Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm đá trắng xây dựng tại công ty tnhh long vũ xã châu quang- huyện quỳ hợp- tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.07 KB, 44 trang )

MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết sự tồn tại của các doanh nghiệp trên thị trường được xác
định bằng sự lớn mạnh về quy mô, vốn, tái sản xuất cũng như chiếm được một
thị phần nhất định trên thị trường. Biểu hiện về sự tồn tại này là lợi nhuận thu
được trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Và để có được lợi nhuận kinh doanh
thì doanh nghiệp cần bán được sản phẩm sản xuất ra. Chính vì vậy, có thể nói
rằng tiêu thụ quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường.
Đá trắng xây dựng là một sản phẩm tự nhiên và nó ngày càng được con người ưa
chuộng sử dụng trong các công trình xây dựng. Vì thế nhu cầu về sản phẩm hiện
nay ngày càng tăng và có chỗ đứng trên thị trường. Tuy vậy, để tiêu thụ sản
phẩm này cũng cần những chính sách, những biện pháp thúc đẩy thích đáng.
Mặc dù, công ty TNHH Long vũ có nhiều điều kiện để phát triển, tiêu thụ sản
phẩm đá xây dựng của mình. Tuy nhiên, là một công ty mới thành lập nên cũng
còn những mặt hạn chế nhất định trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu tình hình tiêu thụ ,được sự
nhất trí của nhà trường, khoa Kinh tế và quản trị kinh doanh và một số thầy cô
giáo trong khoa em đã tiến hành thực tập tổng hợp tại công ty TNHH Long Vũ
với đề tài: “Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản
phẩm đá trắng xây dựng tại công ty TNHH Long Vũ xã Châu Quang-
Huyện Quỳ Hợp- tỉnh Nghệ An”.
*Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
-Khái quát 1 số vấn đề tiêu thụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Đánh giá tình hình biến động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của hoạt
động tiêu thụ đá xây dựng của công ty trong 3 năm gần đây
-Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ đá
trắng xây dựng cho công ty.
1
Nội dung và kết cấu của báo cáo:
Phần I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Phần II: Đặc điểm cơ bản của công ty TNHH Long Vũ.
Phần III: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm đá trắng xây dựng tại công ty


TNHH Long Vũ xã Châu Quang-Huyện Quỳ Hợp-Tỉnh Nghệ An.
Phần IV: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác tiêu thụ sản
phẩm đá xây dựng của công ty.
2
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1. Vấn đề tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp thương mại:
1.1. Khái niêm thị trường:
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán, là nơi giải quyết các
mối quan hệ giữa cung và cầu.
Các doanh nghiệp sản xuất liên quan trực tiếp đến thị trường, là một bộ
phận của thị trường. Thị trường điều tiết tiềm năng, mục tiêu lợi nhuận, các quan
hệ kinh tế, doanh nghiệp trở thành thực thể sống trong cơ chế thị trường. Bởi
vậy, toàn bộ hoạt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải dựa trên
những hiểu biết sâu sắc về thị trường, về nhu cầu của người tiêu dùng và họ chỉ
sản xuất, kinh doanh những sản phẩm mà thị trường cần.
Chính vì thế các doanh nghiệp cần phải xây dựng chiến lược thị trường.
Trong chiến lược thị trường của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố như: chiến
lược về sản phẩm, chiến lược về giá, chiến lược phân phối sản phẩm…
1.2. Khái niệm, ý nghĩa của công tác tiêu thụ sản phẩm :
1.2.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm:
Theo nghĩa hẹp: tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển từ hình thái vật
chất sang hình thái giá trị của sản phẩm. Theo quan điểm này, sản phẩm được coi
là tiêu thụ khi khách hàng chấp nhận thanh toán, quá trình tiêu thụ bắt đầu khi
đưa hàng hoá vào lưu thông và kết thúc khi đã bán xong hàng.
Theo nghĩa rộng: tiêu thụ sản phẩm là quá trình bao gồm nhiều khâu, từ
việc tổ chức nghiên cứu thị trường, định hướng sản xuất, tổ chức bán hàng và
thực hiện các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng. Như vậy theo quan điểm
này, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình xuất hiện từ khi tổ chức các hoạt động
sản xuất và chỉ kết thúc khi đã bán sản phẩm.

Về bản chất, tiêu thụ sản phẩm chính là quá trình thực hiện giá trị của sản
phẩm, là giai đoạn đưa sản phẩm từ người sản xuất đến với người tiêu dùng.
3
Trong quá trình này, người sản xuất có thể thu hồi được vốn đầu tư của mình để
trang trải các chi phí sản xuất và thực hiện tái sản xuất.
1.2.2. Ý nghĩa của công tác tiêu thụ sản phẩm:
- Đối với nền kinh tế quốc dân: tiêu thụ sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi hàng hoá,
dịch vụ, tạo điều kiện cân bằng cung cầu trong xã hội.
- Đối với doanh nghiệp: có tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp mới thu lại được vốn
đầu tư bỏ ra, đồng thời tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn,
tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Thông qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định
một cách hoàn toàn, mới chứng tỏ năng lực của doanh nghiệp. Qua tiêu thụ
doanh nghiệp mới thực hiện giá trị thặng dư, đây là nguồn quan trọng tích luỹ
ngân sách, cải thiện đời sống người lao động và mở rộng quy mô sản xuất.
1.3. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm:
1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân:
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc cân đối giữa
cung và cầu trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo cho quá trình lưu thông hàng
hoá diển ra một cách bình thường và trôi chảy. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm cũng
giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó liên doanh, liên kết
cũng như xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh trong giai đoạn tiếp theo.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm được tổ chức tốt sẽ thúc đẩy nhanh quá trình
phân phối lưu thông hàng hoá, doanh nghiệp thu được lợi nhuận và quá trình tái
sản xuất xã hội càng tiến hành nhanh chóng, sản xuất càng phát triển cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu.
1.3.2. Đối với doanh nghiệp:
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Nó thực hiện giá trị sản phẩm, tạo doanh thu cho doanh nghiệp
để bù đắp những chi phí bỏ ra, đóng nộp nghĩa vụ cho nhà nước đồng thời có

