Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

nâng cao hiệu quả công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân – nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân trong ngành tư pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.99 KB, 38 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp bách của đề tài
Trong đời sống xã hội, pháp luật XHCN giữ một vai trò vô cùng quan
trọng: Là phương tiện thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng, là phương
tiện để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình và là phương tiện đề Nhà
nước quản lý xã hội.
Thanh tra, kiểm tra vốn là một yêu cầu tất yếu khách quan của cơ quan
quản lý Nhà nước, là phương thức đảm bảo pháp chế tăng cường kỷ luật trong
quản lý Nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN). Thanh
tra nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa xử lý vi phạm, góp phần thúc
đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế tăng cường pháp chế XHCN, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền lợi ích hợp pháp của cơ quan tổ chức và
công dân.
Hoạt động của công tác thanh tra thể hiện trên hai mặt chính là: Thanh
tra và xét giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo. Trong công tác tiếp công dân
xem xét giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo thẩm quyền là
quan trọng và đặc trưng nhất của hoạt động thanh tra.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
Khiếu nại, tố cáo là một trong các quyền cơ bản của công dân đã được
Hiến pháp năm 1992 khẳng định tại Điều 74 “Công dân có quyền khiếu nại,
tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật
của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân hoặc bất cứ cá nhân nào”.
Giải quyết tốt các khiếu nại tố cáo củ công dân không những bảo vệ,
khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đồng thời xử lý kịp
thời các vi phạm pháp luật, đảm bảo quyền tự do dân chủ của nhân dân mà
còn khắc phục được những lệch lạc, sai lầm của cán bộ công chức góp phần
giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước với nhân dân, nâng cao hiệu lực quản lý
1
Nhà nước. Chính vì vậy, việc đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại,
khó khăn vướng mắc để từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả công


tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân là một việc làm hết sức
cần thiết.
3. Cơ sở và phương pháp nghiên cứu đề tài:
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giải quyết đơn thư khiếu
nại tố cáo để duy trì và củng cố mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng
và Chính quyền, phát huy quyền dân chủ bình đẳng của công dân trước pháp
luật nhằm ổn định và phát triển kinh tế xã hội góp phần xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam.
Với kiến thức tiếp thu được qua đợt học lớp nghiệp vụ cơ bản tại trường
Cán bộ Thanh tra và thực tế công tác tại đơn vị đã giúp chúng tôi hiểu rõ hơn
về tầm quan trọng và sự cần thiết trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài về “Nâng cao hiệu quả công
tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân – Nghiệp vụ tiếp
nhận, xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân trong
ngành tư pháp”.
Trong quá trình viết đề tài trên cơ sở học tập nghiên cứu lý luận, trên cơ
sở thực tiễn và giới hạn thời gian nên không tránh khỏi những tồn tại và thiếu
sót trong đề tài của tôi và mong được sự tham gia, giúp đỡ của các thầy cô và
các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Cán bộ Thanh tra đã
hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bài tiểu luận này.
2
PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT.
I. Khái niệm chung về khiếu nại, tố cáo.
Khiếu nại, tố cáo là hai phạm trù lịch sử cùng xuất hiện từ khi xã hội có
phân chia giai cấp và có sự ra đời của Nhà nước. Nhà nước quản lý xã hội
bằng pháp luật thông qua việc quy định cho các chủ thể tham gia các quan hệ
xã hội các quyền và nghĩa vụ tương ứng. Trong thực tiến, khi công dân phát

hiện có quyết định hoặc hành vi gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi
ích nhà nước, quyền lợi hợp pháp của tập thể, cá nhân thì công dân có quyền
khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có thể nói khiếu
nại, tố cáo xuất hiện như một hiện tượng tất yếu của xã hội có giai cấp, có nhà
nước là do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.
1. Khái niệm khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
Tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại, tố cáo 2005 có quy định:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục Luật khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị cơ quan tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vì hành chính hoặc
quyết định kỷ luật cán bộ công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành
vi đó là trái pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Khái niệm tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Tại điều 2 khoản 2 Luật, khiếu nại, tố cáo 2005 có quy định:
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục của Luật Khiếu nại, tố cáo quy định
báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền viết về hành vi vi phạm của
bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi
ích Nhà nước, quyền lợi, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
II. Mục đích, ý nghĩa của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do
dân, vì dân. Đảm bảo công bằng xã hội là mục tiêu của chế độ, phát huy dân
3
chủ xã hội chủ nghĩa vừa là một phương tiện thực hiện quyền làm chủ của
công dân, vừa là con đường đảm bảo sự công bằng xã hội. Do vậy, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân kịp thời, đúng đắn thể hiện bản chất của
chế độ xã hội dân chủ của nhân dân, thể hiện quan điểm là dân gốc của Đảng
và Nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân được pháp luật quy định là một
trong những quyền cơ bản của công dân. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân kịp thời đúng đắn trước hết là thể hiện bản chất của chế độ xã hội,

trách nhiệm của Nhà nước ta với dân. Hơn nữa, qua đó Nhà nước điều chỉnh
lại các hoạt động để bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị ngày càng hoàn
thiện hơn.
Thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước đã
khôi phục, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho công dân, cơ quan, tổ chức. Tài
sản được trả lại cho dân với giá trị lớn. Thu về ngân sách nhà nước một lượng
lớn tiền, vàng, ngoại tệ và bất động sản. Điều quan trọng hơn, thông qua giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân nhiều cấp, nhiều ngành đã kịp thời uốn
nắn, chấn chỉnh những sơ hở trong quản lý kinh tế, yếu kém trong quản lý nhà
nước. Nhiều văn bản, chế độ, chính sách đã sửa đổi, bổ xung cho phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ mới.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng đắn có tác dụng tích cực đối với ổn
định, phát triển xã hội. Ngược lại, nếu giải quyết sai lệch sẽ gây tiêu cực khó
lường lòng tin của nhân dân vào chính quyền, chế độ bị suy giảm, kỷ cương
phép nước bị coi thường, công bằng xã hội không được bảo đảm.
III. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan Nhà
nước.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo là các quyền và trách nhiệm
chung, cùng các quyền hạn cụ thể trong giải quyết khiếu nại, tổ cáo được
pháp luật quy định.
4
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
a) Đối với thủ trưởng các cơ quan nhà nước.
Theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức là người có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết khiếu nại được quy định
cụ thể tại các điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25.
Theo đó, thủ trưởng các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm.
- Giải quyết Khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của chính mình và của những người do mình trực tiếp
quản lý.

