Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

217 Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư tại NHCTV – CN4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.64 KB, 78 trang )


LỜI MỞ ĐẦU



Nước ta đẩy mạnh cải cách kinh tế và thực hiện CNH – HĐH nhằm mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội nhanh, có hiệu quả và bền vững trên cơ sở phát
huy thế mạnh,lợi thế so sánh của đất nước, gắn với nhu cầu thò trường trong
nước và ngoài nước. Với chức năng thu hút và phân bổ vốn trong nền kinh tế,
hoạt động tín dụng ngân hàng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với quá trình tăng
trưởng kinh tế quốc dân.Hơn nữa, trong điều kiện thực tế của nước ta, khi mà
hầu hết nhu cầu giao lưu vốn trong nền kinh tế đều thông qua hệ thống các
ngân hàng thương mại (NHTM), thì mối quan hệ này lại càng gắn bo,ù khắng
khít, phụ thuộc và chi phối lẫn nhau.
Có thể thấy rằng, giữa hoạt động tín dụng với tăng trưởng kinh tế có mối
quan hệ biện chứng, trong đó hoạt động tín dụng chỉ có thể có cơ hội mang lại
hiệu quả cao và phát triển bền vững trong dài hạn nếu nền kinh tế phát triển ổn
đònh và vững chắc,nghóa là cơ cấu kinh tế được chuyển dòch đúng đònh hướng;
Khi cơ cấu kinh tế chậm được đổi mới, tức là các lợi thế so sánh của quốc gia
chưa được khai thác triệt để, sẽ làm cho hoạt động tín dụng trở nên kém sôi
động, giảm sút về hiệu quả và rủi ro sẽ gia tăng. Ngược lại, hoạt động Tín
dụng cũng có vai trò tác động rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh
tế, nếu hoạt động tín dụng được điều hành linh hoạt và phù hợp sẽ trở thành
nhân tố tích cực thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế theo các đònh hướng đã
xác đònh; Vốn tín dụng ngân hàng hoà cùng các nguồn vốn đầu tư khác, khơi
dậy được tiềm năng đất đai, lao động cùng với khoa học công nghệ, tạo sức bật
cho kinh tế phát triển, đồng thời góp phần chuyển dòch cơ cấu kinh tế của thành
phố theo hướng tích cực. Còn nếu hoạt động tín dụng được điều hành thiếu linh
hoạt,trì trệ thì sẽ trở thành nhân tố kìm hãm quá trình tăng trưởng kinh tế .
Bởi vậy, xét ở góc độ quản lý vó mô thì trong điều hành hoạt động tín
dụng, yêu cầu đặt ra không chỉ là gia tăng qui mô dư nợ tín dụng để đáp ứng


nhu cầu vốn cho tăng trưởng kinh tế, mà quan trọng hơn, còn phải hình thành
cơ cấu tín dụng phù hợp với quá trình tăng trưởng kinh tế. Giải quyết được bài
toán gắn hoạt động tín dụng với tăng trưởng kinh tế một cách có cơ sở, hiệu
qủa và thấu đáo là vấn đề cực kì khó khăn, phức tạp, tốn kém nhiều thời gian
và công sức, nhưng nó lại là rất cần thiết kể cả về phương diện quản lý nhà
nước cũng như quản lý kinh doanh.
Hiện nay, các NHTM nước ta đang quá trình hiện đại hóa, phát triển các
nghiệp vụ mới, nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm dòch vụ ngân hàng khi lộ
trình gia nhập Tổ chức thương mại thế giới ( WTO ) đang đến gần . Để hiện đại

1

2
hóa, các NHTM đã và đang tiến tiến hành cơ cấu lại ngân hàng, đưa công nghệ
tin học ngân hàng vào tất cả các khâu, các nghiệp vụ trong quá trình hoạt động
kinh doanh, thực hiện giao dòch một cửa, phát triển các sản phẩm dòch vụ mới
và NHCTVN – CN4 cũng không nằm ngoài lộ trình này. Do vậy em chọn đề
tài “ Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư
tại NHCTVN – CN4” nhằm nghiên cứu, phát huy những mặt tốt, hoàn thiện
những điểm chưa hoàn chỉnh trong công tác tín dụng của Chi nhánh, nhanh
chóng đưa Chi nhánh trở thành một trong những Ngân hàng Thương mại hiện
đại, chủ lực của đất nước.
Nội dung của luận án được kết cấu như sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm 3 chương:

CHƯƠNG I: Tổng quan về hoạt động đầu tư trong Ngân hàng Thương
mại.
CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động đầu tư của Ngân hàng Công thương
Việt nam-Chi nhánh 4/ TP.Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu qủa

hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh
4/ TP. Hồ Chí Minh.






















3

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


I.CHỨC NĂNG &VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG ĐẦU TƯ:
1.
Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay trên nguyên tắc hoàn trả.Tín dụng là một
phạm trù kinh tế hàng hóa, có quá trình ra đời, tồn tại và phát triển cùng với
sự phát triển của kinh tế hàng hoá.
Lúc đầu, các quan hệ tín dụng hầu hết là tín dụng bằng hiện vật và
một phần nhỏ là tín dụng hiện kim, tồn tại dưới tên gọi là tín dụng nặng lãi.
Cơ sở của quan hệ tín dụng lúc bấy giờ là sự phát triển bước đầu của các
quan hệ hàng hóa tiền tệ trong điều kiện của nền sản xuất hàng hóa kém
phát triển. Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kì chiếm hữu nô lệ và
trong thời kì phong kiến, phản ánh thực trạng của một nền kinh tế sản xuất
hàng hóa nhỏ.
Chỉ đến khi phương thức sản xuất TBCN ra đời, các quan hệ tín dụng
mới có điều kiện để phát triển. Tín dụng bằng hiện vật đã nhường chỗ cho tín
dụng bằng hiện kim, tín dụng nặng lãi phi kinh tế đã nhường chỗ cho các loại
hình tín dụng khác ưu việt hơn như tín dụng Ngân hàng, tín dụng Chính phủ.
Mặc dù tín dụng đã có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua
nhiều hình thái kinh tế xã hội, với nhiều hình thức khác nhau, song đều có
tính chất quan trọng như sau :
-Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao sử dụng một số tiền (hiện kim)
hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác chứ không làm thay
đổi quyền sở hữu chúng.
- Tín dụng cũng có thời hạn và phải được” hoàn trả “.
- Giá trò của tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng lên
nhờ lợi tức của tín dụng .
2.
Bản chất :

Tín dụng là hệ thống kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho
vay,nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ
thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội .
3.
Chức năng của tín dụng : tín dụng có 3 chức năng .
*
Một là : chức năng tập trung và phân phối lại tiền tệ .
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng
mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội điều hòa từ nơi “thừa “sang nơi “thiếu

4
“ để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế. Tập trung và phân phối lại tiền tệ
là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng .
- Ở mặt tập trung vốn tiền tệ : nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng
mà các nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân
chúng,vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức
kinh tế xã hội.
- Ở mặt phân phối lại tiền tệ : đây là mặt cơ bản của chức năng này -
đó là sự chuyển hoá sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu
cầu của sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong xã
hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả, vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, một mặt nó kích thích
tập trung vốn, mặt khác nó thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng mà
phần lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền “ nhàn rỗi “ một cách tương
đối đã được huy động và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống,
làm tăng hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội.

