Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại Công ty Bảo hiểm Hà Nội - Thực trạng và giải pháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.84 KB, 86 trang )

Lời mở đầu
Phát triển cơ sở hạ tầng là một phần không thể thiếu trong tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội, nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình cải thiện bộ mặt
của nền kinh tế. Hiện nay, rất nhiều công trình mới có giá trị đợc đa vào thi công.
Một công trình xây dựng nếu đầu t nhiều vào khâu thiết kế, lựa chọn phơng án,
giám sát chất lợng, chắc chắn sẽ có chất lợng cao. Quan điểm này ngày càng đợc
khẳng định và vì thế, vai trò của các kiến trúc s và kỹ s t vấn là không thể phủ
nhận. Mặt khác, trong xu thế hội nhập với khu vực và thế giới, tất cả các doanh
nghiệp trong đó có cả những cá nhân và doanh nghiệp hành nghề thiết kế và t vấn
sẽ gặp không ít cơ hội và thách thức. Thách thức lớn nhất đối với họ là làm sao để
biến cơ hội thành hiện thực. Để thực hiện đợc điều đó, rủi ro mà họ có nguy cơ
gặp phải là rất lớn. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiến trúc s và kỹ s t
vấn (BHTNNN KTS & KSTV) chính là cái mà các cá nhân và doanh nghiệp hành
nghề thiết kế và t vấn đang tìm kiếm nhằm bảo đảm ổn định về tài chính cho hoạt
động kinh doanh của mình. BHTNNN KTS & KSTV ra đời ở Việt Nam để đáp
ứng nhu cầu đó, đồng thời góp phần hoàn thiện thị trờng xây dựng Việt Nam, tạo
điều kiện cho ngành xây dựng phát triển trong tình hình mới.
Là một trong những "điểm nóng" về xây dựng, nhu cầu về BHTNNN KTS
& KSTV tại Hà Nội rất lớn. Do đó, sau khi Bảo Việt đa sản phẩm BHTNNN KTS
& KSTV vào thị trờng, Bảo Việt Hà Nội là một trong những công ty thành viên
triển khai bảo hiểm này tích cực nhất và đã đạt đợc những thành quả nhất định.
Đây là nghiệp vụ có tiềm năng lớn và còn quá mới mẻ, không chỉ đối với thị trờng
bảo hiểm Việt Nam mà cả với các cán bộ bảo hiểm tại Bảo Việt Hà Nội.
Với mong muốn tìm hiểu về loại hình BHTNNN KTS & KSTV, sau một
thời gian thực tập tại công ty Bảo hiểm Hà Nội, em đã lựa chọn đề tài "Bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp cho kiến trúc s và kỹ s t vấn tại Công ty Bảo hiểm Hà
Nội - Thực trạng và giải pháp."
Chuyên đề này, ngoài phần mở đầu và kết luận, có kết cấu gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho
kiến trúc s và kỹ s t vấn
Chơng II: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm cho kiến


trúc s và kỹ s t vấn tại Bảo Việt Hà Nội
1
Chơng III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp cho kiến trúc s và kỹ s t vấn tại Bảo Việt Hà Nội
Do đợc thực hiện trong điều kiện còn hạn chế về nhận thức thực tế, kinh
nghiệm nghiên cứu, và đặc biệt là hạn chế về tài liệu, nên chuyên đề này không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong đợc sự góp ý của các thầy, cô giáo và
các bạn về chuyên đề này.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn đến Cô giáo - Thạc sỹ Tôn Thị Thanh
Huyền đã động viên, khuyến khích và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
chuyên đề. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các chú, các anh, chị cán bộ tại
Công ty Bảo hiểm Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em thời gian qua.
2
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
cho kiến trúc s và kỹ s t vấn
I. sự cần thiết khách quan của bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp cho Kiến trúc s và kỹ s t vấn
Trong cuộc sống, vào một lúc nào đó, mỗi ngời do bất cẩn có thể gây ra
thiệt hại về ngời hoặc tài sản cho ngời khác. Khi nạn nhân chứng minh đợc rằng
thiệt hại đó là do lỗi của chúng ta, chúng ta phải có trách nhiệm bồi thờng. Bất
cẩn có thể hiểu là việc thiếu cẩn thận khi làm một việc gì đó hoặc bỏ qua không
làm một việc gì đó. Bất cẩn làm phát sinh trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng (sai
phạm dân sự) dẫn đến việc khiếu nại đòi bồi thờng. Và ngời bất cẩn phải chịu
trách nhiệm bồi thờng theo quyết định của toà án, đó cũng là một việc thoả đáng,
hợp tình hợp lý nhằm bảo đảm công bằng cho mọi ngời trong xã hội. Cho dù một
ngời có thể chứng minh đợc rằng họ không gây nên thơng tích về ngời hoặc tổn
thất về tài sản dẫn đến khiếu kiện thì ngời đó vẫn có thể phải chịu một số chi phí
t vấn pháp luật hay bào chữa cho vụ kiện. Tất cả những vấn đề rắc rối liên quan

đến trách nhiệm nh vậy có thể đợc giải quyết ổn thoả khi một cá nhân hay tổ chức
mua loại bảo hiểm trách nhiệm (BHTN) thích hợp. Chính vì vậy, BHTN là một
trong những loại bảo hiểm chính có vai trò quan trọng trong kinh doanh và xã hội.
BHTN ra đời là để giúp các cá nhân và các tổ chức ổn định cuộc sống và hoạt
động của mình khi không may phát sinh khiếu nại trách nhiệm pháp lý.
BHTN có nhiều loại nh BHTN của chủ lao động, BHTN sản phẩm, BHTN
công cộng... Mỗi loại BHTN có đối tợng bảo hiểm tham gia khác nhau. BHTN
nghề nghiệp là loại hình bảo hiểm cho các trách nhiệm phát sinh từ những ngời
hoạt động chuyên môn. Những ngời làm công tác chuyên môn nh bác sĩ, nha sĩ,
kế toán, giám định viên hoặc môi giới bảo hiểm... đều có nhiệm vụ đặc biệt là
phục vụ cho khách hàng của họ. Tuy nhiên, họ có thể xao lãng hoặc mắc lỗi khi
làm việc, hay t vấn sai về chuyên môn gây nên thiệt hại về tài chính cho khách
hàng hoặc bên thứ ba khác. Nếu bị buộc tội về những bất cẩn này và bị khiếu nại
3
đòi bồi thờng thiệt hại, những ngời hoạt động chuyên môn nói trên phải bảo vệ tr-
ớc toà, và đơn BHTN nghề nghiệp sẽ thanh toán cho những chi phí pháp lý và tiền
bồi thờng theo phán quyết của toà án.
Kiến trúc s (KTS) và kỹ s t vấn (KSTV) cũng là những nhà hoạt động
chuyên môn, và họ cũng phải có trách nhiệm đối với những thiệt hại mà họ gây ra
cho khách hàng khi họ thực hiện công việc chuyên môn của mình. BHTN nghề
nghiệp cho KTS và KSTV (BHTNNN KTS & KSTV)là sản phẩm tất yếu của sự
phát triển xã hội, điều này đã đợc khẳng định và ngày càng đợc khẳng định trong
thời đại mới.
Ngoài những tác dụng chung của bảo hiểm nh khắc phục hậu quả rủi ro,
đảm bảo ổn định đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh cho ngời đợc bảo
hiểm (NĐBH), góp phần đề phòng hạn chế các rủi ro có thể xảy ra, giúp cho cuộc
sống con ngời an toàn hơn, xã hội trật tự hơn, giúp cho mỗi cá nhân, doanh nghiệp
yên tâm sản xuất, tính thiết yếu của BHTNNN KTS & KSTV còn thể hiện gắn
liền với những đặc điểm của ngành nghề.
Trớc hết, hoạt động của KTS và KSTV thờng phục vụ đáp ứng cho nhu cầu

