Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu và chính nó thúc đẩy
sự phát triển của các Doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc
lập hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động của mình sao cho đạt hiệu quả sử
dụng vốn cao nhất cũng như thu được nhiều lợi nhuận về cho Doanh nghiệp của
mình nhất.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì việc hạch toán kế toán luôn đóng một
vai trò quan trọng trong công tác quản lý vầ sử dụng vốn của doanh nghiệp,
đồng thời giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời và
chính xác.
Sau quá trình thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long
Giang, em đã tiếp thu được một số kiến thức thực tế và hoàn thành bản báo cáo
tổng hợp về công tác hạch toán kế toán tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển
đô thị Long Giang.
Báo cáo của em gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển đô thị Long
Giang
Phần II: Tình hình thực tế công tác Kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển đô thị Long Giang.
Phần III: Thu hoạch và nhận xét về công tác Kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư
và phát triển đô thị Long Giang.
Đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với thực tế nên không tránh khỏi sai sót,
kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các anh chị kế
toán viên tại công ty để em có thể hoàn thiện bài báo cáo của mình tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN ĐÔ THỊ LONG GIANG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CPĐT & PTĐT Long
Giang
Ngày 08/10/2001, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Long
Giang hay còn được gọi là Long Giang Land được thành lập theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh: 0103000552 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội cấp
ngày 08/10/2001 ( Phụ lục, trang 1). Với vốn điều lệ ban đầu là 30 tỷ đồng,
trong đó cổ đông chính là Công ty TNHH Long Giang (nay là Công ty Cổ phần
tập đoàn đầu tư Long Giang) Long Giang Land hoạt động trên hai lĩnh vực chủ
yếu là phát triển các dự án bất động sản và thi công xây lắp, trong đó lĩnh vực
đầu tư bất động sản được Công ty ưu tiên phát triển. Công ty CPĐT & PTĐT
Long Giang là thành viên thuộc nhóm Công ty Long Giang bao gồm 4 công ty:
Công ty CP Tập đoàn xây dựng Long Giang; Công ty CPĐT & PTĐT Long
Giang; Công ty CP Cơ điện Hà Giang; Công ty CP Xây dựng Long Giang. Phối
hợp chặt chẽ với các công ty trong nhóm công ty Long Giang, ngày nay Công ty
CPĐT & PTĐT Long Giang được biết đến như một nhà thầu chuyên nghiệp
hàng đầu trong lĩnh vực thi công nền móng và tầng ngầm của các công trình cao
tầng.
Tuy thành lập với thời gian chưa lâu nhưng Công ty không ngừng lớn
mạnh về quy mô. Trong lĩnh vực đầu tư Kinh doanh Bất Động Sản, thông qua
việc hợp tác Kinh doanh với các đối tác trên cả nước, Công ty đã và đang tham
gia các dự án đầu tư như: Trung tâm thương mại dịch vụ nhà ở 173 Xuân Thuỷ -
TP Hà Nội, khu chung cư Thành Thái Q10 TP Hồ Chí Minh, Khu đô thị Cái
Khế - Q. Ninh Kiều- TP Cần Thơ với sự đầu tư thích đáng và chuyên nghiệp
trong quá trình triển khai các dự án đầu tư vào các khu nghiên cứu, thiết kế, phát
triển, quản lý dự án và tiếp thị bán hàng, các sản phẩm đầu tư của Công ty đã
được khách hàng chấp nhận và đánh giá cao.
2
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
Một trong những yếu tố quan trọng nhằm tạo nên sức mạnh của Công ty
là: Công ty đã xây dựng được 1 bộ máy quản lý bao gồm các cán bộ quản lý và
các kỹ sư có năng lực, trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm có thể quản
lý và thực hiện các dự án đầu tư xây lắp một cách khoa học và hiệu quả. (bảng 1,
Phụ lục trang 2)
1.2 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần đẩu tư và phát triển đô thị
Long Giang
Là một Công ty Cổ phần với vốn điều lệ là 80 tỷ đồng, bằng năng lực sẵn
có cùng với việc không ngừng tự đổi mới và hoàn thiện mình, với 8 năm kinh
nghiệm về kinh doanh, xây dựng, khai thác và sản xuất trong các lĩnh vực :
- Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng các công trình giao
thông; Xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị và khu công
nghiệp;
- Kinh doanh nhà và bất động sản; Kinh doanh máy móc thiết bị và vật tư ngành
xây dựng; Kinh doanh các dịch vụ khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh
doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường); Kinh doanh xuất nhập khẩu ô tô
các loại, dây chuyền công nghệ máy, vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị ngành
xây dựng, vận tải.
