Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

các giải pháp hoàn thiện hoạt động của công ty kiểm toán acc_việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.87 KB, 36 trang )

Báo cáo tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình hội nhập kinh tế quôc tế, nền kinh tế Việt Nam có
nhiều bước tiến cả về số lượng và chất lượng. Lĩnh vực kiểm toán thực sự
bước vào sân chơi mới với nhiều thuận lợi và sự cạnh tranh khốc liệt. Kiểm
toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của các DN, các tổ chức kinh tế. Chỉ mới chính thức xuất
hiện từ tháng 5 năm 1991 của các Công ty Kiểm toán độc lập và Công ty
Kiểm toán Nhà nước tháng 11 năm 1994, mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng
hoạt động kiểm toán không ngừng phát triển vượt bậc về cả chất và lượng, về
cả lý luận và thực tiễn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của một nền kinh tế
đang trên đà hội nhập và phát triển. Các công ty kiểm toán đang hoạt động
trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nâng cao chất lượng
kiểm toán là yếu tố hang đầu của các công ty kiểm toán, khi đó các công ty
mới tạo được thế đứng cho mình và tạo niềm tin với khách hàng trên thương
trường.
Hoà chung xu thế phát triển mạnh mẽ của các công ty kiểm toán độc lập,
Công ty TNHH kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam ra đời năm 2005
nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ kiểm toán trong
nước. Để tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn em
đã có cơ hội thực tập tại công ty kiểm toán ACC_Việt Nam. Qua đây, em đã
học hỏi được nhiều kinh nghiệm và những kiến thức thực tế quý báu giúp cho
công việc kiểm toán sau này.
Nội dung của báo cáo tổng quát gồm:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá
ACC_Việt Nam
Chương 2: Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Công ty kiểm toán ACC_Việt
Nam
Trần Thị My MSV: CQ481856
1


Báo cáo tổng hợp
Chương 3:Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện hoạt động của Công ty
kiểm toán ACC_Việt Nam
Trong quá trình thực tập do còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi sai
sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các anh chị Công
ty kiểm toán ACC_Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn!
Trần Thị My MSV: CQ481856
2
Báo cáo tổng hợp
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN - TƯ
VẤN ĐỊNH GIÁ ACC_ VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty kiểm toán ACC_Việt Nam
Tên đầy đủ của công ty: Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt
Nam
Tên giao dịch: Auditing - valuation consulting ACC_Vietnam Company
Tên viết tắt: ACC_ Việt Nam
Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam ( gọi tắt là Công
ty) ra đời theo quy định Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều cuả Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004,
dưới hình thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ Công ty hợp danh kiểm toán - tư
vấn Việt Nam
( ACC_Việt Nam) được thành lập từ năm 2005.
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Văn Thành, chức danh:
Giám đốc
Từ khi thành lập đến khi chuyển đổi sang mô hình kinh doanh hiện tại Công ty đã
trải qua nhiều giai đoạn, trong mỗi giai đoạn đều phản ánh sự phát triển mới:
Tháng 3 năm 2005: Công ty đặt trụ sở tại 11/24 Đào Tấn - Ba Đình - Hà Nội.
Trong giai đoạn này Công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập do khách
hàng chưa nhiều. Tuy vậy với phương châm chất lượng đặt lên hàng đầu của Ban
lãnh đạo, Công ty vẫn từng bước phát triển vững chắc, đi lên, tạo được uy tín với

khách hàng.
Tháng 10 năm 2005: Công ty đặt VPGD tại Phòng 816 CT1A, Đơn Nguyên 2,
Khu ĐTM Mỹ Đình 2, Xã Mỹ Đình. Huyện Từ Liêm, TP Hà Nội. Tại đây công ty
đã có những bước phát triển tương đối vững chắc, khẳng định được tên tuổi của
mình.
Tháng 11 năm 2007: Công ty chuyển VPGD về: P.402 - D5 - Đường Nguyễn
Phong Sắc - Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại: 844.3795 0839/ 3795 0838
Email:
Trần Thị My MSV: CQ481856
3
Báo cáo tổng hợp
Việc thay đổi địa điểm trụ sở chính nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh
doanh ngày càng phát triển của công ty cả về chẩt lượng dịch vụ cũng như quy mô
hoạt động.
Hiện nay, ngoài văn phòng chính đặt tại Thành phố Hà Nội, Công ty đã phát triển
được một hệ thống các văn phòng hoạt động rất hiệu quả tại cả 3 miền của đất nước
bao gồm:
- Văn phòng miền Đông Bắc được đặt tại Thành phố Hải Phòng
- Văn phòng miền Trung được đặt tại Thành phố Thanh Hoá
- Văn phòng miền Nam được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh
1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty kiểm toán ACC_Việt Nam
Công ty Kiểm toán ACC_Việt Nam được thành lập nhằm đáp ứng các mục tiêu:
- Tăng tích luỹ phát triển kinh doanh dịch vụ;
- Góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia, thực hiện đày đủ nghĩa vụ đối
với Ngân sách Nhà nước;
1.2.1 Các lĩnh vực hoạt động của công ty
Là một công ty kiểm toán độc lập chuyên ngành, nhiều kinh nghiệm, hiện tại
Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành trong lĩnh vực kiểm toán, kế
toán, định giá TS, tư vấn tài chính, thuế, đầu tư, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây

dựng cơ bản hoàn thành tại Việt Nam, cụ thể các hoạt động chủ yếu:
1.2.1.1 Dịch vụ kiểm toán BCTC
Thông qua công tác kiểm toán ngoài việc đưa ra các ý kiến nhận xét về sự trung
thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC của khách hàng của Công ty
phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sẽ đưa ra các ý kiến đóng góp nhằm
xây dựng và hoàn thiện HTKT và kiểm soát nội bộ hiện tại của khách hàng của
Công ty nói chung. Nhìn chung, công việc kiểm toán bao gồm những nhiệm vụ sau:
- Soát xét việc ghi chép, lưu trữ và duy trì các ghi chép kế toán;
- Đánh giá tính tuân thủ hoạt động của khách hàng của Công ty trên cơ sở các
nguyên tắc kiểm soát nội bộ và các quy định kiểm toán hiện hành của Việt Nam;
- Soát xét và đánh giá tính thích hợp của HTKSNB hiện hành;
Trần Thị My MSV: CQ481856
4
Báo cáo tổng hợp
- Kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu các ghi chép kế toán và các bằng chứng có liên
quan đến các hoá đơn, các hợp đồng và các tài liệu liên quan khác;
- Xem xét và đánh giá tính hiện hữu, sự hiện hữu và kiểm soát các TS cố định;
- Phát hành BCKT;
- Phát hành thư quản lý trong đó đưa ra những kiến nghị về điểm yếu trong HTKS
và kế toán nội bộ cũng như các biện pháp thiết thực để khắc phục những điểm
yếu đó.
1.2.1.2 Dịch vụ xác định giá trị DN để cổ phần hoá
Phương pháp xác định giá trị DN được Công ty lựa chọn để thực hiện cho khách
hàng là phương pháp xác định giá trị DN theo TS. dựa trên cơ sở giá trị thực của
toàn bộ TS hữu hình và vô hình của DN tại thời điểm thực hiện xác định giá trị DN
để cổ phần hoá theo tinh thần Nghị định 109/2007/NĐ - CP ngày 26/6/2007 và
Thông tư số 146/2007/TT - BTC ngày 06/12/2007 hướng dẫn xác định giá trị DN
khi chuyển DN Nhà nước thành Công ty cổ phần và các quy định khác của Bộ Tài
chính, các Bộ ngành có liên quan.
Phương pháp:

Giá trị thực tế của DN chỉ được xác định trên cơ sở kết quả kiểm kê, phân loại
và xác định giá trị thực tế của TS đang dùng để cổ phần hoá DN theo giá thị trường
tại thời điêm đánh giá.
1.2.1.3 Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Mục đích của cuộc kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến về mức độ trung thực và hợp
lý của Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng hoàn thành, làm cơ sở tin
cậy để các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quyết định và phê duyệt Báo
cáo quyết toán hoàn thành của Dự án. Bên cạnh đó cũng là cơ sở thanh toán, quyết
toán kịp thời và đúng khối lượng.
Việc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng hoàn thành
được thực hiện sau khi dự án hoàn thành hoặc hoàn thành theo giai đoạn, bao gồm
các bước công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý
- Kiểm tra nguồn vốn đầu tư của dự án
Trần Thị My MSV: CQ481856
5
Báo cáo tổng hợp
- Kiểm tra chi phí đầu tư xây dựng của dự án
- Kiểm tra việc xác định số lượng, giá trị TS hình thành qua đầu tư
- Kiểm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng
- Nhận xét, đánh giá, kiến nghị
Ngoài ra, trong quá trình kiểm toán, ACC_Việt Nam sẽ:
- Tư vấn cho Ban quản lý dự án hoàn thiện các thủ tục hồ sơ quyết toán cần thiết
- Tư vấn giải quyết các vướng mắc trong điều kiện cơ chế chính sách thay đổi
- Tư vấn giúp Ban quản lý dự án phát hiện những thiếu sót trong quản lý và ngăn
chặn những thất thoát trong quá trình đầu tư
Tư vấn giúp Ban quản lý dự án hoàn thiện, lập quyết toán vốn đầu tư xây dựng hoàn
thành của dự án theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư 33/TT- BTC ngày
09/4/2009.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh

Mặc dù quá trình hoạt động không lâu nhưng khách hàng của công ty liên tục
phát triển và rất đa dạng, với trên 300 khách hàng thường xuyên bao gồm tất cả các
loại hình DN hoạt động trong các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế
từ những DN hàng đầu trong các ngành nghề đến các DN mới xuất hiện trên thị
trường, từ các DN Nhà nước được xếp hạng đặc biệt, DN có vốn đầu tư nước ngoài
đến các công ty cổ phần, họp đồng hợp tác kinh doanh, các dự án được tài trợ bởi
các tổ chức quốc tế và Chính phủ Việt Nam Cụ thể:
Các DN có vốn đầu tư nước ngoài:
- Công ty Goshukosan Việt Nam
- Công ty Liên doanh VIHA
- Công ty TNHH Multypack
- Công ty TNHH Ôtô Huantao
- Công ty Liên doanh Tàu thuỷ Việt Hàn
-
Các DN Nhà nước:
- Các đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng Thăng Long
- Một số đơn vị thành viên Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
- Một số đơn vị thành viên Tổng công ty Thuỷ sản Việt Nam
Trần Thị My MSV: CQ481856
6
Báo cáo tổng hợp
- Một số đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng
- Một số đơn vị thành viên của Tổng công ty Than Việt Nam
-
Các DN cổ phần và tư nhân:
- Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện
- Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà
- Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn
- Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Xi măng Hải Phòng
- Công ty Cổ phần COMA 25

-
Tham gia quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành:
- Công trình Toà nhà trụ sở làm việc, VP giới thiệu sản phẩm “ COMA”
- Công trình Nhà máy Fuimold Việt Nam
- Công trình Trung tâm thể dục thể thao - Từ Liêm - Hà Nội
- Công trình Trường học Trung học Huyện Từ Liêm - Hà Nội
- Công trình Trung tâm 06 - Thành phố Hà Nội
-
Với thị trường khách hàng liên tục phát triển như vậy nên đội ngũ nhân viên của
công ty luôn được bổ sung cả về chất và lượng. Hiện tại công ty có hơn 50 nhân
viên chuyên nghiệp có trình độ, năng động và sáng tạo. Tất cả họ đều đã tốt nghiệp
các trường đại học danh tiếng tại Việt Nam và ở nước ngoài. Thêm vào đó, có nhiều
người có từ 2 bằng đại học trở lên. Cụ thể:
- Cán bộ có trình độ Thạc sỹ: 05
- Cán bộ có trình độ KTV Quốc gia: 7
- Cán bộ có trình độ KTV: 25
- Cán bộ có trình độ Kỹ sư xây dựng: 08
- Cán bộ có trình độ Kỹ sư Kinh tế Xây dựng: 05
- Cán bộ có trình độ cử nhân Tài chính - KT: 04
- Cán bộ có thời gian công tác trên 10 năm: 10
- Tỷ lệ Nam/Nữ: 5/3
Trần Thị My MSV: CQ481856
7
Báo cáo tổng hợp
Ngoài đội ngũ nhân viên tại trụ sở chính, Công ty còn có 03 nhân viên thuộc
văn phòng đại diện tại Thành phố Hải Phòng và 03 nhân viên thuộc Thành phố
Thanh Hoá và 03 nhân viên thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Với chức năng là nơi
mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh, thu hút khách hàng vì vậy các Văn phòng
sẽ chuyển tất cả hợp đồng về Văn phòng chính để ký kết; nhân lực thực hiện công
tác kiểm toán là từ Văn phòng chính do Ban Giám đôc quyết định.

