Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.65 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Các nền kinh tế lớn trên thế giới đang có xu hướng phát triển các doanh
nghiệp theo mô hình tập đoàn kinh tế bởi những thế mạnh mà mô hình này
mang lại. Việt Nam, là một thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
WTO, cùng với xu thế phát triển đó của thế giới cũng đang cố gắng xây dựng
và phát triển các tập đoàn kinh tế ngày một lớn mạnh. Nhưng để thực hiện
được điều đó không hề đơn giản, chúng ta phải có một chiến lược phát triển
lâu dài tổ chức hoạt động bộ máy quản lý của tập đoàn sao cho có hiệu quả,
trong đó phải kể đến tầm quan trọng của bộ máy kế toán. Kế toán là một công
cụ quản lý hữu hiệu của các doanh nghiệp, bên cạnh việc thực hiện chức năng
hạch toán và quản lý tài sản của doanh nghiệp, bộ máy kế toán còn cung cấp
các thông tin tài chính quan trọng cho các đối tượng có liên quan. Từ đó có
thể thấy đối với các tập đoàn kinh tế lớn thì vai trò của bộ máy kế toán lại
càng trở nên cần thiết. Vì lý do đó mà em chọn Tập đoàn kinh tế Vinashin để
nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề này. Tuy nhiên, do qui mô quá lớn của Tập
đoàn nên trong phạm vi bài báo cáo này em chỉ xin đi sâu vào tìm hiểu về bộ
máy kế toán tại Công ty mẹ- Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
Vinashin (sau đây gọi tắt là Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam).
Trong thời gian thực tập vừa qua tại Tập đoàn em đã tìm hiểu được một
số thong tin khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn, cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Được sự
giúp đỡ tận tình của các anh chị tại phòng kế toán của Tập đoàn và sự hướng
dẫn của PGS.TS Phạm Bích Chi, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp
với nội dung chính như sau:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 2
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Tập đoàn Công
nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam


Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Tập
đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam.
Do trình độ còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, em rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các anh chị và cô giáo để bài viết của em
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Bích Chi
cùng các anh chị phòng kế toán đã giúp đỡ em thực hiện báo cáo này.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KĨ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ
VINASHIN
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN
CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VINASHIN
1.1.1. Các thông tin sơ lược về Tập đoàn
Tên doanh nghiệp: Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Vinashin
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam shipbuilding industry group
Tên viết tắt: VINASHIN
Loại hình doanh nghiệp: Công ty nhà nước
Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
là vốn chủ sở hữu của Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam tại thời
điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 sau khi đã kiểm toán.
Trụ sở chính: 172 Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04.37711212
Fax: 04.37711535
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 3
Website:
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn Công nghiệp tàu
thuỷ Vinashin
Tập đoàn kinh tế Vinashin là một Tập đoàn đa sở hữu, trong đó sở hữu
Nhà nước là chi phối, bao gồm các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, có

trình độ công nghệ quản lý hiện đại và có chuyên môn hoá cao, kinh doanh đa
ngành.
Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ
Việt Nam Vinashin được tóm tắt như sau:
Ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam khởi nguồn từ những năm 1958-
1960, với tên ban đầu là cơ khí thuỷ, trực thuộc Cục Cơ khí - Bộ giao thông
vận tải. Sự hình thành và phát triển của ngành gắn liền với đấu tranh giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước và xây dựng Chủ nghĩa Xã hội trên đất
nước Việt Nam.
Trong giai đoạn 1975- 1985 các cơ sở đóng tàu của Việt Nam vừa ít ỏi
lại vừa thoát khỏi chiến tranh. Chúng ta vừa phải phục hồi vừa phải xây dựng
lại vừa phải tổ chức sản xuất, đơn vị chủ quản cấp trên là Cục Cơ khí vừa làm
chức năng quản lý nhà nước vừa làm chức năng quản lý doanh nghiệp.
Giai đoạn 1986- 1995 lực lượng cơ khí thuỷ trong Cục Cơ khí được tách
ra tổ chức hoạt động dưới dạng liên hiệp các xí nghiệp,giai đoạn này ngành
đóng tàu dần dần được hồi sinh nhưng chưa có định hướng phát triển rõ ràng,
năng lực sản xuất hạn chế, tàu lớn nhất đóng được có trọng tải khoảng 3800
tấn.
Ngày 31/1/1996 Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được
thành lập trên cơ sở sắp xếp lại các cơ sở đóng tàu trong cả nước, giai đoạn
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 4
có quyết định số 1420/QĐ- TTg ngày 21/11/2001 và Quyết định 1055/QĐ-
TTg ngày 21/11/2002 về việc phê duyệt Đề án phát triển Tổng công ty Công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 với mục tiêu chính là xây
dựng và phát triển Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam lớn mạnh,
có trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại trở thành nòng cốt của ngành Công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Để tổ chức hoạt động cũng như đầu tư có hiệu quả hơn, Thủ tướng

