Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Các giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ XNK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.02 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây Việt Nam đã và đang hòa nhập với nền
kinh tế thế giới, và hoạt động thương mại quốc tế đã trở thành hoạt động
mang tính chất sống cịn cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Thương mại quốc tế bao gồm hai hoạt động chính đó là xuất khẩu và nhập
khẩu. Hoạt động xuất khẩu giúp phát huy được lợi thế so sánh của đất nước,
thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển. Còn hoạt động nhập khẩu giúp
cung cấp những yếu tố cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất trong nước
được liên tục và có hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp Cơng nghiệp hóa - Hiện
đại hóa của đất nước mà nền sản xuất trong nước chưa đáp ứng được. Thêm
vào đó, nhập khẩu cũng cho phép có thể đi tắt, đón đầu, tiếp thu khoa học
công nghệ tiên tiến của các nước phát triển từ đó có cơ hội rút ngắn khoảng
cách, bắt kịp trình độ của các nước phát triển, tạo động lực thúc sự chuyển
dịch của nền kinh tế theo hướng ngày càng hồn thiện hơn. Trước những vai
trị vơ cùng quan trọng trên của nhập khẩu thì việc hồn thiện và đẩy mạnh
công tác nhập khẩu là rất quan trọng và cần thiết nó giúp cho các quốc gia
đang phát triển như Việt Nam hòa nhập với nền kinh tế thế giới.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ
xuất nhập khẩu, tôi đã có những tìm hiểu về hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của công ty và thấy rằng hoạt động nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn
trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Từ đó, tơi quyết định tìm tịi, nghiên
cứu sâu hơn về hoạt động này của Công ty và thấy rằng Công ty đã đạt được
rất nhiều thành tựu trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
cơng đã đạt được, Cơng ty vẫn cịn một số tồn tại nhất định cần giải quyết để
hoạt động nhập khẩu ngày càng hồn thiện và có hiệu quả hơn. Xuất phát từ
vai trò quan trọng của nhập khẩu với nền kinh tế nói chung và với Cơng ty
Hồng Phương Dung – TMQT 46

1




Chuyên đề thực tập
TNHH thương mại và dịch vụ XNK cùng với những kiến thức đã học, tôi đã
đi sâu vào nghiên cứu và lựa chọn đề tài : “Các giải pháp hồn thiện hoạt
động nhập khẩu tại cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ XNK” làm
Chuyên đề thực tập.
Chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Chương 1. Lý thuyết về hoạt động nhập khẩu trong doanh nghiệp
thương mại.
Chương 2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH
thương mại và dịch vụ XNK.
Chương 3. Các giải pháp thúc đẩy hoạt động NK tại công ty TNHH
thương mại và dịch vụ XNK.
Trong quá trình viết chuyên đề thực tập, tôi đã nhận được sự chỉ bảo
và hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai, sự giúp đỡ nhiệt
tình của tồn thể cán bộ kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, do thời gian
thực tập ngắn và kiến thức có hạn, bản chun đề khơng thế tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của
thầy, cơ, và các cán bộ kinh doanh của công tynhằm giúp cho bài viết này
được hồn thiện hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn.

Hồng Phương Dung – TMQT 46

2


Chuyên đề thực tập

Chương 1

Lý thuyết về hoạt động nhập khẩu trong
doanh nghiệp thương mại
I.

Khái niệm nhập khẩu.
Theo điều 28 Luật Thương mại Việt Nam 2006. Nhập khẩu hàng hoá là

việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu
vực đặc biệt nằm trên lanh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật. Dựa trên nguyên tắc ngang giá lấy tiền tệ làm
môi giới để thu lại lợi ích cho các bên. Đây là hoạt động kinh doanh trên
pham vi quốc tế và là một hệ thơng các quan hệ mua bán phức tạp, có tổ
chức.
Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia với nền kinh
tế thế giới đặc biệt là trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay làm cho sự ảnh
hưởng của từng quốc gia với nhau và của từng khu vực kinh tế thế giới ngày
một tăng.
Khi tiến hành hoạt động nhập khẩu doanh nghiệp có thể hiểu biết thêm
về đối tác, thị trường nước ngoài, giá cả, các phương thức mua bán để từ đó
nhận biết được những mặt hàng nhập khẩu phù hợp với nhu cầu trong nước
và tiềm lực của doanh nghiệp, từ đó có chiên lược nhập khẩu thích hợp và
thu lợi nhuận.
Các phương thức nhập khẩu thường được sử dụng bao gồm : nhập khẩu
trực tiếp, nhập khẩu bù trừ, nhập khẩu ủy thác.

II.

Các đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu:

1. Các đặc điểm cơ bản:


Hoàng Phương Dung – TMQT 46

3


Chuyên đề thực tập
Thị trường: Thị trường nhập khẩu rất đa dạng và biến động khơng ngừng,
doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ nhiều thị
trường khác nhau dựa trên lợi thế so sánh của từng nước. Do vậy doanh
nghiệp cần có hoạt động nghiên cứu thị trường hiệu quả để lực chọn đối tác
kinh doanh phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất cho cơng ty.
Phương thức thanh tốn: Để tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu
thuận tiện doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán khác
nhau : phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền, phương thức tín dụng
chứng từ… dựa trên các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng nhập khẩu
giữa các bên. Bên cạnh đó, doanh nghiệp luôn cần quan tâm tới sự biến động
của tỷ giá hối đoái để hoạt động nhập khẩu đạt được hiệu quả cao nhất.
Vận chuyển: Hàng hóa được nhập khẩu phải trải qua những quãng đường
vận chuyển dài với những địa hình khác nhau do vậy có thể được vận
chuyển bằng nhiều phương thức: đường sắt, đường bộ, đường biển, đường
hàng không… Điều này đỏi hỏi các doanh nghiệp phải chịu khoản chi phí
lưu thơng khơng nhỏ.
Hoạt động nhập là hoạt động mua bán có sự tham gia của nhiều đối tác
với các quốc tịch khác nhau do vậy chịu sự chi phối của hệ thống luật pháp
và các thủ tục liên quan của nhiều quốc gia khác nhau. Để hoạt động nhập
khẩu được tiến hành thuận lợi thì địi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ vô
điều kiện các quy định về thủ tục nhập khẩu và luật pháp của nước nhập và
nước đối tác.
Khi tham gia vào thị trường quốc tế, doanh nghiệp được tiếp cận với một

lượng thơng tin về thị trường, hàng hóa, đối tác, … khổng lồ. Những thông
tin này luôn biến động và ảnh hưởng đên hoạt động nhập khẩu. Vì vậy để tối
thiểu hóa chí phí, thời gian cũng như rủi ro trong hoạt động nhập khẩu

