Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN cách hướng dẫn học sinh tham gia bài thực hành “khảo sát chuyển động rơi tự do xác định gia tốc rơi tự do” (bài 8, vật lí 10 CB) đạt hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.24 KB, 13 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: .......................
1. Tên sáng kiến: Cách hướng dẫn học sinh tham gia bài thực hành “Khảo
sát chuyển động rơi tự do. Xác định gia tốc rơi tự do” (Bài 8, Vật lí 10 - CB) đạt
hiệu quả.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Chun mơn Vật lí
3. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết
Trong quá trình giảng dạy mơn Vật lí cấp trung học phổ thơng, việc tăng cường
cho các em học sinh tham gia vào hoạt động thực nghiệm, thí nghiệm để kiểm chứng
các định luật vật lí là vơ cùng quan trọng. Hoạt động thực nghiệm và thí nghiệm
khơng chỉ dừng lại ở góc độ kiểm chứng mà còn là nhân tố giúp các em học sinh bồi
dưỡng niềm đam mê đối với môn học đồng thời khơi dậy sự sáng tạo, tư duy giúp các
em khám phá thêm nhiều kiến thức mới và nắm vững những kiến thức đã học.
Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, đa số giáo viên giảng dạy môn Vật lí cấp trung
học phổ thơng vẫn chưa đẩy mạnh cơng tác hướng dẫn thực hành cho các em sinh đối
với mơn học vì nhiều lí do khách quan và chủ quan. Yếu tố khách quan có thể kể đến
như: thiếu thốn thiết bị thực hành, phòng thực hành bị xuống cấp, cơ sở vật chất
phịng thực hành khơng đảm bảo, đồ dùng cho thực hành bị hỏng hóc, khơng được
bảo trì, sửa chữa thường xun… Chính những yếu tố khách quan này đã gây nên tâm
lí ngán ngại cho giáo viên trong cơng tác giảng dạy thực hành. Ngồi ra, đa phần giáo
viên có tâm lí “uể oải” trước nội dung giảng dạy thực hành vì các nguyên nhân như:
khâu chuẩn bị đồ dùng, làm thí nghiệm thử mất nhiều thời gian, học sinh ồn ào, mất
1


trật tự trong thời gian thực hành, mất mát, hư hỏng đồ dùng… Tất cả những yếu tố


trên đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác hướng dẫn giảng dạy thực hành của giáo viên
cũng như quá trình thực nghiệm để kiểm chứng kiến thức của học sinh.
Tại nhiều trường trung học phổ thông hiện nay, đa số giáo viên khi cho học sinh
tham gia thực hành mơn Vật lí thì q trình hướng dẫn, cơng tác kiểm tra, đánh giá
học sinh trong thực hành vẫn còn lõng lẽo, chung chung, chưa đi sát năng lực của
từng học sinh. Quy trình hướng dẫn thực hành chủ yếu qua các bước:
1. Tập trung học sinh vào phòng thực hành.
2. Hướng dẫn tồn thể học sinh q trình các bước thực hành.
3. Giáo viên làm mẫu qua 1 - 2 lần.
4. Chia nhóm học sinh, mỗi nhóm tự làm thực hành, lấy kết quả.
5. Học sinh nộp bài báo cáo thực hành (theo nhóm hoặc cá nhân).
6. Giáo viên đánh giá kết quả bài báo cáo thực hành và cho điểm.
Chúng ta thấy rằng, việc tổ chức cho học sinh tham gia thực hành môn học như
trên sẽ gặp nhiều nhược điểm như:
+ Học sinh có tâm lí ỷ lại khi làm việc theo nhóm, tâm thế dựa dẫm, có thể sao
chép kết quả thực hành với nhau, nhóm 8 - 10 người nhưng chỉ 1 - 2 người làm việc.
+ Học sinh cả lớp cùng tham gia thực hành chung nên giáo viên sẽ gặp khó
khăn trong việc kiểm tra mức độ tham gia thực hành, quy trình các bước làm thí
nghiệm, khả năng phân tích tổng hợp kết quả của từng các nhân học sinh mà chỉ có
thể quản lí chung giữa các nhóm học sinh.
+ Vì mỗi nhóm chỉ 1 - 2 cá nhân làm việc nên những cá nhân cịn lại hoặc sẽ
ngồi quan sát hoặc sẽ nói chuyện, làm việc riêng… gây ảnh hưởng đến nhóm khác và
tồn lớp học, do đó giáo viên quản lí sẽ rất mệt mỏi.

