Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.31 KB, 102 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
i
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
• DWT : Trọng tải
• VLCC : 200.000 - 300.000 DWT
• Suezmax : 120.000 - 200.000 DWT
• Aframax : 80.000 - 120.000 DWT
• Handymax : 35.000 - 65.000 DWT
• Panamax : 65.000 - 80.000 DWT
• Capesize : 80.000 - 200.000 DWT
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
ii
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
iii

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế Thế giới đang hứng chịu một cuộc khủng hoảng tài
chính lớn ngày càng lan rộng ra toàn cầu, kinh tế Việt Nam cũng chịu không
ít tác động. Đứng trước những khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính gây ra đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải có các hướng đi và giải
pháp kịp thời, đúng đắn.
Trong một vài năm tới, khủng hoảng tài chính tiếp tục ảnh hưởng sâu sắc


đến các hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có ngành công nghiệp tàu
thuỷ. Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam VINASHIN cũng chịu ảnh
hưởng không nhỏ trước khủng hoảng kinh tế. Giá cước vận tải đường biển đột
ngột xuống thấp so với nhiều năm trở lại đây cùng tình hình thu xếp tài chính
khó khăn dẫn đến nhiều chủ tàu đã huỷ hoặc tạm dừng các đơn hàng đóng tàu
của mình, nhu cầu đóng mới tàu thuỷ cũng giảm đi đáng kể. Trước thực trạng
đó, các giải pháp về thị trường tiêu thụ trở nên vô cùng cấp thiết nhằm tìm
kiếm khách hàng, giữ vững uy tín và vị thế của Tập đoàn, không những đảm
bảo cho ngành đóng tàu trong nước mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh
trong tương lai sau khi khủng hoảng tài chính toàn cầu qua đi. Vậy làm thế
nào để duy trì, giữ vững sản xuất trong giai đoạn khó khăn và chuẩn bị sẵn
sàng cho giai đoạn phục hồi của ngành đóng tàu sắp tới? Để trả lời cho câu
hỏi này, tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm
đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trong bối cảnh khủng
hoảng kinh tế toàn cầu” với hy vọng đóng góp thêm một số giải pháp cụ thể
cho mục tiêu phát triển của Tập đoàn trong một vài năm tới.
Phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lĩnh vực đóng mới tàu thuỷ của Tập
đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam phục vụ thị trường đóng tàu trong nuớc
và quốc tế.
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Dựa trên tài liệu thu thập được, đề tài tiến hành đánh giá thực trạng thị
trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn VINASHIN trước những ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính. Đồng thời đề tài cũng phân tích các cơ hội,
thách thức cũng như điểm mạnh và những điểm yếu cần khắc phục của Tập
đoàn trong giai đoạn hiện nay từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể.
Kết quả dự kiến đóng góp của đề tài
Từ thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu hiện nay của

VINASHIN, đề tài sẽ chỉ ra các nguyên nhân chính dẫn đến việc tiêu thụ sản
phẩm của Tập đoàn còn nhiều hạn chế. Từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể về
thị trường tiêu thụ của VINASHIN trong bối cảnh suy thoái kinh tế như hiện
nay.
Kết cấu của đề tài
Để giải quyết các nhiệm vụ đã đặt ra, đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Thị trường tiêu thụ và sự cần thiết có các giải pháp về thị trường
tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế.
Chương II: Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của
Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế.
Chương III: Phương hướng, mục tiêu và các giải pháp về thị trường tiêu thụ
sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trong bối
cảnh khủng hoảng kinh tế.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến giáo viên hướng dẫn Ths. Vũ Cương
và cán bộ hướng dẫn tại cơ quan thực tập (Ban KDDN và ĐMDN) đã tận tình
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Do hạn chế về thời gian và kiến thức thực
tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy giáo và các cô chú, anh chị trong đơn vị thực tập để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ VÀ SỤ CẦN THIẾT CÓ CÁC GIẢI PHÁP
VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA NGÀNH CÔNG
NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH KHỦNG
HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA DOANH NGHIỆP

1. Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm thị trường
Thị trường là một phạm trù kinh tế tổng hợp, khách quan gắn liền với
quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Khi chúng ta thừa nhận sản xuất
hàng hoá thì không thể phủ nhận sự tồn tại khách quan của thị trường. Theo
thời gian, cùng với sự phát triển và hoàn thiện của quá trình sản xuất, các
quan niệm về thị trường ngày càng được bổ sung và hoàn thiện.
Theo quan điểm của kinh tế học: Thị trường là tổng thể của cung và
cầu đối với một loại hàng hoá cụ thể. Định nghĩa này xuất phát trên cơ sở là
tổng số cung và tổng số cầu về một loại hàng hoá trên thị trường vận động
theo những quy định riêng và điều tiết thị trường thông qua quan hệ cung cầu.
Định nghĩa này chỉ mang tính lý thuyết và dùng trong điều tiết vĩ mô thị
trường.
Theo quan niệm cổ điển: Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua
bán, trao đổi hàng hoá của các chủ thể kinh tế. Theo quan điểm này người ta
đã đồng nhất thị trường với chợ và những địa điểm mua bán hàng hoá cụ thể.
Như vậy, khi sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển, các mặt
hàng ngày càng đa dạng và phong phú hơn, có nhiều hình thức trao đổi hơn
thì quan điểm này sẽ không phản ánh được đầy đủ bản chất của thị trường.
Theo quan điểm hiện đại: Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động của
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và khối
lượng hàng hoá mua bán. Như vậy, thị trường là tổng thể các mối quan hệ về
lưu thông hàng hoá, lưu thông tiền tệ, tổng thể các giao dịch mua bán và các
dịch vụ khác.
Theo Philip Kotler, ông quan niệm rằng: Thị trường bao gồm tất cả các
khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hoặc mong muốn cụ thể, sẵn sàng và
có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu hoặc mong muốn đó.

1.2. Phân loại thị trường của doanh nghiệp
1.2.1. Căn cứ vào vị trí địa lý
Doanh nghiệp thường xác định thị trường theo phạm vi khu vực địa lý
mà họ có thể vươn tới để kinh doanh. Tuỳ theo mức độ rộng, hẹp, có tính toàn
cầu, khu vực hay lãnh thổ, có thể phân loại thị trường tiêu thụ của doanh
nghiệp như sau:
* Thị trường trong nước:
Thị trường trong nước được phân chia theo miền: Thị trường miền
Bắc, thị trường miền Trung, thị trường miền Nam.
* Thị trường xuất khẩu:
- Thị trường xuất khẩu được phân chia theo nước: Thị trường Nhật Bản,
Hàn Quốc…
- Thị trường xuất khẩu được phân chia theo châu lục: Thị trường châu
Âu, thị trường châu Á…
- Thị trường xuất khẩu được phân chia theo khu vực: Thị trường EU, thị
trường ASEAN…
1.2.2. Căn cứ vào thời gian thiết lập mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
khách hàng:
* Thị trường truyền thống: là thị trường mà doanh nghiệp đã từng có quan hệ
trao đổi, buôn bán trong một thời gian dài. Thông thường, khi kinh doanh tại
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
thị trường truyền thống doanh nghiệp sẽ có lợi ích: mức độ rủi ro thấp… còn
phía đối tác cũng nhận được ưu đãi về giá, tín dụng…
* Thị trường mới: là thị trường mà doanh nghiệp mới thiết lập quan hệ buôn
bán trên thị trường đó. Kinh doanh trên thị trường mới thường mang tính chất
thăm dò và bước đầu thiết lập mối quan hệ với các đối tác để dần đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh trong tương lai.
1.2.3. Căn cứ theo mức độ quan tâm, thu nhập và khả năng tiếp cận thị

trường của khách hàng
* Thị trường tiềm năng: là tập hợp những khách hàng thừa nhận có đủ mức độ
quan tâm tới sản phẩm của doanh nghiệp.
Sự quan tâm của khách hàng chưa chưa đủ để định rõ một thị trường.
Những khách hàng tiềm năng đó còn phải có thu nhập đủ để mua sản phẩm.
Giá cả càng cao thì lượng khách hàng muốn mua sản phẩm đó càng ít.
* Thị trường hiện có: là tập hợp những khách hàng có quan tâm, có thu nhập
và có khả năng tiếp cận sản phẩm của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải lựa chọn nên theo đuổi toàn bộ thị trường hiện
có hay chỉ tập trung vào một phân đoạn nhất định nào đó của thị trường.
* Thị trường mục tiêu (thị trường phục vụ): là một phần của thị trường hiện có
mà doanh nghiệp quyết định theo đuổi.
Doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh chỉ có thể thâm nhập được một
phần thị trường mục tiêu, tức là bán được một số lượng nhất định sản phẩm
trên thị trường mục tiêu đó.
* Thị truờng đã thâm nhập: là tập hợp những khách hàng đã mua sản phẩm
của doanh nghiệp.
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Các tiêu chí đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
2.1. Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp theo chủng
loại hàng hoá và theo khu vực
Cơ cấu thị truờng tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm là phần trăm lượng
tiêu thụ của mỗi loại sản phẩm trên tổng lượng tiêu thụ của doanh nghiệp. Nó
cho biết trong số các chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp, loại nào có khả
năng tiêu thụ tốt, loại nào tiêu thụ kém. Từ đó, làm cơ sở cho doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý đối với từng loại sản phẩm.
Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm theo khu vực là phần trăm lượng
sản phẩm tiêu thụ của mỗi khu vực thị trường trên tổng lượng tiêu thụ của