- Giải quyết khiếu nại lần hai các khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan cấp
dưới trực tiếp đã giải quyết nhưng còn khiếu nại trừ khiếu nại mà quyết định
giải quyết đã có hiệu lực pháp luật hoặc khiếu nại đã được toàn án thụ lý giải
quyết.
b) Đối với thủ trưởng các cơ quan Thanh tra
Thẩm quyền và trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại của thủ trưởng
các cơ quan thanh tra nhà nước được quy định trong Luật Khiếu nại, tố cáo tại
Điều 26, 27. Cụ thể như sau:
- Tổng thanh tra có thẩm quyền:
+ GIải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
+ Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bô, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật.
+ Trong trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền
áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét, xử lý đối với
người vi phạm.
5
2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Được quy định từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật Khiếu nại, tố cáo.
a) Đối với thủ trưởng các cơ quan Nhà nước.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người thuộc cơ quan nào thì thủ
trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo thủ trưởng, phó thủ trưởng thì thủ trưởng cấp trên trực tiếp có
trách nhiệm giải quyết.
b) Đối với thủ trưởng các cơ quan thanh tra Nhà nước.
Được quy định trong điều 62, 63 của Luật Khiếu nại, tố cáo. Thủ trưởng

các cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm:
- Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan cùng cấp được giao.
- Xem xét, kết luận nộidung tố cáo mà thủ trưởng cấp dưới trực tiếp đã
giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải
quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét,
giải quyết lại.
IV. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếunại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
1. Trình tự giải quyết khiếu nại.
Để đảm bảo cho việc giải quyết khiếu nại đúng đắn, đạt được mục đích
yêu cầu của vụ việc đề ra quá trình giải quyết phải thực hiện tốt các nguyên
tắc sau:
- Giải quyết khiếu nại phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại phải đảm bảo tính công bằng dân chủ.
- Giải quyết khiếu nại phải thể hiện bằng văn bản.
Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại là thứ tự các công việc phải làm
mang tính nghiệp vụ dể giải quyết vụ việc trên cơ sở vận dụng các nguyên tắc
cơ bản. Theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo thủ tục các bước giải quyết
khiếu nại bao gồm:
6
Bước 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại.
Nghiên cứu sơ bộ vụ việc: Đây là một khâu quan trọng của bước chuẩn
bị. Mục đích của khâu này là nhằm làm rõ và củng cố nội dung vụ việc.
Người ta có thể tiến hành nghiên cứu qua hồ sơ vụ việc, nghiên cứu qua
đương sự, nghiên cứu tại địa bàn. Sau khi hoàn tất cán bộ nghiệp vụ kết thúc
khâu này bằng báo cáo vụ việc và đề xuất với cấp có thẩm quyền để làm căn
cứ xử lý, giải quyết.
- Thụ lý, giải quyết vụ việc: Căn cứ vào hồ sơ và báo cáo nếu thoả mãn
đủ các điều kiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo thì trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại cấp có thẩm quyền quyết định thụ lý

vụ việc và gửi thông báo cho người khiếu nại biết.
- Xây dựng kế hoạch giải quyết vụ việc: Kế hoạch cần nêu ra các công
việc phải làm, tiến độ, thời gian của từng việc cụ thể, dự kiến các tình huống
phát sinh, các điều kiện đảm bảo cần thiết khi tiến hành giải quyết vụ việc.
- Tập hợp và nghiên cứu tài liệu liên quan làm căn cứ pháp lý để giải
quyết vụ việc.
Bước 2: Thẩm tra, xác minh vụ việc:
Đây là bước quyết định trong xem xét giải quyết vụ viêc. Đồng thời nó
cũng là bước đòi hỏi cao nhất về trình độ nghiệp vụ, năng lực hoạt động nghề
nghiệp.
- Vận dụng các biện pháp nghiệp vụ cơ bản: Làm việc với người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có liên quan. Kiểm tra, đối chiếu, xem xét thực
tế. Yêu cầu giám định nếu cần thiết. Tổ chức đối thoại, đối chất. Xác nhận cơ
quan có thẩm quyền. Sử dụng các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. Đánh giá thông
tin, xác định căn cứ giải quyết.
- Báo cáo thẩm tra, xác minh: Sau khi thu nhập, xác định chứng cứ để
làm rõ các vấn đề cần thẩm tra, xác minh cán bộ được phân công phải có báo
cáo thẩm tra xác minh vấn đề đó.
7
Bước 3: Ra quyết định và phân bố quyết định.
- Tổng hợp báo cáo, chuẩn bị tài liệu: Đây là khâu tổng hợp toàn bộ công
việc đã làm. Báo cáo phải đảm bảo nội dung: Tóm tắt khái quát vụ việc khiếu
nại, quá trình thụ lý các cấp có thẩm quyền, quá trình kiểm tra xác minh, nhận
xét, kiến nghị.
- Dự kiến và hoàn chỉnh phương án giải quyết: Để đảm bảo vụ việc được
giải quyết chính xác, khách quan, thoả đáng phương án dự kiến giải quyết cần
được tham khải các bên hữu quan, các đoàn thể, thông báo cho các bên liên
quan trước khi giải quyết.
- Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết khiếu nại: Nội dung và
hình thức của quyết định giải quyết khiếu nại phải đảm bảo được những yêu

