Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

thực trạng hoạt động của chi nhánh bidv đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.28 KB, 29 trang )

Lời mở đầu
BIDV là một trong những ngân hàng quốc doanh lớn nhất Việt Nam với lịch sử hơn
50 năm hình thành và phát triển cùng với thị phần và mạng lưới hoạt động rộng khắp Việt
Nam. Ngay từ khi đất nước bước vào lộ trình hội nhập với kinh tế thế giới, toàn hệ thống
BIDV Việt Nam luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình cải cách và phát triển ngành
Ngân hàng - Tài chính, luôn là lực lượng tiên phong đi đầu trong các lĩnh vực tín dụng,
huy động vốn, dịch vụ, dịch vụ Ngân hàng hiện đại
Chi nhánh BIDV Đông Đô được thành lập từ năm 2004, là một trong những đơn vị
đứng đầu trong toàn hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Mặc dù hình
thành chưa lâu, nhưng những nỗ lực đáng ghi nhận của Chi nhánh đã được BIDV Việt
Nam cũng như khách hàng đánh giá cao.
Được sự giới thiệu của khoa Ngân hàng - Tài chính trường Kinh tế quốc dân, em có
cơ hội thực tập và học hỏi kinh nghiệm tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Đông Đô. Sau hơn một tháng thực tập tại Chi nhánh, dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các anh chị, cán bộ công nhân viên làm việc tại Chi nhánh, cùng với sự
hướng dẫn chi tiết của PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, em đã có cái nhìn hoàn thiện hơn về
quá trình hình thành, phát triển, tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Nhờ có
những kiến thức, thông tin và kinh nghiệm học hỏi và tích lũy được, em đã hoàn thành
bản báo cáo thực tập về tình hình kinh doanh của Chi nhánh.
Bài báo cáo thực tập tổng hợp của em được trình bày theo bố cục như sau:
Phần 1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng đầu tư phát triển (BIDV) Đông Đô
Phần 2. Thực trạng hoạt động của Chi nhánh BIDV Đông Đô
Phần 3. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Đô
Phần 4. Định hướng phát triển Chi nhánh đến năm 2015
Do thời gian thực tập chưa nhiều, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân chưa
chuyên sâu, nên bài báo cáo không tránh khỏi những hạn chế về nội dung và trình bày.
Em rất mong nhận được sự đánh giá và ý kiến phản hồi của thầy để bài báo cáo của em
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
MỤC LỤC


Lời mở đầu 1
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN (BIDV) ĐÔNG ĐÔ 5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 5
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh BIDV Đông Đô 6
1.3. Mô hình tổ chức 7
1.3.1. Phó giám đốc thứ nhất: 7
1.3.2. Phó giám đốc thứ hai 9
1.3.3. Phó giám đốc thứ ba 10
1.3.4. Phòng kế hoạch tổng hợp 12
1.3.5. 12
Phòng quản lý rủi ro 12
1.4. Sản phẩm và dịch vụ chính 12
1.4.1. Đối với khách hàng cá nhân 12
1.4.2 Đối với khách hàng doanh nghiệp 12
PHẦN 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHI NHÁNH
BIDV ĐÔNG ĐÔ 14
2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh 14
2.1.1 Hoạt động huy động vốn 14
2.1.2 Hoạt động sử dụng vốn 17
2.1.3 Hoạt động dịch vụ khác 20
2.2 Nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 21
2.2.1 Những kết quả đạt được: 21
2.2.2 Những tồn tại: 21
PHẦN 3 - ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH BIDV ĐÔNG ĐÔ 22
3.1 Nhân tố tạo nên kết quả tích cực của Chi nhánh 22
3.1.1 Ưu điểm của Chi nhánh 22
3.1.1.1. Uy tín thị trường cao 22
2
3.1.1.2. Nền khách hàng truyền thống 22

3.1.1.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao 22
3.1.1.4. Năng lực quản lý 23
3.1.1.5. Khả năng tài chính mạnh 23
3.1.1.6. Cơ sở vật chất hiện đại, trình độ công nghệ ngân hàng cao 24
3.1.2 Cơ hội phát triển: Lộ trình hội nhập kinh tế của Việt Nam 25
3.2 Nguyên nhân dẫn đến những mặt tồn tại: 25
3.2.1 Nguyên nhân chủ quan từ điểm yếu của Chi nhánh 25
3.2.1.1 Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng 25
3.1.1.2. Hoạt động Marketing chưa được chú trọng 26
3.2.1.3 Hệ thống thông tin quản lý (MIS) 26
3.2.2 Thách thức đối với Chi nhánh 26
3.2.2.1. Vi mô 26
3.2.2.2. Vĩ mô 27
PHẦN 4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2015 28
Tài liệu tham khảo 29
3
Danh mục bảng biểu
Bảng 1. Tình hình hoạt động của Chi nhánh giai đoạn 2004-2009
Bảng 2. Cơ cấu vốn huy động chia theo khách hàng
Bảng 3. Cơ cấu vốn huy động chia theo VND/ngoại tệ
Bảng 4.Cơ cấu kì hạn của vốn huy động
Bảng 5. Cơ cấu dư nợ theo đối tượng vay
Bảng 6. Cơ cấu dư nợ theo kì hạn
Bảng 7. Cơ cấu dư nợ theo VND/ngoại tệ
Bảng 8. Doanh số thu nợ ngắn hạn
Bảng 9. Doanh số thu nợ trung và dài hạn
Bảng 10. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
4
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN (BIDV) ĐÔNG ĐÔ