Hoàng Phương Dung – TMQT 46

4


Chuyên đề thực tập
Doanh nghiệp phải biết nắm bắt và xử lý thơng tin thu được kip thời và
chính xác.
2. Vai trò của nhập khẩu:
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương.
Nhập khẩu tác động trực tiếp và gián tiếp đến sản xuất và đời sống trong
nước. Trong xu thế quốc tế hóa,tồn cầu hóa hiện nay vai trò của nhập khẩu
đối với nền kinh tế ngày càng được khẳng định. Cụ thể:
Nhập khẩu cho phép khai thác thế mạnh, tiềm năng của từng quốc gia,
giúp bổ sung những hàng hóa và dịch vụ mà trong nước sản xuất không hiệu
quả hoặc không sản xuất. Do vậy nhập khẩu giúp cho thị trường hàng hóa
trong nước hoạt động sôi nổi hơn và đa dạng, phong phú hơn về quy cách
chủng loại sản phẩm.
Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa thơng
qua việc tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ trên thế giới để theo
kịp các nước tiên tiến,. Thêm đó, hoạt động nhập khẩu còn giúp kịp thời bổ
sung những mặt mất cân đối của nền kinh tế từ đó đảm bảo sự phát triển ổn
định của nền kinh tế.
Nhập khẩu có vai trị tích cực cho sự phát triển của sản xuất trong nước
thông qua cạnh tranh giữa sản phẩm được nhập khẩu và những sản phẩm

cùng loại được sản xuất trong nước.
Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, do nó
giúp cho người tiêu dùng có cơ hội tiêu dùng nhiều hàng hóa hơn, với chi
phí thấp hơn. Thêm vào đó nhập khẩu cịn giúp đảm bảo đầu vào cho sản
xuất, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động.

Hoàng Phương Dung – TMQT 46

5


Chuyên đề thực tập
Tóm lại, hoạt động nhập khẩu là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước và
thế giới tạo điều kiện cho phân công lao động quốc tế, đưa nền kinh tế trong
nước trở thành 1 bộ phận của hệ thống kinh tế thế giới.
Đối với doanh nghiệp, hoạt động nhập khẩu cũng đóng vai trị quan
trọng:
Hoạt động nhập khẩu là nguồn cung cấp hàng hóa kinh doanh cho
doanh nghiệp tại thị trường trong nước.
Nhập khẩu cung cấp nguyên liệu phong phú về giá cả, chất lượng, số
lượng cho các doanh nghiệp, đặc biệt trong trường hợp khan hiếm nguyên
vật liệu cho sản xuất. bên cạnh đó, nhập khẩu cũng là một nguồn để cung
cấp và trang bị cho doanh nghiệp các công nghệ sản xuất với kỹ thuật tiên
tiến, hiệu quả và hiện đại.
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu thông
qua việc nghiên cứu thị trường sẽ nắm bắt được các thông tin về mặt hàng,
chủng loại, thị trường tiêu thụ hàng hóa, thị trường nhập khẩu. Từ đó, doanh
nghiệp xây dựng được chiến lược nhập khẩu thích hợp và thu được lợi
nhuận cao nhất.


III. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp chịu tác động của
nhiều yếu tố bên trong và bên ngồi theo nhiều phương thức khác nhau.Việc
tìm hiểu các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tạo cơ sở
cho doanh nghiệp đưa ra được các biện pháp, chiến lược thích hợp tác động
vào các yếu tố đó nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1. Nhóm các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp:
1.1Nhóm yếu tố mơi trường

Hồng Phương Dung – TMQT 46

6


Chuyên đề thực tập
1.1.1 Môi trường luật pháp trong nước và quốc tế.
Môi trường luật pháp trong nước và quốc tế là những yếu tố mà khi
tham gia kinh doanh phải nắm vững và tuân thủ vô điều kiện. Hoạt động
nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh phức tạp và nó chịu sự chi phối của
nhiều nguồn luật pháp của các quốc gia khác nhau với những quy định định
đôi khi mâu thuẫn với nhau. Tại mỗi quốc gia những quy định về thuể quan,
hạn ngạch, những thủ tục phải thực hiện để thực hiện hoạt động nhập khẩu,
những quy định về mặt hàng được phép kinh doanh… quyết định đến sự khó
khăn, thuận lợi của doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh. Nắm chắc hệ
thống luật pháp của từng quốc gia, khu vực, hiệp định giữa các nước mới
cho phép doanh nghiệp đưa ra những quyết định, lựa chọn đúng đắn trong
hoạt động kinh doanh quốc tế nhằm giảm thách thức, hạn chể rủi ro và gia
tăng lợi nhuận.
1.1.2 Chính trị
Chính trị, bao gồm mơi trường chính trị trong nước và quốc tế, là một

trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế. Nếu mơi
trường chính trị ổn định sẽ khuyến khích mơi trường kinh doanh và tăng
cường hợp tác quốc tế trong nhiều lĩnh vực, tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp trong kinh doanh, giảm bớt rủi ro về chính trị như: trưng
thu tài sản, quốc hữu hóa tài sản, đảo chính… Chính trị ổn định là sự đảm
bảo cho doanh nghiệp khi tiến hành giao dịch với các đối tác nước ngồi. Có
thể nói chính trị ảnh hưởng đến sự ổn định của nguồn cung cấp hàng nhập
khẩu cho các doanh nghiệp do vậy những biến động chính trị ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh của mỗi công ty.
1.1.3 Môi trường kinh tế.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động nhập khẩu chịu tác động và ảnh
hưởng của sự ổn định hay biến động của nền kinh tế trong nước và của thế
Hoàng Phương Dung – TMQT 46