Chính phủ đã có quyết định số 60/2003/QĐ- TTg ngày 04/11/2003 về việc thí
điểm Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam chuyển sang hoạt động
theo mô hình công ty mẹ- công ty con, đồng thời Thủ tướng đã có quyết định
số 247/QĐ- TTg ngày 06/10/2005 phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của
Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam theo mô hình này.
Tiếp theo là Quyết định số 1106/QĐ- TTg về việc phê duyệt Đề án phát
triển Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2005- 2010 và
định hướng phát triển đến năm 2015.
Ngày 15/5/2006 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 103/QĐ-
TTg về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn kinh tế Vinashin
và Quyết định 104/QĐ- TTg về việc thành lập Công ty mẹ Tập đoàn Công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam với mục đích hình thành Tập đoàn kinh tế Vinashin
đa sở hữu trong đó có sở hữu Nhà nước là chi phối bao gồm các doanh nghiệp
100% vốn nhà nước, trên cơ sở tổ chức lại Tổng công ty Công nghiệp tàu
thuỷ Việt Nam, có trình độ công nghệ quản lý hiện đại và có chuyên môn hoá
cao, kinh doanh đa ngành, trong đó có ngành công nghiệp đóng mới sửa chữa
tàu thuỷ và vận tải biển là ngành kinh doanh chính, gắn kết chặt chẽ giữa sản
xuất kinh doanh với khoa học công nghệ, nghiên cứu triển khai đào tạo, làm
nòng cốt để ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam phát triển nhanh và bền
vững, cạnh tranh và hội nhập kinh tế có hiệu quả.
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 5
Từ khi thành lập cho đến nay, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng Tập
đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể:
Là một trong 17 Tổng công ty lớn nhất của Việt Nam, có thể nói Tập
đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Vinashin có lịch sử phát triển với bề
dày truyền thống rất oai hùng.
Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam có 40 đơn vị thành viên
với gần 13.000 cán bộ nhân viên, gồm 29 đơn vị hạch toán độc lập, 7 đơn vị
hạch toán phụ thuộc, 4 đơn vị liên doanh (trong đó có liên doanh HUYNDAI

– VINASHIN là lớn nhất với vốn đầu tư gần 160 triệu USD ), có năng lực sửa
chữa cho các loại tàu có trọng tải đến 400.000 tấn. Các đơn vị thành viên của
Tổng công ty nằm trên khắp đất nước, trải dài từ Bắc vào Nam. Để tăng
cường hoạt động xúc tiến mở rộng thị trường, Tổng công ty có cơ quan đại
diện tại các nước: Ba Lan, Đức, Hà Lan, Mỹ, Úc và Iraq.
Các sản phẩm của Tổng công ty ngày càng đa dạng, phong phú, chất
lượng ngày một cao, đáp ứng được nhu cầu cho quốc phòng và nền kinh tế
quốc dân. Vinashin đã từng đóng được cần cẩu nổi 600 tấn, tàu hút bùn
1.500m3/giờ xuất khẩu cho Iraq, các tàu vận tải cho Bộ Quốc phòng, tàu
khách tốc độ cao 200 chỗ ngồi, tàu nghiên cứu biển, tàu chở dầu 3.500 tấn,
tàu khí hoá lỏng 2.500 tấn, tàu chở hang khô 6.500 tấn, ụ nổi 8.500 tấn, tàu
tuần tra của Hải quan… Từ những năm 2002, Tổng công ty bắt đầu đóng tàu
lớn, như tàu chở hang 12.000 tấn, tàu chở dầu thương phẩm 13.500 tấn, tàu
chở dầu thô 100.000 tấn, tàu container 1.016 TEU và tàu hút bùn
1.500m3/giờ.
Với năng lực về thiết bị máy móc và cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có
tay nghề cao, Vinashin đã và đang có khả năng cung cấp cho khách hàng
trong và ngoài nước các sản phẩm đóng mới và sửa chữa đảm bảo chất lượng
cao.
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 6
Đến năm 2005, Tổng công ty CN tàu thuỷ đã liên doanh và hợp tác với
nước ngoài có thể đóng được tàu có trọng tải đến 80.000 tấn, sửa chữa được
các loại tàu có trọng tải đến 400.000 tấn, sản xuất thép đóng tàu, các máy
thuỷ, thiết bị phụ tùng phục vụ cho CN tàu thuỷ.
Sau năm 2005 Vinashin tiếp tục phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của
mình, nâng cao năng lực các nhà máy để đóng được các loại tàu kỹ thuật cao
phục vụ ngành dầu khí và quốc phòng, sản xuất lắp ráp các thiết bị thuỷ, gia
tăng tỷ lệ nội địa hoá vật tư thiết bị phục vụ đóng mới và sửa chữa tàu cho
khách trong và ngoài nước. Tỷ lệ nội địa hoá trong các sản phẩm tàu thuỷ

phấn đấu đạt 60-70% giá trị sản phẩm.
Trong chiến lược phát triển ngành CN tàu thuỷ, đến năm 2010 Việt Nam
có thể trở thành quốc gia có nền Công nghiệp đóng tàu ngang bằng các nước
khác trong khu vực.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHIỆP TÀU THUỶ VINASHIN
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tập đoàn
Công ty mẹ-Tập đoàn CN Tàu thủy VN là Công ty Nhà nước có chức
năng đầu tư tài chính vào các DN khác, giữ quyền chi phối các công ty con
thông qua vốn, công nghệ, thương hiệu, thị trường; tổ chức KD những ngành
nghề chính của Tập đoàn VINASHIN.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tập đoàn
1.2.2.1. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh, sản phẩm và thị trường sản
phẩm
Xuất thân từ ngành đóng tàu và sửa chữa tàu thủy là chính, Tập đoàn
VINASHIN vẫn xác định: đóng mới và sửa chữa tàu thủy theo các đơn đặt
hàng của các đối tác trong và ngoài nước là hoạt động chủ yếu, là thế mạnh
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 7
của Tập đoàn. Chính vì vậy mà Tập đoàn đã chú trọng và tăng cường đầu tư
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của các Tổng Công ty, các Công ty con thực
hiện chức năng đóng và sửa chữa tàu thủy. Ngoài ra Tập đoàn còn hoạt động
kinh doanh ở các lĩnh vực khác. Các ngành nghề kinh doanh chính và ngành
nghề kinh doanh có liên quan của Tập đoàn theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ:
- Kinh doanh tổng thầu đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ, thiết bị và
phương tiện nổi; Chế tạo kết cấu dàn khoan; Thiết kế thi công công trình tàu
thuỷ, nhà máy đóng tàu, phá dỡ tàu cũ;
- Sản xuất các loại vật liệu, thiết bị cơ khí, điện, điện lạnh, điện tử phục
vụ công nghiệp tàu thuỷ; Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cơ khí, phụ tùng, phụ