vốn để tái sản xuất và mở rộng sản xuất cho chu kỳ tiếp theo.
4
Kết quả tiêu thụ sản phẩm sẽ phản ánh, đánh giá đúng đắn các chiến lược
kinh doanh, chất lượng công tác của bộ máy quản lý doanh nghiệp, chất lượng
công tác của bộ máy quản lý doanh nghiệp nói chung và bộ phận tiêu thụ nói
riêng. Từ đó thấy được những điểm mạnh cũng như các điểm hạn chế trong công
tác tổ chức tiêu thụ để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị trí, thế lực của doanh nghiệp, nâng
cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng thông qua sản phẩm cung cấp có
chất lượng tốt, giá cả hợp lý, phương thức thanh toán thuận tiện…
Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, là thước đo
đánh giá sự tin cậy của người tiêu dùng đối với nhà sản xuất. Qua đó giúp nhà
sản xuất nắm được thị hiếu để có phương thức phục vụ họ tốt hơn, thu lợi nhuận
nhiều hơn cho doanh nghiệp.
Tóm lại, tiêu thụ sản phẩm là thước đo có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trên thị trường, nó thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân.
1.4. Nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm:
Trong doanh nghiệp công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm gồm các nội dung cơ bản
có thể thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm

1.4.1.Điều tra nghiên cứu thị trường:
Thị trường là nơi gặp nhau giữa cung và cầu, là nơi diễn ra các hoạt động
mua bán các loại hàng hoá dịch vụ.
5
Nhiên cứu
thị trường
Xây dựng chiến lược
tiêu thụ

Đánh giá hiệu quả hoạt
động tiêu thụ
sản phẩm
Tổ chức chiến lược tiêu
thụ sản phẩm
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bắt đầu từ việc thực hiện
tốt công tác nghiên cứu thăm dò, thu thập thị trường và phân loại khách hàng.
Khâu này nhằm mục tiêu định hướng chiến lược kinh doanh cụ thể cho doanh
nghiệp dựa trên việc trả lời các câu hỏi: Thị trường đang cần loại sản phẩm gì?
Đặc diểm kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm đó? Ai là người tiêu thụ sản phẩm này?
Hiện trạng vấn đề tiêu thụ sản phẩm đó ra sao?
Nghiên cứu thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cần tiến hành thường xuyên
trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó nắm bắt kịp thời những biến
động của thị trường.
Trong doanh nghiệp công tác nghiên cứu thị trường cần tiến hành các nội
dung sau:
- Phân loại khách hàng.
- Tìm hiếu các hoạt động tiêu thụ trên thị trường.
- Xác định thị trường mục tiêu của doanh nghiệp.
1.4.2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm:
Thị trường là khái niệm tương đối phức tạp, là tổng hợp mọi sự thoả mãn
về vật chất, tâm lý, đạo đức, xã hội mà người tiêu dùng nhận được sau khi mua
sản phẩm. Sản phẩm bao gồm bản thân những thành phần hữu hình của chính
cùng với các phụ tùng, bao gói… dịch vụ đi kèm.
Để kinh doanh thành công trên thị trường doanh nghiệp cần phải xây dựng
cho mình một chiến lược sản phẩm hợp lý, linh hoạt gồm:
*Xây dựng chiến lược về sản phẩm:
Mỗi loại sản phẩm đều có chu kỳ sống riêng của mình. Nhìn chung chu kỳ
sống của sản phẩm bao gồm các giai đoạn: xâm nhập, tăng trưởng, bão hoà và
suy thoái. Với mỗi giai đoạn sản phẩm đều mang những đặc điểm riêng, có

những đòi hỏi khác nhau đối với công tác tiêu thụ. Do vậy doanh nghiệp cần có
những chiến lược tiêu thụ hợp lý.
6
Mặt khác, sản phẩm của doanh nghiệp có sự cạnh tranh rất lớn của các sản
phẩm khác, sự cạnh tranh xảy ra cả trên cả chất lượng, giá cả lẫn uy tín. Chính vì
vậy chiến lược sản phẩm mang tính chất rất quan trọng cho sự tồn tại của doanh
nghiệp, xây dựng chiến lược về sản phẩm bao gồm các nội dung:
- Xác định vị trí của sản phẩm: mục đích là tạo ra một hình ảnh tương xứng
cho một loại sản phẩm hoặc một nhãn hiệu, tạo ra những tư cách riêng cho các
sản phẩm của doanh nghiệp khi tham gia thị trường.
- Đổi mới sản phẩm: Đây là vấn đề cần được đặt ra một cách thường xuyên
đối với doanh nghiệp. Đối với sản phẩm là việc thay đổi một hoặc một vài đặc
trưng của sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
- Phát triển sản phẩm: Nhiều trường hợp doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới
hoàn toàn sao cho phù hợp nhu cầu của thị trường.
*Xây dựng chiến lược về giá:
Giá cả là một phạm trù rất phức tạp của nền kinh tế hàng hoá. Giá cả là một
trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng. Giá cả là
một trong những đặc trưng cơ bản của hàng hoá mà người mua nhận thấy một
cách trực tiếp.
Xây dựng chiến lược về giá chính xác và thông báo kịp thời có ý nghĩa
quyết định sự thành bại trong kinh doanh. Giá cả không còn là một chỉ tiêu
hoạch toán đơn thuần mà trở thành công cụ quản lý được sử dụng là một nghệ
thuật trong kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong doanh nghiệp. Giá
cả là một chỉ tiêu nhạy cảm với thị trường, do đó người quản lý phải nhạy bén,
linh hoạt để kịp thời đưa ra mức giá hợp lý nhằm tiêu thụ được nhiều hàng hoá
và thu được nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4.3. Xây dựng chiến lược phân phối cho sản phẩm:
Phân phối là toàn bộ công việc để sản phẩm từ nơi sản xuất đến tận tay
người tiêu dùng có nhu cầu nhằm đảm bảo đáp ứng yêu câu của người tiêu dùng

