LỜI MỞĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào khi bước chân vào nền kinh tế
thị trường đều hiểu rõđể tồn tại và phát triển thì sản phẩm sản xuất ra phải đáp
ứng được ba mục tiêu: phù hợp với thị hiếu của khách hàng, chất lượng tốt và
giá thành hạ. Có như vậy mới giúp doanh nghiệp tiêu thụ nhanh, thu hồi vốn
kịp thời vàđảm bảo được mục tiêu lợi nhuận.
Chính vìđiều đó màđòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải tìm tòi, phát
hiện và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu cho mình. Muốn thế,
doanh nghiệp cần phải coi trọng công tác quản lý, thường xuyên có sựđổi mới
phù hợp với từng giai đoạn cụ thể, đặc biệt phải kiểm soát chặt chẽ vàđầy đủ
chi phí sản xuất trong kỳ. Vìđó là thông tin cần thiết cho các nhà quản lý
hoạch định chính sách về giá cả, hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn lực,
đồng thời tìm ra nguyên nhân gây thua lỗ hoặc mang lại lợi nhuận từ các bộ
phận sản xuất và toàn công ty.
Để thực hiện được điều này phải kểđến vai trò quan trọng của phần
hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, được xác định là
khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất,
nếu hoạt động tốt sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất
kinh doanh.
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc là một doanh nghiệp lớn
trong ngành dệt may của cả nước. Để cóđược vị thế như ngày hôm nay, Công
ty đã luôn coi trọng việc xây dựng và ngày càng hoàn thiện hơn bộ máy quản
lý nói chung và công tác kế toán nói riêng, nhất là bộ phận kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với chính sách, chếđộ Nhà nước và
tình hình cụ thể của Công ty.
Trong 8 tuần thực tập tại công ty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc.
Được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các anh chị trong phòng
kếtoán và sự hướng dẫn chi tiết của cô giáo CN. Trần Thị Kim Oanh. Em đã
hoàn thành bài báo cáo thực tập. Từđó em đã có những định hướng cho bài
luận văn tốt nghiệp cuối khoá cho mình.
Trong phạm vi của bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này, em xin trình bày
những phần chính như sau:
Phần I - Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần vải sợi may
mặc Miền Bắc.
Phần II -Tình hình thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần vải sợi
may mặc Miền Bắc.
PHẦN I - ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc được thành lập theo QĐ số
1439/ QĐ - BTM của Bộ Thương Mại ngày 06/ 10/ 2004 dưới hình thức
chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Công ty có một truyền thống phát triển lâu dài và bền vững, tiền thân
của công ty là Tổng công ty bông vải sợi được thành lập từ năm 1957 với
quyết định 173 - BTN - TCCB của Bộ thương nghiệp ngày 27/ 5/ 1957. Trải
qua 49 năm cùng với sự biến đổi sâu sắc của nền kinh tếđất nước, ngành
thương nghiệp trong đó có Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc cũng
đã lớn lên về nhiều mặt. Từ Tổng công ty bông vải sợi lần lượt đổi tên thành
Cục bông vải sợi ( 1960 ), Cục vải sợi may mặc ( 1962 ), Tổng công ty vải sợi
may mặc ( 1970 ), Công ty vải sợi may mặc trung ương ( 1981 ), Tổng công
ty vải sợi may mặc ( 1985 ) Công ty vải sợi may mặc Miền Bắc ( 1995 ) và
cho tới tháng 7/ 2005, Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức
công ty cổ phần và có tên gọi là Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc
( viết tắt là TEXTACO ). Đó là những sự thay đổi nhằm thích ứng với những
đặc điểm, tính chất và nhiệm vụ hoạt động của Công ty trong từng thời kỳ, là
những sự thay đổi trong quá trình trưởng thành và cho đến hôm nay có thể
thấy rằng sự tồn tại và phát triển của Công ty trong những năm qua đã góp
phần nhất định vào việc thực hiện những mục tiêu chung của Bộ Thương Mại
và của cả nước.