kiện tàu thuỷ và các loại hàng hoá liên quan đến ngành công nghiệp tàu thuỷ;
- Lập dự án, chế thử, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Công nghiệp tàu
thuỷ; tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ; Đào tạo, cung ứng xuất khẩu lao
động trong ngành công nghiệp tàu thuỷ;
- Dịch vụ, khách sạn, cung ứng hàng hải; Dịch vụ Logistic, tàu mẫu,
quảng cáo; Tổ chức, khai thác thực nghiệm năng lực các phương tiện vận tải
thuỷ mới sản xuất; Vận tải biển;
- Sản xuất, mua bán thép đóng tàu, thép cường độ cao; sản xuất, lắp ráp
động cơ Diezel, động cơ lắp đặt cho tàu thuỷ; sản xuất, lắp ráp trang thiết bị
nội thất tàu thuỷ; Mua, bán, vận tải dầu thô, sản phẩm dầu khí;
- Lắp ráp, phục hồi, sửa chữa, xuất nhập khẩu và mua bán vật tư, thiết bị
giao thông vận tải (trừ vật tư thiết bị, phương tiện giao thong vận tải cấm xuất
nhập khẩu do pháp luật quy định);
- Khảo sát, thiết kế, cung cấp lắp đặt các hệ thống tự động, phòng cháy,
chữa cháy;
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 8
- Dịch vụ hoa tiêu hàng hải; Dịch vụ hàng hải: Đại lý cung ứng, lai dắt,
sửa chữa, vệ sinh tàu biển, môi giới hàng hải, bốc dỡ hàng hoá; Đại lý hàng
hoá và môi giới tàu biển, đại lý vận tải; Dịch vụ cảng, bến cảng, bốc xếp hàng
hoá, hoạt động kho bãi và các hoạt động khác hỗ trợ vận tải;
- Kinh doanh nạo vét luồng sạch và san lấp, tạo bãi, mặt bằng xây dựng;
Kinh doanh vật liệu xây dựng; Kinh doanh hạ tầng cơ sở khu công nghiệp
Các sản phẩm của Tập đoàn rất phong phú về chủng loại với các loại tàu
hàng, tàu kéo, tàu container, tàu chở dầu, tàu chở khí… với nhiều tải trọng.
Bên cạnh đó còn có các sản phẩm phụ trợ phục vụ cho công nghiệp đóng tàu
như thép đóng tàu, động cơ tàu thuỷ, trục và chân vịt tàu thuỷ…. Các ngành
công nghiệp phụ trợ cũng đóng một vai trò quan trọng không kém vì Ngành
Công nghiệp đóng tàu Việt Nam không thể tiến xa hơn nếu các ngành công
nghiệp phụ trợ không được phát triển. Do đó Tập đoàn đang có chiến lược

phát triển đến năm 2015 sẽ cung cấp được một số vật tư, máy móc thiết bị cho
ngành đóng tàu đảm bảo tỷ lệ nội địa hoá khoảng 60-70% tổng giá trị con tàu.
Các sản phẩm đóng tàu của Vinashin được khách hàng đánh giá cao về
chất lượng, không chỉ phục vụ cho thị trường trong nước mà còn vươn ra các
thị trường nước ngoài, tàu của Vinashin được đưa vào khai thác tốt trên các
tuyến hàng hải trên toàn thế giới.
Vinashin hiện có 11 liên doanh với các doanh nghiệp nước ngoài trong
lĩnh vực đóng tàu (Hyundai Vinashin, Song san - Vinashin), thiết kế
(Vinakita, Việt Hàn), sản xuất container (TGC), nắp hầm hàng (Vinashin –
McGregor), nội thất tàu thủy (Sejin – Vinashin), vân tải (Baikan), kinh doanh
gas (Shell gas Hải Phòng), hệ thống thông tin (Vinashin Plus), phá dỡ tàu cũ
(Visco).
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 9
Các đối tác trong nước là các công ty, Tập đoàn lớn như: Tổng Công ty
Hàng Hải Việt Nam- Vinalines, Tổng Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật Dầu
khí- PTSC, Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí- PVtrans…
Trong những năm đầu của thế kỷ 21, từ năm 2004 đến năm 2009,
Vinashin đã ký được rất nhiều hợp đồng đóng tàu xuất khẩu với tổng giá trị
hợp đồng lớn. Chính các hợp đồng này đã mở ra cho Vinashin một cơ hội lớn
để xây dựng, phát triển ngành đóng tàu Việt Nam ngày một lớn mạnh, vươn
lên đứng hàng thứ 5 trên thế giới về lượng đơn hàng đóng tàu.
1.2.2.2. Quan hệ của Tập đoàn với Nhà nước và cơ quan khác
Được thành lập theo Quyết định 104/QĐ- TTg của Chính phủ nên Chính
phủ là cơ quan thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện các quyền nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà nước đối với Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam.
Bên cạnh đó, Chính phủ còn giao cho Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan
ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số quyền của chủ sở hữu
theo qui định của Pháp luật.
Tập đoàn cũng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, trong đó

