 1122,TK 144,TK 331
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp
+ Thuế GTGT của hàng nhập khẩu trong trờng hợp này đợc khấu trừ
Nợ TK 1332- Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ
Có TK 33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Mua TSCĐ hữu hình theo phơng pháp trả chậm, trả góp:
+
Nợ TK 211, 213 : TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình ( Nguyên giá:
ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Nợ TK 242: LÃi do trả chậm
Có TK 331- Phải trả cho ngời bán( Tổng giá thanh toán)
+ Định kỳ, thanh tóan tiền cho ngời bán:

Nợ TK 331- Phải trả cho ngời bán
Có TK 111,112: Giá gốc và lÃi trả chậm
+ Ghi vào chi phí số lÃi trả chậm, trả góp phải trả từng kỳ:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 242- Chi phí trả trớc dài hạn
- Doanh nghiệp đợc tài trợ, biếu tặng TSCĐ đa vào sử dụng ngay cho hoạt
động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 211,TK 213: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình (Nguyên giá)
Có TK 111,TK 112,TK 331: C/ phí trực tiếp khác lquan đến TS đó
Có TK 711- Thu nhập khác
- TSCĐ hữu hình tù chÕ:
+ Khi sư dơng s¶n phÈm do doanh nghiƯp tự chế để chuyển thành TSCĐ
hữu hình sử dụng ngay cho hoạt động SXKD
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán


11

Cã TK 155- Thµnh phÈm( nÕu xt kho ra sư dơng)
Cã TK 154- Chi phÝ SXKD dë dang( trêng hỵp không qua kho)
+ Ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình(Nguyên giá)
Có TK 512- Doanh thu nội bộ( Giá thành thực tế sản phẩm)
+ Chi phí lắp đặt, chạy thử:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 111,Tk 112, TK 331
- TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi:
TSCĐ hữu hình tơng tự là TSCĐ hữu hình có công dụng tơng tự, trong
cùng lĩnh vực kinh doanh.
* Mua dới hình thức trao đổi với TSCĐ tơng tự

Nợ TK 211, 213- TSCĐHH, VH ( Giá trị còn lại của TSCĐHH, VH
nhận về)
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ( Giá trị đà khấu hao của TSCĐ đa đi trao
đổi)
Có TK 211, 213: TSCĐ hữu hình, vô hình đa đi trao đổi( Nguyên
giá)
* Mua dới hình thức trao đổi với TSCĐ không tơng tự:
+ Nợ TK 811- Chi phí khác( Giá trị còn lại của TSCĐ đa đi trao đổi)
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ( Gía trị đà khấu hao)
Có TK 211, 213- TSCĐ ( Nguyên giá)
+ Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng( Tổng giá thanh toán)
Có TK 711- Thu nhập khác( Giá trị hợp lý của TSCĐ đa đi trao
đổi)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
+ Khi nhận TSCĐ hữu hình do trao đổi:
Nợ TK 211, 213- TSCĐ ( Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận đợc do trao đổi)
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131- Phải thu của khách hàng( Tổng giá thanh toán)
- Mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
đất:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình( Nguyên giá-Chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 TSCĐ vô hình( Nguyên giá- Chi tiết quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112,131..


12

b.2 TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ không thuộc
diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp :

- Tăng TSCĐ do mua sắm mới:
+ Nợ TK 211, TK 213 : Ghi tăng theo nguyên giá
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
+ Kết chuyển nguồn:
Nợ TK : 414, TK 441- Quỹ đầu t phát triển, Nguồn vốn đầu t XDCB
Có TK: 411- Nguồn vốn kinh doanh
* Nếu đầu t bằng nguồn vốn vay, nguồn vốn kinh doanh, vốn
khấu hao thì không kết chuyển nguồn.
* Mua dùng cho hoạt động phúc lợi:
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đà hình thành TSCĐ
* Mua dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự ¸n:
Nỵ TK 461- Chi sù nghiƯp
Cã TK 466- Ngn kinh phí hình thành TSCĐ
- Mua TSCĐ theo phơng pháp trả chậm, trả góp:
+
Nợ TK 211, 213: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình ( Nguyên giá:
ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 242: LÃi do trả chậm
Có TK 331- Phải trả cho ngời bán( Tổng giá thanh toán)
+ Định kỳ, thanh tóan tiền cho ngời bán:
Nợ TK 331- Phải trả cho ngời bán
Có TK 111,112: Giá gốc và lÃi trả chậm
+ Ghi vào chi phí số lÃi trả chậm, trả góp phải trả từng kỳ:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 242- Chi phí trả trớc dài hạn
Có TK 211: TSCĐ hữu hình đa đi trao đổi( Nguyên giá)
- Tăng TSCĐ do nhập khẩu thiết bị( TSCĐ) đa vào sử dụng:
+ Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Có TK 1112, TK 1122,TK 144,TK 331