của các nhà đầu t khi thực hiện đầu t các công trình xây dựng hay các dự án công
nghiệp. Đó là những tài sản có giá trị lớn, đôi khi là sản nghiệp của nhiều nhà đầu
t góp lại, vì vậy tổn thất xảy ra mà KTS hoặc KSTV phải gánh chịu có thể rất lớn,
khả năng tài chính của bản thân họ không thể đáp ứng đợc.
Giống nh các nhà hoạt động chuyên môn khác, yêu cầu chuyên môn cao
cũng là khó khăn cho các KTS và KSTV. Các yêu cầu hoàn thiện nghề nghiệp
luôn luôn tăng lên, và các rủi ro chuyên môn mới bổ sung vào các rủi ro truyền
thống. KTS và KSTV đa ra giải pháp mà chủ đầu t yêu cầu, mà đơng nhiên luôn
phải là giải pháp tối u nhất. Nhìn chung, điều này đợc thực hiện chỉ khi họ thực sự
có trình độ, luôn bám sát việc ứng dụng các công nghệ mới trong lĩnh vực của
mình bởi vì vật liệu xây dựng và kỹ thuật xây dựng đang luôn luôn biến đổi. Và
khi họ sử dụng những vật liệu mới nhất định nào đó, họ phải chịu trách nhiệm trớc
chủ đầu t về việc khẳng định những vật liệu này phù hợp với mục đích đã định.
Do mong muốn có đợc sản phẩm tiện lợi và hiện đại, việc áp dụng cái mới sẽ làm
tăng mức độ rủi ro trong hoạt động của các KTS và KSTV. Nh vậy, nếu anh ta là
một chuyên gia có chuyên môn cao, những yêu cầu đối với anh ta tăng lên, còn
nếu bản thân anh ta không đợc đào tạo một chuyên môn cụ thể đặc biệt nào đó,
anh ta phải thuê các chuyên gia nhằm thực hiện những yêu cầu cụ thể của công
4
việc. Ví dụ, khi một nhà máy đợc chuẩn bị lắp đặt, các toà nhà theo yêu cầu phải
đợc thiết kế, hệ thống đờng điện phải đợc thiết kế, các kế hoạch lắp đặt và các kế
hoạch chi tiết cho những mục đích khác nhau phải đợc lập, kế hoạch mua sắm
thiết bị cũng phải đợc chuẩn bị,... Công việc liên quan tới một dự án lớn nh vậy có
thể đợc thực hiện bởi một số lợng lớn các nhà thầu. Thông thờng, sẽ có nhiều văn
phòng kỹ s tham gia vào việc lập kế hoạch cho một dự án lớn. Các văn phòng này
hoặc là do một văn phòng đại diện thuê, hoặc là do ngời chủ, nhà tổng thầu hoặc
một tập đoàn thuê để làm những công việc đặc biệt. Vì có nhiều hãng hợp tác với
nhau, và thông thờng vài văn phòng KSTV hợp tác với nhau, những rủi ro là các
thiếu hụt hoặc sự chồng chéo trong việc lập kế hoạch sẽ ảnh hởng đến việc vận
hành trơn tru của toàn bộ công việc.

Sự cạnh tranh cũng là một yếu tố làm tăng rủi ro cho các KTS và KSTV.
Cạnh tranh có thể diễn ra trong lĩnh vực công nghệ, ví dụ bằng cách áp dụng
những thiết kế đơn giản hơn, những vật liệu đơn giản hơn và mới lạ mà có thể cha
đợc thử cẩn thận... Chủ lao động hoặc tổng thầu khi thuê KTS hay KSTV sẽ cố
buộc anh ta phải chịu trách nhiệm ít nhất là theo các điều khoản pháp lý, đôi khi
thậm chí còn ngoài những điều khoản này, ví dụ nh bằng cách kéo dài các thời
hạn, hoặc thậm chí yêu cầu một hình thức bảo đảm nào đó cho việc vận hành
chính xác của một máy móc, bất kể có lỗi hay không. Về phần mình, các KTS và
KSTV bị sức ép của cạnh tranh, thờng quan tâm đến việc hạn chế trách nhiệm
chấp nhận đợc (theo quan điểm của anh ta) giữa tiền công và trách nhiệm của anh
ta.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật ngày càng chặt chẽ đòi hỏi nâng cao kiến thức
chuyên môn và nghĩa vụ phải thận trọng, mở rộng trách nhiệm của KTS và KSTV
dựa trên cơ sở lỗi, đôi khi làm cho loại hình bảo hiểm này trở nên tơng tự nh là
một đảm bảo cho thiết kế hay đảm bảo về chất lợng phục vụ khách hàng. Vì thế,
phải thừa nhận rằng BHTN nghề nghiệp cũng sẽ là yêu cầu của các nhà đầu t đối
với KTS và KSTV, và đó là yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh giữa những KTS,
KSTV với nhau. Ngợc lại, vấn đề cạnh tranh cũng tác động làm tăng vai trò của
BHTNNN KTS & KSTV vì các KTS và các KSTV đợc bảo hiểm theo Đơn bảo
hiểm loại này sẽ có u thế hơn trong mắt các nhà thầu và các nhà đầu t.
Thực tế cũng đã chỉ ra rằng các KTS và KSTV ngày càng gặp nhiều khó
khăn hơn ở mọi nơi trên thế giới. Số lợng những vụ kiện trách nhiệm nghề nghiệp
trên thế giới trong lĩnh vực này ngày càng tăng. Tất cả những vấn đề trên đã
5
khẳng định sự cần thiết của BHTNNN KTS & KSTV, đặc biệt trong thời kỳ ngành
công nghiệp xây dựng và đầu t cơ bản đang phát triển mạnh mẽ nh hiện nay.
II. Lịch sử hình thành và phát triển của BHTNNN KTS &
KSTV
ở Anh, luật trách nhiệm chủ lao động đợc ban hành năm 1880 không chỉ
khai sinh ra loại hình BHTN chủ lao động mà còn tạo ra nhu cầu về BHTN nghề

nghiệp ở rất nhiều ngành nghề. Tuy nhiên, các loại hình BHTN nói chung và
BHTN nghề nghiệp nói riêng vẫn bị xem nh đi ngợc lại chính sách của công
chúng với lý do loại bảo hiểm này khuyến khích sự cẩu thả. Ban đầu trình độ giáo
dục thấp đã khiến nhiều nạn nhân các vụ tai nạn có thể đã bỏ qua việc khiếu kiện
chỉ bởi vì cha bao giờ họ nhận thức đợc rằng về mặt pháp lý họ có quyền khiếu
nại đòi bồi thờng những thiệt hại. Dù vậy, một số vụ khiếu nại thành công thời
gian đó đã khuyến khích mọi ngời tìm cách đòi bồi thờng cho nhiều vụ việc khác,
khiến BHTN nghề nghiệp trở thành nhu cầu cấp thiết, đặc biệt với những trách
nhiệm phát sinh từ việc t vấn hoặc điều trị mang tính chuyên môn. Nguyên nhân
của những khiếu nại lớn về trách nhiệm của ngời chuyên môn là sự xao lãng, lỗi
hay t vấn sai gây nên thiệt hại về tài chính cho khách hàng hay bên thứ ba khác.
Nguyên nhân phát sinh trách nhiệm và bản chất của thiệt hại đã tạo nên rủi ro đặc
biệt này và loại BHTN nghề nghiệp riêng biệt thờng đợc bán để bảo vệ cho rủi ro
đó. ở Anh, dờng nh bác sỹ là đối tợng đầu tiên trong số những ngời hoạt động
chuyên môn tìm kiếm những loại bảo hiểm này. Tổ chức "Northern Accident" đã
triển khai BHTN của dợc sỹ (ngời bán thuốc) năm 1896 và bán BHTN của luật s
vào đầu thế kỷ 20. Năm 1922, loại BHTN của KTS cũng bắt đầu đợc bán ở
Lloyd's. Trong thế kỷ 20, do quyết định của luật pháp và quyết định của tòa án,
trách nhiệm của các nhà chuyên môn nói chung và KTS, KSTV nói riêng đã tăng
lên đáng kể. Hơn nữa, những nguy hiểm trong hoạt động của họ ngày càng lớn, vì
kinh tế tăng trởng với tốc độ cao đã kéo theo giá trị của các công trình và dự án
cũng ngày càng lớn, tổn thất nếu có sẽ rất lớn. Chính vì thế, BHTNNN KTS &
KSTV vẫn duy trì và ngày càng phát triển.
Tại Việt Nam, Quy chế quản lý đầu t và xây dựng (ban hành kèm theo
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ) cùng với Thông t
số 137/1999/TT-BTC ngày 19/11/1999 của Bộ Tài chính Hớng dẫn bảo hiểm công
trình xây dựng là những văn bản pháp luật có vai trò quan trọng đối với sự ra đời
của nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV.
Cụ thể, Chính phủ quy định:
6