doanh nghiệp. Nó chỉ ra các thị trường có khả năng tiêu thụ sản phẩm cao,
theo đó doanh nghiệp sẽ có các chiến lược thị trường phù hợp.
2.2. Thị phần
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm
lĩnh được.
Doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp = x 100%
Tổng mức doanh thu của thị trường
Hoặc:
Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp = x 100%
Tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường
Thị phần của doanh nghiệp nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng
doanh nghiệp so với tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục
tiêu thị phần trước đối thủ doanh nghiệp cần có các chính sách phù hợp. Thị
phần của doanh nghiệp phản ánh sức mạnh, uy tín và vị trí của doanh nghiệp
trên thị trường đó. Nếu thị phần của doanh nghiệp càng lớn chứng tỏ thị
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
trường của doanh nghiệp càng lớn, khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp càng nhiều.
Thị phần của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
* Thị phần tuyệt đối: là tỷ lệ phần doanh số bán sản phẩm của doanh nghiệp
so với tất cả các sản phẩm cùng loại được tiêu thụ trên tất cả các thị trường.
* Thị phần tương đối: là tỷ lệ phần doanh số bán sản phẩm của doanh nghiệp
so với đối thủ mạnh nhất trên thị trường.
Công thức:
Doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp
Thị phần tương đối = x 100%

Doanh thu tiêu thụ của đối thủ mạnh nhất
Hoặc:
Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp
Thị phần tương đối = x 100%
Số sản phẩm bán ra của đối thủ mạnh nhất
Nếu: Thị phần tương đối < 1: Lợi thế thuộc về đối thủ.
Thị phần tương đối > 1: Lợi thế thuộc về doanh nghiệp.
Thị phần tương đối = 1: Lợi thế của doanh nghiệp và đối thủ như nhau.
2.3. Doanh thu, Lợi nhuận
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh doanh thu thì lợi nhuận cũng là
một tiêu chí để đánh giá hiệu quả của thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí sản
xuất. Sản phẩm tiêu thụ được càng nhiều thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng
cao. Tuy nhiên do quy mô của các doanh nghiệp là khác nhau vì vậy giá trị
tuyệt đối của lợi nhuận sẽ không đảm bảo so sánh được. Do vậy, người ta sử
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng đại lượng tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (hay doanh lợi tiêu thụ sản phẩm) thể hiện
lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm mang lại.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = x 100%
Doanh thu
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP
Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp có thể chia làm 2 nhóm: Nhóm các nhân tố nội tại của doanh nghiệp

(hay nhóm các nhân tố chủ quan) và nhóm các nhân tố tác động từ bên ngoài
(hay nhóm các nhân tố khách quan).
1. Các nhân tố nội tại của doanh nghiệp
1.1. Sản phẩm của doanh nghiệp
Sản phẩm là đối tượng được tiêu dùng trực tiếp, chịu sự đánh giá trực
tiếp của khách hàng. Vì vậy, sản phẩm tự thân nó là nhân tố quan trọng nhất
quyết định việc khách hàng có sẵn sàng tiêu dùng nó hay không. Khả năng
chinh phục thị trường của sản phẩm phụ thuộc vào ba yếu tố là chất lượng,
giá cả, hình thức, mẫu mã và sự đa dạng hoá của sản phẩm.
1.1.1. Chất lượng
Để một loại hàng hoá có thể xâm nhập được vào thị trường thì chất
lượng của hàng hoá đó phải đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Cung
cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng tốt, tính năng ưu việt hơn so
với các sản phẩm hiện có trên thị trường với mức giá chấp nhận được sẽ làm
tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trường. Hơn thế nữa, chất lượng
sản phẩm còn là thước đo quan trọng cho uy tín, thương hiệu của doanh
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp. Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao và đa dạng, họ sẵn sàng
mua những hàng hoá có chất lượng cao với giá cao hơn nhưng đáp ứng nhu
cầu của họ. Vì vậy, chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp chiếm giữ và mở rộng thị phần tiêu thụ sản
phẩm, thu được lợi nhuận cao. Chính vì thế, để sản phẩm được duy trì và
chiếm thị phần lớn trong quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tất cả các yêu cầu về kỹ thuật, coi đó
là yếu tố tiên quyết để tạo chỗ đứng cho sản phẩm trên thị trường.
1.1.2. Giá cả
Giá cả hợp lý là yếu tố quan trọng để hàng hoá có thể thâm nhập vào
thị trường. Người tiêu dùng ở đâu, trong hoàn cảnh nào cũng rất nhạy cảm với