cầu về nội dung và hình thức theo quy định (Điều 38, Điều 45 Luật khiếu nại,
tố cáo 2005). Quyết định giải quyết khiếu nại có thể được công bố công khai
đối với người khiếu nại và người bị khiếu nại hoặc qua các phương tiện thông
tin đại chúng là tuỳ vào tính chất và tính cần thiết của vụ việc.
Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc
- Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải được cán
nhân, cơ quan, tổ chức nghiêm chỉnh chấp hành.
- Lập hồ sơ lưu trữ gồm: Đơn khiếu nại, biên bản ghi lời khiếu nại; văn
bản trả lời của người bị khiếu nại; Báo cáo thẩm tra, xác minh; Quyết định
giải quyết khiếu nại; các văn bản khác có liên quan.
2. Trình tự giải quyết tố cáo.
Giải quyết tố cáo phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Giải quyết kịp thời, theo quy định của pháp luật.
- Đảm bảo tính chính xác, khách quan.
- Thực hiện nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật.
Bước 1: Chuẩn bị giải quyết.
- Giao nhiệm vụ cho Thanh tra viên nghiên cứu, đề xuất vụ việc: Nghiên
cứu đơn và các tài liệu, bằng chứng mà người tố cáo cung cấp có thể liên hệ
8
với người tố cáo để tìm hiểu thêm những phải đảm bảo nguyên tắc giữ bí mật
cho người tố cáo. Viết báo cáo tóm tắt nội dung tố cáo, tính chất, mức độ vi
phạm và đề xuất hướng giải quyết.
- Người giải quyết tố cáo ra quyết định thẩm tra, xác minh trên cơ sở báo
cáo đề xuất của cán bộ nghiên cứu hồ sơ. Quyết định cần nêu rõ họ tên, chức
vụ của cán bộ được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh; Nội dung thẩm tra, xác
minh; thời gian tiến hành; Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá
trình thẩm tra xác minh.
Bước 2 : Tiến hành thẩm tra, xác minh
- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ: Tiếp xúc với người tố cáo yêu cầu
cung cấp thêm tài liệu, làm việc với người bị tố cáo (lập biên bản đầy đủ, cụ

thể, rõ ràng) yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản, kiểm tra các tài
liệu, hồ sơ đối chiếu với các chế độ, chính sách hiện hành.
- Kết thúc thẩm tra, xác minh và kết luận sơ bộ vụ việc: Khi đã làm rõ
các nội dung cần thẩm tra, xác minh cán bộ nghiệp vụ cần dự thảo và thông
báo kết luận sơ bộ cho các bên liên quan.
Bước 3: Kết luận và xử lý theo thẩm quyền
- Kết luận thẩm tra, xác minh: Đây là phần quan trọng quyết định tính
hiệu quả của quá trình giải quyết tố cáo. Kết luạn phải gọn, rõ ràng, chính xác,
viện dẫn điều luật phải đầy đủ cả nội dung và hình thức. Nội dung văn bản kết
luận gồm các nội dung: Tóm tắt nội dung tố cáo, kết quả đã giải quyết của cấp
có thẩm quyền, kết quả thẩm tra, xác minh từng nội dung, khẳng định sự việc
đúng sai của các bên đương sự, nguyên nhân, nội dung các sai phạm, kết luận,
kiến nghị về những hành vi vi phạm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân có
liên quan.
- Xử lý theo thẩm quyền: Trên cơ sở kết luận thẩm tra, xác minh và kiến
nghị của cán bộ người có thẩm quyền đưa ra các quyết định, xử lý thích hợp.
- Hoàn chỉnh hồ sơ lưu trữ,các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện và
đôn đốc, theo dõi vụ việc, tổ chức rút kinh nghiệm về giải quyết vụ việc.
9
PHẦN II
CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO CỦA CÔNG DÂN TRÊN CẢ NƯỚC TRONG THỜI GIAN QUA
I. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng công dân đi khiếu nại, tố cáo
Việc tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo là những công việc
thường xuyên, liên tục, là những việc làm đầy khó khăn phức tạp. Do đó việc
tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng công dân đi khiếu nại, tố cáo sẽ giúp cho
chúng ta hiểu đúng toàn diện hơn về bản chất các vụ việc.
Các vụ việc khiếu nại, tố cáo xảy ra có từ nhiều nguyên nhân khác nhau,
nhưng chung quy lại nó đều xuất phát từ việc quyền, lợi ích của nhà nước, của
tập thể, của cá nhân bị xâm hại. Nhìn một cách khách quan có khi cũng cho