về só lượng, chủng loại, thời gian, kiểu dáng, màu sắc đối với sản phẩm.
7
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm phải thực hiện bằng
nhiều kênh khác nhau.
Trong tiêu thụ hàng hoá có các kênh phân phối sau:
Sơ đồ 1.2: Các kênh phân phối hàng hoá tiêu dùng:

Kênh phân phối hàng hoá là tập hợp các tổ chức, cá nhân tham gia vào
việc đảm bảo đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến tận tay người tiêu dùng cuối
cùng.
Trong nền kinh tế thị trường, sự phân công lao động ngày càng sâu sắc thì
các kênh phân phối hàng hoá càng có nhiều trung gian thương mại tham gia.
1.4.4. Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm:
Sau khi đã xây dựng được chiến lược tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải
tiến hành tổ chức thực hiện chiến lược. Nó bao gồm các nội dung như sau:
a.Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm:
*Giao dịch ,đàm phán và ký kết hợp đồng:
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc có thể do đội ngũ
chào hàng mà các doanh nghiệp mua và bán đến với nhau để ký hợp đồng.
Trước khi ký hợp đồng bên mua và bên bán gặp nhau để thoả thuận về các điều
8
Người bán lẻ
Người bán
buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Người sản xuấtNgười sản xuất
Người bán lẻ
Người sản xuất
Đại lý

Người bán buôn
Người sản xuất
Người tiêu dùng Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
kiện của hợp đồng như: giá cả, số lượng, thời gian, phương thức giao hàng và
phương thức thanh toán.
*Thiết lập mạng lưới bán hàng thích hơp:
Mạng lưới tiêu thụ thích hợp sẽ làm thúc đẩy được hoạt động tiêu thụ, tăng
doanh thu, tăng uy tín và sức cạnh trnh của doanh nghiệp trên thị trường.
Việc thiết lập mạng lưới bán hàng dựa trên những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc hiệu quả.
- Nguyên tắc thuận tiện.
- Nguyên tắc đổi mới và phát triển.
- Nguyên tắc ưu tiên cho thị trường trọng điểm.
* Tổ chức thực hiện hợp đồng:
Trong thực tế có nhiều hình thức bán hàng khác nhau, mỗi phương thức lại
có ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng nhất định. Tuỳ theo điều kiện và yêu cầu
mà doanh nghiệp có thể lựa chọn, áp dụng một số hình thức bán hàng khác nhau.
Các bước thực hiện hợp đồng:
- Chuẩn bị giao hàng: Hàng giao phải đầy đủ về số lượng, chất lượng…
như trong hợp đồng.
- Kiểm tra hàng hoá: Doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra hàng hoá trung
thực và chính xác.
- Quyết định phương tiện vận chuyển: Sử dụng phương tiện vận chuyển
với chi phí thấp nhất và dẩm bảo chất lượng đúng thời hạn.
- Giao hàng và làm thủ tục thanh toán.
- Khiếu nại ( nếu có) của một bên vi phậm hợp đồng.
b.Các hoạt động xuác tiến bán hàng:
Đây là một vấn đề hết sức quan trọng để duy trì, củng cố và mở rộng thị
trường, đẩy mạnh các hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Bao gồm các hoạt

động sau:
9
- Chào hàng: là một hình thức dịch vụ trước bán hàng được doanh nghiệp
giới thiệu và bán hàng tại trung tâm hội chợ nhằm giới thiệu sản phẩm.
- Quảng cáo: Đây là nghệ thuật sử dụng phương tiện thông tin đại chúng
để tuyên truyền cho các phần tử trung gian và người tiêu dùng hiểu biết về sản
phẩm của doanh nghiệp trong một thời gian và không gian nhất định. Các loại
hình phương tiện quảng cáo có thể là: báo chí, phát thanh truyền hình, gửi thư
chào hàng trực tiếp, quảng cáo bằng pano, áp phích….
- Xúc tiến bán hàng: là những kỹ thuật nhằm gây ra sự bán hàng tăng lên
nhanh chóng nhưng tạm thời do việc cung cấp một lợi ích ngoại tệ cho người
phân phối, người tiêu thụ hay người tiêu dùng cuối cùng.
1.4.5. Tổ chức thanh toán:
Trong hoạt động tiêu thụ thì nghiệp vụ thu tiền đóng vai trò hết sức quan
trọng. Mặc dù hàng hoá đã được phân phối hết cho các kênh tiêu thụ sản phẩm
hoặc giao cho người mua nhưng chua thu được tiền thì hoạt động tiêu thụ vẫn
chưa kết thúc.
Đối với hoạt động thanh toán, tuỳ thuộc vào các kênh tiêu thụ sản phẩm
của công ty mà phương thức thanh toán hợp lý giúp cho doanh nghiệp thu hồi
được vốn, làm cho hoạt động tiêu thụ diễn ra có hiệu quả hơn.
1.5 . Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm:
1.5.1. Các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp:
- Tiềm lực của doanh nghiệp: Tài chính, công nghệ, nhân lực, tiềm lực
kinh tế…
- Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, dữ liệu sản phẩm: Quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình bắt đầu từ khâu chuẩn bị
sản xuất, mua sắm vật tư kỹ thuật, tổ chức sản xuất dến khâu cuối cùng là tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và tích luỹ tiền tệ. Kế hoạch sản xuất tạo cho
doanh nghiệp định hướng kinh doanh trong năm.
10