"1- Khi tiến hành đầu t và xây dựng, chủ đầu t phải mua bảo hiểm công
trình tại một công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2- Chi phí bảo hiểm công trình là một bộ phận vốn đầu t của dự án, đợc
tính trong tổng dự toán (dự toán) công trình đợc duyệt. Chi phí bảo hiểm tính theo
tỷ lệ % so với giá trị công trình.
3- Các tổ chức t vấn, nhà thầu xây lắp phải mua bảo hiểm cho vật t, thiết
bị, nhà xởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với ngời lao động, bảo hiểm
trách nhiệm dân sự đối với ngời thứ 3, bảo hiểm sản phẩm khảo sát, thiết kế trong
quá trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm đợc tính vào chi phí sản xuất."
( Trích điều 55 của Quy chế quản lý đầu t và xây dựng)
"Khi tiến hành đầu t và xây dựng, các dự án đầu t sử dụng vốn ngân sách
Nhà nớc, vốn tín dụng do Nhà nớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà
nớc, vốn đầu t của các doanh nghiệp Nhà nớc phải mua bảo hiểm công trình xây
dựng..."
(Trích điểm 1, mục I của Thông t 137/1999/TT-BTC)
"Các tổ chức t vấn xây dựng, nhà thầu xây lắp phải mua BHTN nghề
nghiệp cho các sản phẩm t vấn...bảo hiểm tai nạn đối với ngời lao động, bảo hiểm
trách nhiệm dân sự đối với ngời thứ ba trong quá trình thực hiện dự án. Phí bảo
hiểm đợc tính vào chi phí sản xuất."
(Trích điểm 3, mục I của Thông t 137/1999/TT-BTC)
"1. Đối tợng bảo hiểm bắt buộc:
- Các dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc, vốn tín dụng do Nhà nớc
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc, vốn đầu t phát triển của
doanh nghiệp Nhà nớc.
- Các sản phẩm t vấn, vật t thiết bị, nhà xởng phục vụ thi công và ngời lao
động của các tổ chức t vấn và nhà thầu xây lắp trong quá trình thực hiện dự án.
2. Loại hình bảo hiểm:
...
- BHTN nghề nghiệp t vấn đầu t và xây dựng thuộc trách nhiệm của các tổ
chức t vấn."

7
(Trích mục II của Thông t 137/1999/TT-BTC)
Nhận thấy tiềm năng triển khai BHTNNN KTS & KSTV trong tơng lai, các
cán bộ phòng Bảo hiểm Cháy và Kỹ thuật Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo
Việt) đã xúc tiến việc nghiên cứu loại hình bảo hiểm này. Cùng với sự giúp đỡ của
các đồng nghiệp nớc ngoài, đặc biệt là Công ty tái bảo hiểm Munich Re, Bảo Việt
đã áp dụng mẫu đơn BHTNNN KTS & KSTV của Munich Re có sự điều chỉnh,
biên soạn lại cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. Sau một thời gian tìm hiểu và
nghiên cứu, ngày 5 tháng 11 năm 2001, Bảo Việt đa ra Quyết định số 3435/2001/
BV/QĐ-TGĐ quyết định về việc cho phép các Công ty bảo hiểm phi nhân thọ
thành viên của Bảo Việt triển khai BHTNNN KTS & KSTV.
Nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV là một trong những nghiệp vụ non trẻ
nhất tại thị trờng bảo hiểm Việt Nam hiện nay. Ngoài Bảo Việt ra, tại Việt Nam
đến nay mới chỉ có thêm Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) triển khai
nghiệp vụ này.
III. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV
1. Một số khái niệm liên quan
Để có thể hiểu đúng, hiểu đơn nghĩa, đầy đủ và thống nhất các vấn đề đợc
đề cập trong chuyên đề này, xin đa ra một số khái niệm nhằm giải thích rõ nghĩa
của một số từ và cụm từ có liên quan.
Kiến trúc s
Một KTS có thể đợc coi là một ngời có chuyên môn trong việc lập kế
hoạch/ thiết kế công trình xây dựng hoặc những công việc khác mà ở đó việc lập
kế hoạch đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong việc tổ chức sắp xếp theo hợp
đồng cho việc xây dựng và trong giám sát công việc và quản lý theo hợp đồng cho
tới khi hoàn thành.
ở hầu hết các nớc bất cứ ai sử dụng chức danh "KTS" đều phải đợc đăng ký
(nghĩa là phải đạt những kỳ kiểm tra thích hợp hoặc có chứng chỉ phù hợp bảo
đảm là một KTS) và việc sử dụng bất kỳ một cái tên hay chức danh bao gồm từ
"KTS" mà không đợc đăng ký sẽ là vi phạm pháp luật.

Kỹ s t vấn
8
Trong khuôn khổ chuyên đề này, từ "kỹ s t vấn" đợc dùng để chỉ những ng-
ời mà hoạt động của họ có liên quan chặt chẽ với lĩnh vực xây dựng, chẳng hạn kỹ
s kiến trúc, kỹ s hệ thống điện, sởi, điều hoà, vệ sinh và chuyên gia về cách ly và
cách âm.
Cũng có những KSTV thiết kế dự án công nghiệp, nghĩa là họ không chỉ
lập đồ án xây dựng cho một nhà máy mà còn thực hiện những việc liên quan đến
trang bị và tổ chức nhà máy nh lập kế hoạch cơ bản để lắp đặt hệ thống máy móc;
tổ chức quy trình làm việc; t vấn có liên quan đến hệ thống máy móc cần thiết và
hoạt động của nó, và t vấn các vấn đề về bố trí hoặc việc sử dụng vật t thích hợp.
Tuy nhiên, những hoạt động này dựa trên một quy mô lớn chứ không dựa vào các
tiêu chuẩn kỹ thuật, những cái thờng có trong lĩnh vực xây dựng mà thông thờng
ngời thiết kế tin cậy.
Kỹ s có thể có vị trí giống nh KTS nhng thờng chuyên về dịch vụ và chi tiết
kỹ thuật. Ví dụ, kỹ s dân dụng thờng quan tâm đến việc thiết kế và xây dựng đ-
ờng, cầu, cống, kênh đào, đờng sắt, kênh mơng...vv.
Thiết kế
Thiết kế là sự phác họa hệ thống về số đo trong cấu trúc công trình, chính
xác hơn là tất cả những chỉ dẫn của KTS hoặc KSTV cần thiết cho việc xây dựng
công trình, nghĩa là biến ý tởng thiết kế thành:
Bản vẽ/đồ án (sơ đồ bố trí, bản vẽ cách vận hành, sơ đồ chi tiết của tất
cả các loại)
Mô tả rõ ràng loại và số lợng các hạng mục công việc xây dựng để trúng
thầu (bỏ thầu, các loại hợp đồng, đặc tính kỹ thuật)
Những chỉ dẫn riêng trên công trờng về các hạng mục có thể đợc mô tả
không phải trong bản vẽ, cũng không phải trong các chi tiết kỹ thuật
hoặc vẫn cha đợc chỉ ra ở đó.
Hình thức chỉ dẫn tuỳ thuộc vào yêu cầu, không có các quy định cố định
đặt ra cho tài liệu chỉ dẫn.