thấy một số văn bản của một số cơ quan đại diện cho nhà nước khi ban hành
văn bản ra, bản thân nó cũng ẩn chứa hai mặt của một vấn đề, khi thực hiện
nó mới bộc lộ lên trên thực tiễn. Một mặt nó thể hiện tính đúng đắn, tích cực,
đáp ứng được nguyện vọng của nhiều người, và phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại, của xã hội. Mặt khác nó có hạn chế, thậm chí nó đe doạ gây thiệt
hại đến quyền, lợi ích của một số bộ phận nhân dân, bên cạnh đó không ít một
số địa phương, cơ quan nhà nước, những người có thẩm quyền trogn việc thi
hành chính sách pháp luật đã lợi dụng để trục lợi cho bản thân, tham nhũng,
tiêu cực, gây nhũng nhiễu nhân dân. Bởi vậy, công dân đi khiếu kiện các cơ
quan nhà nước là một tất yếu khách quan.
II. Những kết quả đã đạt được
Nước ta từ khi thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà năm
1945 cho đến nay quan điểm của Đảng, nhà nước ta luôn luôn coi trọng công
tác tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo coi việc Khiếu nại, tố cáo là một hình
thức dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội
là hình thức để nhân dân tham gia giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước,
bảo vệ lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức xã hội và của công dân.
10
Những năm qua, công tác tiếp công dân được Đảng, Nhà nước ta cũng
hết sức quan tâm hơn, tạo điều kiện về các mặt để đưa công tác này đi vào
hoạt động nề nếp hơn, nhằm giúp cho người dân được thực hiện các quyền
Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật, được quyền bày tỏ các kiến
nghị, đề xuất với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề có
ảnh hưởng liên quan đến mình hoặc có lợi cho nhà nước cho xã hội và cho
cộng đồng, góp phần phát huy nhân tố tích cực trong xã hội.
Bằng việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý
cao như Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật thanh tra và các nghị định hướng dẫn thi
hành, đặc biẹt quan trọng phải kể đến nghị định 136/2006 NĐ – CP ngày 14
tháng 11 năm 2006 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi bổ xung một số điều của Luật Khiếu

nại, tố cáo… Nhà nước ta đã tạo ra một hệ thống pháp lý quy định cụ thể về
các vấn đề có liên quan, trong đó nhấn mạnh đến vị trí, vai trò trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của các cán bộ làm công tác tiếp
dân.
Quyền và nghĩa vụ của công dân.
Song song với việc ban hành các văn bản pháp quy về công tác này nhà
nước ta cũng đã quan tâm hơn đến công tác tiếp công dân bằng cách trích
nguồn kinh phí đáng kế cho hoạt động xây dựng công sở, mua sắm các trang
thiết bị (Bàn ghế làm việc, quạt điện….) cho phòng tiếp công dân, cơ sở vật
chất dành cho công tác này so với trước đây có sự quan tâm hơn, tiến bộ hơn.
Nhận thức của cán bộ làm công tác tiếp dân giải quyết đơn thư Khiếu
nại, tố cáo ngày càng nâng cao, chế độ đãi ngộ có phần ưu đãi, nên họ yên
tâm, ổn định trong công tác.
Công tác giải quyết đơn thư Khiếu nại, tố cáo của công dân được Đảng,
Nhà nước ta quan tâm, chỉ đạo từ trung ương đến địa phương. Các cơ quan
hành chính nhà nước đã có chuyển biến rõ rệt, tỉ lệ giải quyết đơn thư Khiếu
11
nại, tố cáo của công dân đạt được hiệu quả cao hơn số đơn thư Khiếu nại, tố
cáo vượt cấp giảm, các “điểm nóng” về Khiếu nại tố cáo không còn nhiều.
Nhờ làm tốt công tác tiếp công dân và giải quyết Khiếu nại, tố cáo của
công dân nên hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước nâng lên, niềm
tin của nhân dân về Đảng về công cuộc đổi mới đất nước ngày càng tăng.
III. Những tồn tại
Mặc dù đã được cải thiện đáng kể cơ sở vật chất nhưng nhiều đơn vị, cơ
quan, địa phương vẫn chưa bố trí được phòng tiếp công dân, để tạo điều kiện
cho công dân phản ánh kiến nghị, Khiếu nại, tố cáo. Tình trạng bố trí phòng
tiếp công dân kiêm phòng làm việc vẫn còn. Nhiều cơ quan, đơn vị, địa
phương không trang bị hoặc trang bị quá sơ sài cho phòng tiếp công dân gây
tâm lý, thái độ không hài lòng cho người dân. Vẫn còn tình trạng thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương bố chí chưa đủ ngày tiếp công dân theo quy

định hoặc nếu bố chí thì cũng qua loa, hình thức trên các bảng phân công
nhiệm vụ sau đó lại giao cho cấp dưới tiếp. Đây là tình trạng xảy ra khá phổ
biến ở Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường ở một số địa phương trong cả nước.
Điều đó thể hiện trong nhận thức và hành động của một số ít cán bộ lãnh đạo
vẫn còn chưa đúng.
Tình trạng tổ chức tiếp công dân chưa nghiêm túc, thái độ tiếp công dân
thiếu khiêm tốn, thiếu lịch sự, gây phiền hà, xách nhiễu nhân dân vẫn còn
trong một bộ phận nhỏ cán bộ, công chức của các ngành các cấp.
Việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân thiếu chính xác
thiếu khách quan, không áp dụng đúng quy định của pháp luật chậm, kéo dài
thời gian vẫn còn.
Tất cả những tồn tại, hạn chế đó ít nhiều ảnh hưởng đến niềm tin của
nhân dân khi đến trụ sở tiếp công dân tại các cơ quan đơn vị, địa phương. Đó
là những tồn tại mà lâu nay chúng ta vẫn nói nhiều, phê phán nhiều mà vẫn
chưa giải quyết triệt để. Vì vậy nhà nước ta cần phải có những giải pháp để
khắc phục những tình trạng trên.
12
PHẦN III
NGHIỆP VỤ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA NGÀNH TƯ PHÁP.
I. Những quy định chung
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được
quy định theo tại điều 74 Hiến pháp 1992, được cụ thể hoá trong Luật Khiếu
nại, tố cáo 1998, các luật sửa đổi, bổ xung một số điều Luật Khiếu nại, tố cáo.
Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo một mặt giúp cơ quan, tổ
chức, công dân bảo vệ được các quyền lợi ích hợp pháp của mình; mặt khác,
đây cũng chính là một trong những biện pháp góp phần ổn định tình hình an
ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, tình
hình khiếu nại tố cáo có lúc, có nơi diễn biến rất phức tạp.
Các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành như: Pháp lệnh thi hành