Cã TK 3333: ThuÕ nhËp khẩu phải nộp
Có TK 33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu


13

2. Hạch tóan giảm TSCĐ:
TSCĐ trong doanh nghiệp có thể giảm do các nguyên nhân sau: nhợng
bán, thanh lý TSCĐ, đem góp vốn liên doanh, trả lại cho các đơn vị tham gia
liên doanh, phát hiện thiếu khi kiểm kê, chuyển thành công cụ, dụng cụ.
2.1 Chứng từ, thủ tục và hạch tóan chi tiết giảm TSCĐ:
Chứng từ hạch tóan giảm TSCĐ bao gồm:
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản đánh giá TSCĐ tham gia liên doanh, biên bản giao nhận
TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của Hội đồng kiểm kê
- Biên bản, quyết định xử lý TSCĐ thiếu và các chứng từ liên quan
Khi hạch tóan giảm TSCĐ, kế tóan phải làm đầy đủ thủ tục quy định
đối với từng trợng hợp cụ thể. Hạch tóan chi tiết giảm TSCĐ cũng phải ghi sổ,
thẻ TSCĐ tơng tự nh trờng hợp tăng tài sản cố định.
2.2 Hạch tóan tổng hợp giảm TSCĐ :
a) Hạch tóan nhợng bán, thanh lý TSCĐ:
a.1 Dùng cho SXKD:
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ đà lạc hậu mà không thể nhợng bán đợc
hay bị h hỏng không có khả năng phục hồi. Khi nhợng bán TSCĐ, doanh
nghiệp phải thành lập hội đồng để xác định giá bán TSCĐ và tổ chức nhợng
bán TSCĐ theo các quy định hiện hành. Đối với thanh lý TSCĐ, đơn vị phải
lập Hội đồng thanh lý để xác định giá trị thu hồi khi thanh lý và lập biên bản
thanh lý TSCĐ.
- Căn cứ vào chứng từ nhợng bán TSCĐ hay chứng từ thu tiền nhợng

bán, thanh lý TSCĐ kế tóan ghi:
+ Nếu TSCĐ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 711
Có TK 3331
+ Nếu TSCĐ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
* Nợ TK 111,112,131
Có TK 711
Cuèi kú tÝnh ra thuÕ GTGT ph¶i nép


14

* Nợ TK 711
Có TK 3331
- Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ hay biên bản thanh lý TSCĐ, ghi giảm
TSCĐ:
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ: giá trị hao mòn
Nợ TK 811- Chi phí khác: giá trị còn lại
Có TK 211, 213- TSCĐ : nguyên giá
- Phản ánh các chi phí liên quan đến nhợng bán, thanh lý TSCĐ:
+ Phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 811- Chi phí khác
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,331,112: Tổng giá thanh toán
+ Phơng pháp trực tiếp:
* Nợ TK 811- Chi phí khác
Có TK 111,112,331: Tổng số tiền phải thanh toán
a.2) TSCĐ dùng cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi:

- Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, ghi giảm
TSCĐ:
Nợ TK 4313- Qũy phúc lợi đà hình thành TSCĐ
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213- TSCĐ
a.3 ) Trờng hợp TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp dự án:
Nợ TK 466- Nguồn kinh phí đà hình thành TSCĐ
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213- TSCĐ
b) Hạch tóan góp vốn liên doanh bằng TSCĐ:
Góp vốn liên doanh với đơn vị khác đợc coi là một hoạt động đầu t tài
chính của doanh nghiệp để kiếm lời . Những TSCĐ hữu hình đem đi góp vốn
liên doanh với đơn vị khác không còn thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp, giá trị của chúng đợc xem là giá trị vốn góp liên doanh và đợc
theo dõi trên TK 222- Góp vốn liên doanh.