Việc thiết kế có thể đợc chia thành :
a) Xác định cơ sở
Chỉ ra vấn đề.
9
Tham khảo các khuyến nghị đối với toàn bộ công việc cần thiết.
Trình bày tiêu chí quyết định cho việc lựa chọn của các chuyên gia
tham gia vào công tác thiết kế.
b) Chuẩn bị lập dự án (chuẩn bị dự án và lập dự án)
Phân tích cơ sở, phối hợp các mục tiêu, chuẩn bị cho công tác lập kế
hoạch.
Lập bản vẽ phác thảo về tất cả những phần thiết yếu của dự án, bao gồm
tổng dự toán công trình và báo cáo thuyết minh.
Thảo luận sơ bộ với các cấp chính quyền và các chuyên gia khác tham
gia lập kế hoạch xem xét xem việc xây dựng có đợc cấp phép hay
không.
c) Kế hoạch thiết kế
Lập bản vẽ cuối cùng cho dự án thật rõ ràng sao cho sau đó không có gì
quan trọng phải thay đổi.
Tổng hợp công việc của các chuyên gia khác tham gia lập kế hoạch, thảo
luận về việc cấp giấy phép kinh doanh với các cấp chính quyền.
d) Bản vẽ thi công
Hoàn thiện thiết kế với đầy đủ các kích cỡ và tất cả chi tiết cũng nh chỉ
dẫn theo yêu cầu cho việc thực hiện dự án.
Lập bản vẽ thiết kế và chi tiết có sự lý giải theo yêu cầu.
e) Chuẩn bị và hoàn thành hợp đồng
Tính toán và biên soạn số lợng làm cơ sở cho việc chuẩn bị các chi
tiết kỹ thuật, xem xét tất cả những đóng góp của các chuyên gia khác
tham gia vào công tác lập kế hoạch.
Soạn thảo các chi tiết kỹ thuật cùng với các hoá đơn số lợng theo những
bộ phận khác nhau.

Phối kết hợp các chi tiết kỹ thuật của các chuyên gia khác tham gia vào
công tác lập kế hoạch.
f) Hỗ trợ trong ký kết hợp đồng
10
Chuẩn bị tài liệu hợp đồng cho tất cả các bộ phận.
Đạt đợc các yêu cầu.
Xác định và đánh giá yêu cầu.
Phối hợp và khái quát hoá công việc của các chuyên gia tham gia ký
kết hợp đồng.
Đàm phán với những ngời bỏ thầu.
Hỗ trợ ký kết hợp đồng.
Giám sát
Giám sát thi công công trình liên quan đến các chi tiết thiết kế, có nghĩa là:
Giám sát thi công công trình (xem xét xem nó có tuân theo giấy phép
hoặc phê chuẩn xây dựng và thực hiện bản vẽ thi công và các chi tiết
kỹ thuật có tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật đợc công nhận và các quy
định tơng ứng hay không?).
Phối hợp công việc của các chuyên gia khác tham gia giám sát công
trình.
Kiểm soát và sửa chữa các chi tiết của những điểm có sẵn.
Chuẩn bị và giám sát kế hoạch làm việc.
Kiểm tra số lợng cùng với các đơn vị thi công.
Chấp nhận việc thi công công trình với sự hỗ trợ từ phía các chuyên gia
tham gia lập kế hoạch và giám sát công trình, kể cả các quyết định về
sự xuống cấp.
Xem xét các hoá đơn.
Xác định các chi phí.
Đăng ký để có đợc sự chấp nhận của chính quyền và hỗ trợ trong các
thủ tục tơng ứng.
Hoàn thiện công trình, bao gồm biên soạn và chuyển giao các tài liệu

theo yêu cầu, ví dụ nh các chỉ dẫn hoạt động, các tài liệu thử nghiệm.
Liệt kê theo danh sách về các giai đoạn bảo hành.
11
Giám sát việc dỡ bỏ các thiếu sót đợc xác định trong khi công nhận
công trình xây dựng.
Kiểm soát chi phí.
Nghiên cứu khả thi
Nói chung lĩnh vực hoạt động này phần lớn bao gồm hai bớc đầu tiên đợc
vạch ra trong "Thiết kế", nghĩa là a) Xác định các cơ sở và b) Chuẩn bị lập dự án
(chuẩn bị dự án và chuẩn bị lập kế hoạch).
Về cơ bản, nó đợc mô tả rõ nhất bằng thuật ngữ "phân tích" và "tổng hợp".
Phân tích
Mục đích cơ bản của bớc đầu tiên là nhận diện, phân tích, khẳng định và tổ
chức các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển khái niệm thiết kế. Để thực hiện
nhiệm vụ này, dữ liệu từ việc phân tích tính khả thi kinh tế, lập chơng trình và
phân tích địa điểm phải đợc thực hiện và tổ chức thành một mẫu cho phép sử dụng
trong việc thiết kế dự án tơng ứng.
Những tài liệu này trong những trờng hợp ngẫu nhiên có thể đợc ngời chủ
cung cấp hoặc đợc ngời t vấn hay KTS/KSTV phát triển trong quá trình cung cấp
dịch vụ phân tích trớc khi thiết kế hoặc phân tích địa điểm.
Tổng hợp
Tổng hợp là việc kết hợp tất cả các thực tế có trong phân tích vào một giải
pháp thống nhất hoặc các giải pháp có thể, mà cuối cùng nó cho phép chủ đầu t
quết định việc thực hiện dự án.
Khảo sát số l ợng và chất l ợng
Là một quy định riêng, việc này bao gồm các hoạt động sau, trong đó có
một số hoạt động đã đợc mô tả trong phần "Thiết kế" và " Giám sát":
Dự toán chi phí và các chi tiết thiết kế thi công.
Chuẩn bị hóa đơn về các chi tiết thiết kế thi công.
Đa ra chi phí sơ bộ và lập kế hoạch chi phí.

Lập hồ sơ dự thầu.
Kiến nghị loại hợp đồng.
12
Kiến nghị về việc trúng thầu.
Thoả thuận với các chủ thầu.
Đánh giá công việc đang tiến hành.
Kiểm soát chi phí và lập các báo cáo tài chính.
Thanh toán chi phí xây dựng cuối cùng với các nhà thầu và nhà thầu
phụ.
2. Đối tợng bảo hiểm và đối tợng tham gia bảo hiểm
Một trong những đặc điểm của BHTN là đối tợng bảo hiểm rất trừu tợng, vì
đó là phần trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thờng các thiệt hại. Đối tợng bảo hiểm
của BHTNNN KTS & KSTV cũng không nằm ngoài đặc điểm đó.
BHTNNN KTS & KSTV đợc thiết kế cho những ngời thực hiện các công
việc lập kế hoạch, t vấn và giám sát trong lĩnh vực xây dựng. Vì thế, các KTS và
kỹ s dân dụng là những đối tợng chính mua loại hình bảo hiểm này. Ngoài ra, còn
có các KSTV thuộc các lĩnh vực khác mà công việc của họ cũng liên quan mật
thiết đến ngành xây dựng: các chuyên gia thống kê, các kỹ s điện, kỹ s lắp đặt hệ
thống sởi, điều hoà, thiết bị vệ sinh và các chuyên gia về cách âm.
BHTNNN KTS & KSTV áp dụng cho đối tợng tham gia là các cá nhân và
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kiến trúc, t vấn, giám sát, lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi và khả thi..., kể cả các công ty thiết kế, t vấn liên doanh
với nớc ngoài, các công ty thiết kế, t vấn 100% vốn nớc ngoài. Dới đây sẽ sử dụng
chung thuật ngữ "các doanh nghiệp hành nghề thiết kế và t vấn".
ở Việt Nam, BHTNNN KTS & KSTV áp dụng bắt buộc đối với các dự án
đầu t bằng các nguồn vốn sau:
- Vốn ngân sách Nhà nớc
- Vốn tín dụng do Nhà nớc bảo lãnh
- Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc
- Vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp Nhà nớc.