Vốn điều lệ Công ty cổ phần : 23.000.000.000 đ
Tổng số lao động của công ty : 797 người
Để cóđược sự phát triển lớn mạnh như ngày hôm nay, Công ty đã phải
trải qua nhiều giai đoạn đầy rẫy những khó khăn và thách thức, ở bất cứ giai
đoạn nào Công ty cũng luôn cố gắng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụđược
giao.
Hiện nay đang là giai đoạn mà Công ty phải tự hoạt động mà không có
nhiều sự hỗ trợ của Nhà nước, và mặc dù phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt
của cơ chế thị trường với nhiều công ty cùng ngành nghềđược thành lập và
phát triển nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của 6 tháng cuối năm 2007 đã
cho thấy được vị thế ngày càng lớn của Công ty trong nền kinh tế nói chung
và trong ngành may mặc nói riêng ( Bảng số 01 kèm theo - Báo cáo kết quả
kinh doanh 6 tháng cuối năm 2007).
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Theo phương án cổ phần hoá năm 2004, bước sang năm 2005 Công ty
vải sợi may mặc Miền Bắc đã chính thức trở thành công ty cổ phần.
Căn cứ vào hình thức hoạt động thực tế, Công ty có chức năng chủ yếu
là tổ chức bộ máy quản lý và các đơn vị, văn phòng đại diện ở trong, ngoài
nước nhằm đáp ứng tốt mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty và phù hợp
với quy định của Nhà nước.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty làđăng ký kinh doanh và kinh doanh
đúng ngành nghềđãđăng ký, chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp
luật về sản phẩm và dịch vụ công ty thực hiện. Thực hiện các nghĩa vụđối với
người lao động theo quy định của Bộ luật lao động. Thực hiện chếđộ báo cáo
thống kê, kế toán định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường
theo yêu cầu của Đại hội cổđông và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các
báo cáo. Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
BẢNGSỐ 01
BÁO CÁO TỔNG HỢP KQ HĐ SXKD DV VÀ HĐ KHÁC
Từ ngày 01/ 06/ 2007 đến ngày 31/ 12/ 2007
PHẦN I - LÃI, LỖ
Chỉ tiêu Mã
số
Kỳ này Kỳ
trước
Luỹ kế từđầu
năm
I. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Doanh thu xuất khẩu
Doanh thu bán thành phẩm sản
xuất nội địa
Doanh thu cung cấp dv thuê kho
II. Các khoản giảm trừ doanh thu
( 03 = 04 + 05 + 06 + 07 )
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Thuế tiêu thụđặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp phải nộp
III. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
( 10 = 01 - 03 )
IV. Giá vốn hàng bán
V. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ( 20 = 10 -11 )
VI. Doanh thu hoạt động tài chính
VII. Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay phải trả
VIII. Chi phí bán hàng
IX. Chi phí quản lý doanh nghiệp
X. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
( 30 = 20 + ( 21 +22) + ( 24 + 25 ) )
01
02
02A
02B
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
23
24
25
30
13.243.991.70
4
6.597.569.41
5
3.308.953.55
9
13.243.991.70
4
8.733.636.03
7
4.510.355.67
0
283.279.05
5
13.243.991.704
6.597.569.415
3.308.953.559
13.243.991.704
8.733.636.037
4.510.355.670
283.279.055
98.663.234
98.663.234
2.723.110.516
884.899.912
1.086.961.063
XI. Thu nhập khác
XII. Chi phí khác
XIII. Lợi nhuận khác
( 40 = 31 -32 )
XIV. Tổng lợi nhuận trước thuế
( 50 = 30 + 40 )
XV. Thuế thu nhập DN phải nộp
XVI. Lợi nhuận sau thuế
( 60 = 50 - 51 )
31
32
40
50
51
60
98.663.23
4
98.663.23
4
2.723.110.51
6
884.899.91
2
1.086.961.06
3
202.110.08
9
20.570.23
9
181.539.85
0
1.268.500.91
3
449.279.38
2
819.221.53
1
202.110.089
20.570.239
181.539.850
1.268.500.913
449.279.382
81.922.153
1.3. Bộ máy quản lý
( Sơđồ 1,2 _Phụ lục )
Đứng đầu làĐại hội đồng cổđông: Đây là cơ quan quyết định cao nhất
của Công ty, các cổđông vàđại diện nhóm cổđông sở hữu từ 0,1 % vốn điều
lệđược tham gia Đại hội cổđông. Khi có số cổđông sở hữu trên 65 % vốn điều
lệ biểu quyết thông qua, Đại hội đồng cổđông có thể quyết định các vấn đề
liên quan đến sự hoạt động và phát triển của Công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2
kỳđại hội cổđông. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty cổ
phần vải sợi may mặc Miền Bắc quyết định các vân đề liên quan đến mục
đích quyền lợi của Công ty phù hợp với luật pháp, trử những vân đề thuộc
thẩm quyền của đại hội cổđông.