15

- Căn cứ vào các chứng từ kế toán nh hợp đồng, biên bản giao nhận
TSCĐ, kế tóan ghi:
Nợ TK 222- Góp vốn liên doanh( ghi giá trị vốn góp do các bên liên
doanh đánh giá)
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213- TSCĐ
Nợ TK 412- Chênh lệch đánh giá lại TS ( nếu giá trị vốn góp cao
hơn giá trị còn lại)
Có TK 412- Chênh lệch đánh giá lại TS ( nếu giá trị vốn góp
thấp hơn giá trị còn lại)
III. Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ:


1. Tài khoản sử dụng:
TK 214
- Hao mòn TSCĐ
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử
dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của
TSCĐ.
Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do TSCĐ giảm
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ và
do các nguyên nhân khác
D có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị
TK 214- Hao mòn TSCĐ có 3 TK cấp 2:
TK 2141
- Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142
- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143
- Hao mòn TSCĐ vô hình
TK 009
- Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Tài khoản này dùng để phản ánh sự hình thành, tăng, giảm và sử dụng
nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên Nợ:
Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do:
- Trích khấu hao TSCĐ
- Thu hồi vốn khấu hao cơ bản đà điều chuyển hoặc cho
vay..
Bên Có:

Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm do:
- Đầu t, đổi mới TSCĐ( mua sắm, XDCB)


16

- Trả nợ vay đầu t TSCĐ
- Điều chuyển vốn khấu hao cho đơn vị khác hoặc cho
vay..
D nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện còn
2. Phơng pháp khấu hao và cách tính khấu hao: có 03 phơng pháp sau
2.1 Phơng pháp khấu hao đờng thẳng:
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng
Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm =
của tài sản cố định

Nguyên giá của tài sản cố định
Thời gian sử dụng

Mức khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
2.2 Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh:
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơg
pháp số d giảm dần có điều chỉnh phải thỏa mÃn đồng thời các điều kiện sau:
- là TSCĐ đầu t mới
- là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Mức trích khấu hao

Gía trị còn lại của
hàng năm của tài sản = tài sản cố định
x Tỷ lệ khấu hao nhanh
cố định
Tỷ lệ khấu = Tỷ lệ khấu hao tài sản X Hệ số điều chỉnh
hao nhanh
cố định theo phơng
( %)
pháp đờng thẳng
Tỷ lệ khấu hao tài sản
cố định theo phơng =
pháp đờng thẳng

1
X 100
Thời gian sử dụng của
tài sản cố định

2.3 Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm:


17

TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơng pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mÃn đồng thời các điều kiện
sau:
- Trực tiếp tham gia đến việc sản xuất sản phẩm
- Xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của tài sản cố định.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế

* Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định:
Mức trích khấu hao =
trong tháng của tài
sản cố định
Trong đó:

Số lợng sản X
phẩm sản xuất
trong tháng

Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm

Mức trích khấu hao
Nguyên giá của tài sản cố định
bình quân tính cho một =
đơn vị sản phẩm
Sản lợng theo công suất thiết kế
* Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu
hao hơn 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức:
Mức trích khấu hao =
năm của tài
sản cố định

Số lợng sản X
phẩm sản xuất
trong năm

Mức trích khấu hao

bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm

3. Hạch toán tổng hợp hao mòn và khấu hao TSCĐ:
- Hàng kỳ, khi trích khấu hao TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh, kế
tóan phản ánh hao mòn TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp
Cã TK 214- Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi: Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao
- Đối với TSCĐ đầu t mua sắm bằng quỹ phúc lợi, dùng vào hoạt động
phúc lợi, hoạt động sự nghiệp, cuối niên độ mới tính khấu hao:


18

Nợ TK 4313- Quỹ phúc lợi đà hình thành TSCĐ
Nợ TK 466- Nguồn kinh phí đà hình thành TSCĐ
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
IV. Hạch toán sửa chữa TSCĐ:

1. Kế toán sửa chữa thờng xuyên TSCĐ:
- Sửa chữa thờng xuyên là sửa chữa nhỏ, mang tính chất bảo trì, bảo dỡng TSCĐ, chi phí sửa chữa ít, thời gian sửa chữa ngắn nên chi phí sửa chữa đợc tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng
TSCĐ.
Sơ đồ kế toán sửa chữa thờng xuyên TSCĐ
TK 111,112,152,331
TK 627,641,642
Tập hợp chi phí sửa chữa thờng xuyên tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh ( tự làm)