Đối tợng bảo hiểm của nghiệp vụ này là trách nhiệm pháp lý của các doanh
nghiệp hành nghề thiết kế và t vấn trớc những tổn thất hoặc bất kỳ khiếu nại nào
phát sinh do lỗi, thiếu sót hoặc sự bất cẩn của NĐBH hoặc nhân viên của NĐBH
trong khi thực hiện công việc chuyên môn của mình.
13
3. Phạm vi bảo hiểm
Nh đã đề cập ở trên, BHTNNN KTS & KSTV ra đời với mục đích hỗ trợ
các cá nhân, tổ chức về tài chính khi phát sinh các trách nhiệm pháp lý mà họ
phải bồi thờng theo phán quyết của toà án. Các công ty bảo hiểm khi triển khai
nghiệp vụ bảo hiểm này đều quy định phạm vi đợc bảo hiểm và cả những điểm
cần loại trừ một cách rõ ràng. Các quy định này đợc đa ra, một mặt buộc các đối
tợng tham gia bảo hiểm phải phát huy tinh thần trách nhiệm để đề phòng, hạn chế
các rủi ro mà họ có thể gặp phải, mặt khác tránh cho các công ty bảo hiểm khỏi
những tổn thất từ việc trục lợi bảo hiểm. Trách nhiệm bồi thờng của công ty bảo
hiểm nhìn chung đợc xác định dựa vào rủi ro xảy ra thuộc rủi ro đợc bảo hiểm hay
nằm trong phạm vi loại trừ.
3.1. Phạm vi đợc bảo hiểm
Trớc hết, các công ty bảo hiểm thờng đa ra phạm vi công việc đợc bảo
hiểm của các KTS và KSTV. Căn cứ vào đó, khách hàng có thể lựa chọn xem họ
dự định mua bảo hiểm cho những công việc nào. Phạm vi công việc đợc bảo hiểm
bao gồm: thiết kế, t vấn, giám sát và lập báo cáo khả thi. Các công việc này lại đ-
ợc phân loại cụ thể nh sau:
a- Công việc và sản phẩm thiết kế có thể tham gia bảo hiểm bao gồm:
(1) Phân loại theo trình tự thiết kế:
+ Thiết kế kỹ thuật, thuyết minh, tổng dự toán công trình;
+ Thiết kế bản vẽ thi công, dự toán chi tiết;
+ Giám sát tác giả.
(2) Phân loại theo nội dung thiết kế:
+ Thiết kế công nghệ (sản xuất hoặc sử dụng) bao gồm: giải pháp
công nghệ sản xuất (sử dụng); thiết kế dây chuyền sản xuất (sử dụng), lắp đặt

thiết bị; thiết kế hệ thống kỹ thuật theo dây chuyền sản xuất nh: cấp nhiệt, điện,
hơi, thông gió, an toàn sản xuất, phòng chống cháy nổ, độc hại...;
+ Thiết kế xây dựng công trình (thiết kế kiến trúc và xây dựng) bao
gồm: giải pháp kiến trúc, giải pháp kỹ thuật xây dựng, thiết kế bên trong công
trình, thiết kế bên ngoài công trình (cây xanh, sân, đờng, vỉa hè...); thiết kế hệ
thống kỹ thuật: cấp nhiệt, điện, hơi, dầu, cấp, thoát nớc, thông gió, điều hoà
không khí, chiếu sáng, âm thanh, thông tin, tín hiệu, phòng chống cháy nổ...
14
b- Các hoạt động t vấn, giám sát, lập báo cáo khả thi...
+ Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
+ Lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
+ Lập báo cáo đầu t;
+ Thẩm định dự án đầu t, thẩm định thiết kế kỹ thuật; thẩm định tổng
dự toán (trờng hợp thuê các chuyên gia hoặc tổ chức t vấn thực hiện các công việc
này);
+ Lập hồ sơ mời thầu xây lắp và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu
xây lắp;
+ Lập hồ sơ mời thầu mua sắm vật t thiết bị và phân tích đánh giá hồ
sơ dự thầu mua sắm vật t thiết bị;
+ Giám sát thi công xây dựng;
+ Giám sát lắp đặt thiết bị.
Trên đây là phạm vi công việc đợc bảo hiểm, còn phạm vi bảo hiểm của
BHTNNN KTS & KSTV bao gồm:
- Bất kỳ số tiền nào mà NĐBH phải chịu trách nhiệm thanh toán phát sinh
từ các vụ khiếu nại chống lại NĐBH đợc lập trong thời hạn có hiệu lực là hậu quả
trực tiếp của hành động bất cẩn, sai sót hoặc thiếu sót của NĐBH hoặc ngời làm
thuê cho NĐBH khi họ thực hiện các công việc thuộc phạm vi đợc bảo hiểm trong
Đơn bảo hiểm. Đó là những chi phí bồi thờng tổn thất về ngời và tài sản do lỗi của
NĐBH phát sinh từ những công việc đợc bảo hiểm.
- Các chi phí và phí tổn phát sinh đợc ngời bảo hiểm (NBH) chấp nhận

bằng văn bản nhằm bào chữa và/hoặc giải quyết bất kỳ khiếu nại nào.
3.2. Các điểm loại trừ
Ngoài phạm vi đợc bảo hiểm nói trên, các công ty bảo hiểm cũng đa ra các
điểm loại trừ trong Đơn BHTNNN KTS & KSTV. Những điểm loại trừ này có thể
đợc bảo hiểm nếu có các điều khoản sửa đổi kèm theo đơn hoặc không, tuỳ thuộc
vào thoả thuận giữa công ty bảo hiểm và NĐBH.
Một Đơn BHTNNN KTS & KSTV tiêu chuẩn (nghĩa là không có điều
khoản sửa đổi nào) không bảo hiểm bất kỳ khiếu nại nào phát sinh từ:
15
(1)Việc sản xuất, xây dựng, thay đổi, sửa chữa, bảo dỡng, tu bổ, xử lý bất
kỳ hàng hoá, sản phẩm nào mà NĐBH bán ra, cung cấp, phân phối hoặc
bất kỳ công việc nào khác cho dù những công việc đó có thể do NĐBH
thực hiện liên quan đến công việc kinh doanh nh đã nêu trong Giấy
chứng nhận bảo hiểm;
(2) Các hoạt động của NĐBH với t cách là nhà thầu, nhà sản xuất hay nhà
cung cấp;
(3)Thiệt hại về thân thể của những ngời học nghề hoặc những ngời làm
thuê cho NĐBH;
(4)Bất kỳ hành vi không trung thực, cố tình, bất hợp pháp nào của NĐBH
hoặc ngời làm thuê cho họ;
(5)Quyền sở hữu, sử dụng, chiếm giữ hoặc thuê mớn các tài sản của hoặc
nhân danh NĐBH;
(6)Tổn thất phát sinh bởi phóng xạ i on hoá hoặc nhiễm xạ do phóng xạ
hạt nhân;
(7)Hậu quả của chiến tranh, xâm lợc, hành động của nớc ngoài, các hoạt
động thù địch, nội chiến, các hoạt động khủng bố, bạo loạn, cách mạng,
khởi nghĩa;
(8)Phỉ báng, bôi nhọ hoặc vu khống;
(9)Vi phạm bằng sáng chế, bản quyền, tên/nhãn thơng mại, hoặc thiết kế
đã đợc đăng ký;