*

Hai là : chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
.
Điều này thể hiện qua các mặt sau đây :
- Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công
cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu Ngân Hàng, các loại séc,
các loại phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán
...cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành ( kể cả tiền đúc bằng
kim loại quý như trước đây và tiền giấy như hiện nay ). Nhờ đó làm giảm bớt
các chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền ...
- Với sự hoạt động của tín dụng đặc biệt là tín dụng Ngân Hàng, đã mở
ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dòch thanh toán thông
qua Ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau .
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua
Ngân hàng ngày càng được mở rộng, vừa nhanh chóng giải quyết các mối
quan hệ kinh tế,vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế xã
hội phát triển .
- Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội
được huy động để sử dụng cho các nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa có
tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
*
Ba là : chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên. Sự vận động
của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động của vật tư, hàng hoá, chi phí trong

5
các xí nghiệp,các tổ chức kinh tế. Vì vậy, qua đó tín dụng không những phản
ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc
kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng
phí, vi phạm pháp luật ...trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

4.
Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thò trường :
Nói đến vai trò của tín dụng, nghóa là nói đến sự tác động của tín dụng đối
với nền kinh tế xã hội. Chẳng hạn nếu để tín dụng phát triển tràn lan không
kiểm soát thì không những làm cho nền kinh tế không phát triển mà nó lại
làm cho lạm phát gia tăng gây ảnh hưởng tới nền kinh tế xã hội.Về mặt tích
cực, tín dụng có vai trò rất to lớn :

* Tín dụng góp phần thúc đẩy hàng hoá lưu thông phát triển :
- Tín dụng trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
các đơn vò hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.
- Tín dụng không những là công cụ tập trung vốn mà còn là công cụ
thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện tái sản xuất
mở rộng,đẩy nhanh nhòp độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá - tạo ra nhiều
khối lượng sản phẩm, dòch vụ.
Có thể nói trong mọi nền kinh tế xã hội, tín dụng đều phát huy vai
trò to lớn nói trên của nó .
+ Đối với doanh nghiệp : tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm
vốn cố đònh, vốn lưu động.
+ Đối với dân chúng : tín dụng là cầu nối giữa tín dụng và đầu tư .
+ Đối với toàn xã hội : tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng vốn .
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế xã hội tạo ra động
lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế
đựơc .
* Tín dụng góp phần ổn đònh tiền tệ, ổn đònh giá cả:
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phốí lại vốn
tiền tệ,tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu thông trong nền
kinh tế, đặc biệt là tiền mặt nằm trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp
lực lạm phát. Nhờ vậy góp phần làm ổn đònh tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng

vốn tín dụng cho nền kinh tế, nên tín dụng còn tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh ... làm cho sản xuất
ngày càng phát triển, sản phẩm hành hoá dòch vụ làm ra ngày càng nhiều đáp
ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chính vì vậy mà tín dụng được
xem như góp phần làm ổn đònh giá cả thò trường trong nước.

6
* Góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc và ổn đònh trật tự xã
hội :
Nguồn vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác
các tiềm năng sẵn có trong xã hội về lao động, tài nguyên thiên nhiên ...từ đó
đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hoá và dòch vụ
ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động, có
thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất
mới nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một xã hội phát triển lành mạnh, đời
sống ổn đònh, ai cũng có công ăn việc làm ... là tiền đề quan trọng để ổn đònh
xã hội, phát triển kinh tế.
Có thể nói rằng tín dụng có vai trò quan trọng để mở rộng mối quan hệ
kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng
không những trong phạm vi của quốc nội mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế.
Nhờ đó nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại,
giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên
của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn để cùng
nhau phát triển .

II/
SỰ CẦN THIẾT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ:
1/
Sự cần thiết của tín dụng đầu tư :

Để thực hiện thành công sự nghiệp Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa đất
nước,thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam hiện
nay cũng như có đủ sức tham gia vào qúa trình hội nhập quốc tế đến năm
2006 thì việc đòi hỏi các nhu cầu vốn đầu tư rất lớn. Để thoả mãn các nhu
cầu vốn đầu tư rất lớn đó, cần khai thác tối đa các nguồn vốn trong nước và
các nguồn vốn bên ngoài.
Ở trong nước, bên cạnh đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho
những công trình lớn, trọng điểm có ý nghóa toàn quốc thì đầu tư qua tín dụng
Ngân hàng càng có vò trí thật lớn. Thông qua tín dụng đầu tư mà góp phần
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, khuyến khích các ngành, các thành phần
kinh tế tiếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao
động, làm ra ngày càng nhiều hàng hóa,của cải cho xã hội.
2/
Những vấn đề cơ bản về tín dụng đầu tư:
2.1/ Điều kiện cho vay:
2.1.1/
Điều kiện về pháp lý của người vay:
+ Khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự .

7
- Cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình,đại
diện của tổ hợp tác và thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có
năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
+ Khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài:phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy đònh pháp luật của
nước mà pháp nhân đó có quốc tòch hoặc cá nhân đó là công dân,nếu pháp
luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghóa
Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy đònh hoặc được
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghóa Việt Nam ký kết hoặc tham

gia quy đònh.
2.1.2/ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp ,phù hợp với mục tiêu đầu tư
2.1.3/ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết .
Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của
khách hàng vay để đảm bảo hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghóa
vụ thanh toán,mà cụ thể là:
a) Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất,kinh doanh,
dòch vụ và đời sống .
+ Cho vay ngắn hạn:
- Đối với pháp nhân phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào qúa trình sản
xuất,kinh doanh tối thiểu bằng 10% .
- Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, công
ty hợp danh, mức vốn chủ sở hữu tham gia trực tiếp vào phương án sản xuất
kinh doanh,dòch vụ, đời sống tối thiểu bằng 20% nhu cầu vốn thực hiện
phương án.
+ Cho vay trung, dài hạn:
- Đối với từng phương án / dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản
xuất,hợp lý hoá sản xuất :khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối
thiểu bằng 10% tổng mức vốn đầu tư của phương án/dự án.
- Đối với từng phương án/dự án đầu tư xây dựng cơ bản mới : khách
hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu
tư sau khi loại trừ phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư của
phương án / dự án.
- Đối với từng phương án/dự án phục vụ đời sống : khách hàng phải
có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu tư sau khi
trừ phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư của phương án/dự
án.
b. Tài chính, sản xuất - kinh doanh lành mạnh.
Có tình hình tài chính lành mạnh; sản xuất -kinh doanh có lãi, nếu bò
lỗ thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.


8
Trường hợp khách hàng là doanh nghiêp có lỗ theo kế hoạch do mới
thành lập và đi vào hoạt động chưa quá 3 năm nhưng xét thấy có khả năng
thực hiện đúng kế hoạch lỗ dự kiến trong dự án đầu tư đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và lỗ kế hoạch không ảnh hưởng đến việc trả nợ vay
gốc và lãi đúng hạn, thì có thể xem xét, quyết đònh cho vay.
Khách hàng lỗ theo phương án thành lập ban đầu, khách hàng đang
có dư nợ tại NHCT kinh doanh thua lỗ nếu đủ điều kiện cho vay khác theo
quy chế hiện hành của NHNN nếu thấy cần thiết đầu tư thì trình Tổng Giám
đốc Ngân hàng Công thương Việt nam quyết đònh.
2.1.4/ dự án kinh doanh phải có tính khả thi
Tình hình cung cầu trên thò trường đối với các yếu tố đầu vào, đầu ra
của sản phẩm mà phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư tạo ra; kinh
nghiệm, năng lực triển khai phương án/ dự án; Khả năng quản lý và thực hiện
của chủ dự án.
2.1.5 Điều kiện phòng ngừa rủi ro :
2.1.5.1/ Bảo hiểm: Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng
vay vốn,mà theo pháp luật Việt Nam quy đònh phải mua bảo hiểm. Trường
hợp pháp luật không quy đònh phải mua bảo hiểm nhưng xét thấy cần thiết,
Giám đốc Ngân hàng cho vay xem xét quyết đònh khách hàng vẫn phải mua
bảo hiểm .
Khách hàng phải cam kết và mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành
sau khi vay. Nếu khách hàng không chòu mua bảo hiểm thì Ngân hàng cho
vay tiến hành mua bảo hiểm và ghi nợ tài khoản tiền vay của khách hàng .
2.1.5.2/ Bảo đảm tiền vay:Bảo đảm tiền vay nhằm tăng trách nhiệm bảo
đảm nghóa vụ trả nợ của khách hàng. Hình thức bảo đảm tiền vay của khách
hàng là cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh.

Cầm cố: Máy móc, thiết bò,phương tiên vận tải, nguyên –nhiên-vật

liệu,hàng tiêu dùng, kim khí qúy, đá qúy và các vật có gía trò khác; Ngoại tệ
bằng tiền mặt,số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung ứng dòch vụ thanh
toán bằng Việt nam đồng và ngoại tệ; Trái phiếu,cổ phiếu, tín phiếu, kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi,sổ tiết kiệm, thương phiếu,các giấy tờ có giá khác;
Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác gỉa , quyền đòi nợ, quyền khai thác tài
nguyên thiên nhiên, quyền góp vốn trong doanh nghiệp,tàu biền theo quy
đònh của Bộ Luật Hàng hải Việt nam,tàu bay theo quy đònh của Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố, các tài sản khác
theo quy đònh của pháp luật.