1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Đông Đô được thành
lập trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch 2 của Sở Giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam. Chi nhánh bước vào hoạt động từ ngày 31/07/2004 theo quyết định
191/QĐ-HĐQT ký ngày 5/7/2004 của hội đồng quản trị BIDV. Việc thành lập chi nhánh
góp phần thúc đẩy mục tiêu mở rộng mạng lưới, phát triển thị phần và khẳng định thương
hiệu của BIDV.
Việc thành lập chi nhánh BIDV Đông Đô phù hợp với chủ trương cải cách, gắn liền
đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc, phục vụ đầu tư phát triển; đa đạng hoá khách
hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
mức độ an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hộp nhập, tiên
phong cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế.
Trong giai đoạn đầu, CN gặp nhiều khó khăn:sự cạnh tranh, phải xây dựng quan hệ
hình thành nhóm khách hàng quen thuộc, đội ngũ nhân lực chưa có kinh nghiệm cao .
Tuy nhiên sau hơn 2 năm hoạt động, sau nhiều nỗ lực chi nhánh trở thành một trong
những đơn vị kinh doanh có hiệu quả cao nhất và là thành viên tiêu biểu trong toàn hệ
thống ngân hàng. Chi nhánh nhận được sự đánh giá cao của BIDV Việt Nam với thành
tích là 1 trong 10 chi nhánh đứng đầu toàn hệ thống về huy động vốn.
Năm 2007, Chi nhánh đã thiết lập được mô hình Chi nhánh bán lẻ với việc được
chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quacert - thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất
lượng cấp giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000
trong lĩnh vực hoạt động: Cung cấp dịch vụ thanh toán, tín dụng và bảo lãnh.
Đến năm 2008, Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động
cũng như tuân thủ đầy đủ các chủ trương chính sách của Chính phủ và BIDV Việt Nam.
Chi nhánh cũng tiến hành cải cách về mặt tổ chức và nhân sự: xây dựng và thiết kế lại
chức năng nhiệm vụ của các phòng tổ theo mô hình AT2, bổ nhiệm nhân sự đúng chuyên
môn, nguyện vọng, và nhu cầu nhân sự của từng phòng ban.
5
Với lịch sử hình thành và phát triển, Chi nhánh BIDV Đông Đô khẳng định bản thân
là một trong những cơ sở tiên phong trong hệ thống BIDV với mục đích chú trọng triển

khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, đối tượng phục vụ chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân, cá thể… Chi nhánh được xây dựng theo mô
hình ngân hàng hiện đại với năng lực cạnh tranh cao; uy tín là ưu tiên hàng đầu; hạn chế
rủi ro và tăng cường an toàn hệ thống .Chi nhánh cũng luôn nỗ lực nghiên cứu thị trường,
từ đó đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng. NH đã có khoảng
hơn 120 sản phẩm dịch vụ và danh mục này đang tiếp tục phong phú thêm. Chi nhánh
luôn là một trong điểm triển khai thí điểm trong toàn hệ thống các dịch vụ ngân hàng bán
lẻ: Dịch vụ ATM, thanh toán thẻ Visa, Master, chuyển tiền Western Union, BSMS …
Chi nhánh hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân
hàng hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến theo dự án hiện đại hóa ngân hàng hiện nay.
Đội ngũ cán bộ trẻ,năng động được đào tạo chính quy nhanh nhạy với thị trường tài
chính và chính sách đổi mới của nhà nước để áp dụng trong quá trình công tác.
Mạng lưới của chi nhánh ngày càng được mở rộng và phát triển đồng đều. Hiện nay
chi nhánh có 9 điểm giao dịch: 5 phòng giao dịch, 3 quỹ tiết kiệm, 1 điểm giao dịch.
 CN Đông Đô - Số 14 Láng Hạ, Q.Ba Đình, Tp.Hà Nội
 PGD 1 - Số 78 Phạm Ngọc Thạch, Q.Đống Đa,
 PGD 2 - 24T1 Nhân Chính, Q.Thanh Xuân
 PGD 4 - 45 Thái Thịnh, Q.Đống Đa
 PGD 5 - 91 Đê La Thành, Q.Đống Đa
 ĐGD 9 - 34 Hai Bà Trưng, Q.Hoàn Kiếm,
 QTK 17 - Khu đô thị mới Trung Yên, Q.Thanh Xuân
 QTK 19- 16 Đoàn Thị Điểm, Q.Đống Đa
 QTK 22 -13 Lương Đình Của, Q.Đống Đa
Chi nhánh quản lý số lượng lớn máy ATM đặt trên các quận Ba Đình, Đống
Đa,Thanh Xuân… phát hành và quản lý hơn 22000 thẻ ATM, phục vụ hơn 44.000 khách
hàng cá nhân và 1.400 tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng … trên địa bàn Hà Nội.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh BIDV Đông Đô
• Cung cấp các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại.
6
• Kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng phù hợp với pháp luật,

nâng cao lợi nhuận của hệ thống, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, phát triển đất nước.
1.3. Mô hình tổ chức
Đứng đầu chi nhánh là giám đốc, dưới giám đốc có 5 bộ phận hỗ trợ cho hoạt động
quản lý bao gồm 3 phó giám đốc và các phòng quản lý rủi ro và kế hoạch tổng hợp. Cơ
cấu này có sự thay đổi so với giai đoạn 2008. Mỗi phó giám đốc phụ trách quản lý các
phòng ban khác nhau. Mô hình tổ chức của chi nhánh BIDV Đông Đô được thiết kế và
xây dựng theo mô hình hiện đại hoá ngân hàng, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt
động của chi nhánh.
Các phòng ban được giao nhiệm vụ chuyên môn khác nhau, chịu trách nhiệm đối với
công tác được giao phó. Những trong toàn cơ cấu tổ chức, các đơn vị, phòng ban vẫn duy
trì mối quan hệ tương tác, hỗ trợ lẫn nhau.
1.3.1. Phó giám đốc thứ nhất:
Chịu trách nhiệm phòng Tổ chức hành chính, Tài chính kế toán, Điện toán
Quản lý rủi
ro
Phó giám
đốc 2
Kế hoạch
tổng hợp
Phó giám
đốc 3
Điện
toán
Tổ
chức
hành
chính
QL