1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_
Việt Nam
Tổ chức bộ máy của Công ty được thiết kế và thực hiện theo mô hình trực
tuyến:
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Với mô hình như trên, Ban Giám đốc Công ty có thể điều hành trực tiếp tới các
phòng. Mọi hoạt động của nhân viên các phòng đều trực tiếp nhận lệnh và sự phân
công của người lãnh đạo.
Ban giám đốc gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc, trong đó:
Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Thành, là người đại diện toàn quyền của ACC_Việt
Nam, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty. Quyền
hạn và trách nhiệm của Giám đốc:
Trần Thị My MSV: CQ481856
Ban
Giám đốc
VP đại
diện tại
TP Hải
Phòng
Phó
Giám
đốc 1
VP đại
diện tại
Thanh
Hóa
Phó
Giám
đốc 2
Văn

phòng đại
diện tại
TPHCM
Phòng
Hành
chính
Tổng
hợp
Phòng
Kiểm
toán
BCTC
Phòng
Kiểm
toán
XDCB
Phòng
tư vấn
tài chính
và thuế
8
Báo cáo tổng hợp
- Tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng pháp luật;
- Quyết định thành lập các Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành,
quyết định thành lập các phòng ban chức năng, phòng nghiệp vụ của Công ty;
- Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế của từng phòng, chi nhánh và các văn
phòng đại diện;
- Đăng ký danh sách KTV hành nghề tại Công ty với Bộ Tài Chính.
Phó giám đốc: Ông Nguyễn Thế Mạnh. Phụ trách kiểm toán tài chính, định giá
và các dịch vụ khác liên quan đến vấn đề tài chính.

Phó giám đốc: Ông Trương Khắc Tâm. Phụ trách Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản hoàn thành, xác định giá trị đầu tư xây dựng cơ bản và tư vấn về
đầu tư xây dựng cơ bản.
Ban giám đốc Công ty có quyền trực tiếp ký kết hợp đồng hoặc uỷ quyền cho
những người có trách nhiệm căn cứ vào giá trị hợp đồng và tính chất của hợp đồng.
Giám đốc có quyền quyết định cuối cùng đối với công tác lập và luân chuyển chứng
từ trong suốt quá trình hoạt động của Công ty.
Phòng Hành chính tổng hợp: là phòng có nhiệm vụ quyết định về công tác tổ
chức của Công ty, tổ chức nhân sự, bảo vệ TS, cung cấp hậu cần cho Công ty, quản
lý công văn đến và đi, bảo vệ TS Công ty, có nhiệm vụ trợ giúp ban Giám đốc trong
việc điều hành, quản lý Công ty, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, cung cấp các báo cáo kế toán, thanh toán lương, tạm ứng cho cán bộ công
nhân viên….
- Trưởng phòng: Ông Nguyễn Sỹ Cường
- Kế toán viên: Bà Lê Thu Hà
- Thủ quỹ: Bà Nguyễn Thị Ngọc Huế
Phòng Kiểm toán BCTC: Thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, tài chính kế
toán, kiểm toán và có thể cung cấp dịch vụ sang lĩnh vực khác để hỗ trợ các phòng
khác trong Công ty.
- Trưởng phòng: Ông Nguyễn Hải An
- Phó phòng: Ông Phan Trọng Tuấn
Phòng Kiểm toán XDCB: Có chức năng cung cấp các dịch vụ kiểm toán Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc hạng mục công trình hoàn thành…
Trần Thị My MSV: CQ481856
9
Báo cáo tổng hợp
được thực hiện bởi đội ngũ KTV cũng như kỹ sư xây dựng có trình độ cao và giàu
kinh nghiệm.
- Trưởng phòng: Ông Nguyễn Thanh Sơn
- Phó phòng: Bà Đặng Thị Dung

Phòng tư vấn tài chính và thuế: Chuyên làm tư vấn tài chính và thuế, về các giải
pháp kinh doanh và về quản trị nói chung. Ngoài ra phòng cũng thực hiện hỗ trợ các
phòng ban khác trong việc cung cấp các dịch vụ về kiểm toán BCTC…
- Trưởng phòng: Ông Nguyễn Thanh Nhã
- Phó phòng: Ông Ngô Quốc Anh
Phòng kiểm toán tài chính và định giá có 22 nhân viên, phòng kiểm toán xây
dựng cơ bản có 8 nhân viên, phòng tư vấn tài chính và thuế có 6 nhân viên, còn lại
thuộc phòng hành chính tổng hợp.
Như vậy, mỗi phòng nghiệp vụ, phòng chức năng đều có nhiệm vụ cụ thể riêng
biệt nhưng lại có quan hệ với nhau trong việc trao đổi nhân sự, trợ giúp giữa các
phòng tránh lãng phí mà vẫn duy trì được hiệu quả cũng như chất lượng kiểm toán.
Trần Thị My MSV: CQ481856
10
Báo cáo tổng hợp
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY
KIỂM TOÁN ACC _ VIỆT NAM
2.1 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán
Khi nhận một hợp đồng kiểm toán, xác định số người tham gia cuộc kiểm toán phù
hợp với quy mô. Người trưởng nhóm sẽ phân công công việc cho từng người trong
nhóm và thực hiện công việc soát xét. Cơ cấu của nhóm công tác thích ứng với từng
việc cụ thể .
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán
Tại Công ty Kiểm toán ACC – Việt Nam mỗi cuộc kiểm toán được tiến hành
theo quy trình gồm 3 giai đoạn như sau:
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán
2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “Kế hoạch kiểm toán phải được
lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán được lập phải đảm bảo bao quát

hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những
vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn”. Kế
hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận:
- Kế hoạch chiến lược (KHCL)
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể (KHKTTT)
- Chương trình kiểm toán (CTKT)
Lập KHCL:
KHCL được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô (cuộc kiểm toán BCTC
Tổng thể hoặc BCTC hợp nhất của Tổng công ty), có tính chất phức tạp (cuộc kiểm
toán có dấu hiện tranh chấp, kiện tụng hoặc nhiều hoạt động mới mà KTV và Công
ty kiểm toấn chưa có nhiều kinh nghiệm), có địa bàn rộng (cuộc kiểm toán của đơn
vị có nhiều đơn vị cấp dưới nằm trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, kể cả chi
nhánh ở nước ngoài), hoặc cuộc kiểm toán BCTC của nhiều năm.
Trần Thị My MSV: CQ481856
11
Báo cáo tổng hợp
KHCL vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp
tiếp cận, tiến trình của cuộc kiểm toán:
Tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng: Tổng hợp thông tin về lĩnh
vực hoạt động, loại hình DN, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, cơ cấu tổ chức,
mục tiêu kinh doanh, thực tiễn hoạt động của đơn vị, các bên có quan hệ ảnh hưởng
trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của khách hành. Đặc biệt lưu ý đến những nhân
tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh như: nhân tố ngành, môi trương
kinh doanh chung, những điều luật và quy định có thể ảnh hưởng đến hoạt động của
khách hàng và những vấn đề về hành chính…
Xác định những vấn đề liên quan đến BCTC như chính sách kế toán, chuẩn mực
kế toán áp dụng, yêu cầu về lập BCTC và quyền hạn của công ty;
Đánh giá rủi ro chủ yếu của DN và ảnh hưởng của nó đến BCTC;
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ( HTKSNB);
Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương phương pháp tiếp cận

kiểm toán;
Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: chuyên gí tư vấn pháp luật,
KTV nội bộ, KTV khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây dựng, kỹ sư nông
nghiệp;
Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện;
Giám đốc duyệt và thông báo cho nhóm kiểm toán. Căn cứ vào kế hoạch kiểm
toán đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập KHKTTT và CTKT.
Lập KHKTTT:
KHKTTT được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và
cách thức tiến hành công việc kiểm toán. KHKTTT được lập chi tiết để làm cơ sở
lập CTKT. Hình thức và nội dung của KHKTTT thay đổi tuỳ theo quy mô của
khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp kỹ thuật kiểm
toán đặc thù cho KTV sử dụng.
Những vấn đề chủ yếu KTV phải xem xét và trình bày trong KHKTTT gồm:
+ Tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán:
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế
ISA 220 về kiểm soát chất lượng của kiểm toán nêu rõ: “ Công ty kiểm toán cần
Trần Thị My MSV: CQ481856
12
Báo cáo tổng hợp
phải đánh giá khách hàng trong tương lai và phải thường xuyên xem xét các khách
hàng hiện có để quyết định chấp nhận hay duy trì một khách hàng. Công ty kiểm
toán cần phải cân nhắc về tính độc lập, năng lực để phục vụ khách hàng một cách
tốt nhất và cần lưu tâm đến tính chính trực của nhà quản lý của đơn vị”. Công việc
này được thực hiện thông qua việc xem xét HTKS chất lượng: Đối với khách hàng
mới, việc xem xét này được thực hiện chi tiết hơn, Công ty nắm bắt thông tin chủ
yếu về lĩnh vực kinh doanh, về tình hình tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể
cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước. Còn đối với khách hàng cũ, hàng năm sau
khi tiến hành kiểm toán, Công ty đã nhanh chóng cập nhật thông tin để đánh giá lại
về khách hàng, từ đó quyết định có tiếp tục kiểm toán hay không. Bên cạnh việc

đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, Công ty còn lựa chọn đội ngũ nhân viên
kiểm toán và lập Hợp đồng kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở:
- Tên khách hàng:………………………………………
- Ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng:………………….
- Trự sở chính:………………………………….
- Tel: Fax:
- Số vốn đầu tư:……………………………
- Thời hạn hoạt động:……………………….
- HĐQT:…………………………………….
- Ban giám đốc:…………………………….
- Công ty mẹ, các đối tác:…………………
- …
- Xem xét kết quả của các cuộc kiểm toán trước, xem xét HTKS nói chung
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Giấy phép thành lập và
điều lệ công ty, các BCTC, BCKT, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành và
trong vài năm trước, Biên bản họp ĐHĐCĐ, HĐQT và Ban Giám đốc, các hợp
đồng và cam kết quan trọng, các nội quy, quy chế kiểm soát nội bộ và chính
sách của khách hàng.
+ Phân tích soát xét HTKSNB:
Trần Thị My MSV: CQ481856
13
Báo cáo tổng hợp
Mục đích: Dựa vào công việc này để giảm bớt khối lượng các thủ tục kiểm tra
chi tiết các phần hành
Soát xét chung:
- Soát xét toàn bộ các biên bản họp HĐQT làm cơ sở kiểm tra các phần hành
khác
- Soát xét biên bản quyết toán năm trước
- Kiểm tra mẫu đối với các chứng từ ghi sổ để đảm bảo rằng các chứng từ ghi sổ

trong năm đã được lập, kiểm tra và ghi chép đúng
Bảng soát xét HTKSNB:
Ảnh hưởng tới
Rủi
ro
kiểm
toán
Môi
trườn
g kiểm
soát
Có vấn
đề nào
đáng
lưu ý
không
?
Tha
m
chiếu
1. Có lý do nào cần phải đặt câu hỏi đối với
quan điểm và tính chính trực của Ban quản trị
cũng như thể tin tưởng vào những thông tin mà
họ cung cấp không?
2. Có những lý do nào để băn khoăn với những
cam kết về sự hợp lý và chính xác của BCTC?
3. Có những lý do nào để băn khoăn tới những
cam kết của Ban quản trị để thiết lập và duy trì
hệ thống thông tin và kế toán đáng tin cậy hay
một HTKSNB đáng tin cậy?