2


+ Do hạn chế về thời gian thực hành (2 tiết/bài) nên việc chia nhóm 8 - 10 học
sinh sẽ khơng có khả năng tồn thể học sinh được trực tiếp thực hành nên hiệu quả
buổi học thực hành sẽ thấp.

+ Kết quả của bài báo cáo thực hành được “san sẻ” với nhau trong nhóm nên
giáo viên sẽ khó khăn trong việc đánh giá mức độ nắm bắt của học sinh trong khi
chưa nói đến việc “kẻ làm, người khơng” trong nhóm thì giáo viên cũng khó kiểm
sốt để đánh giá.
+ Với tâm lí ỷ lại khi làm việc nhóm nên phần đơng học sinh sẽ khơng tập
trung, chú ý lắng nghe giáo viên hướng dẫn lúc đầu giờ. Thực trạng này gây nên sự
mất trật tự làm ảnh hưởng đến các phòng học bên cạnh và buổi học thực hành trở nên
xô bồ, bác nháu.
+ Bản thân học sinh dù muốn trực tiếp tự mình tham gia thực hành nhưng do
gặp hạn chế về thời gian, dụng cụ… thậm chí giờ thực hành bị mất trật tự, ồn ào, xáo
trộn cũng ảnh hưởng đến tâm lí học sinh, các em mất hứng thú, chán nản với việc
thực hành, giảm u thích mơn học.
Tác giả cũng từng giảng dạy nhiều tiết thực hành và dự giờ thực hành của nhiều
giáo viên khác nên nhận ra rằng: quy trình hướng dẫn học sinh thực hành như trên
thật sự không đạt hiệu quả cao, giờ thực hành trở nên áp lực và căng thẳng đối với
giáo viên lẫn học sinh, giáo viên khó đánh giá được mức độ tham gia thực hành, kĩ
năng, thao tác thực hành, khả năng phân tích, tổng hợp kết quả… của từng học sinh.
3.2. Nội dung của giải pháp được công nhận là sáng kiến
Từ những khuyết điểm của quy trình hướng dẫn thực hành như trên, tác giả đã
nghiên cứu và thiết lập quy trình hướng dẫn học sinh tham gia bài thực hành môn Vật
lí theo cách mới đạt hiệu quả với minh họa là “Bài số 8 Khảo sát chuyển động rơi tự
do. Xác định gia tốc rơi tự do. Vật lí 10 - CB”. Quy trình hướng dẫn học sinh thực
hành được thực hiện theo các bước:
1. Tập trung học sinh vào phòng thực hành, ổn định học sinh.
2. Nhắc lại những kiến thức cơ bản phục vụ cho bài thực hành.
3


3. Giới thiệu cho học sinh về tên dụng cụ, chức năng, vai trò của từng bộ phận.
4. Giáo viên bắt đầu thực hành mẫu (trong quá trình thực hành, giáo viên lưu ý