- Khai thác, sản xuất, chế biến và kinh doanh vật liệu xây dựng (cát, đá, sỏi,
gạch, ngói, xi măng, kính, tấm lợp, nhựa đường và các vật liệu xây dựng khác
dùng trong xây dựng và trang trí nội ngoại thất), các câu kiện bê tông đúc sẵn,
kết cấu thép;
Ngoài ra Công ty còn tham gia tư vấn các lĩnh vực liên quan đến thiết kế,
xây dựng, tài chính và đầu tư được miêu tả chi tiết như sau:
- Tư vấn xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình); Tư vấn đầu tư tài chính
(không bao gồm tư vấn pháp luật); Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp
luật), tư vấn quản lý dự án trong lĩnh vực xây dựng; Tư vấn giám sát thi công
xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp; Tư vấn thiết kế kiến trúc công
trình.
3
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CPĐT & PTĐT Long
Giang
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
(Sơ đồ 1, Phụ lục trang 3)
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Đại hội cổ đông : Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề
quan trọng của Công ty theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Điều lệ Công ty.
Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông (hoặc đại diện của cổ đông) có
quyền biểu quyết của Công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan thông qua chủ
trương chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty, quyết định
cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành hoạt động của Công ty.
- Ban kiếm soát: Gồm 03 thành viên, thay mặt cổ đông giám sát, đánh giá kết
quả kinh doanh và hoạt động quản trị, điều hành của Công ty một cách khách
quan nhằm đảm bảo lợi ích cho cổ đông.
- Hội đồng Quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, và có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công
ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Thành viên
Hội đồng quản trị Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn. Hội đồng
Quản trị của Công ty gồm 05 thành viên.
- Ban Giám đốc: Gồm Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc
chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp mọi hoạt động hàng ngày của Công ty. Phó
Tổng Giám đốc giúp việc cho Tổng Giám đốc như hướng dẫn và nhận báo cáo
từ các Trưởng phòng, phê duyệt các phiếu thu, phiếu chi,…
- Phòng Kinh doanh: Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong Quản lý kinh
doanh và môi giới bất động sản. Lập kế hoạch, tổ chức, tham gia, giám sát và
đánh giá hiệu quả công tác marketing và bán hàng.Quản lý sàn bất động sản (khi
sàn chính thức đi vào hoạt động).
- Phòng cung ứng: Tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc Công ty trong việc
cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ các dự án đầu tư và thi công xây lắp. Tham
4
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc Công ty xây dựng hệ thống quản lý vật tư,
thiết bị tại các dự án đầu tư và thi công xâp lắp của Công ty.
- Phòng Đầu tư: Tham mưu, giúp việc Ban Giám đốc Công ty triển khai các thủ
tục liên quan trong quá trình chuẩn bị đầu tư các dự án. Kiểm soát các dự án đầu
tư từ khi bắt đầu triển khai đến khi hoàn thành dự án.Tham mưu, giúp việc Ban
Giám đốc trong việc phát triển các dự án đầu tư mới.
- Phòng Quản lý dự án: Tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc xây
dựng hệ thống quản lý thi công xây lắp. Kiểm soát việc thực hiện hệ thống quản
lý thi công xây lắp. Hỗ trợ các Ban Quản lý dự án trong quá trình triển khai các
dự án đầu tư của Công ty.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên
môn tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán,
nguyên tắc kế toán và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước. Theo dõi tình
hình góp vốn liên doanh, liên kết vào các doanh nghiệp khác. Phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp góp vốn và báo cáo định kỳ Ban
Giám đốc. Tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc Công ty trong lĩnh vực tài
chính, kế toán.