` - Dự trữ sản phẩm cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ. Nó
đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ trong năm cũng như năm
tiếp theo.
- Giá cả sản phẩm: giá cả sản phẩm có hợp lý thì mới thu hút được khách
hàng. Nếu giá quá cao thì khách hàng sẽ tìm đến doanh nghiệp khác với giá thấp
hơn, nếu giá quá thấp sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Điều này
chứng tỏ công ty cần có những chính sách giá hợp lý nhằm thu hút khách hàng
mà không bị lỗ trong quá trình kinh doanh.
1.5.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
- Nhân tố thuộc về khách hàng: khách hàng quyết định đến quy mô và cơ
cấu vốn của mặt hàng trên cơ sở tiềm năng vốn có của doanh nghệp.
- Đối thủ cạnh tranh: Gồm các đối thủ cạnh tranh có cùng chủng loại, sản
phẩm đang có mặt trên thị trường và các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai.
- Nhân tố thuộc về môi trường trong tương lai.
- Nhân tố thuộc về chính sách của nhà nước.
1.6. Đánh giá hoạt động tiêu thụ:
- Về khối lượng tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ hiện vật là các đơn vị đo
vật lý như cái, chiếc, bộ… Đây là căn cứ tính toán nhu cầu của khách hàng một
cách cụ thể theo từng mặt hàng. Tuy vậy thước đo hiện vật có nhược điểm là chi
phí phản ánh đơn thuần về khối lượng hàng hoá bán ra mà không phản ánh được
hiệu quả của hoạt động tiêu thụ.
Công thức tính khối lượng sản phẩm tiêu thụ:
Khối lượng
sản phẩm
Tiêu thụ
=
Khối lượng
sản phẩm tồn
đầu kỳ
+

Khối lượng
sản phẩm sản xuất
trong kỳ

Khối lượng
sản phẩm
tồn cuối kỳ
11
- Doanh thu tiêu thụ:
TR=

=
n
i
Q
1
i x Pi
Trong đó: TR:Doanh thu tiêu thụ
Qi : Khối lượng sản phẩm loại i tiêu thụ trong kỳ
Pi: Giá bán đơn vị sản phẩm i
n: Sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu thuần của mỗi loại sản phẩm (dttthi):


=
n
i
dtthi
1
=


=
n
i
Q
1
i X pi -

=
n
i
Th
1
i -

=
n
i
ck
1
i -

=
n
i
gg
1
i -

=

n
i
tl
1
i
Trong đó:

=
n
i
dtthi
1
: Doanh thu thuần của sản phẩm loại i.


=
n
i
Q
1
i X pi : Tổng doanh thu của sản phẩm i.


=
n
i
Th
1
i : Tổng thếu của sản phẩm i.



=
n
i
ck
1
i : Tổng chiết khấu bán hàng của sản phẩm i.


=
n
i
gg
1
i : Tổng giá trị của hàng hoá i.


=
n
i
tl
1
i : Tổng giá trị hàng bán bị trả lai của sản phẩm i.
n: số mặt hàng tiêu thụ trong kỳ.
- Lợi nhuận :
LN = DT – G – E =

=
n
i

Q
1
i Xpi -

=
n
i
Q
1
i Xgi -

=
n
i
Q
1
i X ei
Trong đó : LN: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qi : Sản lượng hàng hoá tiêu thụ của sản phẩm i.
Pi : Giá bán đơn vị sản phẩm i tiêu thụ
gi : Giá vốn đơn vị hàng hoá xuất bán sản phẩm loại i
12
ei : Chi phí bán hàng cà chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ loại i.
- Chỉ iêu tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu (Hdi)
Hdi =
DTi
LNi
X 100%
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết cứ làm ra một đồng doanh thu thì có bao nhiêu

đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tiêu thụ:
Hc =

CPBHi
LNi
Trong đó: LNi :Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm loại i.
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh để thu được một đồng lợi nhuận thì mất đi bao
nhiêu đồng chi phí bán hàng.
- Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận so với giá thành (Hzi)
Hzi =
Zi
LNi
x 100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra một đồng chi phí (ZTB) thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
2. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp:
-Tăng số lượng sản phẩm sản xuất để giảm giá thành sản phẩm và giảm
giá bán sản phẩm nhằm đẩ nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Giảm giá bán với những khách mua với số lượng lớn và khách hàng
truyền thống.
- Thực hiện tốt công tác vận chuyển sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
- Tăng cường công tác quảng cáo, yểm trợ, xúc tiến bán hàng, hội chợ,
thực hiện các hoạt động trước. trong và sau khi bán hàng.
- Tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hoá.
- Thông thoáng trong việc thanh toán, cũng như thủ tục thanh toán.
13
PHẦN II :
ĐẶC DIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH LONG VŨ.