4. Cơ cấu tổ chức có bất hợp lý với quy mô và
hình thức kinh doanh không?
5. Quá trình KSQL có bất hợp lý với quy mô
và hình thức KD không, có lý do nào để băn
khoăn về khả năng của Ban quản trị trong việc
giám sát và điều hành hoạt động có hiệu quả
cũng như việc phân công trách nhiệm?
6. Phương pháp phân công quyền hạn và trách
nhiệm có bất hợp lý với quy mô và hình thức
kinh doanh hay không?
7. Có lý do nào để băn khoăn về phương pháp
quản lý lãnh đạo hay không?
8. Hình thức và phạm vi sử dụng máy tính có
bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh
hay không?
9. Ban giám đốc và nhóm kiểm toán nội bộ của
DN có bất hợp lý với quy mô và hình thức KD
hay không?
Trần Thị My MSV: CQ481856
14
Báo cáo tổng hợp
10. Có lý do nào để băn khoăn về hình thức
KD của DN hay không?
11. Có những ảnh hưởng bên ngoài nào trong
môi trường KD tác động đến hoạt động và khả
năng tiếp tục KD của DN hay không?
12. Ban quản trị có chịu áp lực nào trong việc
đưa ra kết quả tài chính cụ thể hay không?
13. Có nhân tố nào tồn tại chứng tỏ răng DN
không thể tiếp tục hoạt động trong thời gian

được dự báo không?
14. Có lý do nào để băn khoăn về những ảnh
hưởng xung quanh cuộc kiểm toán không?
Bảng số 2.1 Đánh giá HTKSNB
+ Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu:
Xem xét các cơ sở dữ liệu liên quan:
Cơ sở dẫn liệu Tham chiếu Những sai sót đặc biệt Ghi chú
Tính đầy đủ
Tính hiện hữu
Tính chính xác
Tính giá
Tính sở hữu
Tính trình bày
Bảng số 2.2 Đánh giá khả năng sai phạm
Phân tích rủi ro:
KTV tiến hành trả lời một số câu hỏi:
- Có vấn đề gì nói rằng việc kiểm toán của chúng ta sẽ bị thắc mắc bởi bên thứ
ba về tính không độc lập không?
- Có vấn đề tranh chấp giữa DN với một khách hàng nào đó của hãng dẫn tới
việc tranh chấp lợi ích không?
- Liệu DN hay bộ phận chính của nó bị bán hay không?
- Kết quả của cuộc kiểm toán liệu có được các KTV khác tin tưởng hay không?
- Chúng ta nên tin tưởng vào công việc của KTV khác về các vấn đề trọng yếu
mà được thực hiện bởi các công ty thành viên hay không?
- Có những DN liên kết lớn hoặc có những bên liên quan mà chúng ta không
kiểm toán song lại có những giao dịch quan trọng có thể xảy ra hay không?
- Có lý do nào khiến chúng ta cho rằng không thể phát hành báo cáo chấp nhận
toàn bộ vì lý do hạn chế phạm vi kiểm toán, vấn đề về kế toán, diễn giải số liệu
và “ hoạt động liên tục” không?
Trần Thị My MSV: CQ481856

15
Báo cáo tổng hợp
Bảng đánh giá rủi ro:
Nội dung
Ảnh hưởng tới
Rủi
ro
kiểm
toán
Môi
trường
kiểm
soát

vấn đề
nào
đáng
lưu ý
hay
không
Tham
chiếu
1. Có vấn đề nào về kế toán trọng yếu dẫn đến mức độ
rủi ro kiểm toán lớn hơn mức trung bình hay không?
2. Có lý do nào khẳng định chúng ta không có những
hiểu biết đầy đủ về những nghiệp vụ quan trọng và
những quan hệ KD với các DN khác, đặc biệt trong
trường hợp DN khác được coi là bên thứ ba trong khi
đó trên thực tế lại là những bên có liên quan. Điều đó có
thể ảnh hưởng đến những nhận c\xát khái quát về tính

chính trực của ban quản trị
3. Có lý do nào để khẳng định rằng chúng ta không tích
lũy đủ kinh nghiệm và kiến thức về khách hàng không?
4. Có lý do nào khẳng định chúng ta không có đầy đủ
nhân viên có khả năng ( bao gồm các chuyên gia về
ngành chuyên môn, hoặc những chuyên gia về quy định
hay luật nước ngoài?
5. Có những vấn đề nào nói rằng có sự tồn tại khả năng
gian lận của Ban quản trị hay không?
Bảng số 2.3 Đánh giá rủi ro
Thông qua thu thập bằng chứng và hiểu biết về môi trường kiểm soát, KTV phải
tìm ra được các yếu tố rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu dưới đây, các giải pháp
khắc phục của khách hàng, từ đó xem xét mức độ ảnh hưởng của những yếu tố rủi
ro và giải pháp khắc phục đến việc lập BCTC và tính trung thực, hợp lý của BCTC
Đánh giá về rủi ro kiểm soát:
Mức độ Cao Trung bình Thấp
Cao Thấp Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao
Bảng số 2.4 Đánh giá về rủi ro kiểm soát
Nội dung, lịch trình, phạm vi các cuộc kiểm toán:
. Những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán
. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán
Trần Thị My MSV: CQ481856
16
Báo cáo tổng hợp
. Công việc kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm
toán độc lập
Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra:
. Sự tham gia của các KTV khác nhau trong việc kiểm toán những đơn vị cấp

dưới như các công ty con, các chi nhánh và các đơn vị độc lập
. Sự tham gia của các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau
. Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán
. Yêu cầu về nhân sự
KTV phải đánh giá các yếu tố liên quan đến tính liên tục hoạt động của DN.
Việc đánh giá này có thể là sơ bộ để thiết lập kế hoạch kiểm toán để áp dụng các
phương pháp kiểm toán thích hợp hoặc phân tích đánh giá tính liên tục của DN khi
phát hành BCKT
Trường hợp đã lập KHCL cho cuộc kiểm toán thì các nội dung đã nêu trong
KHCL không phải nêu lại trong KHKTTT.
Lập CTKT chi tiết
CTKT phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện
KHKTTT.
Khi xây dựng CTKT, KTV cần xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản.
Bên cạnh đó, KTV cũng cần xem xét các nội dung:
- Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản
- Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham gia
của các KTV khác hoặc các chuyên gia khác
Trần Thị My MSV: CQ481856
17
Báo cáo tổng hợp
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn KTV sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích hợp tương
ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Căn cứ vào
kết quả đánh giá độ tin cậy của HTKSNB ở các cấp độ khác nhau, KTV có thể quy
định các trắc nghiệm kiểm toán sẽ sử dụng, cụ thể có 2 cấp độ:
- Cấp độ 1: KTV khẳng định có dựa vào HTKSNB hay không? Nếu câu trả lời là
“Không” thì KTV sẽ sử dụng ngay các TNĐVC với số lượng lớn. Ngược lại,