án dân sự; Luật dân sự; Nghị định số 158/2005/NĐ- CP của Chính phủ về
đăng ký và quản lý hộ tịch, Luật công chứng năm 2006…. Ngoài ra, các
Thông tư, Công văn của Thanh tra Chính phủ, Bộ tư pháp và các Bộ, ban,
ngành là những văn bản chuyên ngành điều chỉnh về công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại tố cáo,
ngoài các văn bản pháp lý như Hiến pháp, Luật khiếu nại, tố cáo… gần đây
Đảng và Nhà nước ta tiếp tục đưa ra những chủ trương, chính sách đúng đắn
nhằm thúc đẩy một bước hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Cụ
thể, năm 2000 Bộ chính trị đã ra Chỉ thị số 53/CT – TW về một số công việc
cấp bách của các cơ quan tư pháp cần thực hiện trong năm 2000; Nghị Quyết
08/NQ – TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm
công tác tư pháp trong thời gian tới; chỉ thị 09/CT – TW của Ban bí thư
Trung ương Đảng về một số vấn đề cấp bách trong giải quyết khiếu nại tố cáo
hiện nay, nghị quyết chuyên đề của Quốc hội năm 2004 giao Chính phủ chỉ
13
đạo các cấp, các ngành nâng cao hiệu quả, có những biện pháp hữu hiệu chấn
chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo….
Ngành Tư pháp theo nghĩa rộng bao hàm nhiều cơ quan tham gia tố tụng
như công an, toà án, viện kiểm soát, thi hành án…. Trong chuyên đề này, khái
niệm Ngành Tư pháp được hiểu là gồm các cơ quan có chức năng thực hiện
công tác thi hành án dân sự và các công việc có tính chất bổ trợ tư pháp và
hành chính tư pháp như công chứng, hộ tịch, bán đấu giá tài sản….Đó là một
hệ thống cơ quan do Bộ Tư Pháp- Cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước thống nhất về công tác tư pháp trong toàn quốc từ
Trung ương đến địa phương, bao gồm Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các Phòng
Tư pháp. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
này, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo có một vị trí, vai trò rất quan trọng.
Để khái quát nội dung quy trình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong

ngành Tư Pháp, chúng tôi mô hình hoá quy trình bằng sơ đồ sau:
II. Tiếp nhận, xử lý ban đầu đơn khiếu nại, tố cáo.
1. Nguồn đơn gửi đến
Đơn của công dân, tổ chức gửi đến ngành Tư Pháp, thông qua các nguồn
sau:
- Qua đường bưu điện;
- Gửi trực tiếp tại Phòng tiếp công dân cơ quan;
- Do các đồng chí Lãnh Đạo Đảng, Nhà nước, Đại biểu, Đoàn đại
biểu, các cơ quan của quốc hội; Đại biểu hội đồng nhân dân; Uỷ ban mặt trận
tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan Trung ương; cơ
quan báo chí….chuyển đến.
2. Tiếp nhận đơn
Những trường hợp người khiếu nại, tố cáo đến Phòng tiếp công dân của
Bộ Tư pháp trình bày thì trước hết, công chức thường trực tiếp dân yêu cầu
những người này xuất trình các giấy tờ tuỳ thân cần thiết, trường hợp không
14
có đủ giấy tờ theo quy định như chứng minh thư, giấy uỷ quyền…thì kiên
quyết không tiếp. Trên cơ sở đó, công chức thường trực tiếp công dân thông
báo tới các đơn vị chức năng để cử người tiếp công dân, nếu chưa có đơn, thì
yêu cầu, hướng dẫn viết đơn khiếu nại, tố cáo và yêu cầu người đó ký tên
hoặc điểm chỉ vào biên bản; nếu khiếu nại không đúng thẩm quyền thì hướng
dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết (Trừ tố cáo). Cán bộ
tiếp dân phải thực hiện và yêu cầu công dân thực hiện đúng các quy định
trong Quy chế và Nội uy tiếp công dân của Chính phủ và của cơ quan. Việc
tiếp công dân khiếu nại, tố cáo chỉ được tiến hành tại phòng tiếp công dân, trừ
trường hợp đặc biệt do Thủ trưởng cơ quan chỉ đạo tiếp tại phòng họp nhất
định.
- Đơn gửi đích danh Bộ Trưởng thì Thư ký Bộ trưởng có trách nhiệm
nghiên cứu, báo cáo để Bộ trưởng quyết định việc xử lý.
- Đơn gửi Thứ trưởng thì chuyên viên giúp việc có trách nhiệm nghiên

cứu, báo cáo để Thứ trưởng xử lý;
- Thanh tra Bộ tiếp nhận các đơn vị gửi Bộ Tư pháp, Thanh tra Bộ, đơn
do Lãnh đạo Bộ giao. Sau khi nhận đơn, Thanh tra có trách nhiệm
nghiên cứu, phân loại, vào sổ theo dõi và xử lý từng trường hợp.
- Các đơn vị thuộc Bộ, sở Tư pháp tuỳ theo chức năng, chuyên môn
của mình, sau khi nhận được đơn của tổ chức, công dân gửi đến, do
Thanh tra hoặc các nguồn khác chuyển tới cũng phải tiến hành nghiên
cứu, phân loại vào sổ theo dõi.
3. Phân loại đơn, đăng ký vào sổ theo dõi và sổ thụ lý.
Căn cứ nội dung đơn, thư gửi đến ngành Tư pháp được phân thành hai
loại:
a1. Đơn khiếu nại, tố cáo gồm:
- Đơn khiếu nại;
- Đơn tố cáo;
- Đơn có cả nội dung khiếu nại và tố cáo.
15
a2. Đơn, thư khác gồm:
- Đơn, thư phản án, kiến nghị:
- Thư cảm ơn;
- Đơn đề nghị giải đáp pháp luật….
Trong phạm vi cuyên đề này chỉ đề cập đến quy trình xử lý đơn có nội
dung khiếu nại, tố cáo, các đơn, thư khách tuỳ từng trường hợp, thủ trưởng
các cấp quyết định việc xử lý.
- Các đơn vị nhận được đơn đều phải vào sổ theo dõi theo mẫu chung
thống nhất, phân rõ các loại khiếu nại, tố cáo và các loại khác. Riêng đối với
đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì đơn vị nhận đơn xử
lý nội dung khiếu nại theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5, điều 6 và
xử lý nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 136/2006/NĐ –
CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của luật khiếu nại, tố cáo.