(**)Tập hợp chi phí sửa chữa thờng xuyên tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh ( cho thầu)
TK 1331
( *)
TK 142
Tập hợp chi phí
Lần 1, 2 phân bổ chi phí sửa chữa
sửa chữa TX lớn
(*) - theo phơng pháp khấu trừ
(**) - theo phơng pháp trực tiếp
2. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ:
a. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 241- Xây dựng cơ bản dở dang
Việc sửa chữa lớn TSCĐ thờng có chi phí sửa chữa nhiều và đợc tiến
hành theo kế hoạch, dự toán theo công trình sửa chữa. Để tính chính xác giá trị
thực tế cho từng công trình sửa chữa lớn, mọi chi phí đợc tập hợp vào tài


19

khoản 241( 2413)- Sửa chữa lớn TSCĐ, chi tiết cho từng công trình sửa chữa
lớn.
Nội dung và kết cấu của TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang
TK 241
Bên nợ:
+ Chi phí đầu t xây dựng mua sắm
TSCĐ sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh
+ Chi phí cải tạo, nâng cấp TSCĐ
Số d: - Chi phí XDCB và sửa chữa lớn
dở dang

- Gía trị công trình XDCB và sửa
chữa lớn đà hoàn thành nhng
cha bàn giao hoặc cha quyết
toán

Bên có:
+ Giá trị công trình hoàn thành
qua đầu t mua sắm
+ Giá trị công trình bị loại bỏ
khi quyết tóan đợc duyệt
+ Giá trị công trình hoàn thành
đợc kết chuyển khi quyết toán

- Tài khoản 241 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 2411 : mua sắm TSCĐ
+ TK 2412 : xây dựng cơ bản
+ TK 2413 : sửa chữa lớn TSCĐ
b) Sơ đồ hạch toán:

sơ đồ kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
TK 111,112,152,334

TK 241

Tập hợp CPSCL
( tự làm)
TK 331
Tập hợp CPSCL
cho thầu( **)


TK 335

K/c CPSCL
hoàn thành
trờng hợp trích
trớc CPSCL

TK 627,641,642

Trích trớc CPSCL

Hoµn nhËp sè trÝch thõa


20

TK 1331
(*)

TK 1421,242
Phân bổ kỳ 1,2.
Kết chuyển CPSCL h/t
trờng hợp không trích
Trớc CPSCL
Trích bổ sung phần trích thiếu

(**) ; theo phơng pháp trực tiếp
(*) : theo phơng pháp khấu trừ
CPSCL: chi phí sửa chữa lớn
CPSXKD: chi phí sản xuất kinh doanh


Phần II: Thực trạng công tác kế toán và quản lý TSCĐ ở Công ty XNK
Thủy Sản Miền Trung.
I.

Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản
xuất kinh doanh:

1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
a. Lịch sử hình thành:


21

Trong những năm 1978-1980, nền kinh tế nớc ta nói chung, ngành thủy
sản nói riêng- rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Trớc sự sa sút nghiêm
trọng đó, đợc sự cho phép của Chính Phủ, ủy ban kế hoạch nhà nớc đà có
công văn số 447 ngày 18-04-1981 cho ngành thủy sản làm thử cơ chế mới
với nội dung Nhà nớc giao nhiệm vụ kế hoạch nhng Nhà nớc không cân đối
đủ vốn cho ngành thủy sản. Do vậy, ngành thủy sản phải xuất khẩu lấy để tự
lo, tự liệu, tự cân đối- tự trang trải nhằm duy trì và phát triển sản xuất, làm
tròn nghĩa vụ với Nhà nớc, dới sự giám sát của Nhà nớc và nằm trong quỹ
đạo xà hội chủ nghĩa, đợc quyền sử dụng ngoại tệ, vay vốn ngoại tệ, thông
qua xuất khẩu để tự cân đối- tự trang trải, Nhà nớc không thu chênh lệch
ngoại thơng và cũng không bù lỗ cho xuất khẩu thủy sản. Đó là cơ sở pháp
lý ban đầu để Công ty XNK Thủy Sản Miền Trung xây dựng mô hình làm ăn
mới.
Đầu năm 1983( ngày 26-12-1983) đáp ứng nhu cầu khách quan
của sự phát triển kinh tế thủy sản khu vực Miền trung, chi nhánh XNK thủy
sản Đà Nẵng( nay là Công ty XNK Thủy Sản Miền Trung) đà đợc thành lập

