Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư công đoàn bidv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 57 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI 3
1.1 Lý do chọn đề tài 3
1.2. Thông tin sử dụng trong nghiên cứu 4
1.2.1. Các thông tin chung 4
1.2.2. Thông tin về công ty 4
1.3. Các phuơng pháp nghiên cứu 6
CHƯƠNG II:
NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
TRUNG GIAN TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG 7
2.1 Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của phân tích tài chính 7
2.1.1 Khái niệm phân tích tài chính 7
2.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 7
2.1.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp trung gian tài chính phi ngân
hàng 10
2.2 Quy trình của phân tích tài chính doanh nghiệp trung gian tài chính phi ngân
hàng 10
2.2.1. Thu nhập thông tin 10
2.2.2. Xử lý thông tin 11
2.2.3. Dự đoán và ra quyết định 11
2.3 Các phương pháp phân tích 11
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của phân tích tài chính doanh nghiệp
13
2.4.1 Chất lượng thông tin sử dụng 13
2.4.2 Cán bộ phân tích 13
2.4.3 Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành 13
2.5 Phân tích khả năng sinh lời 14
2.5.1. Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản 14
2.5.2. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ 15
2.5.3 Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (Return On Investment – ROI) 17


1
2.5.4. Đòn cân nợ (đòn bẩy tài chính) 17
2.6. Phân tích rủi ro về khả năng thanh toán 18
2.6.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 19
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG ĐOÀN BIDV 21
3.1 Giới thiệu chung về công ty 21
3.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 21
3.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 22
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 22
3.1.4 Thuận lợi và khó khăn đối với công ty 31
3.2 Áp dụng phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Đoàn
BIDV 32
3.2.1 Báo cáo tài chính của công ty 32
3.2.2. Phân tích khả năng sinh lời 40
3.2.3 Đòn cân nợ (đòn bẩy tài chính) 43
3.2.4 Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (Return On Investment – ROI) 44
3.2.5. Khả năng thanh toán ngắn hạn 45
3.3 Phân tích cơ cấu và chỉ số 46
3.3.1 Phân tích cơ cấu 46
3.3.2 Phân tích chỉ số 50
CHƯƠNG IV:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG ĐOÀN BIDV 55
4.1 Phương hướng hoạt động của công Ty trong thời gian tới 55
4.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty .56
4.2.1 Đối với Công Ty 56
4.2.2 Kiến nghị với cơ quan nhà nước 56
2

CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa hoá
lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong ràng buộc tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao năng lực
cạnh tranh, giữ uy tín với nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng, tối đa hoá hoạt động hữu
ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp v.v…song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm
mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi lẽ, một doanh
nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định: chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư
của họ tăng lên; khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho các chủ sở
hữu, doanh nghiệp đã tính tới sự biến động của thị trường, các rủi ro trong hoạt động kinh
doanh.Quản lý tài chính doanh nghiệp chính là nhằm thực hiện mục tiêu đó.
Quản lý tài chính là sự tác động của các nhà quản lý tới các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, được thực hiện thông qua cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp - được
hiểu là tổng thể các phương pháp, hình thức và các công cụ được vận dụng để quản lý các
hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm mục tiêu nhất
định. Trong đó, nghiên cứu phân tích tài chính là một khâu quan trọng trong quản lý tài
chính.
Phân tích tài chính là việc sử dụng các phương pháp và các công cụ cho phép xử lý
các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính
của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp đó. Hay nói cách khác, phân tích tài chính là việc thu thập, phân tích các
thông tin kế toán và các thông tin khác để đánh giá thực trạng và xu hướng tài chính, khả
năng, tiềm lực của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Yêu cầu
của phân tích tài chính là đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính
và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua đó đánh giá tổng quát tình hình hoạt động
của doanh nghiệp, dự báo những bất ổn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tìm hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của công ty em đã chọn đề tài chuyên đề
tốt nghiệp : “Phân tích tài chính Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Công Đoàn BIDV”
3

1.2. Thông tin sử dụng trong nghiên cứu
Trong phân tích tài chính, người phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin: thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài doanh nghiệp; thông tin số
lượng và thông tin giá trị. Những thông tin đó giúp các nhà phân tích có thể đưa ra được
những nhận xét, kết luận chính xác và tinh tế.
1.2.1. Các thông tin chung
Các thông tin chung được sử dụng là những thông tin chung, thông tin về kinh tế vĩ
mô như xu hướng phát triển của nền kinh tế, các chỉ số phản ánh sức mạnh của nền kinh
tế như tổng giá trị sản phẩm quốc dân GDP, tổng giá trị sản phẩm quốc nội GNP, chỉ số
lạm phát, Thâm hụt thương mại, thông tin về chính sách lãi suất, tiền tệ của quốc gia
trong thời kỳ phân tích
Các thông tin chung về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty. Xu hướng
phát triển của ngành trong tương lai, thông tin về các công ty trong ngành so sánh…
1.2.2. Thông tin về công ty
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp thì thông tin kế
toán trong nội bộ doanh nghiệp là quan trọng bậc nhất. Các thông tin kế toán được phản
ánh khá đầy đủ trong các báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Tuy nhiên, theo chế độ hiện hành ngày nay, các doanh nghiệp thuộc hoạt động kinh
doanh có trách nhiệm phải công khai báo cáo tài chính năm. Thông qua đó, các nhà phân
tích có thể tiến hành phân tích, xem xét và đưa ra nhận định về tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh,…của doanh nghiệp.
1. Bảng cân đối kế toán ( Bảng cân đối tài sản )
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa
quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ
quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng

4
bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh
nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: Tài sản dài hạn; Tài sản ngắn hạn.
Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản có của doanh nghiệp
đến thời điểm lập báo cáo: Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ.
Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển hoá
thành tiền – tính thanh khoản – tính lỏng – giảm dần từ trên xuống.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên nguồn
vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của
doanh nghiệp đó.
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ của doanh nghiệp. Bảng cân đối tài sản là một tài liệu
quan trọng nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính,
khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
2. Báo cáo kết quả kinh doanh ( Báo cáo thu nhập )
Báo cáo kết quả kinh doanh cũng là một trong những tài liệu quan trọng trong phân
tích tài chính. Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá
trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động
của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh giúp các nhà phân tích so
sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ; so sánh tổng chi phí
phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và
chi phí, có thể xác định được kết quả hoạt động kinh doanh là lỗ hay lãi trong một thời
kỳ.
Như vậy, Báo cáo kêt quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, phản
ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những
thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, có các khoản
mục chủ yếu: doanh thu từ hoạt động kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài chính;

doanh thu tư hoạt động bất thường và các chi phí tương ứng.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Báo cáo ngân quỹ )
5
Để đánh giá về khả năng chi trả của một doanh nghiệp cần tìm hiểu về tình hình
ngân quỹ của doanh nghiệp, bao gồm:
- Xác định hoặc dự baó dòng tiền thực nhập quỹ ( thu ngân quỹ ): dòng tiền nhập
quỹ từ hoạt động kinh doanh; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư tài chính; dòng tiền
nhập quỹ từ hoạt động bất thường.
- Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ ( chi ngân quỹ ) : dòng tiền xuất
quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu tư, tài
chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường.
Trên cơ sở dòng tiền nhập và xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ để
xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, thiết lập mức dự phòng tối thiểu cho doanh
nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung cho các nhà quản lý những
thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngày nay thuyết minh báo cáo tài chính vẫn chưa
được thực sự phổ biến, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường không dùng
thuyết minh báo cáo tài chính.
1.3. Các phuơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong đề tài chủ yếu là dựa trên phương pháp so sánh và
tổng hợp số liệu từ thực tế thu thập được trong quá tình thực tập tại công ty. Các số liệu
dựa trên báo cáo tài chính, số liệu tổng hợp từ phòng kinh doanh, phòng kế toán, tham
khảo trực tiếp từ các cán bộ, công nhân viên trong Công ty để xác định được xu hướng
phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu để đưa ra nhận xét.
Ngoài ra còn dùng phương pháp phân tích dupon, phân tích tỷ số.
6
CHƯƠNG II:
NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH LOẠI HÌNH DOANH

NGHIỆP TRUNG GIAN TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG
2.1 Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của phân tích tài chính
2.1.1 Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ
thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin
khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về
tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự
đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử lý phù
hợp tuỳ theo mục tiêu theo đuổi.
2.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Vai trò đầu tiên và rất quan trọng phân tích tài chính là tạo ra một giá trị khổng lồ
cho các nhà đầu tư, cung cấp các phân tích, và đề xuất giải pháp đầu tư cho doanh nghiệp
và nhà đầu tư.
Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực
giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt động
kinh doanh.
Phân tích tài chính cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả trong
phân tích các hoạt động kinh doanh.
Phân tích tài chính cũng giúp kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp của
mình thông qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch.
Kết qủa của phân tích tài chính sẽ góp phần tích cực vào sự hưng thịnh của các công
ty. Điều này đã được khẳng định rất rõ và chứng minh qua thực tế.
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ
doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng Mỗi đối tượng quan tâm với các
mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau, và nhiệm vụ của phân tích tài
chính là phải trả lời được các câu hỏi liên quan, đáp ứng được mối quan tâm đó.
7
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu
của họ là tìm kiếm lợi nhuận, gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu và khả năng trả nợ.

Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn
việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu chi phí Tuy nhiên, doanh nghiệp
chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán được các
khỏan nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc
phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động.
Đối với các chủ ngân hàng, các nhà cho vay, tín dụng, mối quan tâm của họ hướng
chủ yếu vào khă năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ đặc biệt chú ý đến số lượng
tiền, các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn
hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng
rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường
hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
Đối các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của Công ty, vòng
quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp Từ đó ảnh hưởng tới các quyết định
tiếp tục đầu tư và Công ty trong tương lai.
Bên cạnh những nhóm người trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung
cấp, người lao động cũng rất quan tâm đến bức tranh tài chính của doanh nghiệp với
những mục tiêu cơ bản giống như các chủ ngân hàng, chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và thoả mãn
nhu cầu về thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo cáo tài chính
cung cấp.
8
Sơ đồ 1: Nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng
sử dụng khác nhau.
Đối tượng sử
dụng thông
tin
Cần quyết định
cho các mục tiêu
Yếu tố cần dự đoán cho tương

lai
Các câu hỏi trả lời nhận
được từ các thông tin có
dạng câu hỏi
Nhà quản trị
doanh nghiệp
Điều hành hoạt
động kinh doanh
của doanh nghiệp
-Lập kế hoạch cho tương lai.
-Đầu tư dài hạn
-Chiến lược sản phẩm,dịch vụ
và thị trường
-Chọn phương án nào sẽ
có hiệu quả cao nhất ?
-Nên huy động nguồn đầu
tư nào ?
Nhà đầu tư Có nên đầu tư vào
doanh nghiệp hay
không ?
-Giá trị đầu tư nào sẽ thu được
trong tương lai.
-Các lợi ích khác có thể thu
được
-Năng lực của doanh
nghiệp trong điều kiện
kinh doanh và huy động
vốn đầu tư như thế nào ?
Nhà cho vay Có nên cho doanh
nghiệp vay vốn

hay không ?
-Doanh nghiệp có khả năng trả
nợ theo đúng hợp đồng hay
không ?
-Các lợi ích khác đối với các
nhà cho vay
-Tình hình công nợ của
doanh nghiệp.
-Lợi tức có được chủ yếu
từ hoạt động nào ?
-Tình hình và khả năng
tăng trưởng của doanh
nghiệp.
Cơ quan nhà
nước và
người làm
công
Các khoản đóng
góp cho nhà nước
Có nên tiếp tục
hợp đồng hay
không
-Hoạt động của doanh nghiệp
có thích hợp và hợp pháp
không?
-Doanh nghiệp có thể tăng thêm
thu nhập cho người làm công
không?
- Có thể có biến động gì về
vốn và thu nhập trong

tương lai ?

9
2.1.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp trung gian tài chính phi ngân
hàng
Nhiệm vụ của phân tích các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên những
nguyên tắc về tài chính để phân tích đánh giá tình hình thực trạng và triển vọng hoạt động
tài chính của doanh nghiệp, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.
Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Để đạt được các mục tiêu chủ yếu đó, nhiệm vụ cơ bản của phân tích
tình hình tài chính là:
- Phân tích khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
- ROE
- ROCE
- EPS
Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư
Hệ số đòn bẩy tài chính
- Phân tích về khả năng thanh toán
Phân tích về khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Phân tích về khả năng thanh toán dài hạn
- Tỷ lệ đảm bảo lãi vay
- Tỷ lệ doanh thu từ hoạt động kinh doanh với tổng nợ
….
2.2 Quy trình của phân tích tài chính doanh nghiệp trung gian tài chính phi ngân
hàng
2.2.1. Thu nhập thông tin.
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng tất cả các nguồn thông tin có khả năng lý giải

và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm với những
thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin
10
quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị Trong đó các thông tin kế toán là
quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là
những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên
thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
2.2.2. Xử lý thông tin.
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông tin đã
thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp
các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá,
xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán
và quyết định.
2.2.3. Dự đoán và ra quyết định.
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để
người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh doanh.
Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên
quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi
nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các
quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định
quản lý doanh nghiệp.
2.3 Các phương pháp phân tích
Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần phải
đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài
chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích. Từ đó, sử dụng các phương pháp phân
tích để đánh giá và nhận biết xu thế thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Một trong những phương pháp phân tích được áp dụng phổ biến là phương pháp tỷ
số - phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được

thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao
với các điều kiện áp dụng phổ biến ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Về nguyên
tắc, phương pháp tỷ số cần phải xác định được các ngưỡng – các tỷ số tham chiếu. . Để
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp cần kết hợp phương pháp tỷ số với
phương pháp so sánh để so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu.
11
Trong phân tích thường có những nhận định về các tỷ số tài chính là chúng cao hay thấp.
Để đưa ra những nhận định này, chúng ta phải dựa trên các hình thức liên hệ của các tỷ
số này. Do đó, cần xem xét ba vấn đề:
- Khuynh hướng phát triển: Chúng ta cần phải xét đến khuynh hướng biến động qua
thời gian để đánh giá tỷ số đang xấu đi hay tốt lên. Do vậy, khi phân tích các tỷ số tài
chính của doanh nghiệp cần phải so sánh với các giá trị của những năm trước đó để tìm ra
khuynh hướng phát triển của nó.
- So sánh với tỷ số của các doanh nghiệp khác cùng ngành: Việc so sánh các tỷ số
tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành và với tiêu chuẩn của
ngành cũng cho phép người phân tích rút ra những nhận định có ý nghĩa về vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường, sức mạnh tài chính của công ty so với các đối thủ cạnh
tranh. Trên cơ sở đó có thể đề ra những quy định phù hợp với khả năng của công ty.
- Những đặc điểm đặc thù của doanh nghiệp: Hầu hết các doanh nghiệp đều có
những đặc điểm riêng tạo ra sự khác biệt, nó được thể hiện trong công nghệ, đầu tư, rủi
ro, đa dạng nhiều lĩnh vực kinh doanh khác. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần phải thiết lập
một tiêu chuẩn cho chính nó. Các doanh nghiệp này sẽ có những giá trị khác nhau trong
các tỷ số tài chính của chúng.
Tuy nhiên, khi trình bày các tỷ số tài chính cần phải thận trọng, vì: Trong thực tế,
các khoản mục của bảng cân đối tài sản có thể chịu ảnh hưởng rất lớn của cách tính toán
mạng nặng tình hình thức, cách tính toán này có thể che đậy những giá trị thật của các tỷ
số tài chính. Một trở ngại khác gây trở ngại việc thể hiện chính xác các tỷ số tài chính là
sự khác biệt giữa giá trị theo sổ sách kế toán và thị giá của các loại tài sản và trái quyền
trên các loại tài sản. Cần thiết hết sức cẩn thận đối với những khác biệt này và phải so
sánh các kết quả của các tỷ số về mặt thời gian và với cả các doanh nghiệp khác cùng

ngành. Tuy nhiên, các giá trị ngành chỉ là các tỷ số dùng để tham khảơ chứ không phải là
giá trị mà doanh nghiệp cần đạt tới. Những quan niệm thận trọng này không có nghĩa là
sự so sánh các tỷ số là không có ý nghĩa, mà là cần phải có các chỉ tiêu cụ thể cho từng
ngành để sử dụng làm chuẩn mực chung trong ngành.
Tóm lại, việc thiết lập các tỷ số tài chính một cách khách quan, chính xác là điều
quan trọng và phức tạp, nó dẫn đường cho các nhà quản trị nhận định về khuynh hướng
tương lai của doanh nghiệp.
Ngoài ra, chúng ta còn có thể sử dụng phương pháp phân tích tài chính
DUPONT. Bản chất của phương pháp là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi
12
của doanh nghiệp ví dụ nnhư: Thu nhập trên tài sản ( ROA ), Thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu ( ROE ) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Thông
qua việc sử dụng phương pháp phân tích DUPONT để phân tích từ trên xuống không
những có thể tìm hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan
hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến
động tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có
thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt
động tài chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
Nếu chỉ đánh giá riêng bất kỳ một loại chỉ tiêu tài chính nào đều không đủ để đánh
giá một cách toàn diện hiệu quả tài chính và thành quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ
phân tích một cách hệ thống và tổng hợp các chỉ tiều tài chính thì mới có thể đánh giá
được hợp lý và toàn diện đối với hiệu quả tài chính.
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của phân tích tài chính doanh nghiệp
2.4.1 Chất lượng thông tin sử dụng
Thông tin sử dụng là yếu tố đặc biệt quan trọng trong phân tích tài chính. Khi người
phân tích thu thập thông tin đúng sẽ là cơ sở đầu tiên để đưa được ra những nhận định
chính xác. Khi thông tin thu thập có sự sai lệch thì kết quả sẽ không phản ánh thực chất
những vấn đề của đối tượng được phân tích, dẫn đến kết luận sai vấn đề.
2.4.2 Cán bộ phân tích