Thế chấp: Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất ; Giá trò quyền
sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy đònh được thế chấp; tàu biển theo
quy đònh của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy đònh của Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được thế chấp; Tài sản

9
hình thành trong tương lai là Bất động sản sau thời điểm ký kết giao dòch thế
chấp và sẽ thuộc quyền của bên thế chấp như hoa lợi, lợi tức công trình xây
dựng..; các tài sản khác theo quy đònh của pháp luật.

Bảo lãnh: tài sản của bên thứ ba dùng bảo đảm thực hiện nghóa vụ
bảo lãnh bao gồm các tài sản cầm cố, thế chấp như đã trình bày hoặc các tổ
chức đoàn thể chính trò-xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo lãnh cho cá
nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền nhỏ để sản xuất kinh doanh, làm
dòch vụ.
* Khách hàng vay vốn là đơn vò hạch toán kinh tế phụ thuộc của pháp
nhân,ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện sau:
+ Pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước: Đơn vò phụ thuộc phải có giấy
ủy quyền vay vốn của đơn vò chính, nội dung ủy quyền phải thể hiện rõ: mức
dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay

khi đơn vò phụ thuộc không trả được nợ.
-Trường hợp đơn vò chính có quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ
thống NHCTVN, CN-NHCT cho vay đơn vò chính chòu trách nhiệm thẩm đònh
và xác đònh hạn mức tín dụng cao nhất cho khách hàng, trong đó chia ra hạn
mức của đơn vò chính, hạn mức của đơn vò phụ thuộc và thông báo đến chi
nhánh ngân hàng Công thương cho vay đơn vò phụ thuộc. CN-NHCT cho vay
đơn vò phụ thuộc chiụ trách nhiệm thẩm đònh và quyết đònh cho vay theo từng
dự án, phương án vay của khách hàng trong phạm vi hạn mực tín dụng đã
được CN – NHCT cho vay đơn vò chính thông báo.
- Các trường hợp khác (đơn vò chính là doanh nghiệp nhà nước
không có quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống NHCTVN), CN – NHCT
thẩm đònh, giải trình rõ nguyên nhân, trình Tổng Giám đốc NHCTVN quyết
đònh.
+ Pháp nhân khác: ngoài qui đònh như pháp nhân là doanh nghiệp nhà
nước thì phải có văn bản bảo lãnh của ngân hàng thương mại quốc doanh,
ngân hàng Đầu tư và phát triển, Quỹ hổ trợ đầu tư phát triển và cho vay đơn
vò chính hoặc được Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương chấp nhận bằng
văn bản.
2.2/
Đối tượng cho vay :
2.2.1/ Đối tượng cho vay ngắn hạn là giá trò vật tư hàng hoá ( kể cả thuế
GTGT) và các khoản chi phí để thực hiện các phương án sản xuất kinh
doanh, phục vụ đời sống..., thuế xuất nhập khẩu để làm thủ tục xuất nhập
khẩu, nếu giá trò lô hàng xuất nhập khẩu đó được hình thành bằng vốn vay
của ngân hàng.
2.2.2/ Đối tượng cho vay trung dài hạn là các công trình, hạng mục công trình
hay dự án đầu tư có thể tính toán được hiệu quả kinh tế trực tiếp, nhanh
chóng phát huy tác dụng thu hồi vốn nhanh, cụ thể:

10

-Các công trình xây dựng cơ bản mới, công nghệ chuyển giao.
-Các công trình cải tạo, hay mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
giá trò máy móc thiết bò.
-Cải tiến kó thuật, hợp lý các sản xuất kinh doanh, sáng chế phát
minh.
Các đối tượng cho vay nói trên được ưu tiên thứ tự nhất đònh trên cơ sở mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội.
-Ưu tiên theo ngành kinh tế.
-Ưu tiên theo yêu cầu mở rộng và phát triển thò trường.
-Ưu tiên theo tính chất đầu tư.
-Ưu tiên theo khả năng thu hút lực lượng lao động.
2.3/
Nguồn vốn cho vay,mức cho vay và thời hạn cho vay:
2.3.1/ Nguồn vốn để cho vay ngắn, trung và dài hạn: Để có thể đáp ứng nhu
cầu vay đầu tư ngắn, trung dài hạn của nền kinh tế, NHCTVN và các CN –
NHCT cần có kế hoạch về nguồn vốn cho vay ngắn, trung dài hạn, các nguồn
vốn này bao gồm:
- Nguồn vốn huy động từ dưới một năm ( đáp ứng nhu cầu vay vốn ngắn
hạn).
- Nguồn vốn huy động có kỳ hạn ổn đònh từ một năm trở lên.
- Vốn vay trong nước thông qua việc phát hành trái phiếu Ngân hàng.
- Vốn vay Ngân hàng nước ngoài.
- Một phần nguồn vốn tự có và quỹ dự trữ của Ngân hàng.
- Vốn tài trợ uỷ thác của nhà nước và các tổ chức quốc tế.
2.3.2/ Mức cho vay: Căn cứ nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết đònh mức cho vay tối đa.
- Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt
quá 15% vốn tự có của NHCTVN tại thời điểm cho vay trừ trường hợp đối với
những khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác của chính phủ, của các tổ
chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15%

vốn tự có của NHCTVN hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều
nguồn thì Tổng Giám đốc NHCTVN ky,ù trình Thống đốc và Thủ tướng chính
phủ phê duyệt. Việc xác đònh vốn tự có của NHCTVN để làm căn cứ tính
toán giới hạn cho vay.
- Không cho vay đối với các đối tượng là tổ chức kiểm toán, kiểm toán
viên đang kiểm toán tại NHCTVN; kế toán trưởng của NHCTVN, Thanh tra
viên đang thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại NHCTVN; các cổ đông lớn của tổ
chức tín dụng (sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp).
2.3.3/ Thời hạn cho vay :
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu
kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án / dự án đầu tư,

11
khả năng trả nợ cuả khách hàng và nguồn vốn vay của NHCTVN. Đối với
các pháp nhân là Việt nam và nước ngoài thời hạn cho vay không quá thời
hạn hoạt động còn lại theo quyết đònh thành lập hoặc giấy phép hoạt động
tại Việt nam, đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá
thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
2.4/ Thể loại & phương thức cho vay:
2.4.1/ Thể loại cho vay:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng.
- Cho vay dài hạn là khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên.
2.4.2/ Phương thức cho vay:
- PHƯƠNG THỨC CHO VAY TỪNG LẦN: Cho vay từng lần được
áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi
lần vay vốn,khách hàng và NHCTVN làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết

HĐTD.
Số tiền cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án -
Vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có và vốn khác tham gia ( nếu có).
Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù
hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần
nhận tiền vay khách hàng phải lập giấy nhận nợ ( MẪU SỐ 6). Trên giấy
nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo không vượt so với thời hạn
cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng.Loạïi tiền nhận nợ phải phù hợp với loại
tiền đã được xacù đònh trên hợp đồng tín dụng. Tiền vay được phát bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thoả thuận trong
HĐTD.
NHCV phải quản lý chặt chẽ các khoản phát tiền vay của một phương
án/ dự án, bảo đảm tổng số tiền cho vay trên các giấy nhận nợ không được
vượt quá số tiền đã ký trong HĐTD.
Thu nợ gốc và lãi tiền vay:
Thu nợ gốc: được tiến hành theo thỏa thuận ghi trên HĐTD, khách
hàng phải chủ động trả nợ khi đến hạn và có thể trả nợ trước hạn.
Tính và thu lãi: Lãi được tính và thu cùng với ngày trả nợ gốc hoặc
tính và thu hàng tháng vào một ngày quy đònh được ghi vào HĐTD. Trường
hợp đặc biệt,NHCV và khách hàng thoả thuận về thời điểm thu lãi.
Chuyển nợ qúa hạn: đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã
thoả thuận trong HĐTD, nếu khách hàng không trả được hết số nợ gốc hoặc

12
nợ lãi và không được NHCV gia hạn nợ gốc hoặc gia hạn nợ lãi thì chuyển
toàn bộ dư nợ gốc thực tế còn lại của HĐTD sang nợ quá hạn.
Trường hợp trong thời hạn cho vay, NHCV và khách hàng thỏa thuận
đònh các kỳ hạn trả nợ cụ thể trên HĐTD thì việc chuyển nợ quá hạn thực
hiện theo thoả thuận ghi trên HĐTD.
- PHƯƠNG THỨC CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG:

- Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng có
nhu cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất - kinh doanh, luân
chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần.
Hạn mức tín dụng: NHCV căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá
trò tài sản bảo đảm tiền vay theo quy đònh của NHCTVN, khả năng nguồn
vốn của NHCT để tính toán và thỏa thuận với khách hàng một hạn mức tín
dụng nhưng không được vượt quá mức ủy quyền của Tổng Giám đốc
NHCTVN duy trì trong thời hạn nhất đònh hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Việc thỏa thuận này phải được thể hiện và ký kết bằng HĐTD.
Thời hạn cho vay được xác đònh căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh,khả năng trả nợ của khách hàng để ghi vào HĐTD và từng giấy nhận
nợ.
Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng được rút vốn phù
hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải đảm bảo không
vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng phải
lập giấy nhận nợ với ngân hàng, kèm theo bảng kê các chứng từ sử dụng tiền
vay và các giấy tờ liên quan đến sử dụng tiền vay. NHCV kiểm tra các tài
liệu trên đảm bảo phù hợp với nội dung sử dụng vốn vay theo các điều khoản
đã ghi trong HĐTD và ký vào giấy nhận nợ của khách hàng.
Thu nợ gốc và lãi tiền vay:
- Thu nợ gốc: Được tiến hành theo thỏa thuận ghi trên HĐTD và
từng giấy nhận nợ, khách hàng chủ động trả nợ khi đến hạn và có thể trả nợ
trước hạn.
- Tính và thu lãi: NHCV thỏa thuận với khách hàng cách tính và thu
lãi cùng với ngày trả nợ gốc hoặc một ngày quy đònh được ghi vào HĐTD.
Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng khách hàng có nhu cầu điều
chỉnh tăng hạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh dòch
vụ,phải có văn bản đề nghò và NHCV xem xét, nếu thấy hợp lý thì chấp
thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và cùng khách hàng ký phụ lục bồ sung

HĐTD.
Đến hạn trả nợ gốc hoặc lãi ghi trên HĐTD và từng giấy nhận nợ nếu
khách hàng không trả được nợ và không được NHCV gia hạn nợ thì chuyển
nợ gốc của khoản vay đó sang quá hạn.

13
Ký kết HĐTD mới trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng hết hiệu lực,
khách hàng vay vốn gửi đến NHCV : giấy đề nghò vay vốn; báo cáo về tình
hình sản xuất,kinh doanh, khả năng tài chính; phương án sản xuất, kinh doanh
kỳ tiếp theo.Căn cứ vào hồ sơ vay vốn của khách hàng, NHCV thẩm đònh để
quyết đònh cho vay tiếp và ký kết HĐTD theo hạn mức tín dụng mới khi kết
thúc thời hạn duy trì hạn mức tín dụng cũ.
Hạn mức tín dụng mới bao gồm cả dư nợ thực tế của HĐTD củ
chuyển sang ( nếu có ). Trong trường hợp hạn mức tín dụng mới thấp hơn số
dư nợ thực tế của HĐTD cũ chuyển sang thì khách hàng và Ngân hàng phải
xác đònh thời hạn giảm thấp dư nợ cũ theo hạn mức tín dụng mới và ghi vào
HĐTD. Thời hạn giảm thấp dư nợ cũ không được vượt quá một chu kỳ sản
xuất kinh doanh của đối tượng vay vốn. Khi khách hàng giảm dư nợ thấp hơn
hạn mức tín dụng hiện tại thì mới được vay tiếp theo HĐTD mới.
- PHƯƠNG THỨC CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ: NHCT cho
khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh
doanh, dòch vụ và phục vụ đời sống.
+ Căn cứ để phát tiền vay là: HĐTD, hợp đồng và chứng từ cung ứng vật tư,
thiết bò,công nghệ, dòch vụ...; biên bản xác nhận giá trò khối lựơng công trình
hoàn thành (đã được nghiệm thu từng hạn mục hoặc toàn bộ công trình) hoặc
các văn bản xác nhận tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần nhận tiền vay khách
hàng phải lập giấy nhận nợ. Trường hợp trong thời gian chưa vay được vốn
ngân hàng, khách hàng đã dùng vốn huy động tạm thời để chi phí theo dự án
được duyệt thì NHCV có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó trên cơ sở
phải có chứng từ pháp lý chứng minh rõ nguồn vốn đã sử dụng trước

Trường hợp hết thời gian giải ngân theo lòch đã thỏa thuận ban đầu mà
khách hàng chưa sử dụng hết vốn vay ghi trong HĐTD, nếu khách hàng đề
nghò thì NHCV xem xét có thể thỏa thuận và ký kết bổ sung HĐTD, tiếp tục
phát tiền vay phù hợp với tiến độ thi công cụ thể.
NHCV và khách hàng thỏa thuận trong HĐTD mức phí cam kết sử
dụng tiền vay trong trường hợp khách hàng không sử dụng hết mức vốn vay
đã thỏa thuận.
+ Thời hạn cho vay: là thời gian kể từ ngày phát sinh khoản vay đầu tiên
(ngày khởi công,giải ngân ) trải qua giai đoạn thi công công trình hoàn thành
đưa vào sử dụng cho tới khi bên vay trả hết nợ cho Ngân hàng .
-
Đối với cho vay đầu tư mới : khỏan cho vay dùng để cải tiến kỷ thuật, hợp
lý hóa dây chuyền sản xuất, đổi mới trang thiết bò của doanh nghiệp.
- Đối với cho vay để đầu tư mở rộng : thời hạn cho vay không vượt quá thời
hạn khấu hao Tài sản cố đònh ( thường không vượt quá 80% thời hạn khấu
hao). Cho vay đầu tư mở rộng dùng để xây dựng mới các cơ sở sản xuất-chế

14
biến-khai thác, cho vay đối với các cơ sở hạ tầng dòch vụ, cho vay mở rộng
quy mô sản xuất hiện có,gia tăng lượng sản phẩm để chiếm lónh thò trường.

Thời hạn = Thời hạn chuyển + Thời hạn ưu đãi + Thời hạn hoàn
cho vay giao tín dụng tín dụng trả tín dụng
(giải ngân) (thời gian ân hạn) (thời gian trả nợ)
-
Thời hanï chuyển giao : tính từ ngày nhận tiền vay đầu tiên đến ngày kết
thúc việc nhận tiền vay.
- Thời hạn ưu đãi tín dụng : tính từ sau ngày công trình hoàn thành đến trước
ngày bắt đầu trả nợ.Nếu công trình hoàn thành,đưa vào sử dụng và trả nợ
ngay thì không có thời hạn ưu đãi tín dụng. Trường hợp trong quá trình xây

dựng của dự án vì nguyên nhân khách quan khách hàng không thể thực hiện
đúng thời gian ân hạn đã thỏa thuận, Ngân hàng có thể xem xét và điều
chỉnh thời gian ân hạn phù hợp với tình hình thực tế.
Trong thời gian ân hạn mà khách hàng rút hết vốn: Căn cứ vào số tiền
khách hàng đã ký nhận nợ, ngày bắt đầu nhận nợ và các điều khoản đã thỏa
thuận trong HĐTD, Ngân hàng ký phụ lục HĐTD xác đònh lòch trả nợ chi tiết
cho số tiền vay đã rút,cụ thể: Thời gian của một kỳ trả nợ, số kỳ hạn trả nợ,
số tiền phải trả của từng kỳ hạn nợ.
-
Thời hạn hoàn trả tín dụng:là khoảng thời gian do Ngân hàng Công Thương
và khách hàng thỏa thuận vào hợp đồng tín dụng,được tính từ ngày bắt đầu
của kỳ hạn trả nợ đầu tiên đến ngày khách hàng trả hết nợ gốc và lãi tiền
vay.
Hết thời gian ân hạn mà khách hàng chưa rút hết vốn. Ngay sau khi
hết thời gian ân hạn, căn cứ vào số tiền khách hàng đã nhận nợ, ngày bắt đầu
nhận nợ,tiến độ thực hiện dự án và các điều khoản đã thỏa thuận trong
HĐTD, Ngân hàng ký phụ lục HĐTD xác đònh lòch trả nợ chi tiết cho số tiền
vay đã rút, cụ thể: Thời gian của một kỳ hạn trả nợ, số kỳ hạn trả nợ, số tiền
phải trả cho từng kỳ hạn nợ. Khi khách hàng rút hết vốn vay, căn cứ vào số
tiền nhận nợ tiếp theo, Ngân hàng phân bổ các kỳ hạn trả nợ còn lại và ký
phụ lục HĐTD sửa đổi lòch trả nợ chi tiết cho phần dư nợ hiện có và các kỳ
hạn còn phải trả nợ.
- PHƯƠNG THỨC CHO VAY TRẢ GÓP: NHCT cho khách hàng vay
có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các nguồn thu nhập ổn
đònh,chắc chắn.
Sau khi quyết đònh cho vay NHCV và khách hàng thỏa thuận xác đònh
số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả cho nhiều kỳ
hạn trong thời hạn cho vay và ký HĐTD. HĐTD phải ghi rõ: các kỳ hạn trả
nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn gồm cả gốc và lãi ( phụ lục số 1).