giá và có tâm lý thích mua hàng với giá rẻ. Nếu hai sản phẩm có chất lượng
như nhau thì người tiêu dùng có xu hướng mua sản phẩm với mức giá thấp
hơn. Vì vậy, chào hàng với giá cạnh tranh chính là một trong những cách thức
để hàng hoá thu hút được sự quan tâm của khách hàng.
1.1.3. Hình thức, mẫu mã và sự đa dạng hoá của sản phẩm
Để hàng hoá được tiêu thụ mạnh trên thị trường thì kiểu cách, mẫu mã
của hàng hoá đó phải phù hợp với tâm lý, sở thích, thị hiếu của khách hàng.
Tuy nhiên, hình thức, mẫu mã của sản phẩm cũng phải phù hợp với từng thị
trường, với mỗi nhóm khách hàng khác nhau.
Bên cạnh đó, sự đa dạng hoá của sản phẩm cũng góp phần giứp cho
hàng hoá được tiêu thụ mạnh trên thị trường. Doanh nghiệp cung ứng được
nhiều loại và chủng loại sản phẩm sẽ có khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng. Tuy nhiên, không nên để danh mục sản phẩm quá rộng vì sẽ
làm phân tán nguồn lực của doanh nghiệp.
1.1.4. Thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng
Các doanh nghiệp có thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng khác nhau
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng ngành. Thời gian đáp ứng được tính từ khi
doanh nghiệp nhận đơn đặt hàng cho tới khi sản phẩm được giao cho khách
hàng. Thời gian đáp ứng khách hàng của doanh nghiệp càng ngắn trong khi
chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo sẽ tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm đó trên
thị trường. Ngược lại, chậm trễ trong thời gian giao hàng sẽ làm giảm uy tín
của doanh nghiệp với khách hàng.
1.2. Nguồn lực của doanh nghiệp
1.2.1. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng phản ánh sức mạnh của doanh
nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản
xuất, kinh doanh. Nguồn lực tài chính quyết định quy mô kinh doanh của

doanh nghiệp trên thị trường, do đó tác động tới thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nguồn lực tài chính đủ mạnh sẽ dễ dàng
hơn trong các hoạt động xúc tiến bán hàng đòi hỏi chi phí tốn kém, xây dựng
hệ thống phân phối có hiệu quả… Nguồn lực tài chính không những đảm bảo
cho doanh nghiệp luôn duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định,
đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường, thêm vào đó nó còn giúp doanh
nghiệp đầu tư, nghiên cứu cũng như mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ từ
đó giảm giá thành sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, tăng
khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Các yếu tố đánh giá nguồn lực của
doanh nghiệp bao gồm: quy mô vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời,
khả năng khai thác, quản lý, sử dụng nguồn vốn… Khả năng khai thác tốt
nguồn lực tài chính giúp cho doanh nghiệp xác định đúng đắn nhu cầu vốn
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lựa chọn các phương án huy
động vốn có hiệu quả.
1.2.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh của doanh
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp, là những người định hướng và đưa ra các giải pháp về thị trường. Đây
là yếu tố cơ bản và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh, từ
đó ảnh hưởng tới thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Với đội ngũ
cán bộ thị trường năng động, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu thị trường,
doanh nghiệp có thể nắm bắt được chính xác các diễn biến trên thị trường,
khai thác được những cơ hội và dự đoán những rủi ro có thể xảy ra, giúp sản
phẩm tiêu thụ mạnh trên các thị trường, hoạch định chiến lược kinh doanh dài
hạn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nguồn lao động có chuyên môn còn giúp
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, từ đó tạo cơ sở để
doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm, tăng cường khả năng tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường. Do vậy, để hoạt động của thị trường tiêu thụ đạt hiệu

quả cao, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến khả năng đáp ứng nguồn nhân
lực cả về số lượng và chất lượng cũng như công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ.
1.2.3. Năng lực tổ chức và lãnh đạo
Năng lực tổ chức bao gồm việc quản lý sản xuất, con người, bộ máy tổ
chức. Năng lực này đạt hiệu quả cao khi sắp xếp vị trí phù hợp với năng lực
của từng người nhằm phát huy tối đa khả năng của họ, đồng thời cũng phân
định tính trách nhiệm một cách hợp lý. Người lãnh đạo phải có cái nhìn bao
quát, thấy được các cơ hội cũng như thách thức để hoạch định chiến lược lâu
dài. Năng lực tổ chức, quản trị và lãnh đạo tốt sẽ là cơ sở để đưa ra các giải
pháp, sách lược về thị trường một cách hợp lý.
1.2.4. Năng lực vật chất kỹ thuật và công nghệ
Năng lực vật chất kỹ thuật là toàn bộ cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
cùng với các trang thiết bị máy móc đang sử dụng. Công nghệ là việc kết hợp
việc sử dụng máy móc thiết bị với kiến thức khoa học, kỹ năng sản xuất.
Năng lực công nghệ bao gồm: Năng lực tìm kiếm và mua bán thiết bị công
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
nghệ; Năng lực vận hành công nghệ; Năng lực đổi mới và sáng tạo công
nghệ; Năng lực hỗ trợ công nghệ. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thích
hợp, hiện đại là điều kiện cần có để có thể sản xuất ra các sản phẩm có chất
lượng cao, có nhiều tính năng ưu việt hơn các sản phẩm cùng loại trên thị
trường, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và do đó giúp
doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm. Tuy nhiên, một doanh nghiệp có trình
độ trang bị công nghệ cao cũng đòi hỏi phải có đội ngũ lao động có khả năng
vận hành và sử dụng các thiết bị và công nghệ một cách hiệu quả nhất để
không làm lãng phí nguồn lực về thiết bị và công nghệ đó.
1.2.5. Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm là một yếu tố rất quan