7


Chuyên đề thực tập
giới nói chung. Nếu nền kinh tế phát triển và tăng trưởng ổn định sẽ tạo ra
môi trường kinh doanh tốt thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp theo phải kể đến sự phát triển của nền sản xuất trong và ngồi nước vì
nếu nền sản xuất trong nước không phát triển, sự cạnh tranh của hàng hóa
trong nước trước sự xâm nhập của hàng hóa nhập khẩu yếu, điều này làm
cho hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp tăng lên đặc biệt với những
mặt hàng mang tính cơng nghệ - kỹ thuật cao mà nên sản xuất trong nước
chưa đủ sức cung ứng. Bên cạnh đó, khi một quốc gia gia nhập các tổ chức
quốc tế như WTO, APEC,ASEAN,… đều tạo ra những cơ hội cho sự phát
triển kinh tế của nước mình. Các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ có điều kiện
tiếp xúc với nhiều bạn hàng, tìm được nhiều nguồn cung cấp đầu vào với giá
cả hợp lý, chất lượng tốt đáp ứng được nhu cầu phát triển của doanh nghiệp,

do đó nâng cao hiệu quả nhập khẩu. Mức độ lạm phát của nền kinh tế cũng
là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu. Nếu lạm phát cao sẽ khiến
cho đồng nội tế mất giá từ đó tỷ giá hối đối sẽ làm tăng giá cả của hàng hóa
nước ngồi một cách tương đối và nó có thể làm tăng gánh nặng nợ nần cho
các doanh nghiệp khi chi phí nhập khẩu tăng lên từ đó làm giảm hiệu quả
nhập khẩu. Do đặc trưng của hoạt động nhập khẩu là liên quan đến yếu tố
nước ngoài đặc biệt là sử dụng ngoại tệ để thanh tốn cho hàng nhập khẩu.
Ngồi ra, mơi trường kinh tế cịn bao gồm các vấn đề sau:
Vấn đề về tốc độ tăng trưởng:Nền kinh tế tăng trưởng sẽ làm gia tăng các
nhu cầu đầu tư về nguyên liệu, máy móc cho sản xuất và hàng tiêu dùng điều
này mang lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp tăng cường khả năng đầu tư
cung cấp hàng hóa ra thị trường để thu được lợi nhuận cao hơn.
Cung cầu của thị trường: Đây là yếu tố tác động lớn nhất đến số lượng, chất
lượng hàng hóa mỗi doanh nghiệp cần cung cấp ra thị trường. Khi cung hàng
hóa nhiều hơn cầu thì doanh nghiệp sẽ thu được ít lợi nhuận hơn do phải
Hoàng Phương Dung – TMQT 46

8


Chuyên đề thực tập
cạnh tranh với nhiều đối thủ hơn, lợi nhuận thu về không lớn. Đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, điều này
khiến các công ty phải cắt giảm sản lượng hàng hóa cung ứng ra thị trường
để tránh các rủi ro. Ngược lại khi cầu lớn thể hiện tiềm năng của thị trường
đối với các sản phẩm. Cầu thị trường về số lượng, chất lượng hàng hóa sẽ
thúc đẩy các cơng ty tăng khả năng thích ứng, đổi mới và đáp ứng nhu cầu
thị trường từ đó thu được nhiều lợi nhuận hơn, đứng vững trên thị trường
trong và ngoài nước.
Lợi thế kinh tế của một quốc gia: Mỗi quốc gia ln có lợi thế riêng trong

hoạt động kinh tế như về: tài ngun, lao động, cơng nghê, chính sách…
Những lợi thế này giúp cho quốc gia đó có thể chun mơn hóa cung cấp các
loại sản phẩm ra thị trường với giá cả thấp hơn so với những quốc gia khác
và thu được nhiều lợi ích hơn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tiến
hành đầu tư làm ăn lâu dài và ổn định. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực
này phải biết tận dụng các lợi thế đó để sáng tạo, duy trì lợi thế cạnh tranh
trên một lĩnh vực nào đó
1.1.4 Văn hóa.
Văn hóa là phạm trù dùng để chỉ các giá trị, tín ngưỡng, lệ và thể chế
do một nhóm người xác lập nên. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiếp cận với những nền
văn hóa khác so với những gì đã quen thuộc. Do vậy, khi tham gia vào hoạt
động ngoại thương thì các cá nhân, tổ chức cần có sự am hiểu nhất định về
văn hóa tại thị trường mà mình định tham gia kinh doanh. Hiểu biết về nền
văn hóa của mỗi quốc gia sẽ giúp nâng cao khả năng quản lý nhân viên, tiếp
thị sản phẩm và tiến hành đàm phán với các đối tác. Sự khác biệt về văn hóa
khiến cho các hoạt động kinh doanh quốc tế phải điều chỉnh sao cho phù hợp
với thị trường ở từng quốc gia. Mỗi sản phẩm được đem xâm nhập vào thị
Hoàng Phương Dung – TMQT 46

9


Chuyên đề thực tập
trường quốc tế cần có những đặc đính phù hợp với nhu cầu tại địa phương
đó. Am hiểu văn hóa địa phương giúp hoạt động thương mại quốc tế gần gũi
hơn với nhu cầu và mong muốn của khách hàng, do đó sẽ nâng cao sức cạnh
tranh của hàng hóa.
Ngơn ngữ là yếu tố quan trọng trong nên văn hố của từng quốc gia,
nó cung cấp cho các nhà sản xuất kinh doanh phương tiện quan trọng để