15
Đến kỳ hạn nợ, khách hàng chủ động nộp đủ số tiền trả nợ theo thỏa
thuận,khách hàng có thể trả nợ trước kỳ hạn nợ nhưng không được tính lại
tiền lãi đã được xác đònh.
Đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn cho vay, khách hàng không trả
được nợ do nguyên nhân khách quan có đơn đề nghò thì ngân hàng xét quyết
đònh cho chuyển số nợ sang kỳ hạn trả nợ tiếp theo hoặc cho gia hạn nợ, nếu
không chấp nhận thì chuyển sang nợ quá hạn. Khách hàng phải trả thêm số
tiền lãi tính trên số tiền nợ gốc được gia hạn hoặc nợ gốc chuyển quá hạn
trong thời gian gia hạn hoặc chuyển nợ quá hạn.
-PHƯƠNG THỨC CHO VAY THÔNG QUA NGHIỆP VỤ PHÁT
HÀNH VÀ SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG: Là việc NHCT chấp nhận cho
khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hoá, dòch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt đại lý của NHCT.
- PHƯƠNG THỨC CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG DỰ
PHÒNG: Ngoài hạn mức tín dụng đầu tư, NHCT cam kết đảm bảo sẵn sàng
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất đònh để đầu tư
cho dự án. Ngân hàng và Chủ đầu tư thỏa thuận một hạn mức dự phòng cho
công trình dự án đó nhằm khi đơn vò chủ đầu tư sử dụng hết hạn mức tín dụng
mà công trình dự án vẫn chưa hoàn thành thì đơn vò này được Ngân hàng cho
vay theo hạn mức tín dụng dự phòng để thúc đẩy công trình hoàn toàn đúng
thời hạn. Tỷ lệ hạn mức dự phòng thường chiếm 10% - 30% hạn mức tín dụng
đầu tư.

Hạn mức tín dụng = Hạn mức tín dụng - Tỷ lệ
dự phòng đầu tư dự phòng

NHCV và khách hàng thỏa thuận những nội dung sau: Thời hạn hiệu
lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí cam kết rút vốn vay cho hạn

mức tín dụng dự phòng, hạn mức tín dụng. Thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng dự phòng được ghi trong HĐTD. Mỗi lần rút tiền vay trong hạn mức tín
dụng dự phòng, khách hàng phải lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ cần
thiết gửi ngân hàng cho vay.
- PHƯƠNG THỨC CHO VAY HP VỐN: Là việc cấp tín dụng với
sự tham gia của 2 hay nhiều Tổ chức Tín dụng do một Tổ chức Tín dụng làm
đầu mối cho một hoặc một phần dự án.Trong đó các thành viên đồng tài trợ
thông qua hợp đồng đồng tài trợ thực hiện quyền và nghóa vụ cụ thể của mỗi
bên và mỗi thành viên trong toàn bộ qúa trình cho vay hợp vốn. Các thành
viên tham gia cho vay hợp vốn thỏa thuận, thống nhất và ghi trong hợp đồng

16
đồng tài trợ về hình thức cấp tín dụng, phương thức giao dòch, thanh toán giữa
các thành viên với bên vay vốn.
- PHƯƠNG THỨC CHO VAY THEO HẠN MỨC THẤU CHI: Là
phương thức cho vay mà NHCV thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho
khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù
hợp với các quy đònh của Chính phủ và NHNN về hoạt động thanh toán qua
các tổ chức cung ứng dòch vụ thanh toán.

III/ KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA MỘT SỐ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ KHU VỰC
1/ Khái niệm hiệu qủa Tín dụng đầu tư:
+ Hiệu qủa tín dụng là một chỉ tiêu kiên quyết đối với sự tồn tại và phát
triển của các NHTM. Khi hiệu qủa tín dụng đạt ở mức cao thì bản thân những
nội dung kinh tế và xã hội của nó sẽ tạo đà cho mọi hoạt động kinh doanh của
NHTM đạt mục tiêu đề ra ngược lại sẽ làm cho NHTM ở thế bất ổn đònh, chậm
phát triển.
+ Hiệu qủa tín dụng của NHTM được thể hiện qua các chỉ tiêu đònh
lượng sau:

- Vòng quay vốn tín dụng: tương tự như vòng quay vốn lưu động trong
các doanh nghiệp, vòng quay vốn tín dụng càng nhiệu hiệu qủa tín dụng càng
cao.
- Tỷ lệ nợ qúa hạn/ Tổng dư nợ: Nợ qúa hạn do nguyênn nhân chủ
quan hay khách quan đều có thể dẫn đến kết qủa xấu cho hoạt động kinh
doanh của NHTM. Do vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín
dụng đầu tư của các NHTM là nhằm tăng khả năng đầu tư cho vay, có giải
pháp ngăn chặn không để cho nợ qúa hạn phát sinh. Chỉ tiêu nợ qúa hạn/Tổng
dư nợ đầu tư chỉ cho phép trong khoảng tối đa 5%/ Tổng dư nợ. Nếu chỉ tiêu
này vượt qúa 5%, chất lượng Tín dụng đầu tư của NHTM không tốt cần phải có
giải pháp quản lý chặt chẽ hơn.
- Tỷ lệ tăng dư nợ tín dụng đầu tư: Tỷ lệ này càng lớn thể hiện chính
sách tín dụng đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp ở mức độ cao. Tỷ lệ tăng
dư nợ tín dụng đầu tư cần ở mức độ phù hợp với các chỉ tiêu tăng trưởng kinh
tế, tỷ lệ lạm phát và quy mô cơ cấu xã hội.
2/ Kinh nghiệm hoạt động tín dụng đầu tư của NHTM Việt Nam và Khu
vực
+ Hoạt động tín dụng đầu tư của NHTM dưới cơ chế điều hành chính
sách tiền tệ linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với nền kinh tế thò trường chòu sự chi
phối tác động của các quy luật kinh tế khách quan, tình hình tăng trưởng và
phát triển kinh tế đất nước của Ngân hàng Nhà nước Việt nam đã ngày càng
hoàn thiện, phù hợp với thông lệ quốc tế. Các hình thức đầu tư đa dạng tạo khả

17
năng đáp ứng vốn cho các hoạt động Thương mại, Dòch vụ – Du lòch, Công
nghiệp và Nông nghiệp…đáp ứng ngày càng cao nhu cầu vốn cho sự phát triển
kinh tế đồng thời thúc đẩy các dòch vụ thanh toán, ngân qũy của hệ thống
NHTM mại phát triển. Hoạt động tín dụng của NHTM trong các tháng đầu năm
2004 đạt được cụ thể như sau: Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế ước đạt 587.456
tỷ đồng, tăng trên 29% so với đầu năm, doanh số cho vay ước đạt 142.589 tỷ