1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty :
- Tháng 8/2005 Vi Xuân Vũ cùng ba thanh niên địa phương bắt tay xây
dựng công ty TNHH Long Vũ chuyên ngành khai thác và chế biến đá trắng nằm
trong khu công nghiệp xã Châu Quang huyện Quỳ Hợp.
- Cuối năm 2006 công ty TNHH Long Vũ do Vi Xuân Vũ làm Chủ tịch
Hội đồng quản trị, kiêm Giám đốc chính thức đi vào sản xuất theo số đăng ký
kinh doanh 2702200623 theo sự đồng ý của sở công nghiệp huyện Quỳ Hợp và
ủy ban kế hoạch tỉnh Nghệ An, với số vốn đăng ký ban đầu là 600 triệu đồng.
- Tên giao dịch của công ty: Công ty TNHH Long Vũ.
- Trụ sở giao dịch: Cụm công nghiệp xã Châu Quang- huyện Quỳ Hợp-
Tỉnh Nghê An.
- Điện thoại: 0383.883.202 Fax: 0383.983.825
-Ngành nghề kinh doanh: Đá trắng ốp lát, bột đá siêu mịn (để làm sơn,
thức ăn thuỷ sản, chăn nuôi, dược phẩm, cao su, sơn, gốm sứ, polime)
- Mục tiêu của công ty:
+ Trở thành công ty lớn mạnh hàng đầu tại Việt Nam, trở thành 1 tập
đoàn lớn mạnh phát triển bền vững, là lựa chọn số 1 đối với người tiêu dùng
cũng như các đối tác nhờ uy tín và khả năng cung cấp sản phẩm dịch vụ.
+ Trở thành nhà cung cấp chuyên nghiệp các sản phẩm về đá trắng ốp lát
trên thị trường trong và ngoài nước.
+ Xây dựng công ty thành một tổ chức chuyên nghiệp, tạo dựng công ăn
việc làm ổn định, môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, thu nhập cao
cho toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty.
- Định hướng phát triển
+ Tiêu chí của Công ty “uy tín- chất lượng” làm nền móng phát triển.
14
- Công ty TNHH Long Vũ mang tới thành công bằng việc cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm và dịch vụ đa dạng, hoàn hảo. Sự hài lòng và lợi ích
của khách hàng là động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
+ Sử dụng những phương thức quảng cáo đa phương tiện hiệu quả nhất

để quảng bá hình ảnh và sản phẩm công ty đến với người tiêu dùng, đối tác.
+ Giữ vững và phát huy tốc độ phát triển của Công ty về doanh số, thị
phần, thị trường, uy tín và trình độ nhân lực.
+ Quan hệ chặt chẽ bền vững với đối tác truyền thống và mở rộng thị
trường trong và ngoài nước.
+ Tăng cường đào tạo, phát huy tính sáng tạo trong đội ngũ cán bộ công
nhân viên nhằm tăng hàm lượng công nghệ, nâng cao hiệu quả công việc.
+ Củng cố, hoàn thiện và mở rộng mạng lưới tiêu thụ hàng hoá, xây
dựng vững chắc các đại lý then chốt làm nền tảng cho sự phát triển.
2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên khu vực của công ty:
2.1. Vị trí địa lý:
Khu vực chọn đặt cơ quan và nhà xưởng, máy móc thiết bị ở khu công
nghiệp xã Châu Quang- huyện Quỳ Hợp -Tỉnh Nghệ An.
Mỏ đá của công ty ở xã Châu Hồng chách công ty 5 km, mỏ đá xã Châu
Đình cách công ty 3km, mỏ đá xã Hạ Sơn cách công ty 6km.
Xung quanh khu vực mỏ đấ là đồi trọc thoải, khu mỏ gồm các quả núi đá lộ thiên
nằm sát nhau.
2.2. Hệ thống giao thông, điên lưới:
Về giao thông: Khu công nghiệp xã Châu Quang thuộc huyện Quỳ Hợp.
Là huyện miền núi có vị trí địa lý khá thuận lợi, phía Bắc giáp huyện Quỳ Châu,
phía Nam giáp huyện Tân Kỳ, Con Cuông, phía Đông giáp huyện Nghĩa Đàn,
phía Tây giáp huyện Con Cuông, Tương Dương và một phần huyện Quỳ Châu.
Từ Quỳ Hợp chúng ta có thể ngược theo Quốc lộ 48 nối với Quốc lộ 7 qua huyện
Tương Dương và Kỳ Sơn chừng 150 km sẽ đến được nước bạn Lào. Nếu xuôi
15
dòng theo Quốc lộ 48, Quỳ Hợp chỉ cách Thành phố Vinh 120km, cách Thủ đô
Hà Nội 340km.
Về điện lưới: hiện nay xã Châu Quang có đường dây hạ thế 0,4KV cách
mỏ 2 Km, và để thuận tiện công ty đẫ xây dựng 1 trạm biến áp để phục vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2.3. Đặc điểm kinh tế xã hội trong khu vực:
Tại khu vực khai thác, kinh tế kém phát triển, dân cư thưa thớt nghề
nghiệp chính là làm ruộng nương và chăn nuôi, có một số lao động làm nghề
khai thác đá hộc có thể tuyển dụng vào liên doanh với công ty. Đời sống nhân
dân còn gặp nhiều khó khăn về: văn hoá, giáo dục, y tế…
Trong thời gian gần đây cùng với sự phát triển của công ty đã ảnh hưởng
một phần lớn đến đời sống nhân dân. Một số trường học đã được xây dựng, giao
lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao đã tạo ra mối quan hệ hài hoà giữa cán
bộ công ty với nhân dân địa phương tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.4. Nhiệm vụ sản xuất chính của công ty:
-Khai thác, chế biến, gia công đá trắng.
- Mua bán các sản phẩm, chế phẩm từ đá.
- Mua bán máy móc thiết bị khai thác đá.
Sản phẩm chính là vật liệu xây dựng : đá trắng ốp lát, đá hộc, bột đá….
2.5. Đặc điểm về lao động, bộ máy quản lý của công ty:
2.5.1. Cơ cấu lao động:
Cơ cấu lao động của công ty năm 2009 được thể hiện ở biểu 2.1
Công ty TNHH Long Vũ có số lao động bình quân năm là 68 người, trong đó nữ
chiếm 2,9%. Số lao động có trình độ đại học là 3 người, số người có trình độ cao
đằng là 8 người, trung cấp là 7 người.Còn lại chủ yếu là công nhân lao động
chiếm 73,5% (50 người)
16
Số cán bộ văn phòng là 14/68 chiếm 20,66%. Đây chỉ là con số gián tiếp
tuy nhiên đây là một con số khá nhiều. Những năm tới bộ phận này nên để từ 10-
15% để giảm chi phí quản lý trong doanh nghiệp, nâng cao trách nhiệm công
việc của từng người nhằm cải thiện cuộc sống vật chất tinh thần cho người lao
động trong công ty.
Biểu 2.1: Cơ cấu lao đọng của công ty TNHH Long Vũ (2009)
Danh mục Tổng số