Phân tích tài chính đứng dưới mỗi góc độ thì có những cái nhìn khác nhau. Do vậy
khi phân tích người phân tích cần xác định rõ mục đích của mình và dựa vào đó đưa ra
những chỉ tiêu cần thiết. Ngoài ra, phân tích tài chính cũng cần những người không chỉ
am hiểu về tình hình kinh tế, xã hội mà còn là người biết vận dụng kết hợp những kiến
thức đó với tài chính để đưa ra những nhận định chính xác.
2.4.3 Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành là thông tin khách quan nhất để người phân
tích theo đó làm cơ sở xác định, so sánh vị thế của doanh nghiệp phân tích với các doanh
nghiệp khác trong cùng một nghành. Hiện nay ở nước ta đã có một vài tổ chức đứng ra
thu thập thông tin của những doanh nghiệp và đưa ra hệ thống chỉ tiêu các chỉ số trung
13
bình ngành. Tuy nhiên số lượng các doanh nghiệp đó chưa nhiều và những chỉ tiêu chưa
đầy đủ.
2.5 Phân tích khả năng sinh lời
2.5.1. Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
* Tỉ suất sinh lời trên tài sản (Return on Asset – ROA)
Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với taì
sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra
lợi nhuận. ROA được tính bằng cách chia thu nhập hàng năm cho tổng tài sản, thể hiện
bằng con số phần trăm. Công thức tính như sau:
Lợi nhuận ròng + Chi phí lãi vay đã khấu trừ thuế thu nhập
ROA=
Tổng tài sản
EBIT*( 1- t)
Hay ROA=
Tổng tài sản
Thu nhập ròng
Hoặc : ROA=
Tổng tài sản
EBIT (lợi nhuận trước thuế và lãi vay) bao gồm các khoản lợi nhuận trước thuế, các

khoản thu nhập bất thường và khoản trả cổ tức. Các số liệu này đều có thể thu thập trên
báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của chỉ tiêu :
- Phản ánh hiệu quả đầu tư của công ty
- Là cơ sở quan trọng để những cá nhân, tổ chức cho vay cân nhắc liệu xem công ty
có thể tạo ra mức sinh lời lớn hơn chi phí sử dụng nợ không
- Là cơ sở đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết định huy động vốn
14
Để phân tích những yếu tố tác động đến ROA, các nhà phân tích thường chia ROA
làm 2 thành phần như sau :
EBIT*( 1- t) Doanh thu
ROA = *
Doanh thu Tổng tài sản bình quân
ROA = Tỉ suất lợi nhuận nhuận biên x Hệ số vòng quay tổng tài sản
(trước khi trả lãi vay và sau khi nộp thuế)
* Tỉ suất lợi nhuận biên:
Cho thấy khả năng công ty tiết kiệm chi phí so với doanh thu, tỉ suất lợi nhuận biên
cao có nghĩa là công ty có tỉ lệ tăng chi phí thấp hơn tỉ lệ tăng doanh thu hoặc tỉ lệ giảm
chi phí lớn hơn tỉ lệ giảm doanh thu. Tuy nhiên khi phân tích tỉ suất này cần thận trọng,
bởi vì việc tăng tỉ suất lợi nhuận biên có thể mang lại từ những chính sách không tốt,
chẳng hạn như việc giảm chi phí khấu hao do giảm đầu tư máy móc thiết bị hoặc giảm tỉ
lệ khấu hao; giảm chi phí quảng cáo có khả năng ảnh hưởng đến doanh thu tương lai.
* Hệ số vòng quay tài sản: cho thấy hiệu quả của việc sử dụng tài sản. Hệ số vòng
quay tài sản cao thể hiện công ty có thể tạo ra được nhiều doanh thu hơn trên 1 đồng vốn
đầu tư.
2.5.2. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ
2.5.2.1. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity – ROE) cho ta
thấy kết quả của việc sự dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu.
ROE có liên quan đến chi phí trả lãi vay, vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh
hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn cân nợ

Lợi nhuận ròng
ROE=
Vốn chủ sở hữu bình quân
15
Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tổng TS bình quân
ROE= * *
Doanh thu ròng Tổng TS bình quân Vốn CSH bình quân
ROE = Tỉ suất lợi nhuận biên ròng * Vòng quay tài sản * Hệ số đòn bẩy TC
Đối với những công ty có huy động cổ phiếu ưu đãi, vì cổ phiếu ưu đãi đã được
hưởng lãi suất cố định (cổ tức ưu đãi) nên hiệu quả sử dụng vốn cổ phần thường sẽ
thường phản ánh qua tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường
2.5.2.2. Tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường (ROCE)
Một cách đơn giản ROCE là chỉ số thể hiện khả năng thu lợi nhuận của một công ty
dựa trên lượng vốn đã sử dụng. ROCE được tính toán theo công thức:
Lợi nhuận trước thuế và trả lãi
ROCE =
Vốn sử dụng
Vốn sử dụng bao gồm tổng giá trị của các cổ phiếu thông thường và cổ phiếu ưu
đãi, các khoản nợ, các khoản thuê tài chính và các khoản dự phòng. Các số liệu này có
thể thu thập từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
ROCE là một chỉ số tốt để so sánh khả năng sinh lời của các công ty, tương tự như
biên lợi nhuận. Thêm vào đó ROCE còn có thể được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt
động của một công ty.
Khi phân tích nên so sánh ROCE của một công ty với chi phí vay vốn hiện tại Để
tạo ra mức lãi cao, một công ty phải huy động vốn theo một cách ít tốn kém nhất, và
ROCE đo lường khả năng này của công ty. Không có một điểm chuẩn nào cho các doanh
nghiệp, nhưng thông thường thì ROCE ít nhất phải cao gấp đôi tỉ lệ lãi suất. Công ty nào
có ROCE thấp hơn thì có nghĩa là nó đang sử dụng vốn một cách không hiệu quả.
Nếu một doanh nghiệp có thu nhập trên mỗi đồng vốn sử dụng tăng qua các năm thì
doanh nghiệp đó sẽ có giá hơn các doanh nghiệp khác. Nhưng cũng hãy cẩn thận với sự