giao tiếp trong quá trình kinh doanh quốc tế. Khi tiến hành đàm phán kinh
doanh tiến hành ký kết hợp đồng nhập khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp và đối
tác phải sử dụng một thứ ngôn ngữ chung, việc hiểu biết nhiều loại ngôn ngữ
khác nhau giúp doanh nghiệp nhập khẩu có thể tiến hành đàm phán, làm ăn
với nhiều đối tác khác nhau. Thêm vào đó, trong q trình thương thảo hợp
đồng việc hiểu biết ngôn ngữ của đối tác sẽ giúp doanh nghiệp tránh được
các rủi ro do hai bên không ngôn ngữ của nhau và hợp đồng được thực hiện
hiệu quả hơn, tránh các tranh chấp có thể xảy ra. Việc hiểu biết tiếng nước
ngoài đồng nghĩa với việc hiểu biết về phong tuc, lễ nghi, cách ứng xử của
đối tác giúp cho doanh nghiệp linh hoạt hơn trên bàn đàm phán cũng như
trong hoạt động buôn bán, làm ăn. Do đó, với mỗi cơng ty xuất nhập khẩu
cần phải biết nhiều ngoại ngữ để đạt được thành công trong hoạt động kinh
doanh
1.1Môi trường ngành và cạnh tranh.
Trong một ngành thường có rất nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh
một loại mặt hang hoặc một nhóm các mặt hàng giống nhau. Sự xuất hiện
của nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh trong một ngành sẽ tạo ra một sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, đội khi là vấn đề sống còn của
từng doanh nghiệp. Sự cạnh tranh này có tác động tích cực là thúc đẩy sự
phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn trong hoạt động kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó nó cũng tạo ra những thách thức khơng
Hồng Phương Dung – TMQT 46

10


Chuyên đề thực tập
nhỏ đối với các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
vươn lên, khẳng định vị thế của mình nếu muốn tồn tại và phát triển.
1.2Khách hàng

Tất cả mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nhằm làm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Đây chính là những người trả lương, trực
tiếp mang lợi nhuận và do vậy quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Họ tác động, gây áp lực đến các cơng ty bằng cách giảm giá, giảm khối
lượng hàng hóa, địi hỏi chất lượng cao hơn với mức giá khơng đổi. Trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì vai trị của khách hàng ngày
càng được nhấn mạnh hơn. Công ty nào càng đáp ứng được tốt lợi ích, nhu
cầu của khách hàng thì họ càng nhận được sự ủng hộ, trung thành từ khách
hàng và thu được nhiều lợi nhuận hơn.
1.3Khả năng cung ứng của nhà cung ứng
Người cung cấp có thể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp thông qua các hoạt động vừa tăng giá, giảm chất lượng hàng hóa và
dịch vụ. Những nhà cung cấp có mức độ chi phối thị trường lớn có khả năng
chi phối đến giá cả, chiến lược, và các điều kiện kinh doanh của các doanh
nghiệp. Thêm vào đó, những nhà cung cấp có sự khác biệt hóa cao khiến cho
các doanh nghiệp khó có sự thay đổi cách lựa chọn của mình và chấp nhận
các ràng buộc của nhà cung cấp. Do vậy sự tác động của nhà cung ứng đến
doanh nghiệp có ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp.
2. Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
2.1. Tiềm lực tài chính và cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh phải có cơ sơ
vật chất, tư liệu lao động và đặc biệt là vốn hay chính là tiềm lực tài chính.
Cơ sở vật chất bao gồm nhà xưởng, kho tang, bến bãi… dùng làm nơi bảo
Hoàng Phương Dung – TMQT 46

11


Chun đề thực tập

quản, giữ gìn hàng hóa, các phương tiện cần thiết cho doanh nghiệp kinh
doanh. Doanh nghiệp có cơ sở vật chất hiện đại sẽ tiết kiệm được chi phí, tạo
điều kiện thuận lợi cho kinh doanh. Cơ sở vật chất là nền tảng và là công cụ
để con người sử dụng trong hoạt động kinh doanh, tiềm lực tài chính giúp
doanh nghiệp tự chủ trong kinh doanh. Nguồn vốn có vai trị quyết định
trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Sự chủ động của nguồn vốn
đảm bảo khả năng thanh toán cho hoạt động nhập khẩu và mang lại hiệu quả
kinh doanh cao hơn. Có thể nói tiềm lực tài chính thể hiện sức manh của
doanh nghiệp trên thị trường và giúp doanh nghiệp đối phó linh hoạt hơn
trước các tình huống kinh doanh.
2.2 . Yếu tố con người.
Nguồn nhân lực là yếu vô cùng quan trọng nhất quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Con người chính là người ra đa quyết
định việc diễn ra và thực hiện hoạt động nhập khẩu. Chính những hoạt động
của con người quyết định đến sự thành công hoặc thất bại của doanh nghiệp.
Do vậy muốn nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu thì địi hỏi mỗi doanh
nghiệp cần có đội ngũ nhân sự giỏi, dày dạn kinh nghiệm, đội ngũ lãnh đạo
cáo tài dùng người và công tác đào tạo nguồn nhân lực hiệu quả, thường
xuyên cập nhật các kiến thức và tiến bộ mới cho nhân viên.
2.3. Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp. Điều này được thể hiện qua vai trò của nó đối với các hoạt
động của doanh nghiệp. Chiến lược giúp doanh nghiệp xây dựng được định
hướng phát triển và có được tầm nhìn lâu dài về tương lai, đặc biệt là trong
hoạt động xuất nhập khẩu. Khi xây dựng chiến lược, doanh nghiệp sẽ thấy
được điểm mạnh, điểm yếu của mình và cơ hội, thách thức đang chờ đón từ
đó có những giải pháp thích hợp để kinh doanh thương mại có hiệu quả, lợi
Hồng Phương Dung – TMQT 46

12



Chuyên đề thực tập
nhuận cao và tránh được các rủi ro. Chiến lược kinh doanh giúp chó hoạt
động kinh doanh thương mại quốc tế của doanh nghiệp vào nề nếp, có trật
tự, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh diễn ra ổn định do đó phát
huy được khả năng sáng tạo, năng động của từng thành viên và các bộ phận
trong doanh nghiệp. Chiến lược đúng đắn sẽ tạo điều kiện quy tụ và phát huy
được khả năng sáng tạo và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên
thị trường. Bên cạnh đó, chiến lược kinh doanh còn là điều kiện để các
doanh nghiệp hội nhập và liên kết có hiệu quả trong mơi trường kinh doanh
đầy biến động, cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Tóm lại, với những vai trị
quan trọng như trên, chiến lược kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả các hoạt động kinh doanh và tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.