thay thế cho Trạm tiếp nhận Thủy sản Đà Nẵng.
Công ty XNK Thủy Sản Miền Trung (SEAPRODEX ĐANANG)
ra đời, tồn tại và phát triển với các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ nh
xây lắp, cơ điện, kho vận, bao bì, sản xuất thức ăn nuôi tôm, nhà hàng, tài
chính. Suốt thời gian quan Công ty XNK Thủy Sản Miền Trung đà vận dụng
linh hoạt cơ chế của Nhà nớc giao nên đà vợt qua mọi trở ngại và giành nhiều
thành công liên tục.
b. Quá trình phát triển của Công ty XNK Thủy Sản Miền Trung
Từng hoạt động sản xuất kinh doanh theo những điều kiện có tính nguyên
tắc nhất định công ty đà từng bớc đứng vững và trởng thành, phát triển một
cách liên tục, với doanh số ngày càng cao, thị trờng ngày càng mở rộng, đội
ngũ lao động ngày càng đông đảo và lành nghề, đóng góp cho Nhà nớc qua
các nghĩa vụ thuế và chính sách xà hội khác ngày càng lớn, tiếp tục là một
trong những thành viên nòng cốt, vững mạnh của Tổng Công ty Thủy Sản Việt
Nam tại khu vực Miền Trung.
Quá trình phát triển của công ty có thể chia làm 3 giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1983-1988: giai đoạn hình thành, ổn định và phát triển.
Giai đoạn này công ty hoạt động theo cơ chế tự cân đối- tự trang trải,với phơng thức quản lý tập trung và chỉ đạo trực tuyến. Cuối giai đoạn này, do nền
kinh tế thị trờng phát huy tác dụng, công ty đà sớm chuyển sang mô hình phân


22

cấp, nâng cao quyền tự chủ cho các đơn vị thành viên trực thuộc. Công ty đÃ
có những đóng góp quan trọng góp phần vực dậy ngành kinh tế thủy sản toàn
bộ khu vực và tạo vị thế của ngành trong nền kinh tế chung của đất nớc. Lúc
này, Công ty chuyển sang giai đoạn phát triển thứ hai.
* Giai đoạn 1988-1996: Giai đoạn hòa nhập kinh tế thị trờng và củng cố đi
lên. Sang giai đoạn này, trên từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các đơn vị
thành viên lần lợt thành lập. Mô hình tổ chức quản lý công ty đợc đổi mới, các

đơn vị thành viên đợc công ty giao vốn, tài sản, lao động. Mỗi đơn vị có con
dấu riêng, tài khoản riêng và đợc quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình theo chức năng, nhiệm vụ công ty giao và
hoạt động theo định hớng điều hành thống nhất của giám đốc công ty.
Với mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng- đa phơng- đa
ngành đợc hình thành trong giai đoạn này, cái nọ làm tiền đề cho cái kia, tác
động qua lại, thúc đẩy lẫn nhau tạo ra một quần thể cơ cấu kinh tế hàng hóa
phù hợp với năng lực, t duy, tâm lý của từng giai đoạn. Mô hình này đà tạo
điều kiện cho một số đơn vị thành viên trởng thành với tốc độ cao, nhanh
chóng đáp ứng đợc yêu cầu nền kinh tế thị trờng, song cũng trong qúa trình
phân cấp này, một số đơn vị thành viên bộc lộ những yếu kém, không thể thích
nghi với cơ chế thị trờng, những đơn vị này buộc phải bị giải thể hoặc sát nhập
với các đơn vị thành viên khác.
* Giai đoạn 1997-1998: Giai đoạn đổi mới kỹ thuật, hiện đại hóa- công
nghiệp hóa. Cuối năm 1996- đầu năm 1997, tình hình kinh doanh thủy sản có
nhiều biến động, cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế, Nhà nớc đà cho
phép mọi thành viên kinh tế đều đợc phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực
tiếp, một số xí nghiệp đông lạnh trong khu vực tiến hành tự sản xuất sản phẩm
của mình, đồng thời các khách hàng nớc ngoài bắt đầu có xu hớng muốn quan
hệ trực tiếp với nhà sản xuất, do vậy nếu trong giai đoạn 1983-1995 Công ty
XNK Thủy Sản Miền Trung đà lấy khâu thơng mại để dẫn lối cho sản xuất đi
lên, thì đến giai đoạn hiện tại công ty buộc phải chuyển hớng mô hình tổ chức
và phơng thức kinh doanh của mình theo thơng mại trực tiếp làm nhiệm vụ
trinh sát, thông tin tìm hiểu thị trờng kịp thời để sản xuất luôn đáp ứng đợc
nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc, nhng cần đặc biệt nâng tầm sản xuấtnhất là sản xuất chế biến thủy sản của hai xí nghiệp thành viên- lên thêm một
bớc nữa, phấn đấu là nguồn xuất khẩu thủy sản chính của công ty. Chính sách
buôn bán với thị trờng trong và ngoài nớc cũng đợc cũng cố, phân biệt bạn
hàng lâu dài và bạn hàng từng thời vụ, có chính sách hoa hồng thỏa đáng cho
các nhà môi giới khi có hiệu quả. Bên cạnh đó công ty đà xây dựng hai chính
sách riêng là chính sách thị trờng thơng nhân trong buôn bán và chính sách thị