sụt giảm ROCE vì đây là dấu hiệu cho thấy công ty đang mất đi lợi thế của mình.
Vì được dùng để đo lường mức sinh lợi của một công ty so với lượng vốn mà nó sử
dụng nên ROCE là chỉ số rất quan trọng đối với các công ty có mức độ tập trung vốn cao
16
như các công ty truyền thông, năng lượng, các công ty công nghiệp nặng, và đặc biệt
quan trọng đối với các công ty xăng dầu.
Tuy nhiên, ROCE cũng có thể phản ánh không chính xác hiệu quả của các doanh
nghiệp có lượng tiền dự trữ lớn. Lượng tiền này được tính là một phần của số vốn mà
doanh nghiệp sử dụng thậm chí ngay cả khi nó chưa được dùng tới, vì thế mà nó làm thổi
phồng lượng vốn sử dụng của doanh nghiệp và làm giảm ROCE.
2.5.3 Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (Return On Investment – ROI)
Một chỉ số khá phổ biến để đo lường hiệu quả hoạt động đầu tư là chỉ số ROI. ROI
được đo lường bởi công thức
Doanh thu từ các khoản đầu tư – Chi phí đầu tư
ROI =
Chi phí Đầu tư
Trong công thức này có thể xem xét hiệu quả của từng hoạt động đầu tư hoặc toàn
bộ các hoạt động đầu tư của công ty. Nếu khả năng sử dụng tài sản của công ty là không
đổi thì hệ số thu nhập trên đầu tư phụ thuộc chặt chẽ vào lợi nhuận biên: tỉ suất lợi nhuận
càng cao thì ROI càng cao và ngược lại. Nếu mức độ sử dụng nguồn lực không đổi mà
vẫn có biên lợi nhuận cao phản ánh khả năng kinh doanh khéo léo của công ty. Còn khi
biên lợi nhuận không đổi, doanh số bán hàng càng cao thì chứng tỏ cách khai thác tài sản
của công ty càng hiệu quả, và lúc đó kéo theo ROI cao.
2.5.4. Đòn cân nợ (đòn bẩy tài chính)
Đòn cân nợ hay đòn bẩy tài chính thể hiện qua cơ cấu nguồn vốn mà công ty sử
dụng để tài trợ cho tài sản. Đòn cân nợ được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau, vì
vậy khi phân tích cần phải hiểu rõ chỉ tiêu đòn cân nợ mà người nói muốn ngụ ý là chỉ
tiêu nào.
Tổng nợ
- Tỉ số nợ =

Tổng vốn
17
Tổng nợ dài hạn
- Tỉ lệ nợ dài hạn =
Tổng nợ dài hạn và vốn cổ phần
Tổng vốn
- Hệ số đòn bẩy tài chính =
Vốn cổ phiếu thường
Tác dụng của đòn bẩy tài chính đến ROE hoặc ROCE
Phần lợi nhuận dành cho các cổ đông thường là phần lợi nhuận mang lại từ hoạt
động kinh doanh của công ty sau khi đã trang trãi các chi phí huy động vốn như chí phí
sử dụng nợ (lãi vay sau khi trừ lá chắn thuế) và lợi tức trả cho cổ đông ưu đãi. Nếu suất
sinh lợi trên tổng tài sản của công ty lớn hơn chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn
cổ phần ưu đãi thì số chênh lệch còn lại các cổ đông thường sẽ được hưởng, kết quả là
ROCE (hay ROE) > ROA. Ngược lại nếu suất sinh lời trên tài sản của công ty thấp hơn
chi phí sự dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì cổ đông thường phải chịu
giảm phần thu nhập của mình và chính điều này làm cho ROCE (hoặc ROE) < ROA
Như vậy đòn cân nợ có tác dụng khuyếch đại tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần
thường khi hiệu quả sử dụng tài sản cao. Nhưng ngược lại nó cũng sẽ làm cho tỉ suất sinh
lời trên vốn cổ phần thường bị sụt giảm nhiều hơn khi hiệu quả sử dụng tài sản giảm.
Mặt khác cũng cần thấy rằng khi công ty huy động nợ cao thì rủi ro phá sản hoặc mất khả
năng thanh toán càng lớn, vì vậy người cho vay sẽ đòi hỏi lãi suất cao hơn để bù vào rủi
ro mà họ sẽ phải gánh chịu và khi đó tác dụng của đòn bẩy tài chính sẽ giảm đi, thâm chí
không còn tác dụng hoặc tác dụng tiêu cực đến suất sinh lời trên vốn cổ phần thường.
2.6. Phân tích rủi ro về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán thường được đo lường bởi 2 chỉ tiêu : khả năng thanh toán
ngắn hạn và khả năng thanh toán dài hạn
18
2.6.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn được tính bằng khả năng chuyển hóa thành tiền của