đồng, tăng 38,6% so cùng kỳ năm trước, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng 9.52%
của nền kinh tế, trong đó nhóm Nông – Lâm – Thủy sản tăng 6,54%;nhóm
Công nghiệp – Xây dựng tăng 12,9%; góp phần chuyển dòch cơ cấu kinh tế
theo hướng sản xuất Nông – Lâm – Thủy sản chiếm tỷ trọng 42%, công nghiệp
– Xây dựng chiếm tỷ trọng 25,6%,Thương mại – Dòch vụ 32,3%.
+ Tính tự chủ, tự chòu trách nhiệm trong hoạt động Tín dụng đầu tư đã
góp phần làm cho các nguyên tắc vay vốn - điều kiện vay và những quy đònh
mang tính nghiệp vụ như mức cho vay, thời hạn cho vay, loại cho vay, đối
tượng vay, cho vay có tài sản đảm bảo hay tín chấp… có liên quan trong qúa
trình cho vay được hoàn chỉnh,chặt chẽ sát với từng loại hình kinh tế trong
khuôn khổ Pháp luật không cấm.
+ Sự chuyên môn hóa từ qúa trình cho vay đến thu nợ, từ thủ tục giao
dòch đến thẩm đònh cho vay cũng góp phần làm cho chất lượng hoạt động Tín
dụng đầu tư được nâng cao, đúng quy trình nghiệp vụ, an toàn và hiệu qủa; kòp
thời phát hiện và chỉnh sửa các sai sót trong nghiệp vụ. Nợ qúa hạn so với tổng
dư nợ chiếm 2,62%, giảm 0,26% so với đầu năm. Việc trích lập dự phòng rủi ro
được thực hiện đầy đủ, đúng quy đònh.
Qua hiệu qủa hoạt động Tín dụng đầu tư của các NHTM nói chung và
khu vực nói riêng cho thấy kinh nghiệm rút ra trong hoạt động tín dụng đầu tư
của các NHTM là: - Cần tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng Tín dụng, mở rộng tín
dụng gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư, kiểm soát hạn chế rủi
ro tín dụng phát sinh.
- Nắm bắt kòp thời các thông tin về cơ chế, chính sách của các NHTM
khác; các sản phẩm tín dụng mà khách hàng đòi hỏi.
- Chủ động trong việc tìm kiếm- tiếp thò khách hàng, tiếp cận các dự án
kinh tế trọng điểm để đầu tư cho vay.
- Tiếp tục đổi mới phong cách giao dòch, thủ tục lề lối làm việc, giảm
phiền hà cho khách hàng.
- Đa dạng hoá các hình thức đầu tư tín dụng; tăng cường đầu tư tín dụng
đối với khu vực kinh tế dân doanh, các khu Công nghiệp, khu công nghệ cao,

kinh tế Liên doanh trong điều kiện kinh tế quốc doanh đang bộc lộ những
khuyết điểm yếu kém về quản lý - kinh doanh, đang trong qúa trình sắp xếp cổ
phần hóa doanh nghiệp.

18
- Nâng cao vai trò – đạo đức - trách nhiệm của cán bộ làm công tác tín
dụng đầu tư kể cả cán bộ quản lý và cán bộ làm công tác trực tiếp.
- Hiện đại hóa quy trình tín dụng đầu tư để rút ngắn thời gian giải quyết
một hồ sơ vay vốn, kòp thời có thông tin chính xác về các điều kiện vay vốn -
tình hình tài chính của khách hàng từ đó đánh giá –xếp loại doanh nghiệp, có
kế hoạch đầu tư thích hợp đối với từng khách hàng; giảm thiểu rủi ro trong qui
trình thu nợ – lãi vay; tiến tới hội nhập Quốc tế và khu vực.
































19


CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH 4



I/ TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Trong những năm đầu thập kỷ 80, sự yếu kém, mất cân đối lớn trên nhiều
mặt,Ngân sách bội chi lớn, lạm phát phi mã, đồng tiền mất giá liên tục là tiền
đề căn bản cho sự đổi mới toàn diệän về chính sách, cơ chế quản lý kinh tế.
Đổi mới hoạt động Ngân hàng được coi là khâu đột phá trong sự nghiệp đổi
mới của đất nước.Ngày 26/3/1988 Chủ tòch HĐBT ( nay là Thủ tướng Chính

phủ đã ban hành Nghò đònh 53/HĐBT hình thành hệ thống Ngân hàng hai cấp:
Ngân hàng nhà nước làm chức năng quản lý Nhà nước về Tiền tệ - Tín
dụng. Ngân hàng chuyên doanh trực tiếp Kinh doanh Tiền tệ - Tín dụng - và
dòch vụ ngân hàng.
NHCTVN một trong bốn ngân hàng thương mại lớn thuộc sở hữu nhà
nước,được hình thành theo Quyết đònh QĐ 402/QĐ Ngày 14/11/1990 của Hội
đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tứơng Chính phủ). Với tên gọi Ngân hàng Công
thương Việt Nam,tên giao dòch INDUSTRIAL COMMERCIAL BANK OF
VIETNAM ( viết tắt Vietincombank).Vốn điều lệ được cấp ban đầu là 200 tỷ
đồng ( tương đương 30 triệu USD thời điểm bấy giờ). Vốn này được bổ sung
hàng năm theo Quyết đònh số
67/ QĐNH5 Ngày 27/3/93 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đến
năm 1996 theo Quyết đònh của Thống đốc Ngân hàng Việt nam số 258/QĐ-
NH5 Ngày 24/6/1996 thì vốn điều lệ của hệ thống NHCTVN được xác đònh lại
là 1.100 tỷ đồng và đến tháng 10/2003 để thực hiện đề án cơ cấu lại NHCTVN,
đưa chương trình hiện đại hóa Ngân hàng tiến đến các tiêu chuẩn khu vực và
quốc tế đạt hiệu qủa vốn điều lệ của NHCTVN được cấp bổ sung 800 tỷ nâng
tổng số vốn điều lệ lên 1.900 tỷ đồng.
NHCTVN đã có một mạng lưới kinh doanh rộng lớn, trải rộng trên
khắp 60 Tỉnh,Thành phố gồm Hội sở chính, 2 sở Giao dòch, 74 Chi nhánh cấp
I, 40 Chi nhánh cấp II, 144 Phòng giao dòch,450 Quỹ Tiết kiệm, 3 Công ty
hạch toán độc lập,3 Công ty liên doanh với nước ngoài là Ngân hàng
INDOVINA và Công ty cho thuê tài chính quốc tế VILC và Công ty liên
doanh Bảo hiểm Châu á - NHCT, 2 đơn vò sự nghiệp là Trung tâm đào tạo và

20
Trung tâm Công nghệ thông tin, 3 công ty hạch toán độc lập là Công ty cho
thuê Tài chính, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty chứng
khoán. Đội ngũ CBCNV đã trưởng thành đào tạo lại với trình độ kinh nghiệm
thực tiễn ngày càng được nâng lên, không ngừng lao động tích cực, sáng

tạo,đoàn kết vượt qua khó khăn thách thức, đổi mới toàn diện, xây dựng phát
triển Ngân hàng Công thương ngày càng lớn mạnh. Đến nay NHCTVN có
gần 13.000 cán bộ nhân viên trong đó: Trình độ Tiến só và Thạc só trên 150
người; trình độ đại học có 5.846 người tỷ lệ 45,6%; hầu hết đều biết sử dụng
thành thạo vi tính;cán bộ kinh doanh đối ngoại, tin học đều sử dụng được
ngoại ngữ trong công tác. Đóng góp hàng năm, hàng ngàn tỷ đồng cho Ngân
sách nhà nước, tạo thêm hàng triệu công ăn việc làm cho xã hội, hổ trợ tích
cực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần thực
hiện thành công hệ thống Ngân hàng hiện đại, tiên tiến.
NHCTVN cung cấp các dòch vụ: nhận tiền gửi và tiết kiệm, cho vay tín
dụng ngắn hạn, tín dụng trung dài hạn, cho vay hợp vốn, đồng tài trợ, bảo
lãnh,thanh toán quốc tế, chuyển tiền kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng quốc
tế, séc du lòch, thanh toán qua mạng điện tử, kinh doanh ngoại hối, mua bán
vàng bạc, đá qúy, kinh doanh chứng khoán, bảo quản mua bán hộ chứng
khoán theo ủy nhiệm của khách hàng, tư vấn tài chính, hổ trợ các Công ty, xí
nghiệp phát hành cổ phiếu,trái phiếu,thực hiện các dòch vụ thu chi, thanh toán
hộ và nhiều dòch vụ ngân hàng đa dạng khác.
Khách hàng của NHCTVN là các tổ chức kinh tế kinh doanh trong lónh
vực sản xuất Công nghiệp, Xây dựng, Giao thông vận tải, Bưu chính viễn
thông,Thương mại, Du lòch, Dòch vụ và các khách hàng cá nhân, công nhân
viên, sinh viên... tại các khu dân cư tập trung như Thành phố, Thò xã.
NHCTVN là một trong những ngân hàng có thò phần huy động vốn và
quy mô tín dụng lớn nhất ở Việt Nam thông qua việc đẩy mạnh huy động
nguồn vốn ngắn - trung và dài hạn, có những chính sách ưu đãi đặc biệt,
nhiều sản phẩm huy động mới để mở rộng nguồn tiền gửi của các tổ chức,
dân cư. Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất theo nguyên tắc bảo đảm hiệu qủa
kinh doanh và nâng cao tiện ích cho người gửi tiền, hướng cho công chúng
tiếp cận với các công cụ huy động vốn trong nền kinh tế thò trường. Chú trọng
đầu tư vào những ngành kinh tế quan trọng,có lợi thế so sánh và khả năng
cạnh tranh trong nền kinh tế, mở rộng và nâng cao tỷ trọng cho vay các thành

phần kinh tế ngoài quốc doanh, tăng cường hợp tác đồng tài trợ cho các dự án
lớn thông qua cấp tín dụng trung và dài hạn. Đi đầu trong công tác cải tiến
công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, chính thức đưa
chương trình hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán vào hoạt động
kể từ tháng 11/2003 và đang tiến hành điều chỉnh lại tổ chức, cơ chế quản lý
và hoạt động kinh doanh theo mô hình ngân hàng hiện đại. Là ngân hàng đầu