KTV sẽ sử dụng TNĐYC là chủ yếu, kết hợp với TNĐVC.
- Cấp độ 2: Nếu độ tin cậy của HTKSNB được đánh giá ở mức cao thì bằng
chứng kiểm toán được thu thập và tích luỹ chủ yếu qua TNĐYC với 1 số ít
TNĐVC
Thực hiện thủ tục kiểm soát: Thủ tục kiểm soát chỉ được tiến hành khi KTV
đánh giá HTKSNB có hiệu lực. Khi thực hiện thủ tục kiểm soát, KTV hướng tới xác
minh 3 khía cạnh sau:
- Thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách hàng
- Hoạt động kiểm soát phải được triển khai theo đúng yêu cầu của thiết kế
- Hoạt động kiểm soát được triển khai liên tục trong kỳ kế toán mà BCTC được
lập
Trong việc thực hiện thủ tục kiểm soát, KTV phải tiến hành kết hợp các phương
pháp phỏng vấn kết hợp với quan sát và thực hiện lại; phải lựa chọn phương pháp
chính; phải đảm bảo tính kế thừa, phát triển các phương pháp
Thực hiện thủ tục phân tích:
- Xây dựng một mô hình: Để phát triển một mô hình, KTV phải kết hợp các biến
tài chính với các biến hoạt động và mối quan hệ giữa chúng, thường thì sẽ loại
bỏ các yếu tố không thay đổi qua các năm hoặc các kỳ. Việc xây dựng mô hình
giúp cho KTV dự đoán chính xác hơn về các thông tin tài chính.
- Xem xét đến tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ: Công
việc này được tiến hành thông qua nguồn dữ liệu, tính kế thừa và phát triển của
thủ tục kiểm toán dữ liệu từ những năm trước và mở rộng phạm vi dữ liệu sử
dụng
- Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ:
Trần Thị My MSV: CQ481856
18
Báo cáo tổng hợp
. Ước tính giá trị: Sử dụng các giá trị được khai thác ở dữ liệu phần trên
. So sánh số thực tế với số kế hoạch hoặc số dự toán, so sánh hàng tháng với
nhau để từ đó xác định chênh lệch

- Phân tích nguyên nhân chênh lệch:
. Nếu giá trị ước tính có xu hướng biến động bất thường so với các niên độ khác
thì phải xây dựng lại mô hình hoặc kiểm tra lại nguồn dữ liệu tài chính
. Chênh lệch này cũng có thể là do số dư tài khoản hay nghiệp vụ chứa sai phạm
- Xem xét phát hiện qua kiểm toán: Khi xem xét đến các phát hiện, KTV xem xét
đến các gian lận và sai sót trong nghiệp vụ và số dư, đồng thời đưa ra nhận định
về HTKSNB
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết: Phương pháp kiểm toán một số phần
hành chủ yếu:
Khoản mục
Rủi ro có
thể xảy ra
Phương pháp kiểm toán chủ yếu
Tham
chiếu
1. Vốn bằng tiền CEA Thủ tục Test Roll- Forward period to year
end tại ngày 31/12/200N, cut off, thư xác
nhận, kiểm tra hệ thống
2. HTK CEAVOP Đối chiếu biên bản kiểm kê HTK với sổ
sách kế toán. Kỉêm tra hệ thống, Walk
through test, tính giá xuất, kiểm tra giá
nhập kho chọn mẫu số lớn
3. TSCĐ OEC Kiểm tra 100% chứng từ, phân tích khấu
hao năm nay, năm trước
4. Phải thu, phải
trả
ACOE Chọn mẫu và xác nhận số dư, kiểm tra sau
ngày khoá sổ, kiểm tra chi tiết
5. Thuế CA Kiểm tra 100% chứng từ hoặc kiểm tra kết
hợp với các phần hành khác

6. Nguồn vốn COP Kiểm tra 100% chứng từ
7. DT CAE Kỉêm tra hệ thống DT
8. Chi phí CAE Phân tích tỷ lệ năm nay/năm trước, kiểm
tra tính tuân thủ, thủ tục cut off, HTKSNB
Bảng số 2.5 Phương pháp kiểm toán một số phần hành chủ yếu
Ghi chú:
C E A V O P
Tính đầy đủ Tính hiện
hữu
Tính chính
xác
Tính giá Tính sở hữu Tính trình
bày
Trần Thị My MSV: CQ481856
19
Báo cáo tổng hợp
Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết: Thủ tục kiểm tra chi tiết không chỉ xem các
sai sót về khoản mục, nghiệp vụ mà còn quan tâm đến hoạt động của HTKSNB, hệ
thống thông tin và có thể về tính khách quan của Ban Giám đốc và năng lực của đội
ngũ nhân viên.
Khi phát hiện chênh lệch, KTV cần:
- Xử lý chênh lệch kiểm toán
- Điều tra về nguyên nhân, tính chất chênh lệch
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán hoặc những thủ tục bổ sung thích hợp để có đủ
bằng chứng kiểm toán khi phát hiện dấu hiệu vi phạm
- Báo cáo về những chênh lệch kiểm toán cho nhà quản lý ngay lập tức và tuỳ
thuộc vào hoàn cảnh cụ thể có thể thông báo cho HĐQT
Với những chênh lệch kiểm toán không được sửa đổi, KTV lập một bảng tóm
tắt những trọng yếu của những chênh lệch này và xem xét khả năng ảnh hưởng của
chúng đến BCTC