DVK
Q
Quản
trị tín
dụng
Thanh
toán
quốctế
QTK

ĐGD
Quan
hệ
khách
hàng 1
Quan
hệ
khách
hàng 2
Phòng
giao
dịch 1,
2,3,5
Dịch
vụ
khách
hàng
7
Giám đốc
Phó giám

đốc 1
TC
kế
tóan
 Phòng tổ chức hành chính : Thực hiện các công tác về tổ chức nhân sự, công tác
quản trị hậu cần, công tác hành chính ….
a) Tổ chức nhân sự:
• Xây dựng, thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều
kiện cụ thể của Chi nhánh và chính sách đối với người lao động theo Nội quy
lao động, Công tác thi đua khen thưởng. Bố trí cán bộ tham dự các khoá đào
tạo theo quy định.
• Quản lý, sắp xếp cán bộ nhân viên trong Chi nhánh.
• Thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên.
b) Hành chính Quản trị: Thực hiện công tác hành chính, hậu cần.
 Phòng tài chính kế toán :
• Quản lý và thực hiện công tác hạch toán và kế toán tổng hợp toàn bộ hoạt động
của Chi nhánh, lập các báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước, phục vụ
nhu cầu quản trị điều hành của Ban lãnh đạo. Chịu trách nhiệm về tính chính
xác, hợp lý, trung thực của các tài liệu kế toán.
• Kiểm soát, lưu trữ các tài liệu kế toán.
• Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động kế toán của Chi nhánh theo
quy trình luân chuyển và kiểm soát chứng từ.
• Hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán, xây dựng chế độ quản lý tài sản, định
mức và quản lý tài chính, trích lập, sử dụng các quỹ hợp lý và đúng quy định.
 Phòng điện toán :
• Trực tiếp thực hiện quy trình công nghệ thông tin tại Chi nhánh: quản lý mạng;
quản trị hệ thống truy cập thông tin, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị và phần
mềm.
• Chịu trách nhiệm đảm bảo hệ thống mạng thông tin vận hành thông suốt.
• Hướng dẫn, hỗ trợ, các đơn vị vận hành tốt các thiết bị cũng như phần mềm.

8
• Nghiên cứu, triển khai nâng cấp công nghệ để tăng cường sức cạnh tranh.
1.3.2. Phó giám đốc thứ hai
Phụ trách phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ; Dịch vụ khách hàng; Quản trị tín dụng;
Thanh toán quốc tế.
 Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ :
• Thực hiện công tác quản lý kho và xuất nhập quỹ;
• Đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ
 Phòng dịch vụ khách hàng :
• Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng: Thực hiện nhiệm vụ
giao dịch với khách hàng (khâu tìm hiểu, tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu, hướng
dẫn thủ tục, tiến hành giao dịch ); giới thiệu sản phẩm dịch vụ; tiếp nhận các
ý kiến phản hồi, đề xuất hướng dẫn cải tiến.
• Trực tiếp thực hiện và hạch toán kế toán các giao dịch với khách
• Thực hiện việc giải ngân, thu nợ vay của khách hàng trên cơ sở hồ sơ tín dụng.
• Quản lý thông tin thuộc nhiệm vụ của phòng, lập các loại báo cáo nghiệp vụ.
 Phòng Quản trị tín dụng :
a) Công tác thẩm định:
• Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm theo quy định của Nhà nước,
BIDV (Quy trình thẩm định, cho vay và quản lý tín dụng, bảo lãnh ), cho kết
luận độc lập về quyết định cấp tín dụng, bảo lãnh cho khách hành.
• Chịu trách nhiệm quản lý thông tin (thu nhập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp) kinh
tế kỹ thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu tư, thẩm định tín dụng.
• Lập các báo cáo về công tác thẩm định theo quy định.
b) Công tác quản lý tín dụng:
9
• Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín
dụng theo quy định của BIDV.
• Chịu trách nhiệm thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro.
• Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của các

phòng quan hệ khách hàng theo đúng quy trình của BIDV.
 Phòng Thanh toán quốc tế :
• Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại phục vụ giao
dịch thanh toán xuất nhập khẩu với khách hàng và hạch toán kế toán những
nghiệp vụ liên quan mà Phòng thực hiện.
• Hỗ trợ khách hàng thực hiện các giao dịch liên quan đến ngoại tệ.
1.3.3. Phó giám đốc thứ ba
Quản lý các phòng Quan hệ khách hàng 1,2; các Quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch;
Phòng giao dịch 1,2,5:
Tháng 9/2008, chi nhánh triển khai mô hình TA2, xây dựng lại chức năng nhiệm vụ
của các phòng tổ: tách phòng tín dụng trước đây thành hai phòng hoạt động tín dụng
riêng rẽ với tên gọi được thay đổi thành phòng Quan hệ khách hàng 1 và Quan hệ khách
hàng 2.
 Phòng Quan hệ khách hàng 1 :
Đối tượng khách hàng: doanh nghiệp không bao gồm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
 Thực hiện công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng:
- Tiếp thị và bán sản phẩm ( sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại dịch vụ )
- Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì, phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng.
 Công tác tín dụng
- Đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng
- Theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng.
10
- Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay
- Tuân thủ các giới hạn hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Theo
dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm đầy đủ về : Tìm kiếm khách hàng, kiểm tra tính đầy đủ, chính
xác, trung thực đối với các thông tin khách hàng khi cung cấp báo cáo đầy đủ để phục
vụ cho việc xét cấp tín dụng cho khách hàng.
 Phòng Quan hệ khách hàng 2 :
-Thực hiện công tác tiếp thị và phát triển khách hàng;

-Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ;
-Công tác tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
-Công tác tín dụng cho khách hàng cá nhân ….
 Các phòng giao dịch
Chịu trách nhiệm các giao dịch đối với khách hàng là cá nhân và tổ chức kinh tế:
- Mở và quản lý tài khoản của các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động hợp pháp.
- Huy động vốn của các thành viên kinh tế hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và của
các cá nhân dưới dạng các loại tiền gửi, tiền tiết kiệm
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và các nghiệp vụ bảo lãnh đối với các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi được Giám đốc chi nhánh Đông Đô giao trên cơ sở uỷ
quyền của Tổng giám đốc BIDV
- Lập, bảo quản hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín dụng, bảo lãnh cầm cố, thế chấp.
- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước bằng VNĐ và dịch vụ
phát hành thẻ ATM cho khách hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị mở rộng khách hàng.
- Chấp nhận nghiêm chỉnh chế độ thông tin, thống kê và báo cáo theo quy định.
11
1.3.4. Phòng kế hoạch tổng hợp
• Quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch.
• Xây dựng kế hoạch kinh doanh phát triển của chi nhánh hàng năm, trung và dài
hạn; xây dựng chính sách Marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách
phát triển dịch vụ của chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh phân
phối sản phẩm và các thông tin phản hồi của khách hàng.chính sách huy động vốn
và lãi suất của chi nhánh, chính sách giá cả sản phẩm dịch vụ.
1.3.5.
Phòng quản lý rủi ro
• Xây dựng quy trình, chính sách về quản lý rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp để
đảm bảo an toàn và chất lượng kinh doanh.
1.4. Sản phẩm và dịch vụ chính
1.4.1. Đối với khách hàng cá nhân

1.4.1.1 Sản phẩm huy động vốn: Tiền gửi thanh toán bằng VN, Tiền gửi thanh toán
bằng ngoại tệ, Tiết kiệm có kỳ hạn, Tiết kiệm bậc thang, Tiết kiệm ổ trứng
vàng.
1.4.1.2 Sản phẩm tín dụng: Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở;Vay mua ô tô; Cho vay
kinh doanh cá nhân, hộ gia đình; Cho vay cầm cố giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm;
Thấu chi tài khoản tiền gửi; Chiết khấu giấy tờ có giá…
1.4.1.3 Dịch vụ chuyển tiền: Chuyển tiền trong nước và quốc tế. séc, ủy nhiệm thu
1.4.1.4 Sản phẩm ngoại tệ : Sản phẩm chuyển đổi ngoại tệ
1.4.1.5 Sản phẩm ngân hàng điện tử: BIDV- DirectBanking ; Dịch vụ ngân hàng
qua điện thoại di động-BSMS
1.4.2 Đối với khách hàng doanh nghiệp
 Dịch vụ tài khoản; Gửi một nơi, rút nhiều nơi; Chuyển tiền
12
 Dịch vụ trả lương tự động, Hoa hồng đại lý, chi hộ khác; Thanh toán
hóa đơn; Thanh toán xuất nhập khẩu; Dịch vụ quản lý vốn.
 Tín dụng doanh nghiệp; Bảo lãnh
13
PHẦN 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHI NHÁNH BIDV
ĐÔNG ĐÔ
2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh
Bảng 1. Tình hình hoạt động của Chi nhánh giai đoạn 2004-2009
(Phòng KH-BIDV Đông Đô)
Với nỗ lực trong suốt giai đoạn 5 năm hình thành và phát triển, Chi nhánh luôn hoàn
thành vượt mức chỉ tiê.u do BIDV Việt Nam đề ra, trực tiếp tạo thu nhập ổn định, tăng
vốn chủ sở hữu cho bản thân Chi nhánh, cũng như góp phần vào thành công của cả hệ
thống. Qua bảng số liệu trên, ta thấy Lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh không ngừng
tăng lên. Năm 2005 khởi đầu với 9 tỉ, đến năm 2006 tăng gần gấp 3 lần. Đến năm 2009
đạt 64 tỉ đồng. Trong tương lai, với đường lối chiến lược phát triển đúng đắn, cùng với
tiềm lực vững mạnh, Chi nhánh sẽ tiếp tục gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.
2.1.1 Hoạt động huy động vốn

Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trên, ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
- Quy mô huy động vốn có xu hướng tăng trong giai đoạn 2004-2009. Từ năm
thành lập (2004) với số vốn huy động hơn 700 tỉ, Chi nhánh đã không ngừng nỗ lực tăng
2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng huy động vốn 753 1279 2107 2566 2995 3444
Tổng dư nợ tín dụng 289 731 1387 2076 2595 2900
Nợ quá hạn 4% 3.2% 0.12% 2.76% 2%
Thu dịch vụ 1.2 3.9 8.1 16 30.3 40
Chênh lệch thu chi - 15.01 37 70 82.5 95
Trích DPRR - 6 11 30 20.5 31
Lợi nhuận trước thuế - 9.01 25.90 40 50 64
Số lao động 90 113 130 135 140 140
14
cường lượng tiền huy động. Đến năm 2006, quy mô huy động vốn tăng gấp đôi ban đầu.
Năm 2008-2009, quy mô vốn huy động vẫn tiếp tục gia tăng khoảng 450 tỉ mỗi năm.
Tuy nhiên tốc độ tăng giảm dần theo thời gian. Cụ thể: Năm 2006 đánh dấu sự tăng
trưởng vượt bậc về huy động vốn: tăng 65% so với năm 2005. Năm 2007 mức độ tăng
trưởng huy động vốn là 32% so với 2006, đến năm 2008 và 2009 lần lượt là 16% và 15
%. Mặc dù không giữ vững được mức tăng trưởng ban đầu, nhưng xu thế này hoàn toàn
phù hợp với tình hình thực tế của thị trường trong từng năm. 2 năm vừa qua, số lượng các
ngân hàng mới ra đời ngày càng nhiều, cùng với tình hình kinh tế có nhiều bất ổn, các
ngân hàng đều gặp khó khăn trong huy động vốn. Để tăng cường lượng tiền gửi, đảm bảo
hoạt động và thanh khoản, các ngân hàng liên tục chạy đua lãi suất.
- Đánh giá theo tiêu chí loại hình huy động, năm 2006 tiền gửi huy động từ khu vực
dân cư chiếm đến 70%, nhưng có xu hướng giảm dần. Giai đoạn đầu, chi nhánh mới
được hình thành từ Phòng giao dịch II với mục tiêu chủ yếu ban đầu là huy động từ dân
cư sau đó mới huy động vốn từ các tổ chức kinh tế. Tỷ lệ huy động từ dân cư và các tổ
chức kinh tế đã có sự dịch chuyển tương đối mạnh mẽ: Cả hai loại hình đều tăng về số
tuyệt đối, nhưng hiện nay tỷ trọng giữa hai đối tượng này đang tiến tới sự cân bằng: 2008
là 53% - 46%, năm 2009 là 52% - 48%. Điều này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của chi

nhánh là đẩy mạnh tỷ trọng huy động từ các tổ chức kinh tế, tiếp thị nhiều hơn với các tổ
chức kinh tế vì đây là một nguồn vốn lớn.Tại chi nhánh nguồn vốn huy động từ tổ chức
kinh tế tập trung chủ yếu vào một số tổ chức lớn như : Bảo hiểm tiền gửi 240 tỷ đồng,
Cty CP QT Vietel 76 tỷ đồng, Cty CPCK Techcombank 100 tỷ đồng….
15
- Về loại hình tiền huy động, VND vẫn chiếm ưu thế trong thời gian qua. Tỷ trọng
tiền huy động VND luôn chiếm hơn 60% trong tổng vốn huy động. Tỷ trọng ngoại tệ có
xu hướng giảm dần ( chỉ chiếm 32%,25%, 22% và 21% trong giai đoạn 2006-2009) một
phần do tỷ giá hối đoái diễn biến phức tạp và thị trường tài chính thế giới tiềm ẩn nhiều
rủi ro.
- Về kì hạn tiền gửi, đã có một sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu kì hạn huy động
tiền gửi. Những năm đầu (2004- 2006), tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn và trung dài hạn
tương đối cân bằng (48% và 52% năm 2006) nhưng trong 3 năm qua, tỷ trọng tiền gửi
dưới một năm tăng lên đáng kể. Đến năm 2009, tỉ lệ tiền gửi ngắn hạn - trung dài hạn
là : 55% - 45%.
16
2.1.2 Hoạt động sử dụng vốn
- Quy mô dư nợ tăng đáng kể trong 5 năm qua. Năm 2004, chi khiêm tốn ở mức 289
tỉ. Năm 2005 tăng 153% so với 2004. Các năm 2006-2009 tăng trưởng lần lượt là: 90%,
50%, 25% và 12%. Tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm dần theo thời gian.
- Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng vay có sự thay đổi lớn trong những năm
vừa qua.
Năm 2004, Chi nhánh mới thành lập, được phát triển từ Phòng Giao dịch II nên phải
chịu một số khoản nợ. Do đó, cho vay quốc doanh năm 2004 chiếm 85% tổng dư nợ,cho
vay ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ khiêm tốn 15% chỉ đạt 43 tỷ đồng.
Nhưng bắt đầu từ năm 2006, Chi nhánh đẩy mạnh cho vay khu vực ngoài quốc doanh.
Do xu hướng gần đây của ngân hàng là mở rộng vay ngoài quốc doanh, hạn chế cho vay
quốc doanh, vì doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 90%, điều kiện cho vay tốt hơn, lãi
suất cho vay cao hơn so với doanh nghiệp quốc doanh. Vì vậy, tỷ trọng cho vay các đối
tượng ngoài quốc doanh tăng nhanh, năm 2006 là 80% với dư nợ là 1109.6 tỉ. Năm 2008-