21
tiên của Việt nam có Website nâng chất lượng dòch vụ và thanh toán quốc tế,
ứng dụng chương trình thanh toán điện tử phục vụ chuyển tiền tức thời cho
khách hàng, quản lý điều hành vốn tập trung.
NHCTVN là thành viên chính thức của Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á
(ABA),thành viên Hiệp hội thanh toán viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu
(SWIFT),thành viên chính thức của hiệp hội VISA, Hiệp hội các Ngân hàng
Việt Nam, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Tháng 5/2002 là thành viên tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên
Ngân hàng của NHNN.
Đến nay đã đưa vào vận hành hệ thống dòch vụ tiền tự động (ATM), đang
triển khai phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER - CARD, thẻ tiền lẻ,
dòch vụ NH điện tử ; năm 2003 đang kiểm tra, triển khai ứng dụng hiện đại hoá
các nghiệp vụ NH theo hướng xử lý các dữ liệu, hạch toán tập trung, tự động
hoá cao trong công tác thanh toán và sử lý tác nghiệp. Trong 16 năm qua,
NHCTVN đã chú trọng đầu tư trang thiết bò cơ sở vật chất hàng trăm tỷ đồng,
đến nay 60% hệ thống trụ sở giao dòch kiêm kho từ trụ sở chính đến các Chi
nhánh được xây dựng khang trang, hiện đại.


II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM:
1.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng Công

thương Việt Nam.
1.1 nhân tố khách quan:
+ Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam ổn
đònh (năm 2003 tăng 7,2%, cao nhất trong 3 năm gần đây).Cơ cấu kinh tế
chuyển dòch theo hướng tích cực: tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp giảm, tỷ trọng
công nghiệp và dòch vụ tăng,nhất là kim ngạch xuất khẩu tăng tới 17%, giá trò
công nghiệp tăng 14,5%,s ản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 5%,các ngành
dòch vụ tăng 7,2%. Chính phủ thành công qua các đợt phát hành Công trái
Giáo dục và trái phiếu chính phủ với tổng số hơn 8000 tỷ đồng đã chứng minh
nội lực tài chính của đất nước còn rất lớn.
Tuy nhiên những khó khăn về thiên tai, bảo lụt và chiến tranh thế
giới như chiến tranh IRAC, dòch bệnh SARS, dòch gia cầm đã ít nhiều tác
động đến hoạt động kinh doanh của các ngành Du lòch, dòch vụ thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, hoạt động của các ngành chăn nuôi chế biến và đời sống
xã hội.
+ Chính phủ, các đòa phương có nhiều chính sách, chương trình kích
cầu đầu tư, kích cầu tiêu dùng. Về lónh vực Ngân hàng, luật bổ sung sửa đổi
luật NHNN được Quốc hội thông qua đã mở rộng hoạt động của thò trường
mở. Nghò đònh

22
85/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 07/2003/TT-NHNN về hướng dẫn đảm
bảo tiền vay làm tăng tính chủ động cho Ngân hàng thương mại trong công
tác tín dụng.Chính phủ và NHNN có nhiều quyết sách có lợi cho hoạt động
của các Ngân hàng thương mại,đó là sự ra đời của Ngân hàng chính sách tập
trung các khoản tín dụng chính sách, các ngân hàng thương mại được cấp bổ
sung vốn điều lệ theo tiến độ đề án cơ cấu lại ngân hàng.
Hoạt động tài chính của ngân hàng có nhiều biến cố đối với nhất là sau sự
cố Ngân hàng Á Châu, an ninh ngân hàng trở thành vấn đề thời sự, việc tuân
thủ các chỉ số an toàn vốn cũng như quản lý thanh khoản là yêu cầu phải

quan tâm hàng ngày trong điều hành để đối phó với những rủi ro không lường
trước được. Cuối năm 2003,Ngân hàng nhà nước phát hành đồng tiền mới
nhưng vẫn giữ vững ổn đònh giá trò VNĐ là một trong những thành công trong
quản lý tiền tệ quốc gia.Các ngành và các Tổng Công Ty đang trong thời gian
thực hiện chiến lược phát triển,chiến lược tăng tốc đến 2005 và 2010 khiến
nhu cầu vốn đầu tư tăng lên.
+ Vốn của các Doanh nghiệp dành cho đầu tư hết sức hạn chế, trong
khi thò trường vốn chưa phát triển dẫn đến nhu cầu vốn vay Ngân hàng lớn.
+ Quy chế tín dụng được hoàn thiện và đổi mới theo hướng trao quyền
chủ động cho các Ngân hàng thương mại nên đối tượng cho vay mở rộng hơn,
diện phải trình Ngân hàng Nhà nước ít hơn. Bên cạnh đó, các quy trình của
Chính phủ liên quan đến hoạt động tín dụng Trung dài hạn như Quy chế đầu
tư xây dựng cơ bản,quy chế đấu thầu, luật khuyến khích đầu tư trong nước
...cũng đã có nhiều thay đổi theo hướng thông thoáng, cởi mở hơn.
1.2 Nhân tố chủ quan :
+ Việc phân bổ trích lập dự phòng rủi ro chưa theo nguyên tắc tính
đúng, tính đủ cũng tạo nên tình trạng tăng trưởng tín dụng mà chưa thực sự
quan tâm đến chất lượng tín dụng .
+ Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản phổ biến, đặc biệt trong thời
gian trước 2003. Các quy đònh về điều kiện cho vay không có đảm bảo bằng
tài sản hầu như đònh tính mà thiếu hệ thống chỉ tiêu đònh lượng.
+ Tình trạng cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng: giảm lãi suất
cho vay để tranh giành khách hàng, thậm chí cả việc hạ thấp tiêu chuẩn tín
dụng (như giảm mức vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, tăng cho vay không
có đảm bảo bằng tài sản, thông thoáng về thủ tục thế chấp cầm cố tài sản ...).
2/ Thực trạng hoạt động cho vay:
2.1/ Tình hình hoạt động cho vay:
+ Hoạt động tín dụng theo quan điểm nâng cao chất lượng tăng trưởng
tín dụng, chủ động điều chỉnh cơ cấu tín dụng phù hợp với sự chuyển dòch cơ
cấu kinh tế và mục tiêu chiến lược của cả nước. Coi trọng đầu tư vào những

ngành kinh tế then chốt, có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ như :Vật liệu xây

23
dựng (trong đó ciment chiếm hơn 50%), dệt may mặc, Vận tải kho bãi, Điện
lực, Bưu chính viễn thông.. Phân bổ lượng vốn tín dụng hợp lý vào những đòa
bàn, vùng kinh tế trọng điểm, mở rộng và nâng cao tỷ trọng cho vay các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Không cho tăng trưởng nóng về tín
dụng, tập trung phân tích sàng lọc khách hàng. Thực hiện nghiêm túc các văn
bản hướng dẫn về thủ tục cho vay, tăng cường cho vay có đảm bảo bằng tài
sản, kiềm chế nợ qúa hạn phát sinh. Thường xuyên phân tích tình hình tài
chính khách hàng để kòp thời có những chính sách đầu tư thích hợp, khơi tăng
khả năng kinh doanh cho các đơn vò kinh tế, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động
tín dụng của NHCTVN.
+ Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp ngày càng lớn, trong khi vốn
chủ sở hữu nhỏ và hầu như không tăng, làm cho nhu cầu vay vốn tín dụng
tăng đặc biệt là vốn đầu tư trung dài hạn. Hiện nay tình hình sản xuất kinh
doanh và tài chính của nhiều doanh nghiệp trong tình trạng yếu kém và chứa
đựng nhiều yếu tố rủi ro,hàng hoá khó cạnh tranh, công nợ lớn, thực hiện báo
cáo tài chính-kiểm toán còn nhiều bất cập về thời gian và thiếu minh
bạch...gây khó khăn cho hoạt động tín dụng của NHCTVN trong việc thẩm
đònh cho vay và thu hồi nợ vay. Đặc biệt các doanh nghiệp thuộc ngành xây
dựng, ngành giao thông vận tải hiện đang rất khó khăn về vốn, công nợ chưa
thanh toán ở mức cao, công trình dở dang lớn ... cũng góp phần làm hạn chế
khả năng hoạt động của tín dụng NHCTVN.
+ Chủ động tìm kiếm và lựa chọn khách hàng thực sự lành mạnh về tài
chính,những dự án, phương án khả thi để đầu tư cho vay trên cơ sở chỉ tiêu dư
nợ kế hoạch và khả năng của mình. Không phân biệt thành phần kinh tế,
không tập trung dư nợ vào một khách hàng. Kiên quyết thực hiện sàng lọc
khách hàng, giảm dư nợ đối với những khách hàng làm ăn thua lỗ, tài chính
yếu kém.Không cho vay các dự án/phương án không an toàn hợp lý, không