có nghĩa vụ đóng thuế. Tập đoàn thực hiện nghĩa vụ này tại Cục Thuế thành
phố Hà Nội
1.2.3. Đặc điểm mô hình tổ chức kinh doanh tại Tập đoàn
• Công ty mẹ
Tập đoàn kinh tế Vinashin được hình thành trên cơ sở Tổng công ty, các
đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Trong đó, công ty mẹ- Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được thành
lập trên cơ sở Văn phòng Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và
các đơn vị phụ thuộc: 03 Chi nhánh ( Công ty xuất nhập khẩu Vinashin,
Trung tâm đào tạo và hợp tác lao động với nước ngoài, Trung tâm tư vấn
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 10
quản lý đầu tư và Kiểm định xây dựng Vinashin) và các ban chuyên môn
nghiệp vụ, hiện nay văn phòng tập đoàn có: 14 Ban chuyên môn nghiệp vụ và
32 phòng thuộc các ban nghiệp vụ.
Một số chi nhánh còn lại của Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam, Tập đoàn đã chuyển thành Công ty TNHH 1thành viên hoạt động theo
Luật doanh nghiệp. Sau khi các dự án đầu tư này đi vào hoạt động có hiệu
quả, tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, Tập đoàn sẽ nhượng lại 1 phần
vốn điều lệ của các công ty này để chuyển thành các công ty cổ phần, thu hồi
vốn đầu tư.
• Số lượng và hình thức pháp lý các công ty con
Theo quyết định số 104/TTg ngày 15/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ
thành lập Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, hệ thống các công ty con
thuộc Tập đoàn gồm có: Tổng công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ
hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con; Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động theo mô
hình Công ty mẹ- Công ty con; các công ty Cổ phần do Tập đoàn nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ; các công ty liên kết do tập đoàn nắm giữ dưới 50% vốn
điều lệ và các đơn vị sự nghiệp.

- Các Tổng công ty do tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động
theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
Các Tổng công ty do tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ được hình
thành trên cơ sở công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên và tổ hợp công ty con bao gồm từ việc sắp xếp các đơn vị thành
viên trong Tập đoàn, các công ty cổ phần có vốn góp chi phối của Tổng công
ty và các công ty cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
Tại Quyết định số 104/TTg ngày 15/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ
thành lập Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 11
cho phép Tập đoàn thành lập 8 Tổng công ty, 7 công ty TNHH một thành
viên khi có đủ điều kiện thì thành lập các Tổng công ty. Như vậy, khi thực
hiện xong Quyết định 104/TTg của Thủ tướng Chính phủ thì Tập đoàn Công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam sẽ có 15 Tổng công ty là công ty con thuộc Tập
đoàn
Đến nay đã có 3 Tổng công ty được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề
án để Tập đoàn ra quyết định thành lập là:
+ Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu ( Công văn số
1726/VPCP- ĐMDN ngày 03/4/2007 của Văn phòng Chính phủ về việc phê
duyệt đề án thành lập Tổng công ty CNTT Nam Triều)
+ Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Bạch Đằng ( Công văn số
963/TTg- ĐMDN ngày 18/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt đề án thành lập Tổng công ty CNTT Bạch Đằng)
+ Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Phà Rừng (Công văn số 893/TTg-
ĐMDN ngày 9/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án
thành lập Tổng công ty CNTT Phà Rừng)
Tập đoàn đang chỉ đạo một số công ty TNHH một thành viên có quy mô
về tổ chức và năng lực sản xuất kinh doanh, sắp xếp các công ty thuộc tập
đoàn dự kiến cho phép xây dựng các Đề án thành lập các tổng công ty tiếp

theo trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện.
- Các công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Tập
đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt độn theo mô hình Công ty mẹ - Công ty
con.
- Các công ty cổ phần do Tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
- Các công ty liên kết do Tập đoàn nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ.
- Các đơn vị sự nghiệp.
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 12
(Phụ lục 1)
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM VINASHIN
Tập đoàn CN Tàu thủy VN- VINASHIN được tổ chức theo mô hình
Công ty mẹ(Tập đoàn mẹ)-Công ty con. Tập đoàn mẹ giữ 100% vốn hoặc chi
phối .
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty mẹ - Tập đoàn Công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Vinashin
CÔNG TY MẸ : TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT
NAM
Sơ đồ 1.3
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
ĐO ÀN
BAN KIỂM
SOÁT
BAN ĐIỀU HÀNH
Văn phòng Đảng Ủy
Ban Kiểm tra Đảng.
Văn phòng Công đoàn Tập đoàn.

Văn phòng Tập đoàn.
Ban Tổ chức cán bộ - Lao động.
Ban Kinh doanh & đối ngoại.
Ban Tài chính kế toán.
Ban Kiểm t án nội bộ.
Ban Kế hoạch đầu tư.
Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp.
Ban Khoa học công nghệ và nghiên cứu phát tr
iển.