(người)
Tỷ lệ
%
% theo trình độ chuyên môn % theo giới
Đại học Cao
đẳng
Trung
cấp
Công
nhân
Nam Nữ
Văn phòng 14 20,6 4,4 5,9 7,5 1,5 17,7 2,9
Đọi khai thác đá 24 35,2 0,0 2,9 0,0 32,3 35,2 0,0
Trạm nghiền 18 26,5 0,0 2,9 2,9 22 26,5 0,0
Đội xe 8 11,8 0,0 0,0 0,0 11,8 11,8 0,0
Tổ bảo vệ 4 5,9 0,0 0,0 0,0 5,9 5,9 0,0
Tổng số 68 100 0,0 11,7 10,4 73,5 97,1 2,9
(Nguồn : Phòng tổ chức hành chính)
2.5.2 Bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.2.Hệ thống quản lý
thêo kiểu trực tuyến chức năng, giám đốc trực tiếp ra mệnh lệnh và giám sát việc
thực hiện sản xuất kinh doanh ở các xưởng sản xuất. Các phòng ban có chức
năng nhiệm vụ kiểm tra giám sát hoạt động của công ty và tham mưu cho giám
đốc trong việc ra quyết định.
Cán bộ quản lý trong công ty gồm: Ban giám đốc (2 người: một giám đốc
và một phó giám đốc); Phòng tổ chức hành chính có 3 người, phòng kế toán tài
vụ có 4 người, phòng sản xuất kinh doanh có 4 người và phòng kỹ thuật, vật tư,
thiết bị có 3 người. Mỗi phòng có 1 trưởng phòng và 1 phó phòng, còn lại là
nhân viên, riêng phòng kế toán tài vụ chỉ có 1 trưởng phòng, còn lại là nhân viên.
Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý của công ty.

17
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
sản
xuất
kinh
doanh
Phòng
tài vụ
Phòng
thiết bị
vật tư
kỹ thuật
Ban giám đốc
Tổ bảo vệ
Đội khai thác
trạm nghiền
Đội xe máy


Ghi chú : Quan hệ trực tuyến.

Quan hệ tham mưu giúp việc.
Quan hệ kiểm tra giám sát.
2.6. Đặc điẻm cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty được thể hiện trên biểu 2.3

Biểu 2.3: Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty (năm 2009)
TT Tên tài sản
Nguyên giá
( Đồng)
% giá trị
còn lại
1 Trạm biến áp 361.905.000 79.7
2 Máy mài, bào, vo cắt cạnh 129.200.000 69,8
3 Giếng nước công nghiệp 35.000.000 92.5
4 Dàn máy cưa 314.147.287 62.3
5 Máy khoan nén khí 15.000.000 72.9
6 Xe chở đá 188.000.000 79.1
7 Kho chứa bột đá siêu mịn 47.697.679 95.5
8 Nhà văn phòng, nhà ăn 255.000.000 94.9
18
9 Hệ thống nhà xưởng, bể nước, tường bao 746.139.109 80.7
10 Xe ôtô Ford 422.970.000 90.6
11 Xe tải Chiến Thắng 169.486.000 73.5
12 Xe máy Yamaha Surin 13.751.000 69.8
13 Xe máy Yamaha 5C61 13.751.000 71.3
14 Máy nâng hàng Komatsu 53.439.100 82.5
15 Máy xúc đào Komatsu 587.969.571 79.4
16 Hệ thống máy mài 444.320.627 81.2
17 Hệ thống cung cấp nước 52.370.857 91.1
18 Hệ thống tời đá 39.504.303 69.9
19 Nhà xưởng 2 978.510.058 80.3
20 Máy nghiền bột 1.063.330.583 91.5
21 Máy mài tự động 2.009.587.514 93.7
22 Nhà xưởng máy mài tự động 638.729.065 91.8
23 Xe máy Future Neo 21.919.636 89.6