trờng thơng nhân trong hợp tác, liên doanh, đầu t.


23

Cùng với sự thay đổi phơng thức kinh doanh, mô hình tổ chức công ty
cũng có nhiều thay đổi, bên cạnh việc tiếp tục duy trì và phân cấp quyền tự
chủ cho các đơn vị thành viên, công ty tăng cờng công tác giám sát và kiểm tra
họat động sản xuất- kinh doanh- tài chính của các đơn vị này, công ty còn trực
tiếp điều hành sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty:
Công ty xuất nhập khẩu thủy sản Miền trung sản xuất kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực nh:
- Kinh doanh thơng mại xuất nhập khẩu do Trung tâm thơng mại và
hợp tác quốc tế đảm nhận. Hiện tại trung tâm này đà đợc tách ra
thành hai: Ban Xuất và Ban Nhập hoạt động riêng trên hai lĩnh vực
khác nhau.
- Sản xuất chế biến thủy sản xuất và thủy sản nội địa do hai xí nghiệp
Chế Biến Thủy Sản số 10 và xí nghiệp Chế Biến Thủy Sản số 86
(hiên tại đà đổi tên thành Công ty Chế Biến Thủy Sản Thọ Quang)
đảm nhận.
- Sản xuẩt gia công, lắp đặt, sửa chữa cơ điện lạnh, phần này do xí
nghiệp Cơ Điện Lạnh (tên giao dịch là SEAREE) đảm nhận. Hiện
tại, Xí nghiệp Cơ Điện Lạnh đà tách ra khỏi Công ty XNKThủy Sản
Miền Trung để sát nhập với công ty Kỹ nghệ lạnh 3/2 Thành Phố Hồ
Chí Minh thành công ty Kỹ nghệ lạnh SEAREFICO .
- Xây lắp và dịch vụ xây lắp đợc đảm nhận với công ty xây lắp và dịch
vụ xây lắp Thủy Sản Miền Trung. Nay là công ty cổ phần xây lắp và
dịch vụ xây lắp Thủy Sản Miền Trung.
- Nuôi trồng và dịch vụ nuôi trồng thủy sản, lĩnh vực này do Công ty

phát triển nguồn Lợi Thủy Sản chịu trách nhiệm.
- Kinh doanh tín dụng, từ 1-4-1993 trở về trớc, lĩnh vực này đợc đảm
nhận bởi Trung Tâm Tài Chính Tín dụng công ty.
- Ngoài ra công ty còn hoạt động rất mạnh trong các lĩnh vực liên
doanh , liên kết, đóng góp cổ phần vào một số đơn vị nh:
+ Góp vốn cổ phần thành lập công ty cổ phần XNK Thủy Sản Nha
Trang , trong đó công ty góp 70% vốn vào công ty cổ phần này.
+ Góp vốn vào Công ty tài chính cổ phần seaprodex tại Thành Phố Hồ
Chí Minh và giữ chức Phó Hội Đồng quản trị của công ty.
- Góp vốn vào ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu (Eximbank)
- Góp vốn thành lập nhiều liên doanh thủy sản đối với các địa phơng
nh Quảng Bình, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh thuận.
- Công ty cũng đà huy động vốn của CBCNV thành lập Xí Nghiệp Cổ
phần Bao bì Xuất Khẩu tại Đà Nẵng để cung cấp các loại bao bì cho
các xí nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu.