IV. Nội dung của hoạt động nhập khẩu.
1. Nghiên cứu thị trường và lập các phương án nhập khẩu hàng hóa.
1.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường luôn là hoạt động đầu tiên mà mỗi doanh
nghiệp phải tiến hành thực hiện khi muốn tham gia vào thị trường, đặc biệt
đối với các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Mục
đích của hoạt động động này là giúp doanh nghiệp nắm bắt được các thơng
tin chính xác về các loại hàng hóa, dịch vụ, khả năng cung ứng, giá cả, khả
năng thanh toán và nhu cầu của thị trường trong nước và nước ngoài. Đặc
trưng cơ bản của thị trường quốc tế đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đó là sự biến động theo khơng gian, thời gian;
sự khác biệt về văn hóa, hệ thống chính trị luật pháp và các yếu tố do môi
trường địa lý quy định do đó nó chứa đựng nhiều rủi ro cao đối với hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu, vì vậy các doanh nghiệp cần phải am hiểu
luật pháp, văn hóa tại từng thị trường khác nhau thơng qua đó doanh nghiệp

Hoàng Phương Dung – TMQT 46

13


Chun đề thực tập
có được đầy đủ các thơng tin, cơ sở để tiến hành giao dịch và đàm phán với
các đối tác nước ngồi có hiệu quả nhất.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu- song song tiến hành nghiên cứu thị
trường tiêu thu hàng hóa nhập khẩu trong nước và thị trường cung ứng quốc
tế. Kết quả của việc nghiên cứu thị trường trong nước mang lại cho doanh
nghiệp đầy đủ các thông tin về loại sản phẩm cần cung ứng, dung lượng thị
trường, thị hiếu tiêu dùng của khách hàng, lượng cung hiện tại, những nhu
cầu thiếu hụt cần được đáp ứng, đối thủ cạnh tranh… Hoạt động nghiên cứu
thị trường nội địa được tiến hành có hiệu quả sẽ mang lại cho doanh nghiệp
những thông tin sát thực nhất về lượng cầu và lượng cung hiện tạo cũng như
tương lai của thị trường từ đó giúp cho việc lập kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp có khả năng thành công cao hơn.
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ nội địa thì việc nghiên
cứu về thị trường cung ứng quốc tế giữ vai trị khơng kém phần quan trọng.
Thị trường nước ngoài phức tạp hơn nhiều đối với thị trường nội địa do có
sự khác biệt về chính trị- kinh tế- văn hóa- xã hội- luật pháp- phong tục tập
quán… Hoạt động nghiên cứu thị trường quốc tế sẽ giúp cung cấp cho doanh
nghiệp những thông tin về nguồn hàng, sự ổn định của nguồn cung ứng, giá
cả, các loại mặt hàng được phép kinh doanh, chất lượng hàng hóa, chi phí
chun chở, các thủ tục xuất nhập khẩu cần phải tiến hành, tỷ giá hối
đoái… Đây là hoạt động rất quan trọng vì nó sẽ cung cấp cơ sở cho doanh
nghiệp xây dựng các phương án nhập khẩu hàng hóa, giao dịch và đàm phán
với đối tác nước ngoài, tạo các mối quan hệ làm ăn lâu dài, xác định được
giá cả hàng hóa, chi phí và lợi nhuận thu được. Từ đó nó ảnh hưởng rất lớn

đến khả năng canh tranh và tồn tại của doanh nghiệp tại thị trường trong
nước
Nội dung nghiên cứu thị trường.
Hoàng Phương Dung – TMQT 46

14


Chuyên đề thực tập
• Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu để tìm ra các sản phẩm đáp ứng được
nhu cầu trong nước cũng như phù hợp với điều kiện và tiểm lực tài
chính của Doanh nghiệp.
• Nghiên cứu thị trường nội địa và các yếu tố ảnh hưởng tới dung lượng
thị trường.
• Nghiên cứu giá hàng hóa nhập khẩu và giá hàng hóa trong nước.
• Nghiên cứu nguồn cung ứng và sự biến đổi của mơi trường kinh
doanh.
• Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để có thế đưa ra những chiến lược
tối ưu tận dụng điểm yếu, hạn chế điểm mạnh của đối thủ để vươn lên
chiếm lĩnh thị trường.
1.2. Lập phương án nhập khẩu hàng hóa.
Sau khi tiến hành nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước doanh
nghiệp đã nắm cơ bản tình hình thực tế của thị trường và từ đó doanh nghiệp
tiến hành lập phương án kinh doanh nhập khẩu nhằm thực hịên mục tiêu
kinh doanh của mình. Để đạt được lợi nhuận tối đa, giảm được rủi ro doanh
nghiệp cần phải lập ra phương án nhập khẩu tối ưu nhất. Các bước xây dựng
phương án nhập khẩu hàng hóa:
• Phân tích mơi trường kinh doanh để lựa mặt hàng nhập khẩu: trong
bước này doanh nghiệp, sau khi tiến hành phân tích nhu cầu, khả năng
thanh toán của thị trường cũng như điều kiện kinh doanh của công ty,

phải xác định rõ được mặt hàng, giá cả, nhãn hiệu, quy cách phẩm
chất của hàng hóa, bao bì đóng gói, khối lượng hàng hóa dự định sẽ
kinh doanh.
• Xác định mục tiêu cụ thể về doanh số, lợi nhuận, các mục tiêu an tồn,
chi phí từ đó đưa ra mức giá bán hợp lý và có tính cạnh tranh.