24 Xe Grat 37N-9271 169.602.000 68.4
25 Khung máy bào và máy mài 134.200.000 78.9
26 Máy cắt cạnh 14.500.000 80.6
27 Máy nén khí 33.619.048 84.3
28 Khung máy cắt cạnh 14.500.000 92.7
29 Máy nén khí 21.142.857 89.4
30 Máy cưa đĩa 51.000.000 78.2
31 Nhà công nhân 87.823.764 81.8
32 Nhà kho mìn 40.961.000 83.3
Tổng cộng: 9.571.453.288
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
2.7. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng sản xuất kinh doanh của công
ty:
2.7.1. Thuận lợi của công ty trong thời gian qua:
- Công ty có nguồn nhân lực dồi dào, cán bộ công nhân viên phần lớn là
lao động trẻ, có năng lực công tác.
- Trụ sở của công ty nằm trong khu vực giàu tài nguyên, có trữ lượng lớn, đa
dạng không những có thể sản xuất sản phẩm để bán mà còn có thể cung cấp làm
đường, nhà xưởng…
19
- Công ty nằm trên địa bàn huyện Quỳ Hợp là một huyện miền núi
nhưng những năm gần đây đã có tố độ phát triển kinh tế vượt bậc, rất thuận tiện
trong tiêu thụ sản phẩm. Giao thông thuận lợi gần quốc lộ 58, quốc lộ 7 nên rất
thuận lợi cho việc giao thông cũng như giao lưu kinh tế giữa các vùng.
2.7.2. Khó khăn của công ty trong những năm qua:
- Khấu hao tài sản cố định nhanh đối với những máy móc thiết bị lớn dẫn
đến giá thành sản phẩm cao.
- Hiện nay ,các mỏ đá tiềm năng của công ty không còn nhiều vì thế việc
sản xuất kinh doanh của công ty còn hạnh chế. Vì vậy công ty lâm vào tình trạng
thiếu tài nguyên trong thời gian tới.

- Khâu bán hàng còn hạn chế trong việc quảng cáo, tìm hiểu thị trường.
- Bộ phận quản lý còn nhiều so với công nhân.
- Công ty vẫn còn hạn chế trong việc tìm kiếm khách hàng, cũng như
việc cập nhật thông tin trên mạng, báo đài…
- Những máy móc phục vụ cho công tác sản xuất chủ yếu là các máy
móc thiết bị lạc hậu, xuống cấp, chưa đáp ứng được hết nhu cầu kinh doanh.
2.8. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty:
2.8.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty:
Kết quả sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu giá trị trong 3 năm 2007-2009
được thể hiện ở biểu 2.4
Qua biểu 2.4 ta thấy : Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày
càng có những tiến triển thuận lợi, liên tiếp tăng trưởng cao. Lợi nhuận tăng
1.704.233.268 (năm 2007) lên 1.908.737.625 (năm 2008) và đặc biệt là
3.904.370.134 (năm 2009). Để đạt được kết quả đó là do những nguyên nhân
sau:
-Tổng doanh thu của công ty: Đây là nhân tố có quan hệ cùng chiều, tir lệ thuận
với tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua biểu 3.2 ta thấy tổng doanh thu
20
trong 3 năm có xu hướng cao hơn năm trước. Trong 3 năm có tốc độ tăng trưởng
bình quân là 115,26%. Tổng doanh thu năm 2008/2007 tăng 19,72% và năm
2009/2008 là 10,6%. Nguyên nhân trong những năm qua khối lượng tiêu thụ sản
phẩm liên tiếp tăng cao.
- Giá vốn hàng bán : Ta thấy tuy doanh nghiệp làm ăn có lãi nhưng tốc độ tăng
giá vốn hàng bán năm 2008 là quá cao, cao hơn cả tốc độ tăng của tổng doanh
thu năm 2008. Nhưng sang năm 2009 tốc độ tăng giá vốn hàng bán giảm từ
21,78% năm 2008 xuống còn 2,68% năm 2009. Đây quả là một sự cố gắng cao
của doanh nghiệp nhờ doanh nghiệp có những biện pháp như đổi mới công nghệ,
mua sắm thêm máy móc thiết bị, bố trí làm việc hợp lí… đặc biệt là doanh
nghiệp cũng đã giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, cắt giảm bộ phận không hợp
lý. Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp từ 1,28% năm 2008 và 2,4% năm 2009.