(10)Chi phí thay thế bất kỳ tài liệu nào thuộc sở hữu hoặc đợc uỷ thác cho
NĐBH bị mất, thất lạc hoặc phá huỷ;
(11)Bất cẩn, sai sót hoặc thiếu sót của NĐBH liên quan đến việc mua bảo
hiểm, cung cấp tài chính hay t vấn về các vấn đề tài chính;
(12)Mất khả năng thanh toán của NĐBH;
(13)Tổn thất tài chính phát sinh do dự tính sai về dự toán công trình và
giới hạn thời gian;
(14)Các khoản tiền phạt;
16
(15)Bất kỳ việc bảo lãnh nào làm tăng trách nhiệm pháp lý của NĐBH, nh-
ng điểm loại trừ này sẽ không áp dụng đối với phần trách nhiệm mà
NĐBH có thể vẫn phải gánh chịu dù có hay không có sự bảo lãnh đó;
(16)Các khiếu nại đợc lập bởi các bên đợc bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm
nhằm chống lại nhau;
(17)Các khiếu nại đối với tổn thất về tài chính do mất khả năng sử dụng,
mất lợi nhuận, tính năng hoạt động kém liên quan đến chất lợng, số l-
ợng, hiệu suất của máy móc thiết bị;
(18)Các chi phí sửa lại hoặc thiết kế lại các bản vẽ, sơ đồ, các chi tiết kỹ
thuật hay danh mục của các chi tiết kỹ thuật, điểm loại trừ này không áp
dụng đối với những chi phí nào do khách hàng của NĐBH khiếu nại;
(19)Tổn thất tài chính không liên quan đến thiệt hại tài sản hoặc thiệt hại
thân thể (tổn thất thuần tuý về tài chính);
(20)Không thực hiện đợc việc hạch toán về tiền.
4. Các điều khoản sửa đổi bổ sung
NĐBH có thể lựa chọn một hoặc một số điều khoản sửa đổi bổ sung sau
đây để mở rộng phạm vi bảo hiểm đối với hoạt động của mình.
4.1. Mở rộng bảo hiểm hành động không trung thực của nhân viên
Khi áp dụng điều khoản sửa đổi bổ sung này, Đơn bảo hiểm sẽ đợc mở
rộng bồi thờng đối với trách nhiệm pháp lý của NĐBH phát sinh từ những khiếu
nại chống lại NĐBH xuất phát từ hành vi không trung thực, gian dối, bất hợp pháp

của nhân viên hiện đang làm thuê cho NĐBH. Các khiếu nại này phải thoả mãn
các điều kiện khác của Đơn bảo hiểm nh thời hạn bảo hiểm, thời hạn khiếu nại...
Việc bồi thờng này không nhằm thanh toán cho các nhân viên nói trên và số tiền
bồi thờng phải trả chỉ là phần trách nhiệm còn lại vợt quá số tiền bồi thờng có thể
thu hồi đợc từ ngời hoặc những ngời thực hiện các hành vi không trung thực và
bất hợp pháp đó.
Việc áp dụng điều khoản sửa đổi bổ sung này sẽ làm cho điểm loại trừ số
(4) (nh đã nêu trong mục 3.2 Các điểm loại trừ, phần III chơng này) không còn
giá trị.
4.2. Mở rộng bảo hiểm mất tài liệu
17
Với điều khoản sửa đổi bổ sung này, nếu trong thời hạn đợc ghi rõ trong
Giấy chứng nhận bảo hiểm, NĐBH phát hiện ra bất kỳ tài liệu nào thuộc về bên
thứ ba và đang nằm dới sự trông nom, coi sóc của NBH trong quá trình hoạt động
bình thờng của NBH, bị phá huỷ, h hại, thất lạc hoặc mất cắp và sau khi đã tìm
kiếm cẩn thận vẫn không tìm đợc, NBH sẽ bồi thờng cho NĐBH đối với trách
nhiệm pháp lý của NĐBH phải chịu đối với các bên khác liên quan đến việc các
tài liệu đó bị phá huỷ, h hại, thất lạc hoặc mất cắp, và chi phí khôi phục lại tài liệu
bỏ ra với mục đích tạo lập lại các tài liệu bị phá huỷ, h hại, mất cắp đó. Ngoài ra,
NBH còn thanh toán các chi phí, phí tổn phát sinh với sự đồng ý bằng văn bản của
NBH trong việc bào chữa, kháng án hoặc giải quyết bất kỳ khiếu nại nào liên
quan đến trách nhiệm phát sinh do việc mất tài liệu. Tuy nhiên, nếu khoản tiền
thanh toán để từ chối/chấm dứt khiếu nại vợt quá giới hạn bồi thờng theo Đơn bảo
hiểm, trách nhiệm của NBH đối với các chi phí, phí tổn đó sẽ theo tỷ lệ tơng ứng
giữa giới hạn bồi thờng theo Đơn bảo hiểm đối với khiếu nại đó và số tiền đã
thanh toán nhằm từ chối/chấm dứt khiếu nại.
Các khiếu nại đối với chi phí, phí tổn phát sinh do NĐBH thay thế, khôi
phục các tài liệu sẽ phải có hoá đơn, chứng từ chứng minh; những hóa đơn, chứng
từ này phải có sự chấp thuận, thông qua của một ngời có đủ thẩm quyền đợc NBH
chỉ định với sự chấp thuận của NĐBH.

Trong điều khoản bổ sung này, thuật ngữ " tài liệu" có nghĩa là các văn
bản, chứng th, di chúc, hợp đồng, thoả thuận, bản đồ, sơ đồ, các ghi chép, sổ sách,
th từ, giấy chứng nhận, bằng cấp, các ghi chép của hệ thống máy tính và các tài
liệu thuộc mọi chủng loại, ở dạng văn bản viết tay hay in ấn hoặc đợc tạo ra dới
bất kỳ hình thức nào. ''Tài liệu" không bao gồm các trái phiếu, chứng phiếu, séc,
giấy bạc và các giấy tờ có tính chất thanh toán khác.
Khi áp dụng điều khoản sửa đổi bổ sung này, NBH sẽ bảo hiểm cho việc
mất tài liệu, vì thế điểm loại trừ số ( 10) (đã nêu trong mục 3.2 Các điểm loại trừ,
phần III chơng này) không còn giá trị.
Mặc dù vậy, NBH không bồi thờng cho NĐBH đối với các trách nhiệm, các
chi phí, phí tổn mà:
- NĐBH phải bồi thờng theo Đơn bảo hiểm này cho dù không có sửa đổi bổ
sung này,
- NĐBH phải bồi thờng theo các Đơn bảo hiểm khác,
18
- Phát sinh từ việc các tài liệu bị h hỏng tự nhiên theo thời gian, do mối mọt
gây ra, do các điều kiện thời tiết, khí hậu trừ khi những h hỏng, thiệt hại đó có thể
bảo hiểm đợc theo Đơn bảo hiểm hoả hoạn,
- Do sự xuất hiện của dòng từ trờng, hoặc do mất từ tính, trừ khi các hiện t-
ợng này do sét đánh gây ra,
- Do bất kỳ hành động tịch thu, sung công, quốc hữu hoá hoặc việc phá huỷ
tài liệu đợc thực hiện theo lệnh của các cơ quan chính phủ trực tiếp hay gián tiếp
gây ra.
4.3. Mở rộng bảo hiểm các cán bộ mới gia nhập/từ bỏ công ty (NĐBH) trong
thời hạn bảo hiểm
Nếu sửa đổi bổ sung này đợc ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm, NĐBH
sẽ bao gồm bất kỳ cán bộ nào mới gia nhập công ty (NĐBH) trong thời hạn bảo
hiểm và cả các cán bộ đã nêu tên trong Giấy chứng nhận bảo hiểm thôi không làm
việc cho công ty.
4.4. Mở rộng bảo hiểm trách nhiệm đối với bên thứ ba