Hoàng Phương Dung – TMQT 46

15


Chuyên đề thực tập
• Xây dựng hàng loạt những phương án nhập khẩu: tại bước này doanh
nghiệp cần phải lập kế hoạch cụ thể về lựa chọn nguồn cung cấp hàng
hóa, hình thức nhập khẩu, phương thức thanh tốn, phương thức
chuyên chở, các điều kiện giao nhận hàng hóa, các điều khoản thỏa
thuận trong hợp đồng, thời gian ký kết hợp đồng…
• Lựa chọn phương án nhập khẩu tối ưu: từ những phương án đã được
xây dựng ở bước trước doanh nghiệp sẽ tiến hàng lựa chọn phương án
nhập khẩu tối ưu nhất sao cho có thể đạt được lợi nhuận cao nhất với
chi phi thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng của hàng hóa.
2. Tổ chức cơng tác nhập khẩu hàng hóa.
Sau khi lập được phương án kinh doanh khả thi thì tiếp theo doanh
nghiệp sẽ phải tiến hành cơng tác tổ chức nhập khẩu hàng hóa. Cơng tác tổ
chức nhập khẩu hàng hóa thường bao gồm các công việc sau:
Đàm phán ký kết hợp đồng: Đàm phán là một quá trình trao đổi nhằm đi
đến thống nhất về nội dung và một số điều kiện của hoạt động mua bán
trong kinh doanh ngoại thương. Ký kết hợp đồng ngoại thương là hoạt động
xác nhận những nội dung và nhữgn điều kiện mua bán đã được thống nhất
dưới dạng những văn bản theo những điều khoản và điều kiện. Đặc biệt chú

ý tới các điều khoản về: tên hàng, giá cả, số lượng, chất lượng, chủng loại,
phương thức thanh toán, phương thức giao nhận, chuyên chở…
Xin giấy phép nhập khẩu: Giấy phép nhập khẩu là tiền đề quan trọng về
mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác cảu chuyển hàng nhập khẩu. Tuy
theo chủng loại mặt hàng và quy định của mỗi quốc gia mà cách thức tiến
hành xin giấy phép nhập khẩu khác nhau. Bộ hồ sơ xin giấy phép đối với
những hàng hóa thơng thường, có u cầu phải xin giấy phép phải gửi cho

Hồng Phương Dung – TMQT 46

16


Chuyên đề thực tập
Bộ Thương mại, đối với những loại hàng hóa đặc biệt có sự quản lý chặt chẽ
về mặt chuyên môn phải gửi cho các cơ quan ngang Bộ chun mơn.
Làm thủ tục xác nhận thanh tốn: Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa có
thể tiến hành thanh tốn tiền hàng cho nhà cung cấp thông qua nhiều phương
thức thanh toán khác nhau như thanh toán bằng tiền mặt, chuyển tiền,
phương thức nhờ thu, phương thức thư tín dụng… Phương thức thanh toán
sẽ được ghi rõ trong hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, từ đó doanh nghiệp sẽ
tiến hành thanh toán theo các thủ tục ứng với từng phương thức.
Thuê tàu ( nếu có ), mua bảo hiểm cho hàng hóa ( nếu trong hợp đồng ký
kết khơng quy định người bán phải mua bảo hiểm cho hàng hóa ).
Tổ chức giao nhận hàng hóa: Liên hệ với cảng biển, chủ tàu, đại lý vận
tải: trực tiếp nhận hàng và giao hàng lên phương tiện vận chuyển trong nội
địa đưa về kho bãi.
Làm thủ tục hải quan, tiến hành kiểm tra hàng hóa.
Thanh tốn (chỉ đúng trong phương thức nhờ thu, tất cả các phương thức
khác đều phải thanh tốn muộn nhất là khi có chứng từ chưáng tỏ đã giao

hàng lên tàu)
Khiếu nại: Khi có dấu hiệu hư hỏng hàng hóa hoặc có sai lẹch so với hợp
đồng thì doanh nghiệp sẽ tiến hành khiếu nại về hàng hóa.
3. Tổ chức triển khai bán hàng nhập khẩu.
Sau khi hàng hóa được đưa về kho thì doanh nghiệp sẽ tiến hành bán
hàng, giao hàng cho các đơn vị đã đặt hàng. Hoạt động này được tiếnhàng
càng nhanh thì việc thu hồi vốn và tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp
càng nhanh do đó giúp doanh nghiệp có thể tiết kiệm các chi phí về kho bãi,
chi phí bán hàng và tăng lợi nhuân thu được. Các hoạt động trong khâu này
bao gồm:
Hoàng Phương Dung – TMQT 46

17


Chuyên đề thực tập
3.1. Định giá hàng bán
Đây là một cơng cụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng để kiểm soát và
thực hiến mục tiêu kế hoạch kinh doanh., đặc biệt là đối với thị trường Việt
Nam là nơi chỉ cần có một sự thay đổi nhỏ về giá có thể tạo ra sự thay đổi
lớn về cầu hàng hóa của doanh nghiệp và gây ảnh hưởng lớn tới khả năng
canh tranh của hàng hóa trên thị trường. Việc định giá sản phẩm phải dựa
vào mức giá trên thị trường, phù hợp với khả năng thanh toán của khách
hàng và có tác dụng kích thích nhu cầu mua hàng. Để đưa ra được mức giá
hợp lý có thể chấp nhận được đối với người mua, đảm bảo được lợi nhuận
thì khi tiến hành tính giá doanh nghiệp cần phải phân tích kỹ và hài hịa các
yếu tố ảnh hưởng đển giá như: chi phí, quyết định mua của khách hàng, mức
giá của đối thủ, mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp,... Các phương pháp
tính giá thường được sử dụng là tính giá theo chi phí và tính giá theo mức độ
chấp nhận của khách hàng, tính giá theo giá trị sử dụng của hàng hóa….