Tổng giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách
nhiệm quản lý vàđiều hành hoạt động kinh doanh của Công ty theo nghị quyết
của Hội đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội cổđông, điều lệ của Công ty và
tuân thủ pháp luật. Giúp việc Tổng giám đốc có 1 số Phó tổng giám đốc.
Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổđông kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị vàđiều hành Công ty, đồng thời đưa ra những kiến
nghịđiều chỉnh, bổ sung, khắc phục những vấn đề sai sót phát hiện được trong
quá trình kiểm tra.
Phòng kế hoạch thị trường: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng
giám đốc công ty về các mặt xây dựng kế hoạch thống kê, đầu tư, quản lý
HĐKT, marketing đểđiều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty.
Phòng Kế toán tài chính: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám
đốc về các mặt tổ chức hạch toán, quản lý tài sản hàng hoá, vật tư tiền vốn
theo nguyên tắc quản lý của Nhà nước và quy chế của Công ty.
Phòng Tổ chức cán bộ - lao động tiền lương: Là phòng chức năng giúp
việc cho tổng giám đốc về các mặt công tác: tổ chức cán bộ, lao động tiền
lương, thực hiện đúng chếđộ chính sách đối với người lao động, thanh tra bảo
vệ, khen thưởng và kỷ luật.
Phòng Kỹ thuật may: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc
về mặt kỹ thuật để ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng gia công sản
xuất, tiến hành nghiên cứu, sáng tạo mặt hàng mới, may mẫu chào hàng, tiến
hành kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất thành phẩm,...
Phòng Hành chính: Là phòng chức năng của Công ty trực tiếp thực hiện
các mặt công tác: hành chính, quản trị, phục vụ cho hoạt động chỉđạo, quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng phục vụ sản xuất: Là phòng chức năng trực tiếp thực hiện các
khâu công việc phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty.
Phòng dịch vụ kho vận: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp thực hiện quản lý
và kinh doanh dịch vụ kho vận, có trách nhiệm quản lý các khu vực kho thực
hiện hoạt động dịch vụ, trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ kho.
Các phòng kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ thường xuyên nghiên cứu
thị trường trong nước, ngoài nước về xu hướng phát triển và tiêu thụ hàng vải
sợi, may mặc, len dạ, và các mặt hàng tiêu dùng khác ở từng vùng, từng miền
để tham mưu cho Tổng giám đốc về phương hướng kinh doanh, chiến lược
mặt hàng đồng thời xây dựng kế hoạch trực tiếp kinh doanh của Công ty trong
nước cũng như ngoài nước,...
1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Do quy mô hoạt động của Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc
thu nhỏ lại trong vài năm gần đây vàđặc điểm sản xuất kinh doanh của Công
ty chủ yếu là sản xuất hàng gia công, cùng với quá trình cổ phần hoá hình
thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cũng có sự thay đổi từ tập trung -
phân tán sang hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện
tập trung ở phòng kế toán của Công ty. Hình thức này cóưu điểm là tinh giản
được bộ máy kế toán, tạo ra được một bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt và có
sựđồng đều trong trình độ giữa các nhân viên, dễ dàng cập nhật khi có sự thay
đổi của chếđộ.