tài sản lưu động để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản lưu động
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
bằng tài sản lưu động của công ty. Vì vậy để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ
số khả năng thanh toán hiện thời phải lớn hơn 1. Những biện pháp cơ bản nhằm cải thiện
chỉ tiêu này phải nhằm vào việc gia tăng nguồn vốn ổn định (vốn chủ sở hữu và nợ dài
hạn) thay cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh một cách
khái quát khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và mang tính chất hình thức. Bởi vì một khi
tài sản của công ty lớn hơn nợ ngắn hạn thì cũng chưa chắc tài sản lưu động của công ty
đủ đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn nếu như tài sản này luân chuyển
chậm, chẳng hạn tồn kho ứ đọng không tiêu thụ được, các khoản phải thu tồn đọng không
thu được tiền. Vì vậy khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo của
tài sản lưu động ta cần phải phân tích chất lượng của các yếu tố tài sản lưu động của công
ty qua các chỉ tiêu hệ số vòng quay khoản phải thu, hệ số vòng quay tồn kho và hệ số
vòng quay khoản phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng công ty có thể thanh toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản lưu động có khả năng chuyển hóa thành
tiền nhanh nhất. Không có cơ sở để yêu cầu chỉ tiêu này phải lớn hơn 1 vì trong các
khoản nợ ngắn hạn, có những khoản đã và sẽ đến hạn ngay thì mới có nhu cầu thanh toán
nhanh, những khoản chưa đến hạn chưa có nhu cầu phải thanh toán ngay.
2.6.2. Khả năng thanh toán dài hạn
19
Một công ty có tỉ lệ nợ cao sẽ có rủi ro cao về khả năng thanh toán. Nhu cầu thanh

toán một khoản chi phí lãi vay cố định và thường xuyên cũng như nhu cầu thanh toán nợ
gốc khi đến hạn sẽ khiến cho công ty phải đảm bảo có một số tiền tạo được từ hoạt động
kinh doanh để đáp ứng cho các nhu cầu này. Một dòng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh
cao và ổn định sẽ giúp công ty có thể thanh toán các khoản nợ này một cách dễ dàng.
Ngược lại công ty sẽ gặp rủi ro mất khả năng thanh toán khi ngân lưu từ hoạt động kinh
doanh thấp và không ổn định. Một dòng ngân lưu dài hạn ổn định sẽ tương ứng với một
suất sinh lời trên tài sản cao đồng thời với việc duy trì một mức vốn lưu động ổn định.
Tỉ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh đối với tổng nợ
Ngân lưu ròng từ HĐKD
Tỉ lệ ngân lưu ròng từ HĐKD so với tổng nợ =
Bình quân tổng nợ
Tỉ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh càng cao và ổn định sẽ đảm bảo cho
việc thanh toán các khoản nợ tốt hơn.
Tỉ lệ đảm bảo lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay( EBIT)
Tỉ lệ đảm bảo lãi vay=
Lãi vay
Do khoản chi phí trả lãi vay được lấy từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay, sau đó mới
nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế - phần dành cho các chủ sở hữu. Vì vậy
nếu EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các
khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo hơn
Tóm lại
Phân tích khả năng sinh lời và rủi ro của công ty dựa trên mối liên hệ của các chỉ
tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính công ty sẽ cho ta những nhận định về xu hướng
trong quá khứ để trên cơ sở đó có những dự báo trong tương lai. Kết quả của việc phân
tích báo cáo tài chính sẽ được kết hợp với một số thông tin khác như thị trường, đối thủ
cạnh tranh, giá cổ phiếu, triển vọng phát triển sản phẩm và thị trường của công ty để ra
quyết định đầu tư, lựa chọn hình thức tài trợ vốn cho thích hợp.
20
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN CÔNG ĐOÀN BIDV
3.1 Giới thiệu chung về công ty
3.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG ĐOÀN BIDV
Tên viết tắt : BIDV.UC
Trụ sở chính : Tầng 11 Tháp A- Vincom, 191 Bà Triệu, phường Lê Đại Hành, quân
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ :50.000.000.000 VND
Điện thoại :
Công ty Cổ phần đầu tư công đoàn BIDV được thành lập theo giấy chứng nhận kinh
doanh công ty cổ phần số 0103018240 đăng ký lần đầu ngày 29/06/2007 do Sở Kế Hoạch
và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp với hình thức công ty cổ phần, do Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Việt Nam và các đối tác đồng sáng lập.
Công ty chính thức đi vào hoạt động với các lĩnh vực kinh doanh chính như: hoạt
động đầu tư tài chính, nhận ủy thác vốn đầu tư, Tư vấn đầu tư trong nước và ngoài nước,
tư vấn mua bán sát nhập doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, thuế,
kế toán). Ngoài ra công ty còn kinh doanh trên các lĩnh vực như: Ủy thác xuất nhập
khẩu : phương tiện vận tải, vật tư, thiết bị xây dựng; thiết bị khai thác, chế biến quặng,
khoáng sản, thiết bị tin học thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử, điện lạnh, ngân hàng; Xuất
nhập khẩu, sản xuất, mua bán máy móc, trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm; Dịch
vụ bảo dưỡng, bảo hành, sữa chữa máy móc trang thiết bị văn phòng;…
Trải qua gần 3 năm hoạt động, tính đến thời điểm cuối năm 2009 công ty đã phát
triển mạnh mẽ với tổng tài sản tăng từ 1.187.235 (triệu đồng) ngày 31 tháng 12 năm 2007
lên đến 1.700.245 (triệu đồng) ngày 32 tháng 12 năm 2009.
21
3.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
3.1.2.1 sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý công ty.
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty

Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau:
Đại hội đồng cổ đông có quyền thông qua quyết định bằng hình thức biểu quyết tại
các cuộc họp, bằng văn bản có chữ ký của tất cả cổ đông, hoặc bằng hỏi ý kiến thông qua
thư tín.
22
Đại Hội Đồng Cổ
Đông
Hội Đồng Quản Trị
Ban kiểm soát
Giám Đốc
Phòng
Kế toán
Hành
chính
Tổng hợp
Phòng
Kinh
Doanh I
Phòng
KinhD
oanh II
Phòng
Kế
Hoạch
Tổng
Hợp
Trường hợp điều lệ công ty không quy định thì quyết định của Đại hội đồng cổ
đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại Đại hội cổ
đông:
 Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

 Thông qua định hướng phát triển công ty;
 Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
 Bầu, miễn nhiệm, bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
 Quyết địn đầu tư hoặc chào bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nết Điều lệ công ty không
quy định một tỷ lệ khác;
 Quyết định thông qua báo cáo tài chính hàng năm
 Tổ chức lại, giải thể công ty
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty thuộc thẩm quyền của
Hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng
năm của công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
- Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 điều 91 Luật doanh nghiệp;
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo
quy định Điều lệ công ty;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp
đồng mua, bán, vay và hợp đồng khác có giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất cảu công ty hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng
và giao dịch quy định tại khoản 1 và 3 điều 120 của Luật doanh nghiệp;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám
đốc và người quản lý quan trọng khác; quyết đinh mức lương và lợi ích khác của người
23
quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần
vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó;

- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh
doanh hằng ngày của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập
công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp khác;
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức độ cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc
xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty
Ban kiểm soát: có các quyền và nghĩa vụ sau
- Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành
công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được
giao
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cần trọng trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo
tài chính.
- Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ
sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Khi có phát hiện thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc vi phạm nghĩa vụ của
người quản lý quy định tại Điều 119 của Luật doanh nghiệp thì phải thông báo ngay bằng
văn bản với hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt ngay hành vi
vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp,
Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Giám đốc: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác
làm giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là
người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám

24
sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc có quyền và nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty;
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trức các
chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị
- Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh;
- Tuyển dụng lao động;
- Các quyền khác được quy định tại Hợp đồng lao động mà Giám đốc ký với Công
ty và theo quyết định của Hội đồng quản trị.
Các phòng ban chuyên môn
Chức năng, nhiêm vụ của phòng kinh doanh I
+ Chức năng:
Tham mưu, giúp việc cho hội đồng quản trị và Tổng giám đốc về những vấn đề có
liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh tài chính, các hoạt động quản lý ủy thác và các hoạt
động khác được phân công.
Tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung, dài hạn của công ty
Trực tiếp thực hiện và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
Về nghiệp vụ kinh doanh tài chính:
Đầu tư tài chính: Đầu tư các dự án, đầu tư chứng khoán, đầu tư tiền giửi;
Nhận ủy thác của tổ chức, cá nhân: ủy thác đầu tư, ủy thác đấu giá, ủy thác khác.
Tư vấn đầu tư trong nước và ngoài nước, tư vấn mua bán sát nhập doanh nghiệp
Các hoạt động khác được phép (không liên quan đến bất động sản)
Nhiệm vụ của phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ sau:

1, Nhiệm vụ kinh doanh tài chính
25

×