trọng để tạo nên tính cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó giúp
cho thị trường tiêu thụ hoạt động đạt hiệu quả. Năng lực nghiên cứu và phát
triển sản phẩm được hiểu là việc kết hợp giữa hoạt động nghiên cứu khoa học
lý thuyết với khả năng áp dụng những thành tựu đó vào quá trình sản xuất
nhằm tạo ra những sản phẩm mới hoặc cải tiến những sản phẩm hiện có. Nó
được đánh giá qua các khía cạnh như: quá trình nghiên cứu và triển khai được
tổ chức ra sao, danh tiếng ưu việt của sản phẩm mới, số lượng các sáng kiến
cải tiến kỹ thuật được áp dụng vào thực tế và vị thế nói chung của bộ phận
nghiên cứu và phát triển sản phẩm của doanh nghiệp trong ngành kinh doanh.
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm hữu hiệu cho phép doanh nghiệp có được
sức mạnh trong đổi mới công nghệ, ưu thế trội trong giới thiệu sản phẩm mới
thành công, cải tiến và cập nhật liên tục các sản phẩm hiện hữu, từ đó tăng
khả năng tiêu thụ của sản phẩm.
1.2.6. Năng lực hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing của doanh nghiệp giữ vị trí vô cùng quan trọng
trong hoạt động kinh doanh, nó thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và vì thế ảnh
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
hưởng tới thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây
dựng các chiến lược Marketing - chiến lược chức năng, được coi là nền tảng
cho việc xây dựng các chiến lược chức năng khác: chiến lược sản xuất, chiến
lược tài chính… Thị trường càng phát triển nhanh thì càng đòi hỏi doanh
nghiệp phải dành nhiều sức lực trong nghiên cứu thị trường và hoạt động
Marketing. Bộ phận marketing phải đảm bảo đem lại những thông tin chính
xác, kịp thời về sự phát triển của thị trường, xem xét những triển vọng, đánh
giá về những nhà phân phối, các bạn hàng lớn, các đối thủ cạnh tranh, những
nhà cung ứng và những nhân tố có liên quan khác, ứng dụng nghệ thuật quảng
cáo để mở rộng thị trường, tuyên truyền doanh nghiệp mình cho nhiều khách
hàng biết. Hoạt động marketing sẽ cho phép doanh nghiệp tạo ra những sản

phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, với mức giá linh hoạt trước biến động
của thị trường, tạo ra mạng lưới phân phối với số lượng, phạm vi và mức độ
kiểm soát phù hợp đưa sản phẩm đến người tiêu dùng nhanh nhất. Sử dụng
những chiến lược marketing thích hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt
thị trưòng, chiếm giữ được ưu thế.
2. Các nhân tố tác động từ bên ngoài
2.1. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
2.1.1. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp vì vậy
nó ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Người mua có thể
gây sức ép buộc doanh nghiệp phải giảm giá, nâng cao chất lượng sản phẩm
và dịch vụ… để có thể tiêu thụ được sản phẩm. Ngược lại, nếu người mua yếu
sẽ mang đến cho doanh nghiệp cơ hội tăng giá kiếm được lợi nhuận nhiều
hơn. Người mua có thể là: người tiêu dùng cuối cùng (cá nhân hoặc tổ chức
mua hàng hoá để trực tiếp tiêu dùng); các nhà phân phối (bán buôn, bán lẻ);
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
các doanh nghiệp sản xuất (mua hàng hoá để phục vụ quá trình sản xuất của
họ); các tổ chức chính quyền hoặc phi lợi nhuận (mua hàng hoá để tạo dịch vụ
công ích, chuyển nhượng cho những người cần đến chúng); các cá nhân hoặc
tổ chức quốc tế.
2.1.2. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật
liệu cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Các nhà cung
ứng có thể: tăng giá các yếu tố đầu vào, giảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ
mà họ cung cấp. Qua đó ảnh hưởng tới chất lượng, giá cả sản phẩm của doanh
nghiệp, và tiếp đó ảnh hưởng tới thị trường tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, sự
khan hiếm nguồn cung cấp sẽ ảnh hưởng tới tính đều đặn trong kinh doanh,