2.2.3 Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính: BCKT là báo cáo bằng văn bản do
KTV lập và công bố để nêu rõ Ý kiến chính thức của mình về BCTC của đơn vị đã
được kiểm toán. BCKT là kết quả của một cuộc kiểm toán, là sự đảm bảo thông tin
định lượng trên BCTC: Trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu
Nội dung cơ bản của BCKT
. Tên, địa chỉ Công ty kiểm toán
. Số hiệu BCKT về BCTC, tiêu đề của BCKT
. Người nhận, nơi nhận BCKT, mở đầu BCKT về BCTC
. Nêu đối tượng của cuộc kiểm toán BCTC
. Nêu trách nhiệm của Giám đốc đơn vị được kiểm toán, trách nhiệm của KTV
và Công ty kiểm toán
. Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán: Nêu chuẩn mực kiểm toán áp
dụng, nêu những công việc và thủ tục đã thực hiện
. Ý kiến của KTV và Công ty kiểm toán BCTC được kiểm toán
. Điạ điểm và thời gian lập BCTC
. Chữ ký và đóng dấu.
Trần Thị My MSV: CQ481856
20
Báo cáo tổng hợp
Tóm lại, quy trình kiểm toán tại Công ty ACC_ Việt Nam được có thể khái quát
trong bảng sau:
Công việc thực hiện
trước khi kiểm toán
Đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro của cuộc kiểm toán
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Lập và thảo luận các hợp đồng trong kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán
tổng quát
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng

Tìm hiểu môi trường kiểm soát
Tìm hiểu các chu trình kế toán áp dụng
Thực hiện các bước phân tích tổng quát
Xác định mức độ trọng yếu
Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán
cụ thể
Xác định rủi ro tài khoản và rủi ro tiềm tàng
Xác định bằng chứng kiểm toán
Mô hình về độ tin cậy của kiểm toán
Hình thức kiểm tra HTKS
Lập kế hoạch kiểm toán cho từng tài khoản
Kế hoạch kiểm tra hệ thống
Kế hoạch kiểm tra chi tiết
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch
kiểm toán
Kiểm tra HTKS
Thực hiện các bước phân tích
Thực hiện kiểm tra chi tiết
Tổng hợp kết quả kiểm
toán và báo cáo
Thực hiện việc soát xét những sự kiện sau ngày lập báo cáo
Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc
Lập bản tổng hợp kết quả kiểm toán
Soát xét, kiểm soát và hoàn thiện giấy tờ làm việc
Lập BCKT
Tổng kết cuộc kiểm toán
Công việc thực hiện sau

kiểm toán
Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán
Giữ mối quan hệ với khách hàng
Bảng 2.6 Khái quát quy trình kiểm toán tại Công ty ACC_Việt Nam
Trần Thị My MSV: CQ481856
21
Báo cáo tổng hợp
2.3 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán thương được sử dụng để:
- Lưu trữ những bằng chứng kiểm toán thu được trong quá trình kiểm toán, và
làm cơ sở cho việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến của KTV.
- Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán.
- Trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng kiểm toán.
….
Hồ sơ kiểm toán của công ty được chia làm hai loại cơ bản là hồ sơ kiểm toán
chung và hố sơ kiểm toán năm. Hồ sơ kiểm toán chung chứa đựn các thông tin
chung về khách thể kiểm toán liên quan đến hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong
nhiều năm với cùng một khách thể kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán năm chứa đựng
những thông tinvề khách thể kiểm toán chỉ liên quan tới cuộc kiểm toán của năm
hiện tại. Hồ sơ kiểm toán được lập đầy đủ và chi tiết, được lưu giữ và sắp xếp một
cách khoa học, an toàn và bí mật.
2.4 Đặc điểm HTKS chất lượng tại Công ty Kiểm toán ACC - Việt Nam
Để đảm bảo chât lượng của BCKT đòi hỏi công tác kiểm soát phải có quy trình
chặt chẽ. Đối với Công ty ACC_ Việt Nam HTKS chất lượng được khái quát qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 2.7 HTKS chất lượng
Việc kiểm soát được thực hiện thông qua các Bảng soát xét công việc để đảm
bảo đầy đủ nhất thông tin để đưa ra BCKT đáng tin cậy. Cụ thể:
• Soát xét BCKT:
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN -TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM

Chuyên ngành Kiểm toán - Kế toán - Định giá và Tư vấn Tài chính
P.402 D5 Nguyễn Phong Sắc - Cầu Giấy - Hà Nội - Việt Nam
Tel: 84-4 2.690 522 Fax: 84-4 2.690 523
E-mail:
_________________________________________________________
BẢN SOÁT XÉT NỘI DUNG BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Khách hàng: …………………………………………………………
Trần Thị My MSV: CQ481856
Ban Giám đốc Lãnh đạo phòng Trưởng nhóm
kiểm toán
KTV
22
Báo cáo tổng hợp
Kỳ kiểm toán: ………………………………………………………….
Nội dung Người soát xét
1 2 3 4
1. BCKT:
a. Kiểm tra câu từ, mẫu biểu của BCKT phù hợp với quy định
của Công ty, với các quy định hiện hành về kế toán, kiểm toán
Việt Nam; Đặc biệt kiểm tra câu từ và mẫu biểu sử dụng cho
BCKT đưa ra ý kiến không phải là ý kiến dạng chấp nhận toàn
phần;
b. Đối chiếu các thông tin liên quan đến công nợ bất thường,
kiện tụng hoặc vấn đề khác với BCTC, thư giải trình của Ban
Giám đốc/ thư xác nhận của hãng luật hoặc giấy tờ làm việc.
So sánh số liệu trên BCKT với số liệu trên thư giải trình của
Ban Giám đốc;
2. BCTC:
a. Đọc lại BCKT và BCTC và khẳng định tính đầy đủ và
chính xác của các câu từ, tính nhất quán, đúng ngữ pháp, dấu