- Các trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền thì vào sổ thụ lý
và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo được biết.
4. Các trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết.
Theo khoản 8 điều 1, Luật sửa đổi bổ xung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 2005 thì “Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây
không được thụ lý để giải quyết:
(1). Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên
quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
(2). Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà
không có người đại diện hợp pháp.
(3). Người đại diện không hợp pháp.
(4). Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết.
(5). Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
(6). Việc khiếu nại đã được Toà án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản
án, quyết định toà của toà án”.
16
5. Các trường hợp tố cáo không xem xét giải quyết.
- Tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp
mà sao chụp chữ ký;
- Tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, nay tiếp tục tố cáo
nhưng không có bằng chứng mới.
- Trường hợp tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển đơn đến cơ quan điều
tra, viện kiểm soát theo quy định tại Điều 71 Luật Khiếu nại, tố cáo.
II. Nghiên cứu đơn.
Sau khi đã qua việc xử lý đơn ban đầu, cần tập trung nghiên cứu để có
hướng xử lý tiếp những đơn thuộc thẩm quyền. Nội dung nghiên cứu chủ yếu
là đi sâu về nội dung trình bày trong đơn và các tài liệu gửi kèm theo. Đây là
công việc đòi hỏi phải hết sức cẩn thận và kỹ càng theo trình tự:
- Đọc và tóm tắt nội dung;
- Ghi chép, đánh dấu nội dung quan trọng.

Giai đoạn này phải xác định cho được những yêu cầu sau:
+ Nội dung đơn đề cập, khiếu nại hay tố cáo: Nghiên cứu, đọc và tìm ra
bản chất của vấn đề, chọn lọc vần đề nào là chủ yếu.
+ Xác định yêu cầu mấu chốt của đơn: Nếu trong đơn có nhiều nội
dung, nhiều yêu cầu thì phải phân chia rạch ròi từng nội dung thuộc lĩnh vực
nào và cơ quan nào giải quyết, đã giải quyết đến cấp nào của từng nội
dung… và cuối cùng rút ra vấn đề nào là mấu chốt được nêu trong đơn yêu
cầu.
III. Xử lý, giải quyết đơn.
1. Đơn khiếu nại.
1.1. Các đơn thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
Cán bộ xử lý phải xác định thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị
trên cơ sở các quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng
được quy định trong Luật Khiếu Nại, tố cáo; Điều 60 pháp lệnh thi hành án
dân sự năm 2004. Cụ thể, Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết đối với:
17
- Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng,
của cán bộ, công chức do Bộ trưởng quản lý trực tiếp. Trường hợp này, Bộ
trưởng căn cứ vào nội dung, tính chất vụ việc để khiếu nại để Giao Chánh
thanh hoặc Thủ trưởng đơn vị khác thuộc Bộ hoặc giao Chánh Thanh tra chủ
trì, phối hợp cùng thủ trưởng đơn vị khác tiến hành xác minh, kết luận và kiến
nghị giải quyết
- Các khiếu nại mà thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu
nhưng còn có khiếu nại.
- Khiếu nại có nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp
mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp đã giải quyết
lần đầu nhưng còn khiếu nại.
- Khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ trưởng ban
hành; khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức do Thủ trưởng đơn vị
thuộc Bộ ban hành, của Giám đốc sở ban hành và đã được cấp này giải quyết

lần đầu nhưng còn khiếu nại. trường hợp này, Bộ trưởng giao Chánh Thanh
tra hoặc Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải
quyết.
+ Thủ tục giải quyết.
Điều 34, Điều 41 Luật Khiếu nại, tố cáo hiện hành quy định về thời hạn
thụ lý đơn khiếu nại, Trong thời gian 10 ngày từ khi nhận đơn có đủ điều kiện
để thụ lý, Thanh tra hoặc các đơn vị nhận được đơn phải thụ lý để giải quyết
và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết.
Đơn vị được Bộ trưởng giao giải quyết sẽ tiến hành các thủ tục cần
thiết để xác minh, báo cáo với Bộ trưởng về kế hoạch giải quyết; dự thảo
quyết định xác minh và sau đó chuẩn bị để Bộ trưởng gặp gỡ, đối thoại trực
tiếp với người khiếu nại, ngời bị khiếu nại. Bước tiếp theo là tiến hành xác
minh, dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận, kiến nghị việc giải
quyết, thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, kết luận, kiến nghị việc giải
quyết, thông báo kết quả giải quyết khiếu nại và lưu trữ hồ sơ.
18
* Người được giao xác minh, giải quyết khiếu nại phải tổ chức việc đối
thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết trước đó (nếu
có), người có quyền nghĩa vụ liên quan. Pháp luật quy định việc đối thaọi là
bắt buộc khi giải quyết khiếu nại lần đầu, đối với việc giải quyết khiếu nại lần
hai, việc gặp gỡ, đối thoại chỉ thực hiện khi thấy cần thiết. Khi đối thoại,
những ngời tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra bằng chứng
liên quan đến vụ việc mà những người yêu cầu của mình, việc đối thoại phải
lập thành biên bản.
* Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại.
Đơn vị, người được giao thực hiện có trách nhiệm tiến hành các biện
pháp nghiệp vụ để xác minh, làm rõ và kết luận những nội dung đơn nêu, báo
cáo kiến nghị, biện pháp giải quyết, dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại
trình thủ trưởng.
* Hồ sơ giải quyết khiếu nại.