Ban Kỹ thuật & sản xuất.
Ban Bảo hộ lao động và An toàn.
Công ty Xuất nhập khẩu Vinashin.
Tạp chí Công nghiệp tàu thuỷ
Trung tâm hợp tác lao động nước ngoài
Văn phòng đại diện công ty ở trong và ngoài
nước
Trung tâm tư vấn đầu tư và kiểm định xây
dựng Vinashin
Trường Cao đẳng nghề Vinashin
Trường Trung cấp nghề Vinashin III
Trường Trung cấp nghề Vinashin VI
Báo cáo thực tập tổng hợp 13
(Theo Quyết định số: 104/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2006 )
Chức năng và nhiệm vụ
- Hội đồng quản trị:
• Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam là đại
diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt
Nam, có tối đa 09 thành viên. Thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng quản trị là Chủ tịch Tập đoàn do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Chủ

tịch Tập đoàn Công nghiệp tầu thủy Việt Nam là đại diện theo pháp luật của
Tập đoàn Công nghiệp tầu thủy Việt Nam
• Chức năng và nhiệm vụ của Hội động quản trị Tập đoàn Công nghiệp
tàu thuỷ Việt Nam được qui định tại Quyết định 104/2006/Q Đ- TTg như sau:
+ Xây dựng đề án thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu
trong Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ;
triển khai thực hiện theo đề án đã được phê duyệt.
+ Quyết định mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh
doanh của Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và của tổng công ty, công ty do Tập đoàn Công nghiệp
Tầu thủy Việt Nam sở hữu toàn bộ vốn điều lệ.
+ Phê duyệt điều lệ, phê duyệt sửa đổi và bổ sung điều lệ của tổng công
ty, công ty thành viên do Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam nắm giữ
toàn bộ vốn điều lệ.
+ Quyết định sử dụng, đầu tư và điều chỉnh vốn, các nguồn lực khác do
Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam đầu tư đối với các tổng công ty,
công ty thành viên, nhưng phải đảm bảo yêu cầu mức vốn điều lệ khi thành
lập doanh nghiệp hoặc mức vốn pháp định đối với các ngành, nghề theo quy
định của pháp luật.
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Văn phòng Đảng Ủy
Ban Kiểm tra Đảng.
Văn phòng Công đoàn Tập đoàn.
Văn phòng Tập đoàn.
Ban Tổ chức cán bộ - Lao động.
Ban Kinh doanh & đối ngoại.
Ban Tài chính kế toán.
Ban Kiểm t án nội bộ.
Ban Kế hoạch đầu tư.
Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp.

Ban Khoa học công nghệ và nghiên cứu phát tr
iển.

Ban Kỹ thuật & sản xuất.
Ban Bảo hộ lao động và An toàn.
Báo cáo thực tập tổng hợp 14
+ Quyết định sử dụng vốn của Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt
Nam để đầu tư thành lập đơn vị thành viên do Tập đoàn Công nghiệp Tầu
thủy Việt Nam sở hữu toàn bộ vốn điều lệ nhưng không vượt quá mức vốn
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị và sau khi có sự
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
+ Phê duyệt đề án góp vốn của tổng công ty, công ty thành viên do mình
nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ để thành lập mới các công ty cổ phần nhà nước,
công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên ngoài ngành, lĩnh vực, địa bàn quy
định tại Điều 6 Luật Doanh nghiệp nhà nước.
+ Quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng giám đốc điều hành quyết định
các dự án góp vốn liên doanh với chủ đầu tư nước ngoài, dự án đầu tư ra nước
ngoài của tổng công ty, công ty thành viên do mình nắm giữ toàn bộ vốn điều
lệ.
+ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, khen
thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc điều hành sau khi được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận.
+ Kiểm tra, giám sát Chủ tịch Tổng công ty, Tổng giám đốc, giám đốc
đơn vị thành viên trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định
của Luật Doanh nghiệp nhà nước và điều lệ Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy
Việt Nam.
- Ban Kiểm soát:
Ban kiểm soát Tập đoàn Công nghiệp tầu thủy Việt Nam do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; có tối đa 05 thành viên,

trong đó Trưởng Ban Kiểm soát là uỷ viên Hội đồng quản trị;
- Ban điều hành:
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 15
Tổng giám đốc điều hành Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam do
Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam bổ nhiệm hoặc
ký hợp đồng sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản.
Hiện nay ban điều hành của Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam có 8
thành viên.
- Các Tổng giám đốc chức năng, kế toán trưởng Tập đoàn Công nghiệp
Tầu thủy Việt Nam do Chủ tịch Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam bổ
nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc điều hành.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA TẬP
ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM VINASHIN
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng và suy giảm kinh tế toàn cầu
trong năm 2008 và 2009 nhưng cùng với sự hỗ trợ của Chính phủ và sự nỗ lực
của toàn thể cán bộ công nhân viên Tập đoàn nên hoạt động kinh doanh của
Tập đoàn trong những năm này vẫn đạt được những kết quả khả quan.
Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn trong 2 năm gần
đây 2008, 2009.
Bảng 1.4
Chỉ tiêu Năm So sánh
2009/2008 (%)
2008 2009
1.Doanh thu thuần 4,896,380,223,018 4,055,741,356,982 82,83
2.Chi phí 1,252,125,394,004 1,374,295,232,958 109,76
3.Lợi nhuận sau
thuế
725,652,674,821 637,558,440,098 87,86