- Phòng Hành chính – Nhân sự: Tham mưu giúp việc cho Đại hội đồng cổ đông
và Hội đồng quản trị trong việc quản trị công ty đại chúng (sắp tới là công ty
niêm yết). Tham mưu giúp việc Ban Giám đốc Công ty trong công tác quản trị
nhân sự, quản trị hành chính văn phòng và quản trị mạng và website của Công
ty. Tham mưu giúp việc Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc Công ty trong công
tác pháp lý.
- Ban quản lý dự án: Tổ chức thực hiện dự án theo các chủ trương và kế hoạch
đã được Ban Giám đốc phê duyệt theo quy định của pháp luật và quy định của
Công ty. Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong quá trình triển khai dự án.
- Công trường: Tổ chức thực hiện dự án thi công xây lắp theo kế hoạch được
Ban Giám đốc Công ty phê duyệt (bao gồm toàn bộ các công việc từ khâu chuẩn
bị, triển khai thi công đến khi thanh lý hợp đồng).
5
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm vừa qua:
Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của 3 năm 2007, 2008,
2009 (Bảng số 2 - Phụ lục trang 4), ta có nhận xét như sau:
-Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2008 tăng
so với năm 2007 là: 87.078.897.000 VNĐ tương ứng với 62, 72%, năm 2009 so
với năm 2008 tăng: 110.632.688 VNĐ tương ứng với tỉ lệ 48, 97%. Như vậy
tổng doanh thu có xu hướng tăng qua 3năm 2007- 009, tuy nhiên tốc độ tăng có
xu hướng giảm dần.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 so với năm 2009
tăng 18.817.125.000 VNĐ, tăng tương ứng 106, 14%. Vì doanh thu thuần năm
2009 so với năm 2008 tăng nhẹ nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ có xu hướng giảm mạnh nhưng nhìn chung lợi nhuận năm 2009 vẫn tăng so
với năm 2008: 23.137.715.000 VNĐ tương ứng với 63, 31%.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng mạnh : 13.305.972.000 VNĐ
tương ứng với 129, 98% ( năm 2008 so với năm 2007) và lợi nhuần này còn
tăng mạnh hơn vào năm 2009, tăng : 37.917.228.000 VNĐ tăng tương ứng 161,
05%.
- Nhìn chung tổng lợi nhuần trước thuế năm 2008 tăng so với năm 2007:
9.381.178.000 VNĐ tương ứng với 64, 15%, nhưng đến năm 2009 ta có thể thấy
lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 37.352.768.000 VNĐ tăng tương ứng
155,60%. Đây có thể coi là một trong những thành công của doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 tăng 3.065.446.960VNĐ tương ứng với
83, 85% so với năm 2007, và năm 2009 tăng so với năm 2008 là 10.458.775.040
VNĐ tương ứng tăng 155, 6%.
- Từ đó ta có thể thấy lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2008 tăng so với năm
2007 là: 6.315.731.040 VNĐ tương ứng với 57, 58%, và năm 2009 tăng
26.893.992.960 VNĐ đồng thời tăng tương ứng với tỉ lệ 155,6%.
Tóm lại qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm
2007-2009 ta có thể thấy doanh nghiệp đã có những bước phát triển, đấy là do
sự phấn đấu và nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công
6
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
ty.Tuy nhiên Công ty cũng cần phải có những chiến lược cụ thể làm tăng lợi
nhuận cho Công ty và thu nhập của người lao động để ngày một phát triển vững
chắc hơn trong tương lai.
7
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
PHẦN II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ LONG GIANG
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CPĐT & PTĐT Long Giang
2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
(Sơ đồ 2, Phụ lục trang 5)
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của mỗi kế toán viên:
- Kế toán trưởng: là người điều hành giám sát mọi hoạt động của bộ máy kế
toán, là người tập trung lập ra kế hoạch tài chính, phân tích hoạt động kinh
doanh của Công ty. Đồng thời là người chịu sự kiểm tra về mặt nghiệp vụ của cơ
quan tài chính cấp trên.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ giám sát, thanh toán thu chi bằng tiền mặt, bảo quản tiền
mặt của đơn vị và có quan hệ giao dịch với Ngân hàng.