do đó ảnh hưởng tới khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nên mua đầu vào từ nhiều nguồn cung cấp, tránh lệ
thuộc vào một nhà cung ứng có thể dễ dàng nâng giá và cung cấp hạn chế.
Doanh nghiệp cũng cần xây dựng quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp chủ
yếu để có thể mua được nguồn nguyên liệu cần thiết trong thời kỳ khan hiếm.
2.1.3. Mức độ cạnh tranh của ngành
Mức độ cạnh tranh của ngành có tác động rất lớn tới thị trường tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh càng gay gắt, đối thủ cạnh
tranh càng mạnh bao nhiêu thì thị trưòng tiêu thụ của doanh nghiệp có khả
năng bị thu hẹp bấy nhiêu. Ngược lại, nếu đối thủ cạnh tranh yếu, doanh
nghiệp có cơ hội tăng giá bán, kiếm nhiều lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất thường bao
gồm các nội dung chủ yếu sau: cơ cấu cạnh tranh của ngành, thực trạng cầu
của ngành, hàng rào rút lui khỏi ngành.
Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
sản phẩm của doanh nghiệp trong ngành sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh thay đổi
từ ngành sản xuất phân tán tới ngành sản xuất tập trung. Ngành phân tán bao
gồm một số lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có doanh nghiệp nào giữ
vị trí thống trị ngành. Trong khi đó, ngành tập trung có sự chi phối bởi một số
ít các doanh nghiệp lớn, thậm chí chỉ có một doanh nghiệp duy nhất gọi là
độc quyền. Với mỗi loại cơ cấu ngành, doanh nghiệp cần phải có các chiến
lược đúng đắn để duy trì và gia tăng thị phần của mình.
Tình trạng cầu của ngành là yếu tố quyết định khác về tính mãnh liệt
trong cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thường, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp
cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ. Ngược lại, cầu giảm dẫn đến cạnh tranh
khốc liệt, ảnh hưởng tới thị phần của doanh nghiệp. Đe doạ mất thị trường là
điều khó tránh khỏi đối với các doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh.

Hàng rào rút lui khỏi ngành là mối đe doạ cạnh tranh khi cầu của ngành
giảm mạnh. Hàng rào rút lui bao gồm: đầu tư nhà xưởng, trang thiết bị; chi
phí trực tiếp cho việc rút lui (thủ tục hành chính…). Các ràng buộc càng
nhiều, rút lui khỏi ngành càng khó.
2.1.4. Đối thủ tiềm ẩn
Các đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong
cùng một ngành sản xuất nhưng trong tương lai có khả năng cạnh tranh nếu
họ lựa chọn và quyết định ra nhập ngành. Đây là đe doạ cho các doanh nghiệp
hiện tại. Có nhiều đối thủ tiềm ẩn muốn ra nhập ngành đồng nghĩa với việc
cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn, thị trường sẽ bị chia sẻ.
Việc ra nhập một ngành công nghiệp phụ thuộc vào: mức độ thuận lợi
và khó khăn cho việc ra nhập ngành (hàng rào lối vào của ngành) và sức hấp
dẫn của ngành.
2.1.5. Sản phẩm thay thế
Yếu tố cuối cùng trong môi trường vi mô được đề cập đến chính là sản
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm thay thế. Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thoả mãn cùng nhu
cầu của người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có các ưu thế hơn
sản phẩm bị thay thế ở các đặc trưng riêng biệt. Nếu sản phẩm thay thế vượt
trội hơn, điều đó có nghĩa là thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có
thể bị thu hẹp lại. Đe doạ của các sản phẩm thay thế đòi hỏi doanh nghiệp
phải có sự theo dõi phân tích thường xuyên những tiến bộ công nghệ, trong đó
liên quan trực tiếp là đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm.
2.2. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
2.2.1. Kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các nhân tố tác động tới sức mua của
khách hàng và cách thức tiêu dùng. Thị trường cần có sức mua cũng như
người mua. Tổng sức mua tuỳ thuộc vào thu nhập hiện tại, giá cả, tiền tiết

kiệm và tín dụng. Các thay đổi trong những biến số kinh tế chủ yếu như: tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, thu
nhập, tỷ trọng thu nhập cho tiêu dùng, cơ cấu chi tiêu, tiết kiệm… có tác động
rất lớn trên thị trường. Thực vậy, tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh
tế trong các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng tới tiêu
dùng, từ đó ảnh hưởng tới thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp. Khi nền kinh
tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
tiêu thụ được nhiều sản phẩm. Ngược lại, khi nền kinh tế trở nên sa sút, suy
thoái dẫn đến giảm chi tiêu cho tiêu dùng đồng thời làm tăng các lực lượng
cạnh tranh, thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp cũng vì thế mà bị thu hẹp lại.
Thông thường khi nền kinh tế sa sút sẽ gây nên chiến tranh giá cả trong các
ngành sản xuất, đặc biệt là các ngành đã trưởng thành. Mức lãi suất sẽ quyết
định mức cầu cho các sản phẩm của doanh nghiệp. Chính sách tiền tệ và tỷ
giá hối đoái cũng có thể tạo ra một vận hội tốt cho doanh nghiệp nhưng cũng
có thể là những nguy cơ cho sự phát triển của chúng. Lạm phát và vấn đề
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
chống lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích.
Trên thực tế, tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền công có thể
không làm chủ được. Lạm phát tăng lên, đầu tư trở nên mạo hiểm hơn, vì vậy
doanh nghiệp sẽ cắt giảm đầu tư cho phát triển sản xuất.
Do vậy, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng những xu
hướng biến động của môi trường kinh tế để có thể chủ động điều chỉnh và
thích ứng.
2.2.2. Chính phủ, luật pháp và chính trị
Môi trường chính phủ, luật pháp và chính trị tác động đến thị trường
tiêu thụ của doanh nghiệp theo các hướng khác nhau, chúng có thể tạo ra cơ
hội, trở ngại cũng như rủi ro thật sự.
Sự ổn định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách, hệ

thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện là cơ hội để kinh doanh ổn định,
mở rộng sản xuất, phát triển thị trường. Bên cạnh đó, các quyết định về quảng
cáo đối với một số lĩnh vực kinh doanh sẽ là một đe doạ, chẳng hạn các công
ty sản xuất rượu, thuốc lá… Các quyết định về thuế có thể vừa tạo ra cơ hội
nhưng cũng có thể là thách thức đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Nếu chính phủ đánh thuế cao vào các hàng hoá nhập khẩu cùng
loại sẽ tạo cơ hội cho sản phẩm của doanh nghiệp với thị trường trong nước.
Ngoài ra, các chính sách khuyến khích xuất khẩu của chính như: chính sách
thuế ưu đãi đối với hàng hoá xuất khẩu, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất
khẩu… sẽ thúc đẩy mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm. Ngược lại, khi
muốn hạn chế xuất khẩu một loại hàng hoá nào đó chính phủ sẽ thắt chặt quy
chế xuất khẩu, áp dụng thuế xuất khẩu cao hoặc áp dụng hạn ngạch xuất khẩu
đối với mặt hàng đó.
Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế như hiện nay, chính phủ nên có
các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục những khó khăn do khủng
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
hoảng gây nên.
2.2.3. Văn hoá – Xã hội
Mỗi xã hội đều có những giá trị văn hoá riêng, những giá trị văn hoá
này tác động đến thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng tại xã hội đó. Chính vì
thế, với mỗi nền văn hoá khác nhau doanh nghiệp cần có cách đáp ứng nhu
cầu của khách hàng khác nhau, từ đó tiêu thụ sản phẩm của mình. Do vâỵ,
doanh nghiệp cần phải nhận thức được những xu hướng thay đổi trong văn
hoá và văn hoá đặc thù của mỗi thị trường để nhận dạng được các cơ hội và
thách thức mới, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
III. SỰ CẦN THIẾT CÓ CÁC GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU

1. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của ngành đóng tàu
Ngành công nghiệp tàu thủy là ngành đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao
nhiều lao động (đặc biệt là đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật) và nguồn vốn
lớn. Không giống như các hàng hoá thông thường khác, sản phẩm tàu thuỷ
thường được sản xuất đơn chiếc, thời gian sản xuất dài (trung bình từ 12 – 18
tháng), tiêu hao một khối lượng lớn vật chất và lao động. Tàu thuỷ với chức
năng chính là vận chuyển hàng hoá trên biển nên đòi hỏi tính kỹ thuật và công
nghệ cao, đáp ứng các yêu cầu về tốc độ, tiếng ồn, điều kiện bốc dỡ hàng, độ
an toàn, môi trường… Vì vậy, ngành đóng tàu cần phải áp dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến nhất. Ngoài ra, việc thiết kế, giám sát, lắp đặt
thiết bị… đòi hỏi đội ngũ lao động phải có trình độ, chuyên môn cao. Đây
cũng là ngành cần lượng vốn rất lớn, đặc biệt là nguồn vốn lưu động để mua
sắm máy móc, vật tư, thiết bị phục vụ đóng mới.
Ngành công nghiệp tàu thuỷ còn là ngành đòi hỏi nhiều ngành công
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp phụ trợ. Đây là ngành sử dụng rất nhiều sản phẩm của các ngành khác
như: sản xuất thép, chế tạo máy, nội thất trang trí, điện tử... Chính vì thế, phát
triển công nghiệp phụ trợ cho ngành đóng tàu là điều cần thiết để ngành này
không chỉ dừng lại ở gia công, lắp ráp. Ngoài ra, các nhà máy đóng tàu còn
đòi hỏi phải đặt ở những nơi gần cảng biển, đặc biệt là cảng nước sâu để
thuận tiện cho việc hạ thuỷ.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm
của ngành đóng tàu. Ứng dụng khoa học công nghệ vào trong quá trình sản
xuất sẽ làm nâng cao năng suất lao động giúp giảm giá thành sản phẩm từ đó
tăng khả năng tiêu thụ. Việc cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn vốn đáp ứng
việc mua sắm vật tư, thiết bị sẽ đẩy nhanh tiến độ sản xuất, góp phần nâng
cao uy tín. Nguồn nhân lực có trình độ sẽ giúp chủ động trong thiết kế, vừa
tiết kiệm được chi phí thuê ngoài, vừa giúp đảm bảo thời gian giao hàng. Các