cho học sinh về kĩ năng, thao tác cần thiết trong quá trình thực hành).
5. Học sinh bắt đầu làm bài trắc nghiệm lí thuyết (giáo viên chuẩn bị sẵn, xem
phụ lục bộ câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết đính kèm) và thực hành (nhóm 2- 3 học
sinh/bộ thực hành).
6. Học sinh tổng hợp kết quả thực hành, nộp bài báo cáo.
7. Giáo viên đánh giá kết quả bài báo cáo thực hành và cho điểm.
Với cách làm như trên, chúng ta sẽ khắc phục được những hạn chế và khuyết
điểm ở trên, đồng thời thu được những ưu điểm như sau:
+ Đảm bảo mỗi học sinh đều có cơ hội trực tiếp tham gia vào phần thực hành
mà thời lượng (02 tiết/bài) vẫn được đảm bảo.
+ Khâu quản lí, hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên đối với học sinh trong quá
trình thực hành được thuận lợi, dễ dàng, giảm áp lực cho cả người dạy và người học.
+ Khai thác được tối đa về kĩ năng, thao tác và đồng thời quá trình sáng tạo của
học sinh được thể hiện đa dạng và phong phú thơng qua việc học sinh được tự mình
tư duy để đi tìm kết quả cuối cùng.
+ Hoạt động thực hành diễn ra mang tính độc lập nhiều hơn giữa các học sinh,
các em khơng có cơ hội sao chép kết quả lẫn nhau nên đảm bảo việc các em sẽ ý thức
hơn, chú ý lắng nghe trong thời gian giáo viên hướng dẫn chung đầu giờ.
+ Đặc biệt, mỗi học sinh sẽ hồn thành bài trắc nghiệm lí thuyết. Nội dung phần
trắc nghiệm xoay quanh những kiến thức cơ bản liên quan đến bài Sự rơi tự do, các
bước tiến hành thí nghiệm, ghi kết quả đo, những lưu ý trong quá trình thực hành…
mà giáo viên đã nêu ra trong quá trình hướng dẫn lúc đầu giờ. Qua đó, học sinh sẽ có
cơ hội nắm vững tồn bộ nội dung bao gồm kiến thức và kĩ năng trong quá trình thực
hành.

4


+ Vì quá trình làm thực hành của học sinh được diễn ra liên tục và được giáo
viên trực tiếp hỗ trợ, giúp đỡ nên sẽ hạn chế việc đồ dùng bị mất mát, hư hỏng đồng

thời các em học sinh sẽ ý thức hơn trong việc bảo vệ đồ dùng, dụng cụ thí nghiệm.
+ Vì mỗi nhóm chỉ gồm 2 - 3 học sinh làm thực hành nên công tác quả lí của
giáo viên trên lớp cũng nhẹ nhàng hơn, giáo viên có nhiều cơ hội để tiếp cận, quan
sát, hướng dẫn và hỗ trợ học sinh được nhiều hơn.
+ Kết quả đánh giá năng lực học sinh thông qua bài thực hành cũng trở nên
công bằng, khách quan và chuẩn xác hơn.
Để thu được những kết quả tích cực như trên, bản thân người giáo viên phải chú
ý những nội dung về:
► Dặn dò học sinh xem nội dung bài thực hành trước ở nhà để các em chủ
động hơn trong buổi học. Các nội dung, trình tự các phần của buổi thực hành phải
được giáo viên tiến hành một cách rập ràng, mang tính kỉ luật và quy ước chung để
đảm bảo về thời gian và chất lượng của buổi thực hành.
► Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm: ít nhất 5 bộ thí nghiệm Khảo sát sự rơi tự do.
► Chia nhóm: Giáo viên chia nhóm thành 3 học sinh/nhóm (chia ngẫu nhiên
hoặc tùy ý, khâu này giáo viên phải chủ động trước để tránh bị động về thời gian).
► Mỗi lượt làm thí nghiệm gồm 5 nhóm tương ứng với 5 bộ thí nghiệm. Như
vậy, ta chỉ cần 3 lượt làm thí nghiệm (tương ứng 15 học sinh/lượt x 3 lượt = 45 học
sinh) là kết thúc 1 lớp.
► Khi mỗi lượt học sinh vào phòng để tham gia thực hành, giáo viên sẽ phát
cho mỗi học sinh 01 phiếu trả lời trắc nghiệm lí thuyết để học sinh làm kèm theo
trong thời gian thực hành. Phiếu trắc nghiệm phải đảm bảo bám sát vào các nội dung
về chuẩn kiến thức, kĩ năng, thao tác và trình tự các bước thực hành (có đính kèm
mẫu minh họa). Học sinh làm xong bài trắc nghiệm thì nộp trực tiếp cho giáo viên thu
để tránh tình trạng “lộ đề” ở nhóm sau.
► Trong q trình hướng dẫn chung lúc đầu giờ, người giáo viên phải tận dụng
và tranh thủ thời gian để giới thiệu đầy đủ về tên, chức năng, vai trò, nhiệm vụ của
5