- Kế toán tiền mặt: Giám sát thu – chi qua các chứng từ gốc, theo dõi tình hình
biến động vốn của Công ty, giám sát tình hình huy động và sử dụng đúng mục
đích và hiệu quả.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ phân bổ và tính
toán chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân
viên.
- Kế toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ và Tài sản cố định: có trách nhiệm
tập hợp toàn bộ số liệu về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ từ bảng kê để từ đó
tính các chi phí sản xuất kinh doanh. Đồng thời ghi chép, phản ánh tổng hợp số
liệu một cách chính xác, kịp thời về số lượng, hiện trạng giá trị TSCĐ hiện có,
tình hình tăng giảm TSCĐ, di chuyển TSCĐ trong nội bộ Công ty, phản ánh kịp
thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng. Tham gia lập kế hoạch sửa
chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ cần thiết
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng Kế toán: Trợ giúp Kế toán trưởng phụ trách
các hoạt động tài chính, tính toán phân bổ ghi chép đầy đủ các Chi phí phát sinh.
Có trách nhiệm tổng hợp các chứng từ thực hiện trong tháng.
8
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
2.2 Các chính sách ké toán hiện đang áp dụng:
Công ty CPĐT & PTĐT Long Giang đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán
Việt Nam và các văn bản hướng dẫn chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các
báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn
mực thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành đang
áp dụng. Công ty thực hiện ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. ( Sơ đồ
3 – Phụ lục trang 6)
Hiện nay, Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng
năm.
Đơn vị sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng (VND)
Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
Hàng tồn kho được hạch toán theo: phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp Nhập trước- xuất
trước.
2.3 Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán các phần hành kế
toán
2.3.1 Kế toán tiền mặt:
Kế toán tiền mặt là bộ phận của tài sản lưu động của Công ty, có tính linh
hoạt cao nhất và tính vào khả năng thanh toán tức thời của Công ty, đồng thời
phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu hiện có và tình hình biến động của
Công ty.
2.3.1.1 Tài khoản sử dụng:
- TK 111 “Tài khoản tiền mặt”
2.3.1.2 Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng…
2.3.1.3 Phương pháp hạch toán kế toán:
9
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
- Kế toán thu tiền mặt nhập quỹ: Dựa vào phiếu thu và các chứng từ có liên quan
để kế toán xác định nội dung thu, từ đó xác định TK ghi Có đối ứng ghi nợ TK
111.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu thu số 079 (Phụ lục 1, trang 7) ngày 25/01/2009, Công
ty thu tiền còn thừa đã tạm ứng cho Nhân viên Lê Quốc Trung tại phòng Quản
lý dự án.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 111: 7.513.000 đ
Có TK 141: 7.513.000 đ
- Kế toán chi tiền mặt tại quỹ: Dựa vào phiếu chi và các chứng từ có liên quan,
kế toán xác định nọi dung chi, từ đó xác định TK ghi Nợ đối ứng, ghi Có TK
111.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi số 143 (Phụ lục 2, trang 8) ngày 26/02/2009 công
ty chi tiền mặt tạm ứng cho nhân viên Nguyễn Huy Thiệp tại phòng kinh doanh
số tiền là 15.000.000
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 141: 15.000.000 đ
Có TK 111: 15.000.000 đ
2.3.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Kế toán tiền lương có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ chính xác về số lượng
chất lượng lao động, các khoản tiền lương, phụ cấp cho người lao động và tính
toán, phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng.