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
( Sơđồ 3_Phụ lục )
Kế toán trưởng: Là người tổ chức bộ máy kế toán và chỉđạo toàn bộ công
tác hạch toán kế toán - tài chính của Công ty một cách hợp lý, khoa học, phản
ánh chính xác, trung thực và kịp thời các thông tin tài chính của doanh
nghiệp, kiểm tra kiểm soát việc chấp hành chếđộ về quản lý và kỷ luật lao
động, việc thực hiện các kế hoạch đề ra, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cập nhật chếđộ mới cho các nhân viên kế toán trong đơn vị.
Bộ phận kế toán lao động tiền lương và thủ quỹ: Tổ chức ghi chép phản
ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao
động, tính lương, BHXH và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho các đối tượng lao
động, lập báo cáo về lao động tiền lương, phân tích tình hình quản lý, sử dụng
thời gian lao động, quỹ tiền lương, năng suất lao động.
Thủ quỹ có nhiệm vụ nhập xuất quỹ căn cứ vào các chứng từ hợp lệ,
hợp pháp theo quy định và ghi vào các sổ sách liên quan.
Bộ phận kế toán vật liệu và TSCĐ: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng
hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển, nhập xuất tồn kho, tính giá thực
tế vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chếđộ bảo quản, nhập xuất vật liệu, các
định mức dự trữ vàđịnh mức tiêu hao, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ
hàng tháng vào chi phí hoạt động, tham gia lập dự toán và kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy
động, bảo quản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ,...
Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tổ chức ghi
chép, phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hướng
dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan tính toán, phân loại các chi phí nhằm
phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được nhanh chóng,
khoa học, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả
năng tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm.
Bộ phận kế toán bán hàng và thanh toán: Ghi chép, phản ánh, theo dõi đầy
đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của hàng hoáở doanh nghiệp về mặt giá
trị và hiện vật. Cuối kỳ lập bảng đối chiếu công nợ, phân tích khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp lên kế hoạch đểđảm bảo khả năng
thanh toán của mình.
1.4.3. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty
1.4.3.1. Hệ thống tài khoản
Do đặc điểm quy trình công nghệ và sản xuất sản phẩm của Công ty cho
nên công ty áp dụng theo QĐ 1141 ban hành ngày 1/ 11/ 1995 của Bộ tài
chính. Nhìn chung Công ty đều áp dụng các TK cấp 1, cấp 2 do Nhà nước ban
hành, chỉ khác do loại hình SX vàđặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh có
sự phân chia từ Công ty đến các chi nhánh nên tài khoản sử dụng được chi tiết
cho từng chi nhánh và loại hình SX kinh doanh của Công ty.
1.4.3.2.Chính sách kế toán áp dụng tại Cty.
- Hình thức kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ
- Sơđồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc và các
bản ghi sổ
Bảng
kê
Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi
Sổ cái
Sổ kế toán chi
tiết
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối ngày
: đối chiếu , kiểm tra
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm
- Kỳ lập báo cáo tài chính : công ty lập báo cáo tài chính theo quý
- Kế toán hàng tồn kho : công ty áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán hàng tồn kho
- Phương pháp tính thuế : công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
- Đặc điểm quy trình công nghệ : Công ty đã có những đầu tưđáng kể cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với nhiều máy may hiện đại của
Nhật Bản, Hàn Quốc vàĐài Loan như các máy may JUKI 1 kim và máy may
SANSTA 1 kim của Nhật Bản, hệ thống máy dập cắt của Hàn Quốc, máy 2
kim và 1 kim của Đài Loan...
PHẦN II - TÌNHHÌNHTHỰCTẾCÔNGTÁCKẾTOÁNTẠI
CÔNGTYCỔPHẦNVẢISỢIMAYMẶC MIỀN BẮC.