3.2. Xúc tiến bán và khuyếch trương sản phẩm
Để đưa sản phẩm tiếp cận được với khách hàng thì doanh nghiệp
thường sử dụng hai hình thức là quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán.
Quảng cáo là việc sử dụng phương tiện thông tin đại chúng nhằm truyền đạt
các thông tin về doanh nghiệp, hàng hóa, dịch vụ tới khách hàng trong
khoảng thời gian và không gian nhất định. Đây là một phương tiện không
thể thiếu trong hoạt động xúc tiến bán hàng bởi nó là cơng cụ giúp đưa hình
hảnh của doanh nghiệp, sản phẩm tới những khách hàng có nhu cầu, dẫn dắt
nhu cầu của khách hàng tới nơi có thể đáp ứng được nhu cầu đó. Doanh
nghiệp có thể lựa chọn và thực hiện quảng cáo theo các hình thức và phương
thức khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh. Ngồi việc quảng cáo để
đưa hình ảnh của sản phẩm đến khách hàng thì doanh nghiệp cần phải thực
hiện các kỹ thuật xúc tiến bán hàng nhằm thu hút và giữ chân được nhiều
Hoàng Phương Dung – TMQT 46

18


Chuyên đề thực tập
khách hàng. Các kỹ thuật xúc tiến bao gồm: khuyến mại, chiếu khấu với số
lượng nhiều …
3.3. Xây dựng kênh phân phối và tiêu thụ hàng hóa.
3.3.1 Xây dựng kênh phân phối
Đây là một hoạt động rất quan trọng giúp đưa hàng hóa đến với khách
hàng, giúp cho việc tiêu thu sản phẩm nhanh hơn trên phạm vi rộng hơn và
đảm bảo cho hoạt động bán hàng diễn ra theo đúng kế hoạch, đáp ứng tối đa
nhu cầu thị trường, đảm bảo lợi nhuận và uy tín cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có thể sử dụng ba loại kênh phân phối đó là kênh phân phối trực tiếp,
kênh phân phối gián tiếp, kênh phân phối hỗn hợp. Trong kênh phân phối
trực tiếp doanh nghiệp sử dụng lực lượng bán hàng là các đại lý, cửa hàng,

các phong kinh doanh của doanh nghiệp… phương thức này giúp đảm bảo
hàng hóa được lưu thơng nhanh với chi phí thấp, quan hệ mua bán thuận
tiện, tuy nhiên là phạm vi hoạt động của loại kênh này không lớn. Sử dụng
kênh phân phối gián tiếp tức là doanh nghiệp sử dụng lực lượng bán hàng là
các đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ. Kênh phân phối gián tiếp giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí bán hàng, tận dung được cơ sở vật chất sẵn có
của các trung gian. Tuy nhiên nhược điểm của loại hình này đó là doanh
nghiệp khó kiểm sốt được hoạt động của các trung gian, khơng nắm bắt
được chính xác thơng tin phản hồi từ người tiêu dùng… Để tận dụng những
ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của hai loại kênh phân phổi trên thì
doanh nghiệp thường sử dụng kết hợp cả hai loại trên và hình thành nên
kiênh phân phối hỗn hợp.
3.3.2 Tổ chức bán hàng nhập khẩu
Bán hàng là hoạt động phải sử dụng nhiều kỹ thuật và kiến thức khác
nhau nhằm mục đích thuyết phục khách hàng mua sản phẩm. Hoạt động bán
Hoàng Phương Dung – TMQT 46

19


Chuyên đề thực tập
hàng gồm hoạt động tuyển dụng nhân viên bán hàng, tổ chức trưng bày
trong hàng hóa trong cửa hàng, thực hiện các dịch vụ sau bán. Lực lượng
bán hàng của doanh nghiệp là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
nên cần có khả năng giao tiếp tốt, lịch sự, vui vẻ. Thêm vào đó, nhân viên
bán hàng phải được đào tạo sao cho có những hiểu biết về các tính năng của
hàng hóa, biết cách giao tiếp gây được thiện cảm với khách hàng. Tổ chức
trưng bày trong quầy hàng là một công việc khá quan trọng vì nó giúp khách
hàng có được cái nhìn thiện cảm đầu tiên về sản phẩm. Doanh nghiệp phải
tiến hành sắp xếp, bài trí hàng hóa sao cho khách hàng thấy thoải mái, thuận

tiện nhất và tiết kiệm thời gian cho họ nhất. Các dịch vụ sau bán như bảo
hành, sửa chữa….là những cơng việc đơn giản nhưng có thể giúp doanh
nghiệp tạo dựng được uy tín, gây dựng niềm tin ở khách hàng và giữ chân
được người mua.
4. Đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu.
Đánh giá kết quả kết quả hoạt động nhập khẩu là công việc mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành nhằm xem xét hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình trong một thời gian nhất định. Các chỉ tiêu dùng để
đánh giá bao gồm chỉ tiêu về chi phí, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu. Cụ thể:
4.1. Chỉ tiêu về lợi nhuận và doanh thu:
Đây là hai thước đo phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh phổ biến
nhất của mỗi doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng đối với doanh nghiệp thương mại được tính theo
cơng thức:
TR = Doanh số bán - chiết khấu - giảm giá hàng bán - hàng bán bị trả lại.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh được tính theo cơng thức:
Hồng Phương Dung – TMQT 46

20


Chuyên đề thực tập
TP = TR – TC
Trong đó TP : tổng lợi nhuận thu được từ kinh doanh hàng nhập khẩu, TR:
tổng doanh thu; TC: tổng chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu.
4.2. Chỉ tiêu về hệ số doanh lợi theo doanh thu:
Chỉ tiêu này có tác dụng cho biết một đồng doanh thu chứa đưng bao
nhiêu lợi nhuận.
Hd = Tổng lợi nhuận/ Tổng doanh thu.

4.3. Chỉ tiêu về hệ số doanh lợi theo vốn kinh doanh :
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra thu về bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Hv = Tổng lợi nhuận/ Tổng vốn kinh doanh
4.4. Chỉ tiêu về hệ số doanh lợi theo chi phí :
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra thu về bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Hc = Tổng lợi nhuận/ Tổng chi phi kinh doanh
Từ nhưng kết quả thu được Doanh nghiệp có thể rút ra được những điểm
mạnh của mình đồng thời cũng thấy được những mặt cịn tồn tại cần phải có
biện pháp xử lý kịp thời nhằm hoạt động hiệu quả hơn.

Hoàng Phương Dung – TMQT 46

21


Chuyên đề thực tập

Chương 2
Thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH
thương mại và dịch vụ XNK
Tổng quan về cơng ty.

I.