2.3.2.1 Tài khoản sử dụng:
- TK 334 “Phải trả công nhân viên”
- TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
TK 338(2) : KPCĐ
TK 338(3) : BHXH
TK 338(4) : BHYT
10
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
2.3.2.2 Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH, biên bản diều tra tai nạn lao
động, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
2.3.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian làm việc
Lương = Mức lương thoả thuận x Số ngày làm việc thực tế
Đối với các khoản trích theo lương Công ty áp dụng chế độ hiện hành: Bảo hiểm
xã hội (BHXH) 20%, (trong đó 15% tính cho Công ty, còn 5% khấu trừ vào
lương người lao động), Bảo hiểm y tế (BHYT) 3% (trong đó 2% tính cho Công
ty, còn 1% tính vào lương người lao động), Kinh phí công đoàn (KPCĐ) 2%
tính trên lương thực tế toàn bộ cho Công ty.
Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2009 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Tính ra tổng lương phải trả cho công nhân viên là 1.520.027.851 VNĐ
trong đó 815.417.262 VNĐ được trả cho nhân viên chính thức (163 người),
640.610.589 VNĐ được trả cho cộng tác viên và nhân viên thời vụ, 64.000.000
VNĐ được trả cho ban giám đốc.
2. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 622: 1.456.027.851 đ
Nợ TK 642: 64.000.000 đ
CóTK 334: 1.520.027.851đ
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định:
Nợ TK 622: 276.645.291đ
Nợ TK 642: 12.160.000 đ
Nợ TK 334: 91.201.671đ
Có TK 338: 380.006.962đ
(Số chi tiết - TK 338(2): 30.400.557 đ (Trích BHYT 2%)
- TK 338(3): 304.005.570 đ (Trích BHXH 20%)
- TK 338(4): 45.600.835 đ ( Trích KPCĐ 3%)
11
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
2.3.3 Kế toán tài sản cố định:
2.3.3.1 Tài khoản sử dụng:
- TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”; TK 213 “Tài sản cố định vô hình”; TK
214 “Hao mòn tài sản cố định”.
2.3.3.2 Chứng từ sử dụng:
Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại
TSCĐ, bảng tính và phân bổ Khấu hao TSCĐ…
2.3.3.3 Phương pháp hạch toán kế toán:
- Kế toán tăng TSCĐ:
Để phù hợp với tình hình ngày một phát triển, Công ty không ngừng đầu tư,
mua sắm, thay mới thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải, máy móc cần thiết
và các bất động sản.
Ví dụ: Ngày 23/9/2009 Công ty mua 1 bất động sản tại Sơn Tây Hà Nội với
mục đích đầu tư nguyên giá là: 5.500.000.000 VNĐ, thuế GTGT là 10%. Công
ty đã thanh toán bằng chuyển khoản (Phụ lục 3 Trang 9)
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 211: 5.500.000.000 đ
Nợ TK 133: 550.000.000 đ
Có TK 112 : 6.050.000.000 đ
- Kế toán giảm TSCĐ:
TSCĐ của Công ty giảm chủ yếu do thanh lý, nhượng bán những máy móc
thiết bị không sử dụng nữa đã lỗi thời hoặc đã khấu hao hết…
Ví dụ: 02/07/ 2009 Công ty nhượng bán một lô máy khoan cọc nhồi với giá trị
350.000.000 VNĐ khấu hao lũy kế 95.000.000. Giá bán thỏa thuận bao gồm
thuế 10% là 176.000.000 thanh toán bằng chuyển khoản. Chi phí môi giới, vận
chuyển bằng tiền mặt là 3.600.000. Thuế VAT 5%. (Phụ lục 4 trang 10; Phụ lục
5 trang 11)
Kế toán hạch toán như sau:
- Ghi giảm nguyên giá TSCĐ và giá trị còn lại:
Nợ TK 214: 95.000.000 đ
12
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
Nợ TK 811: 255.000.000 đ
Có TK 211: 350.000.000 đ
- Thu nhập từ nhượng bán:
Nợ TK 112: 176.000.000đ
Có TK 711: 160.000.000 đ
Có TK 333(1): 16.000.000 đ
- Chi phí liên quan đến việc nhượng bán :
Nợ TK 811: 3.600.000 đ
Nợ TK 133: 180.000 đ
Có TK 111: 3.780.000 đ
- Kế toán khấu hao Tài sản cố định( Bảng số 3- Phụ lục trang 12)
TSCĐ của Công ty đều được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng và
theo tỷ lệ quy định của Nhà nước.