Việc giải quyết khiếu nại phải được lập hồ sơ, gồm có:
- Đơn khiếu nại hay văn bản ghi lời khiếu nại;
- Văn bản trả lời của người bị khiếu nại.
- Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản
gặp gỡ, đối thoại.
- Quyết định giải quyết khiếu nại.
- Các tài liệu có liên quan.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại được lưu trữ theo quy định về lưu trữ hồ sơ,
phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu. Trường hợp người khiếu nại khởi
kiện vụ án hành chính tại Toà án thì hồ sơ này được chuyển cho Toà án khi có
yêu cầu.
* Thông báo kết quả giải quyết.
Sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại, kết quả giải quyết khiếu nại
phải được thông báo công khai cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền nghĩa vụ liên quan. Căn cứ vào mục đích, yêu cầu của việc công
19
khai quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết có thể
lựa chọn một hoặc một số hình thức để thực hiện công khai:
+ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
+ Đưa lên trang thông tin điện tử;
+ Tổ chức công bố công khai;
+ Phát hành ấn phẩm.
* Thời hạn giải quyết khiếu nại.
Theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo hiện hành thì thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý, đối với những
vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Thời hạnh
giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý, những vụ
việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy
định tại Điều 36 của Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải

quyết, hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà
người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại toàn
án, đối với cùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 45 ngày. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng thì có quyền khởi kiện
vụ án hành chính tại Toà án nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại
Điều 43 của Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết, hoặc
kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu
nại không đồng ý, thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại toà án, đối với
vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không
quá 45 ngày.
Riêng đối với khiếu nại về nghiệp vụ chuyên ngành tư pháp thi hành án
dân sự, công chứng, chứng thực; công tác hộ tịch…. Thời hiệu giải quyết
20
đươc áp dụng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành tư pháp.
1.2. Các đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị thuộc Bộ.
Căn cứ vào Điều 24 Luật Khiếu nại, tố cáo quy định về thẩm quyền giải
quyết khiéu nại của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; theo chức năng, thẩm quyền qản lý nhà nước được
giao, các đơn vị: Cục Thi hành án dân sự, Cục trợ giúp pháp lý, Cục Đăng ký
quốc gia giao dịch bảo đảm, Trường Đại Học luật Hà Nội, Học viện Tư Pháp,
Báo pháp Luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Viện Khoa học pháp
lý, Cục con nuôi, Trung tâm tin học, Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật, Nhà xuất bản Tư pháp có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ,công chức do mình quản
lý trực tiếp. Những trường hợp này, Thủ trưởng các đơn vị vận dụng thực
hiện các nội dung trong quy trình giải quyết đã được nêu trên.

1.3. Các đơn thuộc thẩm quyền của cơ quan tư pháp địa phương.
Nếu đơn gửi đến cơ quan Bộ Tư Pháp, Thanh tra Bộ vào sổ theo dõi và
chuyển đến các đơn vị có chức năng giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về lĩnh
vực đó để xử lý. Các đơn vị này có trách nhiệm đăng ký vào sổ và làm phiếu
chuyển đến cơ quan tư pháp địa phương có thẩm quyền để giải quyết.
Việc giải quyết đơn khiếu nại ở các cơ quan tư pháp địa phương được
thực hiện như sau:
+ Đơn thuộc thẩm quyền
Theo điều 22 Luật Khiếu nại tố cáo, Giám đốc sở tư pháp có thẩm
quyền:
- Giải quyết khiếu nại với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình, của cán bộ, công chức do mình trực tiếp quản lý;
- Giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thuộc Sở đã giải quyết
nhưng còn khiếu nại.
* Báo cáo đề xuất việc xác minh giải quyết khiếu nại.
21
Trên cơ sở xác định đúng những trường hợp thuộc thẩm quyền của thủ
trưởng cơ quan mình, đơn vị chức năng hoặc cán bộ được phân công trong
thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được đơn phải báo cáo thủ trưởng để quyết
định việc thụ lý giải quyết.
Giám đốc Sở căn cứ nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại để giao
Chánh Thanh tra Sở hoặc thủ trưởng phòng, ban chuyên môn trực thuộc hoặc
giao Chánh Thanh tra chủ trì, phối hợp cùng thủ trưởng phòng, ban chuyên
môn tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
+ Các đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền.
Khi nhận được đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền, các cơ quan,
đơn vị xử lý như sau:
- Đối với khiếu nại đã có quyết định giải quyết lần hai thì không báo
cho người khiếu nại biết và yêu cầu thực hiện quyết định đó, việc thông báo
chỉ thực hiện một lần;