Nếu phạm vi bảo hiểm áp dụng đối với điều khoản bổ sung này đợc quy
định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm, NĐBH đợc bồi thờng mọi số tiền mà
NĐBH có trách nhiệm phải thanh toán phát sinh từ bất kỳ một hay nhiều khiếu
nại nào đợc lập nhằm chống lại NĐBH trong thời hạn đợc nêu trong Giấy chứng
nhận bảo hiểm đối với các thơng tổn về thân thể hoặc thiệt hại tài sản của bên thứ
ba liên quan đến hoạt động kinh doanh đợc mô tả trong Giấy chứng nhận bảo
hiểm của NĐBH bao gồm cả tại các toà nhà NĐBH sở hữu, thuê hoặc cho thuê...
Phạm vi bảo hiểm của sửa đổi bổ sung này không bao gồm trách nhiệm
phát sinh từ các khiếu nại liên quan đến:
- Thiệt hại về thân thể của ngời làm thuê cho NĐBH xảy ra trong quá trình
ngời đó đang học việc hoặc làm thuê cho NĐBH;
- Sản phẩm hoặc hàng hóa do NĐBH sản xuất, bán ra hoặc phân phối;
- Mất mát hay h hại đối với bất kỳ tài sản nào đang nằm dới sự trông nom,
coi sóc hoặc kiểm soát của NĐBH;
- Quyền sở hữu, sử dụng, chiếm dụng hoặc thuê mớn tài sản bởi hoặc nhân
danh NĐBH;
19
- Trách nhiệm do ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn gây ra hoặc là hậu quả của việc
ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn;
- Bất kỳ trách nhiệm nào phát sinh bởi phóng xạ i-on hoá hoặc nhiễm xạ do
phóng xạ hạt nhân.
Các điều khoản sửa đổi bổ sung nói trên khi áp dụng sẽ không làm tăng
giới hạn bồi thờng của Đơn bảo hiểm.
5. Giới hạn trách nhiệm bồi thờng và phí bảo hiểm
5.1. Giới hạn trách nhiệm bồi thờng
BHTNNN KTS & KSTV mang tính trừu tợng do tính trừu tợng của bản
thân thuật ngữ "trách nhiệm", số tiền phải thanh toán đối với trách nhiệm pháp lý
vì thế hoàn toàn do sự phán xử của toà án dựa trên mức độ thiệt hại phát sinh. Tuy
nhiên, thiệt hại làm phát sinh trách nhiệm pháp lý có thể không xác định đợc ngay
tại thời điểm tham gia bảo hiểm và thiệt hại đó có thể rất lớn. Vì thế, để nâng cao

trách nhiệm của NĐBH, các công ty bảo hiểm thờng đa ra các giới hạn trách
nhiệm, tức là các mức bồi thờng tối đa của bảo hiểm (số tiền bảo hiểm). Nói cách
khác, thiệt hại làm phát sinh trách nhiệm pháp lý có thể rất lớn, nhng công ty bảo
hiểm không bồi thờng toàn bộ thiệt hại trách nhiệm phát sinh đó mà chỉ khống
chế trong phạm vi một số tiền nhất định.
Hiện nay, thị trờng bảo hiểm Việt Nam cũng nh thị trờng bảo hiểm thế giới
đều đang triển khai BHTNNN KTS & KSTV trên cơ sở từng dự án và trên cơ sở
năm. Tại Việt Nam, giới hạn bồi thờng tiêu chuẩn của BHTNNN KTS & KSTV
trên cơ sở từng dự án là 2 tỷ VND cho mỗi khiếu nại và 2 tỷ VND tổng cộng cho
toàn bộ thời hạn bảo hiểm, còn của BHTNNN KTS & KSTV trên cơ sở năm là 2
tỷ VND cho mỗi khiếu nại và 5 tỷ VND tổng cộng cho cả thời hạn bảo hiểm.
NBH đồng ý bồi thờng cho NĐBH tới một giới hạn trách nhiệm nhng tổng
cộng lại không vợt quá:
- giới hạn bồi thờng đợc ghi rõ trong Giấy chứng nhận bảo hiểm đối với bất
kỳ số tiền nào mà NĐBH có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý thanh toán phát
sinh từ bất kỳ khiếu nại nào đợc lập chống lại NĐBH trong thời hạn ghi trong
Giấy chứng nhận bảo hiểm là hậu quả trực tiếp của bất kỳ hành động bất cẩn, sai
sót hoặc thiếu sót nào (mà NĐBH mắc phải hoặc bị quy cho là mắc phải trong
thời hạn hợp đồng bảo hiểm và thời hạn hồi tố, nếu có) trong khi NĐBH hoặc ng-
20
ời làm thuê cho họ thực hiện các công việc đã đợc xác định trong Giấy chứng
nhận bảo hiểm;
- các chi phí và phí tổn phát sinh đợc Ngời bảo hiểm (NBH) chấp nhận
bằng văn bản nhằm bào chữa và/hoặc giải quyết bất kỳ khiếu nại nào. Tuy nhiên
trong trờng hợp cần phải thanh toán một số tiền cao hơn giới hạn bồi thờng theo
Đơn bảo hiểm này để một khiếu nại nào đó từ bên thứ ba đợc huỷ bỏ thì trách
nhiệm của NBH đối với các chi phí và phí tổn phát sinh nh đề cập ở trên sẽ đợc
tính theo tỷ lệ giữa hạn mức bồi thờng theo Đơn bảo hiểm này và tổng số tiền cần
phải thanh toán để khiếu nại đó đợc huỷ bỏ.
Mức giới hạn bồi thờng tiêu chuẩn này đợc xây dựng để có một căn cứ

chuẩn cho việc tính toán tỷ lệ phí bảo hiểm cơ bản. Khách hàng có thể lựa chọn
mức giới hạn bồi thờng tiêu chuẩn để tham gia bảo hiểm hoặc mức cao hơn với
điều kiện phải thanh toán thêm một khoản phí bảo hiểm bổ sung.
Tuy nhiên, trong mọi trờng hợp, NBH chỉ chịu trách nhiệm đối với mỗi và
mọi khiếu nại đợc bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm này đối với phần khiếu nại (mà
theo điều khoản này đợc xem là bao gồm tất cả các chi phí và phí tổn mà NBH đã
thanh toán nhằm điều tra và bào chữa khiếu nại) vợt quá mức khấu trừ đợc nêu
trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Mức khấu trừ là khoản tiền mà NĐBH tự mình gánh chịu khi có khiếu nại
phải bồi thờng, nghĩa là họ sẽ không đợc công ty bảo hiểm thanh toán toàn bộ số
tiền bồi thờng, mà giới hạn việc bảo hiểm trong những trờng hợp khiếu nại rất lớn
và đồng ý tự bảo hiểm đối với những khiếu nại nhỏ. Nh vậy, mức khấu trừ chủ
yếu nhằm tránh cho NBH những rắc rối và chi phí khi giải quyết những khiếu nại
nhỏ. Thậm chí, mức khấu trừ còn tránh cho họ khỏi những khiếu nại trung bình,
nếu KTS hoặc KSTV tin rằng anh ta có đủ khả năng tài chính tự chịu đợc các rủi
ro đó. Ngoài ra, mức khấu trừ cũng nhằm khiến NĐBH cơng quyết hơn trong việc
từ chối những khiếu nại không thoả đáng. Về phía NĐBH, khi áp dụng mức khấu
trừ, phí bảo hiểm sẽ đợc giảm một phần, tuỳ thuộc vào mức khấu trừ cụ thể. Đôi
khi một số phần trăm nào đó do NĐBH giữ lại (đồng bảo hiểm), đợc sử dụng thay
cho một mức khấu trừ cố định sẵn.
Mức khấu trừ tiêu chuẩn đợc quy định cho cả 2 sản phẩm BHTNNN KTS
& KSTV trên cơ sở năm và trên cơ sở từng dự án tại Việt Nam hiện nay là 5% số
tiền bồi thờng mỗi tổn thất, tối thiểu 10 triệu VND, tối đa 5% giới hạn bồi thờng
21
của Đơn bảo hiểm. Trong mọi trờng hợp, NBH chỉ chịu trách nhiệm đối với mỗi
và mọi khiếu nại đợc bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm đối với phần khiếu nại (mà
theo điều khoản này đợc xem là bao gồm tất cả các chi phí và phí tổn mà NBH đã
thanh toán nhằm điều tra và bào chữa khiếu nại) vợt quá mức khấu trừ tối thiểu đ-
ợc nêu trong Giấy chứng nhận bảo hiểm mà NĐBH tự chịu. Đối với các khiếu nại
vợt quá mức khấu trừ tối thiểu, NĐBH sẽ tự chịu trách nhiệm theo một tỷ lệ phần