24

3. Chức năng và nhiệm vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty:
a. Chức năng:
Chức năng tổng quát: Công ty XNK Thủy Sản Miền Trung thực hiện
chức năng kinh doanh đa dạng: sản xuất kinh doanh hàng thủy sản xuất khẩu
và nội địa, kinh doanh các loại vật t, thiết bị hàng tiêu dùng, sản xuất thức ăn
nuôi tôm, hotạ động xây lắp, sản xuất bao bì và các hoạt động sản xuất kinh
doanh- dịch vụ khác, đồng thời tổ chức quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ của các đơn vị thành viên trực thuộc công ty theo sự phân cấp
quản lý của nhà nớc và theo quy định của pháp luật.
Chức năng cụ thể: Tổ chức sản xuất và chế biến các sản phẩm thủy sản,

các loại thức ăn cho nuôi trồng thủy sản. Thực hiện thơng mại xuất nhập khẩu
các sản phẩm thủy sản, xuất nhập khẩu các vật t, thiết bị phục vụ ngành thủy
sản.
b. Nhiệm vụ:
Kinh doanh theo đúng ngành nghề đà đăng ký, phù hợp với mục đích
thành lập xây dung và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ
kể cả kế hoạch xuất nhập khẩu trực tiếp và các kế hoạch có liên quan bao gồm
kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh, dịch vụ của công ty, góp phần phát triển ngành nghề cá ở khu vực.
Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh,dịch vụ đồng thời quản lý,
khai thác, sử dụng (bảo toàn và phát triển) có hiệu quả các nguồn vốn,đảm bảo
đầu t, mở rộng sản xuất kinh doanh theo hớng đa dạng,đa tuyến, đa phơng,
không ngừng đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, cân đối giữa xuất và
nhập, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nớc theo duyệt định.
Phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kế hoach xuất nhập khẩu ngày càng
càng chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thống kê kế toán, xây dựng và đào tạo
đội ngũ cán bộ kinh doanh, đủ sức đảm đơng công tác kinh doanh có hiệu quả
trong tình hình kinh tế mở vận hành theo cơ chế thị trờng.
Nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thơng, các hợp đồng liên kết có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
4. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức nhân sự tại công ty hiÖn nay:


25

Giám đốc Công ty
Phó giám đốc

Ban
Nhập khẩu và Kinh

doanh vật tư
hàng hoá

Chi
nhánh
tạI TP
HCM

Chi
nhánh
tạI Hà
Nội

Ban
Xuất
khẩu

Phó giám đốc

Văn
Phòng
Công ty

XN
Chế biến
Thủy đặc
sản số 10

Cty chế
biến thủy

sản Thọ
Quang

Ban
Tài Chính Kế hoạch - Đầu


Phòng
Kinh doanh
kho vận
và dịch vụ

Các
liên
doanh

Công ty
phát triển
nguồn lợi
Thủy sản

Nhiệm vụ của các bộ phận:
- Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ quản lý con dấu của công ty, đóng
dấu các tài liệu do Giám đốc công ty hoặc những ngời đợc giám đốc uỷ quyền
ban hành. Điều hành, bố trí lao động, giải quyết các vấn đề liên quan đến hợp
đồng lao động, xét thởng hoặc kỷ luật đối với nhân viên, lập kế hoạch và phát
động phong trào thi đua lao động sản xuất hàng năm của công ty góp phần đẩy
mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
- Ban tài chính - Kế hoạch - Đầu t: Có nhiệm vụ tham mu cho Giám
đốc trong việc điều hành trên các lĩnh vực tài chính, kế toán, kế hoạch thống

kê, hợp tác và đầu t trong nớc và ngoài nớc. Đồng thời hớng dẫn, đôn đốc
kiểm tra phối hợp với các đơn vị thành viên trên các lĩnh vực đợc phân công.
Bộ phận kế hoạch đầu t thuộc Ban tài chính - Kế hoạch - Đầu t có nhiệm vụ
xây dựng kế hoạch hàng năm kể cả kế hoạch dài hạn và ngắn hạn dựa vào việc
đánh giá tình hình năm trớc, nhận định và dự đoán tình hình sắp đến trên cơ sở
năng lực sản xuất hiện có từ đó đa ra các chỉ tiêu thích hợp.
- Ban nhập khÈu: Thùc hiƯn viƯc kinh doanh nhËp khÈu, chđ u là nhập
hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc uỷ thác trong nớc, tìm kiếm
và mở rộng thị trờng các mặt hàng nhập khẩu, chịu trách nhiệm trớc giám đốc
công ty về hoạt dộng nhập khẩu của mình.


×