Ví dụ: Ngày 21/10/2009 công ty mua mới 10 dàn máy vi tính cho phòng Quản
lý dự án, nguyên giá 164.800.000 VND, thời gian tính khấu hao là 5 năm bắt
đầu đưa vào sử dụng và tính khấu hao từ ngày 1/11/2009
Tỷ lệ Khấu hao và mức tính khấu hao được tính như sau:
Tỷ lệ Khấu hao = 1/ Thời gian sử dụng TSCĐ x 100 = 1/5 x 100% = 20%
Mức khấu hao trích bình quân năm = Giá trị TSCĐ phải khấu hao/ Số năm sử
dụng = 164.800.000/5 = 32.960.000 VNĐ
Mức khấu hao trích bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm/ 12tháng =
32.960.000/12 = 2.746.667 VNĐ
- Kế toán sửa chữa lớn Tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng cần phải sửa chữa, khôi
phục để nó có thể tiếp tục hoạt động.
Ví dụ: Trong tháng 10 năm 2009 Công ty sửa chữa một lô máy ép cọc
TOSATSM 130 ( Xuất sứ Nhật Bản) trị giá 720.000.000 VNĐ để nâng cấp tính
năng của máy, công ty không thực hiện kích thước. Chi phí sửa chữa là
60.714.870 VNĐ.
Sau khi công việc sửa chữa hoàn thành. Kế toán định khoản:
13
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
- Ghi tăng nguyên giá :
Nợ TK 211: 60.714.870 đ
Có TK 241(3): 60.714.870 đ
Đồng thời ghi:
Nợ TK 241(3): 60.714.870 đ
Có TK 334: 60.714.870 đ
2.3.4 Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
2.3.4.1Tài khoản sử dụng:
- TK 152 “Nguyên vật liệu”
- TK 153 “Công cụ dụng cụ”
2.3.4.2 Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu đề nghị cấp vật tư, biên bản kiểm nghiệm
vật tư…
2.3.4.3 Phương pháp hạch toán kế toán:
Công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước trong việc đánh giá
nguyên vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này thì số nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập
sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Đối với những vật liệu xuất dùng liên
quan trực tiếp đến từng dự án, công trình riêng thì hạch toán trực tiếp vào dự án
đó. Trường hợp xuất dùng liên quan đến nhiều dự án thì phải áp dụng phương
pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ các phương tiện liên quan.
Ví dụ 1: Ngày 12/07/2009 căn cứ phiếu đề nghị xuất kho do ông Lê Văn Kiểm
yêu cầu xuất 300 tấn xi măng trộn sẵn để thực hiện thi công công trình Tháp
BIDV Hà Nội. Kế toán ký duyệt và viết phiếu xuất kho 200 tấn xi măng trộn sẵn
nhập kho ngày 10/07/2009 với đơn giá là 2.110.000 VNĐ/tấn và 100 tấn xi
măng trộn sẵn nhập kho ngày 11/07/2009 với đơn giá là 2.200.000 VNĐ/
tấn(phụ lục 6 trang 13)
Trị giá thực tế 300 tấn xi măng trộn sẵn xuất kho là:
(2.110.000VNĐ x 200tấn) + (2.200.000VNĐ x 100tấn) = 422.000.000 +
220.000.000= 622.000.000VNĐ
14
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 621: 622.000.000đ
Có TK 152: 622.000.000đ
Ví dụ 2: Ngày 15/07/2009 Công ty nhận được hoá đơn GTGT số 0087143,
Công ty nhập kho 03 máy khoan cọc nhồi NIPPON SHARYO ED 4000 phục vụ
cho việc thi công xây lắp các công trình. Với giá mua ghi trên hoá đơn là
5500$.Thuế suất thuế nhập khẩu là 10%, thuế VAT là 10%.Tỉ giá tại thời điểm
nhập là 18,56/USD. Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 152: 123.516.800 đ
Có TK 333(3): 10.208.000 đ
Có TK 333(12): 11.228.800 đ
Có TK 112: 102.080.000 đ
2.3.5 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
2.3.5.1 Tài khoản sử dụng:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
- TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”; TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”.