2009, tỉ lệ này giảm xuống và ổn định ở mức 65% tổng dư nợ.
- Hình thức vay ngắn hạn phổ biến hơn cả. Điều này là do chi nhánh có chủ trương
hạn chế vay trung, dài hạn vì trong dài hạn rất khó kiểm soát và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Cho vay trung dài hạn cũng như ngắn hạn đều tăng về số tuyệt đối trong những năm
qua. Tuy nhiên tỷ trọng của cho vay ngắn hạn luôn cao hơn, ổn định ở mức 55-60% tổng
dư nợ tín dụng mỗi năm.
17
Đặc biệt năm 2008-2009. theo chỉ thị của Chính phủ, Chi nhánh đã hạn chế tín dụng
trung và dài hạn, hạn chế cho vay tiêu dùng, có chính sách lãi suất cho vay ưu đãi và đảm
bảo đủ nguồn cung ngoại tệ đối với các nhóm trọng yếu.
- Do tính nhu cầu sử dụng và tâm lý kinh doanh, các doanh nghiệp vẫn vay nội tệ là
chủ yếu. Tỷ trọng vay nội tệ trong tổng dư nợ luôn chiếm ưu thế so với ngoại tệ. Năm
2004, vay VND lên tới 87% tổng dư nợ. Nhưng trong giai đoạn 5 năm qua, tỷ trọng VND
có xu hướng giảm: 76% năm 2005, 78% năm 2006 và xấp xỉ 60% năm 2007-2009.
- Chất lượng tín dụng được nâng cao đáng kể. Tỷ lệ nợ xấu giảm rõ rệt qua các năm
từ khi Chi nhánh tiến hành xếp hạng tín dụng nội bộ . Đặc biệt, trong năm 2008 là năm
thực sự khó khăn đối với hoạt động tín dụng.
Nhưng ngân hàng đã tiếp tục giảm tỷ lệ nợ xấu. Đây thực sự là thành tích đang ghi
nhận của ngân hàng trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng được
cải thiện mạnh mẽ do BIDV tập trung thực hiện thu nợ vay chứng khoán, thắt chặt cho
18
vay bất động sản, cơ cấu lại các khoản nợ gặp khó khăn do tác động của khủng hoảng tài
chính thế giới theo chủ trương của Chính phủ, tập trung thu nợ xấu trong bảng, đồng thời
gắn với đánh giá định hạng doanh nghiệp, cho vay có chọn lọc, kiểm soát chặt chẽ tăng
trưởng gắn với chất lượng tín dụng
Bên cạnh đó, tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/Tổng nợ xấu của Chi nhánh phản ánh khả
năng bù đắp rủi ro tăng cho thấy khả năng tự bù đắp rủi ro ngày càng được nâng cao.
- Tình hình thu nợ của Chi nhánh trong thời gian qua khá tốt.
Đối vợ doanh số thu nợ ngắn hạn: Tổng doanh số thu nợ ngắn hạn có xu hướng tăng.
Năm 2007 tăng hơn gấp đôi năm 2006. Tỷ trọng thu nợ khu vực ngoài quốc doanh luôn

chiếm 70-80%. Trong khi doanh số thu nợ ngắn hạn từ khu vực doanh nghiệp nhà nước
năm 2008 lại giảm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng.
Đối với doanh số thu nợ trung và dài hạn: Doanh số thu nợ liên tiếp tằn trong 3 năm
gần đây với mức tăng trưởng là: 100% năm 2007 và 15% năm 2008. Doanh số thu nợ từ
khu vực ngoài quốc doanh vẫn chiếm ưu thế, nhưng tỷ trọng giữa 2 khu vực đang dần
tiến đến cân bằng.
19
2.1.3 Hoạt động dịch vụ khác
Bảng 10 - Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
Trong những năm gần đây, thu dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao từ 1.2 tỷ năm 2004
lên 4 tỷ đồng năm 2005, 8.1 tỷ đồng năm 2006 và có bước phát triển mạnh với 16 tỷ
đồng năm 2007. Năm 2008 và 2009 tiếp tục đột phá với thu nhập từ dịch vụ phi tín
dụng là 30 và 40 tỉ.
- Nhưng nguồn thu chủ yếu bắt nguồn từ dịch vụ truyền thống như thu từ thanh toán
(khoảng 45% - 50%), bảo lãnh (40%-45%). Trong thanh toán, thu từ thanh toán nước
ngoài chiếm tỷ trọng rất lớn từ 70%-80%, chủ yếu là cho hàng nhập khẩu. Lượng mở
L/C chưa nhiều, tuy nhiên vẫn đảm bảo thanh toán nhanh, chính xác để thu hút khách
hàng đến giao dịch tại chi nhánh.
- Kinh doanh ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng 8-12%) do kinh doanh ngoại tệ
hiện nay chủ yếu là để thanh toán và để cho vay chứ không phải là kinh doanh sinh lời
theo đúng nghĩa.
- Thu từ các dịch vụ khác có vai trò không đáng kể trong tổng thu dịch vụ, bao gồm
ATM, ngân quỹ Tuy nhiên, xu hướng của chi nhánh trong những năm tới là đẩy
mạnh phát triển các dịch vụ khác này.
Thu dịch vụ 1.2 3.9 8.1 16 30.3 40
- Thu từ thanh toán 0.512 1.821 3,774
6.88 12.726 19.2
+ Thanh toán trong nước 0.115 0.598 0,862 - - -
+ Thanh toán nước ngoài 0.397 1.223 2,912 - - -
- Bảo lãnh 0.540 1.602 3,827 6.88 12.726 16.8

- Kinh doanh ngoại tê 0.121 0.34 0,979 1.6 3.333 3.6
- Dịch vụ khác 0.027 0.137 0.320 0.64 1.515 0.4
20
2.2 Nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
2.2.1 Những kết quả đạt được:
• Chi nhánh đã từng bước được xây dựng và phát triển theo mô hình Ngân hàng
hiện đại, tiên tiến:
Đẩy mạnh phát triển thị trường bán lẻ
Ứng dụng công nghệ cao vào hoạt động ngân hàng
• Lợi nhuận của Chi nhánh tăng nhanh trong giai đoạn 5 năm qua.
• Hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Chỉ số ROA, ROE tăng đang kể. ROA
vào khoảng 1.92% , vượt mức kế hoạch của toàn hệ thống.
• Chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện rõ rệt
2.2.2 Những tồn tại:
• Mạng lưới các phòng giao dịch còn nhỏ hẹp, chưa xứng với tiềm lực của Chi
nhánh
• Thị phần của Chi nhánh đang bị đe dọa bởi nhiều đối thủ cạnh tranh.
• Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại của Chi nhánh chưa có sức thu hút mạnh mẽ
đối với khách hàng.
• Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ ngoài tín dụng chưa có sự gia tăng đang kể mặc
dù đây là xu hướng phát triển chung của ngành ngân hàng trong giai đoạn tới.
21
PHẦN 3 - ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH BIDV ĐÔNG ĐÔ
3.1 Nhân tố tạo nên kết quả tích cực của Chi nhánh
3.1.1 Ưu điểm của Chi nhánh
3.1.1.1. Uy tín thị trường cao
Đối với BIDV nói chung, quá trình hoạt động hơn 50 năm qua đã khẳng định vị thế
hàng đầu của ngân hàng trong thị trường tài chính-ngân hàng Việt Nam. Trong lĩnh vực
kinh doanh của mình, uy tín đó là một tài sản lớn và cũng là năng lực cạnh tranh của ngân
hàng. Vị thế của ngân hàng tiếp tục được củng cố cả trong thị trường bán buôn và mới