1. Kế toán TSCĐ
1.1. Phân loại TSCĐ trong công ty.
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ do doanh nghiệp
sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
+ TSCĐ vô hình: chi phí thành lập, chi phí sưu tầm phát triển, quyền đặc
nhượng, quyền khai thác, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại.
Báo cáo tài chính
+ TSCĐ hữu hình: nhà cửa vật chất, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, và các loại TSCĐ khác.
Tài sản cốđịnh dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc
phòng là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích
phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp, các TSCĐ
cũng được phân loại như trên.
1.2. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ
1.a. 2.1 Nguyên tắc đánh giá TSCĐ hữu hình:
Mọi tư liệu lao động là từng tài sản có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực
hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ một
bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được. Nếu thoả
mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn dưới đây thìđược xem là TSCĐ:
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Có giá trị từ 15.000.000 đồng (mười năm triệu đồng ) trở lên
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng
hoạt động chính của nó mà do yêu cầu về quản lý, sử dụng TSCĐđòi hỏi
phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đóđược
coi là 1 TSCĐ hữu hình độc lập ( ví dụ: ghế ngồi, khung vàđộng cơtrong
một máy bay )
1.b.2.2 Nguyên tắc đánh giá TSCĐ vô hình.
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả
hai điều kiện về thời gian và giá trị như trên, điều này, mà không hình thành
TSCĐ hữu hình thìđựoc coi là TSCĐ vô hình. Nếu khoản chi phí này mà
không đồng thời thoả mãn cả hai tiêu chuẩn nêu trên thìđược hạch toán trực
tiếp hoặc được phân bổ dần và chi phí kinh doanh vào doanh nghiệp.
1.3. Chứng từ kế toán, sổ kế toán TSCĐ sử dụng.
- Chứng từ dùng để phản ánh khấu hao TSCĐ bao gồm:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (số hiệu 01-TSCĐ ) là một chứng từ bắt buộc nó
phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng từđó cho phép chúng ta trích khấu hao tăng, làm
căn cứđể tính và trích khấu hao TSCĐ.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (số hiệu 03- TSCĐ ): phản ánh nguyên giá, giá trị
TSCĐ giảm làm căn cứđể chúng ta xoá sổ kế toán TSCĐđồng thời ghi giảm khấu
hao TSCĐ.
- Sổ sách dùng để ghi chép, phản ánh khấu hao TSCĐ gồm:
Sổ tổng hợp : Thường là sổ cái TK214.
Tuỳ vào hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng như : Hình thức nhật ký chứng
từ, chứng từ ghi sổ, nhật ký sổ cái hay nhật ký chung mà sổ cái TK214 có kết
cấu, hình thức riêng.
Sổ chi tiết phản ánh khấu hao TSCĐ bao gồm :
- Sổ TSCĐ (mẫu ,trang 209 – sách Hệ thống kế toán doanh nghiệp – NXB Tài
Chính 1995)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao : Đây là sổ chi tiết quan trọng nhất trong việc
phẩn ánh khâú hao TSCĐ (mẫu, trang 225 - sách Hệ thống kế toán doanh
nghiệp – NXB Tài Chính 1995.
1.4. Phương pháp hạch toán TSCĐ.
Phương pháp hạch toán TSCĐ trong Cty Cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc
được biểu thị bằng sơđồ 4 _ Phụ lục.
1.5. Tài khoản sử dụng để hạch toán TSCĐ trong Cty.
- Theo chếđộ kế toán Việt Nam hiện hành thì tài khoản Cty sử dụng để hạch toán
TSCĐ là TK 214: Hao mòn TSCĐ (HMTSCĐ)
- Kết cấu tài khoản 214:
+ Bên nợ: phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán,
điều chuyển nội bộ, mang đi góp vốn liên doanh.
+ Bên có: Phản ánh giá trị HMTSCĐ tăng trong kỳ