câu đầy đủ và chính xác;
b. So sánh các số dư và số liệu trên BCTC và phần ghi chú
BCTC với giấy tờ làm việc;
c. Khẳng định rằng những nội dung cần thiết đã được giải
trình đầy đủ trong phần ghi chú BCTC và được lưu trong giấy
tờ làm việc;
d. Kiểm tra tính chính xác toán học của các số liệu trong
BCTC (cộng ngang, cộng dọc, phần trăm, các tỷ lệ )
e. Kiểm tra số tham chiếu của các tài khoản, số liệu và tên gọi
trong BCTC.
3. BCTC năm trước
Đối chiếu các số dư đầu kỳ năm nay với số dư cuối kỳ trên
BCTC đã được kiểm toán năm trước. Kiểm tra những thay đổi
số liệu, phân loại lại với các số liệu trên giấy tờ làm việc.
4. Nội dung tổng hợp:
a. So sánh tên gọi của công ty với giấy phép đầu tư mới nhất
hoặc văn bản đề cấp đến sự thay đổi tên gọi công ty
b. So sánh các thông tin trên báo cáo tiếng Anh và tiếng Việt
và ngược lại:
• Số dư trên BCĐKT, BCKQKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
• Tên tài khoản sử dụng trong báo cáo;
• Tên và bản chất các tài khoản liên quan khác;
• Các thông tin giải trình trong phần ghi chú BCTC bao gồm
số và ngày tháng giấy phép đầu tư, văn bản phê chuẩn áp dụng
HTKT;
• Khẳng định câu từ trong bản dịch chính xác và đầy đủ;
• Khẳng định bản chất của những thông tin giải trình trong bản
dịch báo cáo tiếng Anh và tiếng Việt tương được nhau;
c. Kiểm tra lỗi ngữ pháp sử dụng “Spell-Check” trong Word
và Excel cho các trang trên báo cáo;

Trần Thị My MSV: CQ481856
23
Báo cáo tổng hợp
Người soát xét Ngày/ tháng/ năm
1.
2.
Bảng 2.8.Soát xét BCKT
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN-TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ ACC VIỆT NAM
Chuyên ngành Kiểm toán - Kế toán - Định giá và Tư vấn Tài chính
P.402 D5 Nguyễn Phong Sắc - Cầu Giấy - Hà Nội - Việt Nam
Tel: 84-4 2.690 522 Fax: 84-4 2.690 523
E-mail:
_________________________________________________________
BẢN SOÁT XÉT TỔNG HỢP CỦA THÀNH VIÊN BAN GIÁM ĐỐC
Khách hàng:…………………………………………………………
Kỳ kiểm toán: ……………………………………………………….
Bản soát xét tổng hợp này được thành viên Ban Giám đốc trực tiếp quản lý hợp đồng kiểm
toán thực hiện. Đối với các câu trả lời Không và Không áp dụng cần được giải thích trong
mục Ý kiến. Bản soát xét tổng hợp được lưu trong hồ sơ kiểm toán cùng với các giấy tờ
làm việc ngày _____ tháng _____ năm ______
Lập kế hoạch
1. Chúng ta có thực hiện đầy đủ việc lập kế hoạch kiểm toán và đánh giá rủi ro theo
các chuẩn mực kiểm toán đang được áp dụng hay không? [ Đối chiếu với phần A10
- Lập Kế hoạch Kiểm toán].
Ý kiến:
2. Chúng ta có xem xét và đồng ý với các kết luận chung về việc chấp nhận cung cấp dịch
vụ cho khách hàng mới và tiếp tục dịch vụ cho khách hàng cũ theo các mẫu “Bản phê
duyệt thực hiện kiểm toán khách hàng mới” hoặc “Bản phê duyệt tiếp tục thực hiện kiểm
toán” hay không? [Đối chiếu với các mẫu của Công ty như “Bản phê duyệt thực hiện kiểm
toán khách hàng mới”/ “Bản phê duyệt tiếp tục thực hiện kiểm toán”]

Ý kiến:
3. Trong trường hợp rủi ro được đánh giá là cao hơn mức trung bình, vấn đề này có được
thảo luận với thành viên khác trong Ban Giám đốc hay không? [Đối chiếu với các mẫu
Trần Thị My MSV: CQ481856
24
Báo cáo tổng hợp
“Bản phê duyệt thực hiện kiểm toán khách hàng mới”/ “Bản phê duyệt tiếp tục thực hiện
kiểm toán” và phần A12]
Ý kiến:
4. Chúng ta có thực hiện đầy đủ cam kết về tính độc lập và xử lý các vấn đề liên quan đến
mâu thuẫn lợi ích (nếu có) hay không? Bản cam kết về tính độc lập của KTV có được ký
trước khi thực hiện kiểm toán hay không? [Đối chiếu với “Bản cam kết về tính độc lập”]
Ý kiến:
5. Chúng ta có thực hiện xem xét “Hợp đồng kiểm toán” và đồng ý với các điều khoản nêu
trong hợp đồng hay không? [Đối chiếu với Hợp đồng kiểm toán]
Ý kiến:
Thực hiện kiểm toán
1. Trên cơ sở kế hoạch được lập trong phần A10, chúng ta có thực hiện soát xét một cách
tổng quát HTKT và thực hiện kiểm tra HTKSNB của khách hàng hay không? [Đối chiếu
với phần B - HTKT và HTKSNB]
Ý kiến:
2. Trên cơ sở kết quả kiểm tra HTKSNB nêu trên cùng một số dữ liệu sẵn có, chúng ta để
có kết luận chính xác về sự tin cậy vào HTKSNB hay không? [Tham chiếu tới phần B -
HTKT và HTKSNB]
Ý kiến:
3. Chúng ta có soát xét đầy đủ các giấy tờ làm việc cần thiết bao gồm kế hoạch kiểm toán,
các bảng phân tích, bằng chứng kiểm toán để khẳng định kết quả kiểm tra và kết luận kiểm
toán hay không? [Đối chiếu với các phần hành kiểm toán - TS, Công nợ, Nguồn vốn và
BCKQKD]
Ý kiến:

4. Toàn bộ các nội dung như bút toán điều chỉnh, sự kiện bất thường, các vấn đề quan
trọng khác có được được đề cập đầy đủ trong Bản soát xét giấy tờ làm việc hay không?
[Đối chiếu với Bản soát xét giấy tờ làm việc]
Ý kiến:
5. Toàn bộ các nội dung quan trọng nêu trong Bản soát xét giấy tờ làm việc bao gồm các
bút toán điều chỉnh, những điểm cần nêu trong Thư quản lý có được thảo luận, xử lý, giải
thích rõ ràng và lưu trong hồ sơ kiểm toán hay không? [Đối chiếu với Bản soát xét giấy tờ
làm việc trong phần hành kiểm toán]
Ý kiến:
Lập báo cáo và quản lý kiểm toán
Trần Thị My MSV: CQ481856
25

×