- Đối với đơn khiếu nại đề gửi nhiều nơi, trong các nơi đó đã gửi đúng
cơ quan thẩm quyền giải quyết thì lưu đơn;
- Đối với các đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết, có văn bản
hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và
chỉ hướng dẫn một lần.
Trường hợp các Sở, Phòng Tư pháp nhận được đơn không thuộc thẩm
quyền giải quyết nhưng thuộc thẩm quyền của cơ quan Thi hành án dân sự
cấp tỉnh, cấp huyện ở địa phương thì vào sổ theo dõi và làm thủ tục chuyển
đến các cơ quan đó để giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết.
1.4. Giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức.
Trình tự giải quyết khiếunại quyết định kỷ luật cán bộ công chức về cơ
bản được áp dụng như giải quyết khiếu nại hành chính. Tuy nhiên, cần chú ý
về thời hiệu khiếu nại, đối với khiếu nại quyết định kỷ luật lần đầu là 15 ngày
kể từ khi nhận được quyết định, còn đối với quyết định hành chính là 90 ngày.
Phòng Tư pháp không có chức năng giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật
22
cán bộ, công chức vì theo quy định của pháp luật về quản lý cán bộ, công
chức, Trưởng phòng không có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức.
1.5. Thẩm quyền của Chánh Thanh tra trong việc chấp nhận và xử lý
khiếu nại.
Chánh Thanh tra các cấp khi nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp mình có trách
nhiệm xem xét và báo cáo để Thủ trưởng quyết định việc thụ lý và giải quyết
khiếu nại đó.
IV. Đơn tố cáo.
1. Xử lý đơn tố cáo.
Theo Điều 38, Nghị định số 136/2006/NĐ – CP ngày 14/11/2006 của
Chính phủ, các đơn vị và Thanh tra sau khi tiếp nhận đơn tố cáo phải khẩn
trương xử lý như sau:

- Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền của cấp mình, cán bộ tiếp nhận đơn phải
làm biên nhận, vào sổ thụ lý trình thủ trưởng có thẩm quyền giải quyết trong
thời hạn 10 ngày. Cũng trong thời hạn đó, nếu không thuộc thẩm quyền thì
phải chuyển đơn và các tài liệu liên quan đến người có thẩm quyền giải quyết;
- Trường hợp tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển đơn đến cơ quan điều
tra, viện kiểm sát theo quy định tại Điều 71 Luật khuyến mại, tố cáo;
- Không xem xét, giải quyết nững trường hợp tố cáo giấu tên, mạo tên,
không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc đã được
cấp có thẩm quyền giải quyết, nay tiếp tục tố cáo nhưng không có tài liệu,
chứng cứ mới.
Khi người tố cáo đến trụ sở cơ quan trình bày trực tiếp thì người tiếp
phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo, khi cần thiết thì ghi
âm lời tố cáo. Văn bản được đọc lại cho người tố cáo nghe và ký tên xác
nhận.
23
2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Việc giải quyết tố cáo đối với cán bộ, công chức ngành Tư pháp được
áp dụng theo quy định chung của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên,
trong quá trình giải quyết cần lưu ý về phân cấp và uỷ quyền quản lý cán bộ,
công chức thi hành án địa phương; về công tác phối hợp khi đối tượng bị tố
cáo là những người có chức danh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm như: Công chứng viên, giám định viên….
Theo những quy định hiện hành, Trưởng phòng Tư pháp không có
thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức
thuộc Phòng vì Phòng tư pháp là cơ quan sử dụng công chức, chứ không phải
là cơ quan quản lý công chức; trưởng hợp này, thẩm quyền giải quyết là của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
* Thẩm quyền của Bộ trưởng.
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về
nhiệm vụ, công vụ của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị thuộcBộ và

cán bộ, công chức do Bộ trưởng bổ nhiệm và quản lý trực tiếp;
- Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có nội dung liên quan đến
chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư Pháp.
- Giải quyết tố cáo mà Thủ trưởng các đơn vị có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo đã giải quyết, Giám đốc Sở Tư pháp đã giải quyết trong
phạm vi uỷ quyền quản lý của Bộ trưởng về một số mặt về công tác tổ chức,
cán bộ thi hành án ở địa phương nhưng còn tố cáo tiếp và có cơ sở để thụ lý
giải quyết.
Căn cứ tính chất, mức độ của đơn tố cáo, trên cơ sở báo cáo đề xuất của
Thanh tra hoặc Vụ tổ chức cán bộ được giao, Bộ trưởng ra quyết định xác
minh; trong quyết định này ghi rõ đơn vị, người tiến hành xác minh, nội dung
cần xác minh và thời gian tiến hành. Sau khi kết thúc; đơn vị, người đượcgiao
nhiệm vụ tiến hành xác minh phải có văn bản kết luận rõ về những nội dung
tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý;
24
Trên cơ sở kiến nghị của bản kết luận, Bộ trưởng ra quyết định xử lý tố
cáo và Giao Thanh tra hoặc Vụ tổ chức cán bộ tiến hành thông báo kết quả xử
lý đến các cá nhân, tổ chức có liên quan để biết và thực hiện.
b. Thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ.
Thủ trưởng các đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo, căn cứ Điều
59, 60 Luật Khiếu nại, tố cáo, Thủ trưởng các đơn vị: Cục Thi hành án dân sự,
Cục Trợ giúp pháp lý, Cục đăng ký Quốc gia giao dịch bảo đảm, Trường Đại
học Luật Hà Nội, Học Viện tư Pháp, báo pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân
chủ và Pháp luật, Viện khoa học pháp lý, Cục con nuôi, Trung tâm tin học,
Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Nhà xuất bản Tư pháp có thẩm
quyền giải quyết tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ công chức
thuộc đơn vị mình quản lý (Trừ cấp phó).
c. Thẩm quyền của Chánh Thanh tra Bộ.
Căn cứ Điều 62 Luật Khiếu nại, tố cáo; Chánh Thanh tra Bộ có thẩm
quyền:

- Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng khi được giao;
- Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà thủ trưởng các đơn vị đã nêu ở
mục b trên đây đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật, trong trường hợp
kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết
xem xét, giải quyết lại.
d. Thẩm quyền của Giám đốc Sở:
Giám đốc Sở có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc Sở và những người khác do mình
bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
e. Thẩm quyền của Chánh thanh tra Sở:
- Xác minh, kết luận, nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo
thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở khi được giao.
25

×