đây là thị trường bán lẻ. Tuy nhiên lợi thế này sẽ không thể phát huy nếu như ngân hàng
không có các giải pháp phát triển thương hiệu và văn hóa doanh nghiệp chuyên nghiệp và
đồng bộ hơn.
Riêng đối với BIDV Đông Đô – một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất
trong toàn hệ thống, sự kế thừa về uy tín từ tập đoàn là một lợi thế giúp chi nhánh có nền
tảng vững chắc để phát triển và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh khá gay gắt trong lĩnh
vực ngân hàng.
3.1.1.2. Nền khách hàng truyền thống
Những khách hàng quen thuộc của ngân hàng là các đơn vị thi công xây lắp, các
doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có vốn điều lệ lớn. Gần đây, nhằm thực hiện
chủ trương phát triển thị trường bán lẻ của BIDV Việt Nam, chi nhánh đã nỗ lực đa dạng
hóa thành phần khách hàng: các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, công
ty cổ phẩn, các cá nhân, hộ gia đình…
Với quá trình hơn 6 năm hoạt động và phát triển cùng với lợi thế từ sự chuyển giao từ
Phòng giao dịch 2 – Sở giao dịch 1, Chi nhánh đã và đang tích lũy được lượng khách
hàng lớn, không ngừng củng cố các mối quan hệ với khách hàng truyền thống và tìm
kiếm khách hàng tiềm năng.
3.1.1.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao
Luôn coi nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tạo nên thành công của Chi nhánh, cũng
như góp phần phát triển BIDV Việt Nam, Chi nhánh thực hiện phương châm “mỗi cán bộ
BIDV phải là một lợi thế cạnh tranh”. Vì vậy công tác thu hút, quản trị và bồi dưỡng
nhân sự luôn được quan tâm. Bên cạnh việc bồi dưỡng cán bộ nòng cốt, Chi nhánh cũng
liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri thức và kĩ năng đáp ứng nhu cầu hội nhập.
Chi nhánh có đội ngũ cán bộ, công nhân viên trẻ, tâm huyết, nhiệt tình với công việc,
và được đào tạo chuyên môn.
22
Cụ thể, gần 80% cán bộ có trình độ Đại học và tương đương; 5% cán bộ của trình độ
Thạc sĩ và Tiến sĩ. Số cán bộ có trình độ ngoại ngữ bằng C và tương đương chiếm
khoảng 50%. Hơn 77% là các cán bộ trẻ, có kiến thức , tâm huyết, và nhạy bén trong
công việc.

Tuy nhiên để nâng cao chất lượng và đạo đức của nguồn nhân lực, Chi nhánh cần
khắc phục một số tồn tại như:
- Tác phong làm việc đôi khi chưa chuyên nghiệp.
- Cần chú trọng hơn chính sách đãi ngộ đối với người tài, đặc biệt trong bối cảnh cạnh
tranh hiện nay.
3.1.1.4. Năng lực quản lý
Năng lực quản lý luôn được Chi nhánh coi trọng. Chi nhánh làm tốt công tác bồi
dưỡng, bổ nhiệm cán bộ, và lãnh đạo các phòng ban cũng thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao, gắn kết các hoạt động và công tác trong ngân hàng và đặt lợi ích của toàn thể
Chi nhánh lên hàng đầu.
Thực hiện tách bạch chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, đồng thời duy trì sự
giám sát, kiểm tra lẫn nhau.
Năm 2008, Chi nhánh đã tiến hành cải cách hành chính, đổi mới mô hình tổ chức hiện
đại và hiệu quả hơn.
3.1.1.5. Khả năng tài chính mạnh
- Quy mô vốn huy động:
Chi nhánh Đông Đô thành lập từ tháng 7/2004 với mức huy động vốn chuyển giao từ
SGD I tại thời điểm đó đạt 729 tỷ đồng. Sau 5 tháng hoạt động đến cuối năm 2004 chi
nhánh đã đạt 818 tỷ đồng, tăng 12.2% so với thời điểm chuyển giao. Năm 2006, 2007,
008 và 2009, tốc độ tăng lần lượt là: 65%, 22%, 17% và 15%.
Tổng tài sản cũng liên tục gia tăng với tốc độ nhanh trong giai đoạn vừa qua. Thêm
vào đó, chất lượng tài sản ngày càng được cải thiện theo hướng kết hợp sinh lời và thanh
khoản .
- Khả năng sinh lời:
Lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh luôn tăng, đảm bảo năm sau cao hơn năm trước,
hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Do đó khẳng định một lần nữa hiệu quả kinh
doanh của mình.
23
Nguồn thu chủ yếu của Chi nhánh vẫn là từ lĩnh vực kinh doanh truyền thống: tín
dụng. Tuy nhiên cơ cấu thu nhập của Chi nhánh đang có những bước thay đổi tích cực:

giảm tỷ trọng hoạt động tín dụng, tăng tỷ trọng hoạt động dịch vụ, tiến dần đến xu hướng
chung của các Ngân hàng hiện đại, tiên tiến trên thế giới.
- Khả năng thanh khoản:
Trong việc thực hiên chính sách quản lý thanh khoản, Chi nhánh luôn tuyệt đối tuân
thủ các chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, và các quyết định của HĐQT BIDV Việt Nam
Tỉ lệ An toàn vốn tối thiểu (CAR) dần được cải thiện, vượt mức tối thiểu.
Tỉ lệ dự trữ khá ổn định và được đảm bảo cao hơn mức tối thiếu.
Cơ cấu huy động vốn và cho vay: được điều chỉnh theo hướng giảm dần khe hở kỳ
hạn. Giảm dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, để từng
bước cải thiện cơ cấu bảng tổng kết tài sản.
Chi nhánh cũng đầu tư vào Trái phiếu Chính phủ, tạo nguồn dự trữ thứ cấp, đáp ứng
nhu cầu thanh khoản nhưng vẫn đảm bảo khả năng sinh lời.
- Chất lượng tài sản có:
Tỉ lệ nợ xấu có chiều hướng giảm dần cả về số tương đối và số tuyệt đối.
Năm 2006, theo chỉ đạo của BIDV Việt Nam, Chi nhánh đã tiến hành thực hiện hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Hệ thống này giúp Chi nhánh có thể kiếm soát danh mục
tín dụng, và đánh giá khách hàng một cách có hệ thống trong suốt quá trình tìm hiểu
khách hàng, xem xét đầu tư, đánh giá phân tích, thẩm định dự án, ra quyết định cho vay,
định giá khoản vay, quản lý tín dụng…
 Chi nhánh đã thành công trong việc gắn kết tăng trưởng và chất lượng, giữa hiệu
quả và các yếu tố đảm bảo cho phát triển bền vững.
3.1.1.6. Cơ sở vật chất hiện đại, trình độ công nghệ ngân hàng cao
Hiện nay, công nghệ ngân hàng cao là một trong những nhân tố quyết định chất lượng
và tiện ích của sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
Các chi nhánh của BIDV, trong đó có Chi nhánh Đông Đô được trang bị những công
nghệ hiện đại, đồng bộ, nhằm triển khai hướng phát triển mô hình Ngân hàng hiện đại.
So với trước, số lượng sản phẩm dịch vụ đã tăng lên hơn 40 sản phẩm có hàm lượng
công nghệ cao, thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Đặc biệt tiến bộ công nghệ còn đáp ứng
nhu cầu thông tin phục vụ cho kinh doanh, quản trị, điều hành của chi nhánh nói riêng và
toàn hệ thống nói chung.

24
Hệ thống mạng Intranet, LAN, WAN … kết nối Hội sở chính với các Chi nhánh, đơn
vị cơ sở tạo sự nhanh nhạy, thông suốt thông tin trong toàn hệ thống.
Tuy đầu tư một lượng vốn đáng kể, nhưng so với các ngân hàng tiên tiến trong khu
vực, BIDV vẫn chưa đạt được chuẩn về trang thiết bị, phần mềm ứng dụng, chưa thể đáp
ứng ngay mô hình kinh doanh ngân hàng hiện đại. Theo thông lệ quốc tế, đầu tư trang
thiết bị kỹ thuật 20-30% còn 70-80% phải dành cho phần mềm và công nghệ. Tuy nhiên
tại hầu hết các chi nhánh BIDV, 80% vốn được dành cho trang thiết bị, còn việc đầu tư
cho phần mềm ứng dụng và công nghệ chỉ chiếm một phần nhỏ.
3.1.2 Cơ hội phát triển: Lộ trình hội nhập kinh tế của Việt Nam
Trong thời kỳ hậu WTO, ngành ngân hàng là mũi nhọn và tiên phong cho việc cải
cách và đổi mới theo xu hướng thị trường.
 Đầu tư trong và ngoài nước liên tiếp tăng trưởng do quá trình hội nhập kinh
tế. Việt Nam đang trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Đầu tư tăng cao, tất yếu dẫn đến nhu cầu vốn và các dịch vụ ngân hàng.
 Học hỏi các ngân hàng nước ngoài và điều chỉnh phù hợp với chuẩn mực
ngân hàng quốc tế.
Kinh nghiệm và kiến thức học hởi được từ những ngân hàng trong khu vực và
quốc tế là tài sản quý giá. Những ngân hàng đó đã có lịch sử hình thành phát triển
lâu đời với kho kinh nghiệm tích lũy qua hàng chục, hàng trăm năm. Việc tuân
theo những quy ước ngân hàng quốc tế như Basel 1, 2 là những bước tiến tích cực
trong lộ trình cải cách ngân hàng của nước ta theo hướng hiện đại.
 Công nghệ và tin học ứng dụng trong hoạt động ngân hàng góp phần tạo
nên sức cạnh tranh.
 Thị trường tài chính tiền tệ phát triển nhanh chóng. Nhiều đối tượng cũng
như công cụ mới gia nhập thị trường, khiến cho nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân
hàng càng tăng cao.
3.2 Nguyên nhân dẫn đến những mặt tồn tại:
3.2.1 Nguyên nhân chủ quan từ điểm yếu của Chi nhánh
3.2.1.1 Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng

Tuy đã có sự phát triển nhanh trong thời gian qua, nhưng nhìn chung các chủng loại
sản phẩm dịch vụ Chi nhánh cung cấp còn kém phong phú và kém sức cạnh tranh so với
các ngân hàng nước ngoài. Tiến độ triển khai các sản phẩm dịch vụ mới trên nên công
nghệ hiện đại còn chậm.
25

×