2.3.5.2 Chứng từ sử dụng:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng kết quả hoạt động kinh doanh…
2.3.5.3 Phương pháp hạch toán kế toán:
Sau khi tập hợp các hợp đồng bàn giao công trình và khách hàng đã chấp thanh
toán hoặc thanh toán, kế toán tiếp tục thực hiện các bút toán kết chuyển để xác
định kết quả Kinh doanh của công ty. Trích số liệu từ bảng Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh quý 4 năm 2009 (bảng số 4, phụ lục trang 7):
+ Kết chuyển doanh thu thuần: (1)
Nợ TK 511: 64.643.262.000 đ
Có TK 911: 64.643.262.000 đ
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán: (2)
Nợ TK 911: 53.654.709.000 đ
Có TK 632: 53.654.709.000 đ
15
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: (3)
Nợ TK 911: 2.410.097.000 đ
Có TK 642: 2.410.097.000 đ
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính: (4)
Nợ TK 515: 690.965.000 đ
Có TK 911: 690.965.000 đ
+ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính: (5)
Nợ TK 911: 1.632.894.000 đ
Có TK 635: 1.632.894.000 đ
+ Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: (6)
Nợ TK 911: 931.427.000 đ
Có TK 821: 931.427.000 đ
+ Kết quả kinh doanh = (1) – (2) + [(4) – (5)] – (3) – (6) = 6.705.100.000
+ Kết chuyển lãi (lỗ):
Nợ TK 911: 6.705.100.000 đ
Có TK 421: 6.705.100.000 đ
Qua kết quả tính được ở trên ta thấy quý IV năm 2009 công ty kinh doanh có lãi
là 6.705.100.000 VNĐ
16
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
PHẦN III
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. Thu hoạch
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị
Long Giang em đã tìm hiểu về toàn bộ công tác kế toán tại Công ty, chức năng
nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh, tổ chức kế toán cũng như tình hình và kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Khi tìm hiểu thực tế tại Công ty, em đã hiểu sâu hơn về các phần hành kế
toán sử dụng trong Công ty như: kế toán tiền mặt, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, kế toán vật tư, kế toán tài sản cố định, kế toán xác định
kết quả kinh doanh. Qua đây em thấy công tác kế toán là bộ phận rất quan trọng
đối với Công ty nên Công ty đã đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để các kế
toán viên có thể thu thập số liệu một cách kịp thời và chính xác.
3.2. Nhận xét chung
* Ưu điểm
Công ty đã tuân thủ chế độ của nhà nước về hệ thống chứng từ, tài khoản
và sổ sách kế toán. Dựa trên những yêu cầu thực tế, Công ty đã chọn hình thức
kế toán Nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm, ngành nghề kinh
doanh của Công ty. Hạn chế được số lượng sổ sách cồng kềnh đồng thời áp
dụng kế toán trên máy vào công tác kế toán cũng giảm bớt được một số khối
lượng lớn trong công việc kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư
và phát triển đô thị Long Giang tương đối gọn nhẹ, quy trình làm việc của từng
cán bộ kế toán được bố trí khá hợp lý, phù hợp với trình độ khả năng của mỗi
người, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, phản ánh đầy đủ nội dung
hạch toán, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý. Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng
khiến công tác kế toán được chuyên môn hóa , đối với mỗi phần hành, kế toán
đã xử lý và ghi chép tương đối hợp lý. Kế toán viên đã vận dụng chế độ một
cách linh hoạt để phù hợp với điều kiện của Công ty giúp cho công việc tiến
hành nhanh gọn đảm bảo chính xác.