đảm bảo tính hiệu qủa và khả thi.
+ Tăng cường cho vay có đảm bảo bằng tài sản, thực hiện rà soát lại
từng hồ sơ vay vốn, tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ tín dụng trước khi
cho vay, kiểm tra thường xuyên tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng
sau khi phát tiền vay nhằm kòp thời xử lý những trường hợp khách hàng sử
dụng vốn vay không đúng mục đích,kòp thời thu hồi nợ vay, giảm thiểu tối đa
rủi ro tín dụng.
+ Tổ chức hội nghò chuyên đề tín dụng do các CN thuộc NHCTVN để
toàn bộ Cán bộ tín dụng hiểu sâu sắc, toàn diện công tác tín dụng. Đào tạo
lại cho cán bộ tín dụng về nghiệp vụ tín dụng, kế toán doanh nghiệp, phân
tích tài chính doanh nghiệp,thẩm đònh dự án đầu tư, cơ chế, quy chế tín dụng.
+ Tham gia nghiên cứu phân tích, xây dựng chương trình hiện đại hoá
NHCTVN theo yêu cầu của NHNN góp phần hiện đại hoá hoạt động ngân

24
hàng,từng bước hội nhập kinh tế và khu vực. Thực hiện đúng quy trình quản
lý tín dụng của hệ thống NHCTVN, đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng
của hệ thống.
Tính đến sáu tháng đầu năm 2004, NHCTVN đạt dư nợ 66.567 tỷđồng
bằng 104 lần năm 1988û, chiếm 20% thò phần vốn cho vay nền kinh tế của
toàn ngành Ngân hàng, tốc độ tăng trưởng bình quân là 30% năm, tăng 5.155
tỷ đồng so với đầu năm 2003 tốc độ tăng là 8,4%, đạt 98% kế hoạch. Trong
đó:
a/ Phân theo loại tiền:
Dư nợ VNĐ là 56.509 tỷ đồng, tăng 3.723 tỷ đồng so đầu năm 2003
(chiếm tỷ trọng 84,9% dư nợ cho vay nền kinh tế ).
Dư nợ cho vay ngoại tệ qui VNĐ đạt 10.058 tỷ đồng, tăng 1.432 tỷ
đồng so với đầu năm 2003 ( chiếm tỷ trọng 15,1% dư nợ cho vay ).
b/ Phân theo đối tượng khách hàng:
Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước là 35.472 tỷ đồng, chiếm tỷ

trọng 53,3% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.
Dư nợ ngoài quốc doanh tăng dần theo xu thế phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, từ 8% năm 1988, đã tăng lên 46,7%/ tổng dư nợ cho vay.
c/ Phân theo thời gian:
Dư nợ ngắn hạn đạt 38.910 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 58,5% dư nợ cho
vay nền kinh tế.
Dư nợ trung dài hạn ( bao gồm cả tài trợ ủy thác, cho thuê tài chính)
đạt 26.447 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 39,7% dư nợ cho vay nền kinh tế.
2.2/ Quy mô và tỷ trọng tín dụng qua các giai đoạn.

Đơn vò tính : Tỷ VNĐ

Tổng số cho vay

Năm
Ngắn hạn

Trung, dài hạn

Dư nợ Tỉ lệ
(%)
Dư nợ Tỉ lệ
(%)
1988
1993
1998
2002
2003
583
6.474

20.546
33.105
38.910
97,00
99,50
84,91
60,00
59,53


18
27
3.652
22.07
7
26.44
7
3,00
0,50
15,09
40,00
40,47

25

Đến nay, dư nợ cho vay ở miền Bắc là 29.120 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
43,7% dư nợ toàn hệ thống, trong đó khu vực Hà nội - Hải phòng - Quảng
Ninh là 19.689 tỷ đồng, chiếm 29,6% dư nợ toàn hệ thống. Miền Nam có số
dư 27.798 tỷ đồng chiếm 41,8% dư nợ cho vay toàn hệ thống, trong đó khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh, các Khu công nghiệp Đồng Nai, Bình

Dương,Vũng Tàu chiếm 26,3%. Miền Trung có số dư nợ 2.227 tỷ đồng, chiếm
10,5%.
+ Các khoản cho vay là một trong những nhân tố thúc đẩy sự phát triển
nhanh của các khu vực kinh tế trọng điểm của đất nước, các khu công
nghiệp,khu đô thò,đưa các khu vực này trở thành đầu tàu lôi kéo các vùng
khác cùng phát triển. Đồng thời,góp phần quan trọng kích thích sản xuất hàng
hóa phát triển ở khu vực ven đô thò, khu vực nông thôn, thúc đẩy sự ra đời
nhiều ngành nghề mới.
Dư nợ trả thay trong bảo lãnh, nợ chờ xử lý liên quan đến các vụ án,
trả thay trong bảo lãnh và tái bảo lãnh là 916 tỷ đồng. Nợ qúa hạn đến cuối
năm 2003 là 1.989 tỷ đồng trong đó nợ quá hạn về cho vay khắc phục thiên
tai (cho vay khắc phục cơn bão số 5/1997) khoảng 350 tỷđồng, nợ qúa hạn
còn lại là do Việt Nam đang trong quá trình thực hiện cam kết của lộ trình hội
nhập khu vực và thế giới nên có nhiều cơ chế chính sách thay đổi làm ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng trả
nợ ngân hàng, quá trình cổ phần hoá, phá sản,giải thể, sắp xếp lại doanh
nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ ở các cấp, các ngành cũng góp phần làm gia
tăng nợ quá hạn của NHCTVN.
+ NHCTVN đã góp phần hổ trợ vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi
mới công nghệ tạo sản phẩm mới có chất lượng cao hơn cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có kết qủa tài chính hàng năm đều có lãi, ký thêm 28 hợp
đồng đồng tài trợ với tổng số tiền tham gia là 836,59 tỷ đồng (Dự án Dray
Hinh 2 là 50 tỷ đồng, trạm nghiền ciment và cảng của Công ty Holcim là 230
tỷ đồng; dự án đầu tư công nghệ và thiết bò thi công bê tông hiện đại cho
công trình thủy điện Sêsan3 là 43 tỷ đồng; 18 dự án của bưu điện các tỉnh
trong cả nước là 74,6 tỷ đồng; dự án thép Đà nẵng là 100 tỷ đồng; dự án thuỷ
lợi, thuỷ điện Quãng trò là 200 tỷ đồng; dự án khu cao ốc khách sạn
KOSEVCOTAR LÀ 5,89 tỷ đồng; dự án trung tâm Thương mại Bình điền là
34 tỷ đồng; dự án di dời nhà máy thuốc lá Sàigòn và Nhà máy thuốc lá Vónh
hội là 45,5 tỷ đồng....) trong đó NHCTVN làm đầu mối cho 24 dự án.

+ Đến nay đã có 277 dự án do trụ sở chính NHCTVN tái thẩm đònh và
đồng ý cho vay, với số tiền 14. 617 tỷ đồng, đã giải ngân 10.790 tỷ đồng, dư
nợ 8.834 tỷ đồng,nợ quá hạn 136 tỷ đồng ( tỷ trọng 1,5% dư nợ ) và 69.792 dự
án do Sở giao dòch và các chi nhánh thẩm đònh, quyết đònh cho vay với số tiền

×