trăm đợc quy định rõ trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. Nếu bất kỳ chi phí nào
NBH đã bỏ ra mà sau đó đợc xác định là nằm trong mức khấu trừ mà NĐBH phải
có trách nhiệm thanh toán nh đề cập ở trên thì NĐBH phải hoàn trả lại số tiền đó
cho NBH ngay sau khi đợc yêu cầu.
5.2. Phí bảo hiểm
a. Phí bảo hiểm cơ bản
Phí bảo hiểm cơ bản đợc quy định cho từng loại sản phẩm BHTNNN KTS
& KSTV trên cơ sở từng dự án và trên cơ sở năm. Mỗi sản phẩm lại có các căn cứ
khác nhau để tính phí nh doanh thu của NĐBH, hay số lợng nhân viên của
NĐBH... Ngoài ra, phí bảo hiểm cơ bản còn phụ thuộc vào loại công trình. Sự
phân loại này tuỳ thuộc vào trình độ kỹ thuật trong xây dựng cũng nh mức độ
phức tạp của các công trình ở mỗi nớc. Dới đây, chỉ xin trình bày các tỷ lệ và mức
phí bảo hiểm đang đợc áp dụng tại thị trờng bảo hiểm Việt Nam hiện nay.
BHTNNN KTS & KSTV trên cơ sở từng dự án
Phí bảo hiểm cơ bản của BHTNNN KTS & KSTV trên cơ sở từng dự án đ-
ợc tính theo tỷ lệ dựa trên phí dịch vụ mà NĐBH đợc hởng từ những dự án đó khi
thực hiện các công việc thuộc phạm vi bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm. Tỷ lệ phí bảo
hiểm cơ bản cũng khác nhau đối với các công trình có độ phức tạp khác nhau mà
NĐBH thực hiện, cụ thể nh sau:
+ 5% tính trên phí dịch vụ khách hàng đợc hởng từ các dự án đối với các
loại công trình:

cầu, đờng hầm;

đê, đập, cảng, cầu tàu, đê chắn sóng;

hầm mỏ, các công trình ngầm và công trình dới nớc;

sân bay;
22


hệ thống cống rãnh thoát nớc, hệ thống cung cấp nớc;

kết cấu nền đờng sắt;

nhà cao từ 20 tầng trở lên;
+ 4% tính trên phí dịch vụ khách hàng đợc hởng từ dự án không thuộc các
dự án trên.
BHTNNN KTS & KSTV trên cơ sở năm
Phí bảo hiểm cơ bản của BHTNNN KTS & KSTV trên cơ sở năm bao gồm
phí tính trên cơ sở số lợng nhân viên của NĐBH và doanh thu năm của NĐBH.
Phí bảo hiểm này cũng khác nhau dựa vào các loại công trình thuộc phạm vi hoạt
động của NĐBH.
Bảng 1- Phí cơ bản tính trên số lợng cán bộ quản lý và chuyên gia kỹ
thuật của NĐBH
Số lợng cán bộ quản lý, các chuyên
gia kỹ thuật (KTS, KSTV)
Phí tính theo đầu ngời (VND)
1 - 10 1.000.000
10 - 20 800.000
20 - 40 700.000
Trên 40 ngời Tham khảo thị trờng tái bảo hiểm
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
Bảng 2- Phí cơ bản bổ sung tính trên doanh thu năm của NĐBH
Tổng doanh thu phí t vấn, thiết kế
(VND)
Tỷ lệ phí bảo hiểm (%)
Loại 1 (*) Loại 2 (**)
Tới 1.000.000.000 1,45 1,10
Tới 2.000.000.000 1,17 0,90

Tới 4.000.000.000 0,98 0,75
Tới 10.000.000.000 0,85 0,65
23
Trên 10.000.000.000 Tham khảo thị trờng tái bảo
hiểm
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
* Loại 1: Trong trờng hợp 30% doanh thu phí năm của khách hàng thu đợc
từ hoạt động thiết kế, t vấn và giám sát một trong số các công trình sau:

cầu, đờng hầm;

đê, đập, cảng, cầu tàu, đê chắn sóng;

hầm mỏ, các công trình ngầm và công trình dới nớc;

sân bay;

hệ thống cống rãnh thoát nớc, hệ thống cung cấp nớc;

kết cấu nền đờng sắt;

nhà cao từ 20 tầng trở lên.
** Loại 2: Các loại công trình, loại trừ các công trình thuộc loại 1.
b. Tăng giảm phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm có thể tăng hoặc giảm theo những tỷ lệ nhất định so với phí
bảo hiểm cơ bản, do:
- Trách nhiệm của NĐBH đối với dự án mà họ thực hiện (với BHTNNN
KTS & KSTV trên cơ sở dự án) hoặc thể hiện ở hoạt động chủ yếu của họ (với
BHTNNN KTS & KSTV trên cơ sở năm) tăng hoặc giảm;
- áp dụng điều khoản sửa đổi bổ sung: các tỷ lệ phí tăng trong bảng 3 dới

đây đợc áp dụng khi hạn mức bồi thờng cho mỗi điều khoản sửa đổi bổ sung là 2
tỷ đồng;
- Hạn mức trách nhiệm bồi thờng thay đổi.
BHTNNN KTS & KSTV trên cơ sở từng dự án
Bảng 3- Tăng/giảm phí BHTNNN KTS & KSTV theo dự án
(Đơn vị: %)
Yếu tố tăng/giảm phí Tăng phí Giảm phí
24
1. Trách nhiệm của NĐBH.
Chỉ làm công việc thiết kế
Chỉ làm công việc giám sát
-
-
20,0
20,0
2. Điều khoản sửa đổi bổ sung.
Thiếu trung thực của nhân viên
Mất tài liệu
Mở rộng bảo hiểm chuyên gia gia nhập/từ bỏ
công ty trong thời hạn bảo hiểm
Trách nhiệm đối với Bên thứ ba
7,5
7,5
7,5
10
,0
-
-
-


-
3. Giới hạn trách nhiệm mỗi khiếu nại và tổng
cộng cho cả thời gian bảo hiểm.
5 tỷ đồng
7 tỷ đồng
10 tỷ đồng
15
,0
25,0
40,0

-
-
-
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
BHTNNN KTS & KSTV trên cơ sở năm
Bảng 4- Tăng/giảm phí BHTNNN KTS & KSTV trên cơ sở năm
(Đơn vị: %)
Yếu tố tăng/giảm phí Tăng phí Giảm phí
1. Trách nhiệm của NĐBH.
Hơn 50% doanh thu phí năm thu đợc từ các
dự án chìa khoá trao tay
Chỉ làm công việc thiết kế
Chỉ làm công việc giám sát
25,0
-
-
-
20,0
20,0

2. Điều khoản sửa đổi bổ sung.
25

×