(Nguồn trích: Báo cáo tài chính của Tập đoàn năm 2008, 2009)
Từ bảng trên ta có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Tập đoàn
năm 2009 có giảm sút so với năm 2008. Hầu hết các chỉ tiêu phản ánh hiệu
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 16
quả kinh doanh đều giảm, mà cụ thể là doanh thu đã giảm đi 17,17% chỉ đạt
bằng 82,83% so với năm 2008. Chi phí tăng thêm 9,76% do đó lợi nhuận sau
thuế cũng đã giảm đi đáng kể (chỉ còn đạt 87,86% so với năm 2008). Kết quả
kinh doanh không mấy thuận lợi trong năm 2009 một phần cũng là do ảnh
hưởng của tình trạng khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên,
nền kinh tế cũng đang dần hồi phục sau khủng hoảng, cán bộ công nhân viên
Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam cũng đang nỗ lực hết mình cùng
với các phương hướng phát triển cho những năm sắp tới hi vọng sẽ đưa tình
hình kinh doanh của Tập đoàn đi lên và ngày một phát triển.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT
NAM VINASHIN
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
TÀU THUỶ VINASHIN
Do đặc thù hạch toán của Văn phòng Công ty mẹ của Tập đoàn
Vinashin nên tổ chức bộ máy kế toán tại Vinashin có một số điểm khác biệt
so với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ban Tài chính - Kế toán tại Văn phòng Tập đoàn được tổ chức thành 5
bộ phận, bao gồm:
+ Phòng Kế toán thanh toán
+ Phòng Chế độ kế toán
+ Phòng Tài chính Thẩm định
+ Phòng Quản lý vốn đầu tư và tài sản
+ Phòng Nguồn vốn
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B

Báo cáo thực tập tổng hợp 17
Ban Tài chính - Kế toán có tổng số nhân viên là 30 người, trong đó có 3
thạc sĩ còn lại 27 người có trình độ đại học, được phân bổ như sau:
• 1 Trưởng Ban Tài chính - Kế toán kiêm Kế toán trưởng.
• 3 Phó trưởng Ban.
• Tại mỗi phòng có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng
• Còn lại là các chuyên viên giúp việc.
(Có sự kiêm nhiệm giữa các chức vụ Phó trưởng ban và Trưởng phòng)
Dưới đây là sơ đồ tổ chức Ban Tài chính- Kế toán
Sơ đồ 2.1
- Phòng Kế toán thanh toán
- Chức năng, nhiệm vụ:
Phòng Kế toán thanh toán có nhiệm vụ làm đầu mối của Ban Tài chính -
Kế toán để tham mưu, giúp việc lãnh đạo Tập đoàn về các lĩnh vực công tác
sau đây:
+ Nghiên cứu, đề xuất chủ trương, biện pháp đổi mới quản lý nghiệp vụ
thanh toán, xây dựng các quy định liên quan đến công tác thanh toán của Tập
đoàn và hướng dẫn , kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong
toàn Tập đoàn.
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 18
+ Thực hiện công tác thanh toán các khoản chi phí phát sinh và các
khoản thanh toán khác trong hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của Cơ
quan Tập đoàn.
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng, quản lý vốn và các hoạt
động tài chính của các dự án, hợp đồng kinh tế có liên quan đến nước ngoài.
+ Theo dõi, quản lý công tác đối chiếu công nợ trong toàn Tập đoàn.
+ Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí
sự nghiệp khoa học của các chủ nhiệm đề tài, dự án được ngân sách nhà nước
cấp.

+ Hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành.
+ Thực hiện việc kiểm tra, theo dõi mở LC, sửa đổi và thanh toán LC
của các hợp đồng nhập khẩu máy móc, vật tư, thiết bị phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Thực hiện công tác báo cáo thuế giá trị gia tăng hàng tháng, báo cáo
thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo qui định của pháp luật.
+ Phối hợp với Phòng Tài chính đối ngoại- Ban Kinh doanh đối ngoại
tham mưu, đề xuất với lãnh đạo về chính sách thuế đối với các hợp đồng kinh
tế có liên quan đến nước ngoài.
+ Theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản trong Cơ quan Tập
đoàn.
+ Báo cáo kịp thời, đầy đủ các thông tin, số liệu kế toán theo chức năng,
nhiệm vụ của Phòng Thanh toán đảm bảo yêu cầu của lãnh đạo Tập đoàn và
lãnh đạo Ban.
+ Thực hiện các công tác khác do lãnh đạo Tập đoàn và Trưởng ban
giao.
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 19
- Cơ cấu:
Phòng Kế toán Thanh toán có một trưởng phòng, một phó phòng và các
chuyên viên giúp việc theo biên chế được lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt và
theo sự phân công của lãnh đạo Ban.
- Phòng Nguồn vốn
- Chức năng, nhiệm vụ:
Phòng Nguồn vốn có nhiệm vụ làm đầu mối của Ban Tài chính - Kế toán
để tham mưu, giúp việc lãnh đạo Tập đoàn về các lĩnh vực công tác sau đây:
+ Theo dõi và thực hiện việc kiểm tra giám sát việc huy động và sử dụng
nguồn vốn
+ Nghiên cứu, đề xuất những chủ trương, biện pháp đổi mới nhằm sử