ngành công nghiệp phụ trợ trong nước phát triển sẽ là yếu tố thuận lợi để đảm
bảo cho sự phát triển bền vững của ngành đóng tàu, giúp giảm chi phí nhập
khẩu và tránh tình trạng chậm trễ trong khâu cung ứng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu trong nước và xuất khẩu của
ngành đóng tàu hiện nay đang tập trung ở một số khách hàng truyền thống.
Nước ta với hơn 3.200 km bờ biển, nhiều hải đảo thì rất cần phải có một đội
tàu mạnh để khai thác những lợi thế của mình như tăng đội tàu để vận tải,
đánh bắt cá, khai thác dầu khí, bảo vệ và phòng thủ lãnh hải. Còn với thị
trường xuất khẩu, khách hàng lại tập trung chủ yếu ở các nước Châu Âu như:
Hà Lan, Đan Mạch, Anh, Đức, Na Uy... và một số các nước khác như: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Isarel. Hiện nay, trước những tác động của suy thoái kinh tế,
thị trường xuất khẩu đang dần bị thu hẹp. Thêm vào đó, mức độ cạnh tranh
trên thị trường xuất khẩu khá gay gắt với nhiều đối thủ mạnh.
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Tác động của khủng hoảng kinh tế đến thị trường tiêu thụ sản phẩm
của ngành công nghiệp tàu thuỷ
Bản chất của ngành đóng tàu là mang tính chu kỳ. Các giai đoạn cực
thịnh sẽ kèm theo các giai đoạn suy thoái, rất khó để ngành này giữ được tốc
độ tăng trưởng như những năm vừa qua vì thực tế là nhu cầu vận tải hàng hoá
trên thế giới là có hạn và phụ thuộc vào diễn biến kinh tế của thế giới. Khủng
hoảng tài chính toàn cầu đã khiến cho ngành này gặp rất nhiều khó khăn.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu đã đánh dấu chấm hết cho kỷ nguyên
tín dụng dễ dãi. Vì cuộc khủng hoảng này, rất nhiều hợp đồng đã đặt trước sẽ
bị huỷ bỏ vì khách hàng không thể huy động được nguồn tài chính như đã
tính toán từ trước. Ông Sophocles Zoullas, Giám đốc điều hành của Eagle
Bulk Shipping - một công ty có trụ sở tại New York - ước tính sẽ có khoảng
từ 10 – 30% số hợp đồng đóng tàu chở hàng (cargo ships) được đặt cuối năm
2007 có nguy cơ bị huỷ bỏ. Báo cáo của Deutsche Bank cũng ước tính con số

hợp đồng bị huỷ bỏ trong thời gian tới sẽ vào khoảng 10 – 20%. Đó là ước
tính dựa trên số hợp đồng đã được cấp tín dụng. Deutsche Bank ước tính
trong số các hợp đồng được đặt gần đây, có khoảng 27% (trị giá 137 tỷ USD)
chưa tìm được nguồn cấp tín dụng. Đây là số hợp đồng đặc biệt dễ bị huỷ bỏ.
Thêm vào đó, tình trạng suy thoái kinh tế thế giới khiến các kỳ vọng về
nhu cầu vận tải trong tương lai bị đảo lộn. Với nhu cầu vận tải giảm sút,
người ta không cần đến nhiều tàu biển như dự tính.
Mặt khác, giá dầu thô trên thế giới đảo chiều, trở về mức giá rẻ khoảng
40 USD/thùng.
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng1.1: Tổng hợp giá dầu thô theo mức trung bình của Thế giới trong
năm 2008
Đơn vị tính: USD/thùng
Thời gian Giá dầu thô
01/2008 92
02/2008 94
03/2008 104
04/2008 108
05/2008 122
06/2008 132
07/2008 139
05/2008 113
09/2008 100
10/2008 75
11/2008 54
12/2008 41
01/2009 40
(Nguồn: Tạp chí BRS năm 2009)

Với mức giá thấp như vậy, nhu cầu đối với các loại khí hoá lỏng sẽ
giảm đi, các dự án khai thác dầu ở vùng nước sâu đại dương sẽ phải đình lại.
Đến lượt nó, các tác động này lại làm cho nhu cầu mua các tàu chở dầu, khí
hoá lỏng, cũng như các phương tiện khai thác dầu nổi trên biển bị thu hẹp lại.
Kết quả là các hợp đồng đóng mới sẽ không còn xuất hiện nhiều như trước
nữa.
Trên thực tế, so với năm 2007, số hợp đồng đóng mới năm 2008 đã
giảm chóng mặt. Theo số liệu từ Deutsche Bank, tốc độ tăng trưởng số hợp
đồng đóng tàu trong năm 2008 giảm hơn một nửa so với năm 2007. Hai loại
tàu được đặt đóng nhiều nhất là Container ships (tàu chở container) và Bulk
Carriers (tàu chở hàng rời) có tỷ lệ tăng trưởng âm lần lượt là 57% và 66%.
Nhiều loại tàu khác có tốc độ tăng trưởng âm lên đến 80%, thậm chí hoàn
Nguyễn Quỳnh Trang Lớp: Kế hoạch 47A
21

×