21
Biểu 2.4 Kết quả sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu giá trị trong 3 năm 2007-2009
Đơn vị: Đồng
TT Chỉ tiêu
2007 2008 2009
TĐPTBQ(%)
Giá trị Giá trị
θLH (%)
Giá trị
θLH (%)
1 Doanh thu 18.497.465.208 22.145.376.188 119.72 24.573.474.692 110.96 115.26
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
3 Doanh thu thuần 18.497.465.208 22.145.376.188 119.72 24.573.474.692 110.96 115.26
4 Giá vốn hàng bán 16.287.874.586 19.835.567.632 121.78 20.366.489.185 102.68 111.82
5 Lợi nhuận gộp 2.209.590.622 2.309.808.556 104.54 4.206.985.507 182.14 137.98
6 Doanh thu hoạt động tài chính 34.574.962 87.842.665 254.06 164.344.653 187.09 218.02
7 Chi phí tài chính 35.848.659 23.738.625 66.219 18.910.479 79.661 72.63
-Trong đó: chi phí lãi vay 34.964.895 19.775.016 56.557 12.438.948 62.902 59.65
8 Chi phí quản lý kinh doanh 473.697.046 467.635.108 98.72 450.429.365 96.321 97.513
9 Lợi nhuận thuần 1.703.502.379 1.906.277.488 111.9 3.901.990.316 204.69 151.35
10 Thu nhập khác 20.487.835 10.422.243 50.87 12.764.875 122.48 78.93
11 Chi phí khác 19.756.946 7.962.106 40.3 10.385.057 130.43 72.501
12 Lợi nhuận khác 730.889 2.460.137 336.6 2.379.818 96.735 180.45
13 Tổng lợi nhuận trước thuế 1.704.233.268 1.908.737.625 111,99 3.904.370.134 204.55 151.36
14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
15 Lợi nhuận sau thuế 1.704.233.268 1.908.737.625 111,99 3.904.370.134 204.55 151.36
22
( Nguồn: phòng kế toán taì vụ)
23
- Doanh thu hoạt động tài chính tăng và chi phí hoạt động tài chính giảm, đặc

biệt lãi vay phải trả giảm mạnh. Năm 2008/2007 tốc độ phát triển liên hoàn của
doanh thu hoạt động tài chính là 254.06% và năm 2009/2008 là 187.09. Còn chi
phí hoạt động tài chính giảm từ 35.848.659 (năm 2007) xuống 23.738.625 (năm
2008) và chỉ có 18.910.479 (năm 2009). Qua đó ta thấy doanh nghiệp làm ăn
ngày càng có lãi nên việc vay mượn từ bên ngoài có giảm dần.
2.8.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm:
2.8.2.1. Biến động doanh thu sản phẩm theo thời gian:
Kinh doanh sản phẩm đá xây dựng của công ty TNHH Long Vũ là vật
liệu phục vụ cho các công trình xây dựng nên được sử dụng nhiều qua các tháng
trong năm. Việc xác định nhu cầu tiêu thụ trong từng tháng sẽ đảm bảo cho công
ty thu hồi vốn, xác định được lượng tồn - nhập - xuất theo từng tháng.
Nhìn vào bảng số liệu khối lượng tiêu thụ theo thời gian trong 3 năm gần
đây ta thấy khối lượng đá tiêu thụ có sự chuyển biến mạnh mẽ, khối lượng tiêu
thụ của các năm sau luôn cao hơn năm trước. Nhưng khối lượng tiêu thụ sản
phẩm năm 2008 tăng hơn 121% so với năm 2007 nhưng sang năm 2009 chỉ tăng
hơn năm 2008 là 102,57% . Qua đó ta thấy khối lượng tiêu thụ có tăng nhưng
chưa hẳn đã hợp lý. Ngoài ra qua bảng 2.5 ta còn thấy các tháng trong năm có
khối lượng tiêu thụ không đồng đều nhau. Khối lượng tiêu thụ tăng mạnh vào
tháng 12 tháng của mùa xây dựng. Ngoài ra, các tháng đầu năm cũng có tốc độ
phát triển bình quân tăng. Khối lượng tiêu thụ các tháng này tăng vì đây là mùa
xây dựng nên nhu cầu tiêu thụ về đá trắng lớn. Ngoài ra, năm 2007 các tháng có
khối lượng tiêu thụ lớn là vào tháng 3, tháng 4, tháng 7 và tháng 9. Năm 2008
khối lượng tiêu thụ chủ yếu tập trung vào các tháng 2, tháng 5 và các tháng cuối
năm. Còn năm 2009 lại tập trung vào tháng 6, tháng 7, tháng 8và tháng 10. Qua
đó ta thấy rằng khối lượng tiêu thụ của công ty rải rác theo các tháng trong năm,
không theo một quy luật cụ thể.
24
Biểu 2.5: Biến động khối lượng tiêu thụ theo thời gian trong 3 năm gần đây.(2007-2009)
Tháng
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

TĐPTBQ
(%)
KL TT (%) KL TT (%)
θLH (%)
KL TT (%)
θLH (%)
1 1.788,74 3,85 2.415,38 4,27 135,03 2.981,52 5,14 123,43 129,09
2 956,22 2,05 1.127,62 1,99 117,92 1.385,37 2,38 122,86 120,36
3 8.273,29 17,79 2.785,15 4.93 82,01 3.983,24 6,87 88,18 85,04
4 5.057,62 10,88 5.816,97 10,29 115,01 2.652,86 4,58 114,36 114,68
5 3.785,35 8,14 10.658,21 18,86 281,56 1.843,39 3,18 92,35 161,25
6 834,14 1,79 1.623,78 2.87 194,66 9.835,26 16,96 113,02 148,32
7 5.926,63 12,75 3.745,19 6.63 147,56 7.809,54 13,48 9,25 36,94
8 627,28 1.35 758,33 1.34 120,89 8.641,78 14,90 216,50 161,77
9 5.951,39 12,80 1.549,14 2.75 110,04 546,25 0,94 130,49 119,82
10 3.286,43 7,07 9.965,83 17.63 29,39 1.372,44 2,37 142,09 64,62
12 3.574,17 7.69 7.167,55 12.68 60,65 4.345,33 7,49 200,47 110,26
12 6.432,38 13,84 8.911,22 15.76 138,54 12.583,84 21,71 141,21 139,86
Tổng 46.493,64 100,00 56.524,37 100,00 121,57 57.980,82 100 102,58 111,67
( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
25

×