1. Lịch sử hình thành
Q trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu được thành lập
ngày 19.1.2001

Số đăng ký :0102002413, do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp.
Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở
lên.
Tên giao dịch quốc tế: Import- Export and trading company limited
( PTC CO.,LTD)
Vốn điều lệ : 6.000.000.000 đồng
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Trần Hiếu.
Trụ sở chính: Số 2B, tổ 5B, ngõ 73, đường Nguyễn Trãi, phường Khương
Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 5681175

Fax: 9721680

Khi mới thành lập năm 2001, với nguồn vốn khơng lớn, quy mơ nhỏ,
chưa có uy tín, cùng với việc thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh cũng như
hoạt động quản lý khiến cho công ty đã gặp khơng ít khó khăn trong việc
duy trì hoạt động. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của đội ngũ lãnh đạo và nhân
viên đã giúp cho công ty vượt qua được thời điểm khó khăn để từng bước có
được chỗ đứng trên thị trường và hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào ổn

Hoàng Phương Dung – TMQT 46

22


Chuyên đề thực tập
định. Hiện nay, với phương châm phục vụ tốt nhất yêu cầu của khách hàng
cùng với sự đầu tư không ngừng về vốn, công nghê, con người công ty đã
đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh và mở rộng

quan hệ làm ăn với đối tác nước ngoài trên nhiều thị trường khác nhau. Phần
dưới đây giới thiệu 1 số nét chính về công ty PTC.
1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của cơng ty.
Ban Giám đốc

Phịng tổ
chức, hành

Phịng kế
tốn

Phịng nghiệp vụ
kinh doanh và

Phòng kỹ
thuật

a) Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Chức năng:
- Lựa chọn ngành nghề và quy mô kinh doanh.
- Tổ chức và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, tự tạo nguồn vốn và
tự bù đắp các chi phí kinh doanh
- Tự chủ trong việc đàm phán, giao dịch và thực hiện các hợp đồng
kinh tế; trong hoạt động quản lý kinh doanh; trong việc tuyển dụng
các lao động.
- Khai thác tối đa hiệu quả của các nguồn lực: vốn, nguyên liệu, hàng
hóa đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường từ đó thúc đẩy tốc độ chu
chuyển hàng hoá tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
Nhiệm vụ của công ty
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và theo đúng quy định

của pháp luật hiện hành.

Hoàng Phương Dung – TMQT 46

23


Chuyên đề thực tập
- Đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho người lao động theo luật. Chăm lo và
không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chun mơn nghiệp vụ, chế độ đãi ngộ với người lao động.
- Nộp thuế và thực hiện các các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
- Ghi chép sổ sách theo đúng pháp lệnh về kế toán và chịu sự kiểm tra
của cơ quan tài chính.
b) Chức năng của các phòng ban và bộ phận.
Giám đốc: Do Hội đồng thành viên bổ nhiệm,là người đại diện pháp nhân
cho công ty, là người điều hành cao nhất các hoạt động hàng ngày của doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và pháp luật các hoạt
động cơng ty.
Phịng quản lý hành chính tổng hợp: chịu trách nhiệm quản lý về nhân sự và
các tiến hành các thủ tục hành chính trong cơng ty.
Phịng kinh doanh XNK: chịu trách nhiệm về các hoạt đọng thăm dò thị
trường, nắm bắt thơng tin, tìm kiếm các đối tác kinh doanh; tiến hành các
giao dịch thương mại, soạn thảo các hợp đồng, tiếp thị và giới thiệu hàng
hóa của cơng ty đến khách hàng…
Phịng kế tốn: phụ trách việc quản lý theo dõi, giám sát, kiểm tra, tồn bộ
cơng tác kế tốn và quản lý tài chính của cơng ty.
Phịng kỹ thuật: phụ trách các vấn đề liên quan đến kỹ thuật của các mặt
hàng.

Đứng đầu mỗi phòng ban là các trưởng phịng chịu trách nhiệm quản lý tồn
bộ những hoạt động của bộ phận mình và báo cáo kết quả trực tiếp lên giám
đốc.
1.3. Đặc điểm hoạt động của cơng ty.

Hồng Phương Dung – TMQT 46

24


Chuyên đề thực tập
Nội dung hoạt động của công ty:
− Dịch vụ sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các sản phẩm cơ khí.
− Dịch vụ vận tải và bốc xếp hàng hóa.
− Bn bán vật tư, thiết bị phụ tùng hàng điện tử tin học, điện lạnh, thiết
bị viễn thông, hóa chất ( trừ hóa chất Nhà nước cấm).
− Mua bán, chế biến hàng nông, lâm, thủy sản.
− Quảng cáo thương mại.
− Kinh doanh bất động sản và cho thuê văn phịng.
1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực của cơng ty.
Trong kinh doanh đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại con người
là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm thành cơng. Chính con người
với năng lực của họ mới chọn đúng cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác
mà họ có như về vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ …. 1 cách hiệu quả để
vượt qua khó khăn và tận dụng được các cơ hội. Hiện tại cơng ty có 30
cán bộ cơng nhân viên trẻ với trình độ đại học chiếm chủ yếu, 80% sử
dụng thành thạo tiếng Anh và máy tính. Do được đào tạo bài bản nên hầu
hết các vị trí đều đáp ứng khá tốt những yêu cầu về chuyên môn, nghiệp
vụ. Thêm vào đó, bộ quản lý của cơng ty thực sự tinh giản gọn nhẹ đạt
hiệu quả cao góp phần tận dụng được hết năng lực của người lao động.

Công ty cũng ln có các chế độ đãi ngộ hợp lý và tạo mọi điều kiện cho
cán bộ nhân viên phát huy hết khả năng của mình, như chế độ: thưởng
cho nhân viên trong các dịp lễ tết và khi có được kết quả làm việc tốt, tổ
chức các hoạt động ngoại khóa, cung cấp đầy đủ các phương tiện và công
cụ để người lao động làm việc đạt hiệu quả cao nhất …
1.

Tình hình kinh doanh trong những năm gần đây.

Hoàng Phương Dung – TMQT 46

25


×