dụng vốn có hiệu quả
- Cơ cấu:
Phòng Nguồn vốn có một trưởng phòng, một phó phòng và các chuyên
viên giúp việc theo biên chế được lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt và theo sự
phân công của lãnh đạo Ban.
- Phòng Tài chính Thẩm định
* Chức năng, nhiệm vụ:
Phòng Tài chính Thẩm định có nhiệm vụ làm đầu mối của Ban Tài chính
- Kế toán để tham mưu, giúp việc lãnh đạo Tập đoàn về các lĩnh vực công tác
sau đây:
+ Nghiên cứu, đề xuất phương án đổi mới công tác quản lý, tổ chức thẩm
định, cân đối các nguồn vốn tài trợ cho các dự án; thẩm định phương án sản
xuất kinh doanh và các dự án đầu tư; kiện toàn công tác quản lý tài chính
trong toàn Tập đoàn; ứng dụng phương pháp quản lý hoặc áp dụng khoa học,
công nghệ mới vào lĩnh vực tài chính doanh nghiệp của Tập đoàn.
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 20
+ Nghiên cứu, xây dựng Quy chế Tài chính của Tập đoàn, quy định về
việc phê duyệt chi phí quản lý dự án, quản lý đầu tư xây dựng và các quy định
khác có liên quan để thống nhất thực hiện trong Tập đoàn.
+ Theo dõi, kiểm tra, báo cáo tình hình sử dụng các nguồn vốn đã huy
động: nguồn vốn trái phiếu trong và ngoài nước, nguồn tín dụng ngắn hạn và
các nguồn huy động khác.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách tài chính
hiện hành của Nhà nước và các quy định về quản lý tài chính của Tập đoàn.
+ Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Ban về công tác thẩm định trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao như:
a) Thẩm định phương án tài chính của các dự án đầu tư;
b) Thẩm định nguồn vốn tài trợ cho dự án;
c) Thẩm định tính hợp lý của các khoản mục trong Tổng mức đầu tư và

của các khoản mục chi phí trong đề nghị phê duyệt chi phí quản lý dự án;
d) Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ đề nghị cấp bảo
lãnh;
e) Thẩm định năng lực tài chính của các nhà thầu;
f) Thẩm định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành;
g) Thẩm định phương án tài chính để cổ phần hoá doanh nghiệp và tình
hình tài chính của doanh nghiệp để thực hiện sáp nhập, giải thể, mua bán,
khoan, cho thuê doanh nghiệp; thẩm định giá trị doanh nghiệp để thực hiện cổ
phần hoá.
+ Hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện các thủ tục đảm bảo chi phí quàn lý
dự án được phê duyệt theo đúng quy định.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo yêu
cầu của lãnh đạo Tập đoàn.
+ Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo Ban giao.
- Cơ cấu
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 21
Phòng Tài chính thẩm định có một trưởng phòng, một phó phòng và các
chuyên viên giúp việc theo biên chế được lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt và
theo sự phân công của lãnh đạo Ban.
- Phòng Quản lý vốn đầu tư và tài sản
* Chức năng, nhiệm vụ
Phòng Quản lý vốn đầu tư và tài sản có nhiệm vụ làm đầu mối của Ban
Tài chính - Kế toán để tham mưu, giúp việc lãnh đạo Tập đoàn về các lĩnh
vực công tác sau:
+ Xây dựng các quy định, định chế để quản lý phần vốn đầu tư của Tập
đoàn; xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát tài chính, chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động của các công ty con thuộc Tập đoàn.
+ Theo dõi, giám sát vốn đầu tư của Tập đoàn vào các Công ty con, phân
tích đánh giá tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của các

Công ty con, đề xuất, khuyến nghị lãnh đạo Tập đoàn những biện pháp cần
thiết để điều chỉnh nhằm bảo toàn và phát triển vốn đầu tư của Tập đoàn trong
các doanh nghiệp này.
+ Quản lý vốn góp của Tập đoàn vào các Công ty liên doanh, liên kết và
các khoản đầu tư tài chính khác ra ngoài Tập đoàn; đánh giá hiệu quả hoạt
động đầu tư vốn, đề xuất lãnh đạo Tập đoàn có biện pháp hạn chế rủi ro đối
với các khoản đầu tư tài chính, cơ cấu lại danh mục các khoản đầu tư tài chính
nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư phù hợp với định hướng và chiến lược đầu tư
của Tập đoàn.
+ Giúp Trưởng ban tham mưu cho Lãnh đạo Tập đoàn các vấn đề sau:
a) Việc quyết định góp vốn thành lập mới các doanh nghiệp, tăng vốn
góp vào các doanh nghiệp đang hoạt động:
b) Việc chuyển đổi, cơ cấu lại tỷ lệ sở hữu của Tập đoàn, chuyển
nhượng vốn của Tập đoàn trong các doanh nghiệp do Tập đoàn đầu tư vốn;
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 22
c) Việc tiếp nhận, mua bán doanh nghiệp khác ngoài Tập đoàn; quản lý
vốn đầu tư, tổng hợp, phân tích, khuyến nghị đối với người đại diện phần vốn
của Tập đoàn tại các doanh nghiệp khác về thủ tục liên quan đến công tác tài
chính kế toán khi thực hiện quyền của chủ sở hữu tại doanh nghiệp;
d) Phối hợp kiểm tra, xem xét các nội dung vể tài chính liên quan đến
công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của Tập đoàn trước khi lãnh
đạo Tập đoàn phê duyệt;
e) Tổng hợp tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản của các công
ty con; theo dõi, nắm bắt tình hình thế chấp, cầm cố tài sản của các công ty
con cho mục đích huy động vốn và các mục đích trong hoạt động kinh doanh;
Việc điều chuuyển, sắp xếp lại tài sản giữa các đơn vị trong Tập đoàn
theo mục tiêu quy hoạch tổ chức và hoạt động kinh doanh của các đơn vị
trong Tập đoàn; việc thanh lý, nhượng bán tài sản của các đơn vị trong Tập
đoàn nhằm bảo toàn vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản;

+ Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo Ban giao.
- Cơ cấu:
Phòng Quản lý vốn đầu tư và tài sản có một Trưởng phòng, một số Phó
Trưởng phòng và các chuyên viên giúp việc theo biên chế được lãnh đạo Tập
đoàn phê duyệt và theo sự phân công của lãnh đạo Ban.
- Phòng Chế độ Kế toán
* Chức năng, nhiệm vụ:
Phòng Chế độ Kế toán có nhiệm vụ làm đầu mối của Ban Tài chính - Kế
toán để tham mưu, giúp việc lãnh đạo Tập đoàn về các lĩnh vực công tác sau
đây:
+ Nghiên cứu chế độ kế toán và các quy định khác liên quan đến công
tác kế toán của Nhà nước để đề xuất cơ chế, chính sách kế toán phù hợp với
đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn; xây dựng hệ thống kế
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 23
toán đặc thù áp dụng thống nhất trong Tập đoàn và hệ thống báo cáo liên
quan đến công tác kế toán quản trị, quản trị kinh doanh của Tập đoàn.
+ Nghiên cứu đề xuất phương án ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác kế toán
+ Thu thập, nghiên cứu các văn bản mới về chế độ kế toán, phổ biến và
hướng dẫn cho các phòng trong Ban cũng như các đơn vị thành viên; soạn
thảo các văn bản trả lời về chế độ kế toán cho các đơn vị thành viên.
+ Cung cấp các thông tin kế toán tài chính tổng hợp cho lãnh đạo theo
yêu cầu hoặc khi cần thiết.
+ Thực hiện lập báo cáo tài chính hợp nhất toàn Tập đoàn.
+ Cung cấp, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác kiểm toán quốc tế
báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn.
+ Thực hiện lập báo cáo tài chính của Văn phòng Tập đoàn và Cơ quan
Tập đoàn.
+ Phối hợp với Ban Tổ chức cán bộ - Lao động xây dựng chương trình,

kế hoạch mở lớp đào tạo, tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo, hội nghị liên
quan đến công tác kế toán nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ
cán bộ tài chính kế toán đáp ứng yêu cầu phát triển của Tập đoàn.
+ Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo Ban giao.
- Cơ cấu:
Phòng Chế độ kế toán có một trưởng phòng, một phó trưởng phòng và
các chuyên viên giúp việc theo biên chế được lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt và
theo sự phân công của lãnh đạo Ban.
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 24
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI VINASHIN
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Hiện nay tại Văn phòng Tập đoàn Vinashin đang áp dụng chế độ kế toán
ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp;
Luật kế toán (12/2003/L- CTN) do Quốc hội khóa IX công bố ngày
26/06/2003, Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán: Đồng Việt Nam.
- Niên độ kế toán: Năm tài chính của Công ty tính từ ngày 1/1 đến ngày
31/12 hàng năm
- Kì kế toán: tính theo quý.
- Các giao dịch bằng ngoại tệ:
Các khoản mục tài sản và nợ phải trả có gốc bằng các đơn vị tiền tệ khác
với VNĐ được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái quy định tại ngày kết
thúc niên độ kế toán. Các giao dịch bằng các đơn vị tiền tệ khác VNĐ phát
sinh trong năm được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái xấp xỉ tỷ giá quy
định tại ngày giao dịch.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
HTK được phản ánh theo giá trị bằng với số thấp hơn giữa giá gốc và giá

trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc của các vật tư đóng tàu chính được
tính theo phương pháp giá đích danh. Giá gốc của các khoản mục HTK khác
được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giá gốc của HTK bao gồm tất cả các chi phí liên quan phát sinh để có
được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp 25
Đối với thành phẩm và sản phẩm dở dang, giá gốc bao gồm chi phí
NVL, chi phí NCTT và các chi phí sản xuất đã được phân bổ.
Công ty mẹ- Tập đoàn Vinashin áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán HTK.
- Phương pháp hạch toán TSCĐHH:
TSCĐHH được thể hiện theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế.
Nguyên giá ban đầu của TSCĐHH gồm giá mua của tài sản, bao gồm cả thuế
Nhập khẩu, các loại thuế đầu vào không được hoàn lại và các chi phí lien
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng. Các chi phí phát sinh sau khi
TSCĐHH đã đi vào sử dụng như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu
thường được hạch toán vào BCKQHĐKD của năm phát sinh chi phí. Trường
hợp có thể chứng minh 1 cách rõ rang các chi phí này làm lợi ích kinh tế trong
tương lai dự tính thu được từ việc sử dụng TSCĐHH vượt trên mức hoạt động
tiêu chuẩn ban đầu thì các chi phí này được vốn hóa như 1 khoản nguyên giá
tăng them của TSCĐHH.
Giá trị hao mòn: GTHM được tính theo phương pháp đường thẳng dựa
trên thời gian sử dụng ước tính của TSCĐHH như sau:
+ Nhà cửa: 15-20 năm
+ Thiết bị văn phòng: 5-8 năm
+ Máy móc thiết bị: 5-15 năm
+ Phương tiện vận chuyển: 5-15 năm
- Phương pháp hạch toán công cụ, dụng cụ:
CCDC được phản ánh theo nguyên giá và được ghi nhận trong

BCKQKD theo phương pháp đường thẳng trong thời hạn từ 2-5 năm.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Hoàng Thị Ngọc Giang Kế toán 48B

×