*Nhược điểm
17
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
Tuy nhiên, vẫn còn một số những tồn tại cần khắc phục kịp thời để đảm
bảo tính chính xác trong công tác kế toán. Thứ nhất, hiện nay Công ty đang tiến
hành ghi sổ vào cuối mỗi quý. Như vậy vừa không phản ánh kịp thời được tình
hình của Công ty mà còn gây ra tình trạng khối lượng công việc dồn nhiều vào
cuối mỗi quý. Điều này có thể dẫn đến những sai sót ngoài ý muốn. Thứ hai về
việc tổ chức phân công lao động kế toán thì hiện nay mặc dù mỗi công trường
đều đã có bộ phận kế toán riêng nhưng phần lớn công tác kế toán vẫn tập trung
tại phòng kế toán tại Công ty nên khối lượng công việc cho mỗi kế toán viên là
rất lớn.
3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
- Cần nêu rõ các chuẩn mực kế toán có được tuân thủ hay không, cần phải công
bố và giải thích trong báo cáo tài chính khi có những áp dụng sai lệch mang tính
trọng yếu.
- Để giảm bớt khối lượng công việc vào cuối mỗi quý, cũng như để phản ánh
chính xác tình hình tài chính của Công ty, Công ty nên tiến hành ghi sổ theo
từng tháng để đảm bảo sự kịp thời chính xác về sổ sách cũng như số liệu.
- Công ty cần dàn trải công việc kế toán đến mỗi Công trường để khối lượng
công việc không còn tập trung nhiều tại phòng kế toán của Công ty, như vậy
mới có thể quản lý số liệu đầu ra cũng như đầu vào một cách nhanh chóng và
hiệu quả.
- Công ty cần có chế độ đào tạo cũng như đãi ngộ cho các nhân viên nhằm động
viên, khuyến khích cũng như giữ chân họ lại với Công ty.
18
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
19
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
MỤC LỤC
20
Báo cáo thực tập Vũ Kiều Oanh
KẾT LUẬN
Trong sự phát triển của mỗi công ty, công tác kế toán đã trở thành một khâu
quan trọng giúp Công ty đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời. Vấn đề đặt
ra là làm sao để với chi phí tối thiểu mà lợi nhuận hay nói cách khác là hiệu quả
kinh tế phải đạt mức tối đa. Để làm được điều đó không những chúng ta phải
quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm mà còn phải tăng cường tính hiệu
quả của bộ máy quản lý, tài chính và kế toán dựa trên những dự báo chính xác
hợp lý và kịp thời.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang đã có những quan
tâm nhất định về vấn đề này. Điều đó thể hiện qua kết quả doanh thu thuần hàng
năm của công ty không ngừng tăng trưởng, tuy nhiên những thay đổi bất thường
về giá thành sản phẩm (vật liệu xây dựng), đặc biệt là vào giữa năm, làm chi phí
giá vốn của Công ty tăng. Lãi suất tín dụng tăng mạnh trong những năm gần
đây cũng làm chi phí tài chính tăng. Những yếu tố cạnh tranh liên ngành ngày
càng trở nên gay gắt hơn trong việc đấu thầu thi công các công trình xây dựng.
Sự suy giảm của thị trường bất động sản cũng ảnh hưởng đến việc kinh doanh
các dự án bất động sản của Công ty đầu tư. Tóm lại Công ty cần có sự kết hợp
mạnh mẽ hơn nữa về công tác quản lý và kế toán nhằm có những quyết định
chính xác trong công tác dự báo. Nhằm làm được những việc trên cần có những
cập nhật nhanh hơn nữa về tình hình tài chính và kế toán của Công ty.
Những phân tích đề xuất dưới góc nhìn của một sinh viên kiến thức còn
hạn chế, từ học sang hành còn những khoảng cách nhất định vì vậy khó tránh
khỏi nhiều thiếu sót. Em hy vọng sẽ nhận được những góp ý của các thầy cô
trong bộ môn cũng như các anh chị kế toán trong công ty để em có thể hoàn
thiện báo cáo của mình.
Một lần nữa em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với sự hướng dẫn
của thày giáo Nguyễn Đăng Huy và các thầy cô giáo khác trong trường. Xin
chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng kế toán Công ty đã giúp đỡ em hòan
thành bái báo cáo này !
21