từng bộ phận trong bộ thí nghiệm đồng thời lưu ý thật kĩ cho các em nắm quy trình,

trình tự các bước làm thí nghiệm, những kĩ năng, thao tác cần thiết trong lúc thực
hành. Giáo viên cần chú ý rằng: nội dung kiến thức cung cấp cho học sinh đầu giờ
phải bám sát vào bài tập trắc nghiệm kèm theo (giáo viên đã chuẩn bị sẵn) để học sinh
có thể thực hành tốt và có điều kiện củng cố kiến thức lẫn kĩ năng.
► Chia thời gian các phần cho hợp lí (90 phút cho cả nội dung bài thực hành),
gợi ý ví dụ như sau:
1. Tập trung học sinh vào phòng thực hành, ổn định học sinh (3 phút).
2. Nhắc lại những kiến thức cơ bản phục vụ cho bài thực hành (15 phút).
3. Giới thiệu cho học sinh về tên dụng cụ, chức năng, vai trò của từng bộ phận
(5 phút)
4. Giáo viên bắt đầu thực hành mẫu (trong quá trình thực hành, giáo viên lưu ý
cho học sinh về kĩ năng, thao tác cần thiết trong quá trình thực hành) (10 phút).
5. Học sinh bắt đầu làm bài lí thuyết và thực hành (15 phút/lượt x 3 lượt = 45
phút).
6. Học sinh tổng hợp kết quả thực hành, nộp bài báo cáo và bài trắc nghiệm (3
phút/lượt x 3 lượt = 9 phút).
7. Giáo viên đánh giá kết quả bài trắc nghiệm, báo cáo thực hành và cho điểm
(dự trù 3 phút để giáo viên tổng hợp bài báo cáo).
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Đối với phương pháp hướng dẫn học sinh tham gia bài thực hành như trên,
chúng ta thấy rằng phương pháp này khả thi ở hầu hết các trường THPT trong tỉnh vì:
+ Tất cả các trường THPT đều có phịng thực hành Vật lí riêng đồng thời dụng
cụ, đồ dùng thí nghiệm cấp về và mua mới ln được đảm bảo đủ theo chuẩn nên việc
chuẩn bị tối thiểu 05 bộ thí nghiệm là khả thi.

6


+ Từ cách làm, quy trình các bước dành cho buổi dạy thực hành đến khâu soạn
câu hỏi... cũng khá đơn giản nên giáo viên cũng dễ dàng áp dụng phương pháp này.

+ Tùy thực trạng, hoàn cảnh cụ thể mà giáo viên có thể cho các em làm bài trắc
nghiệm kèm theo với số lượng câu hỏi từ 5 - 10 hoặc 15 câu đối với mỗi học sinh
nhằm cân đối về thời gian cho buổi dạy thực hành.
+ Nội dung câu hỏi trắc nghiệm lí thuyết và mẫu báo cáo sẽ được phát đồng
thời cho mỗi học sinh khi đến lượt vào phòng để thực hành. Mẫu báo cáo được thiết
kế gọn, dễ hiểu và bám sát trọng tâm kết hợp với bài trắc nghiệm củng cố kiến thức
nền, vấn đáp kĩ năng, thao tác, tư duy… sẽ đáp ứng được các yêu cầu do bài thực
hành đề ra.
+ Đa số các giáo viên đều nhận thấy rằng đối với cách làm cũ sẽ tạo “lỗ hổng”
rất lớn về khâu rèn luyện kĩ năng, thao tác thực hành, vận dụng kiến thức, kiểm tra,
đánh giá học sinh... mà vẫn chưa khắc phục được và giải pháp mà tác giả nêu là khả
thi trong việc khắc phục những nhược điểm đó.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp
Việc áp dụng cách hướng dẫn cho học sinh tham gia buổi thực hành như trên sẽ
mang lại những lợi ích, hiệu quả nhất định và ưu việt hơn cả các phương pháp cũ như
sau:
+ Mỗi học sinh có điều kiện trực tiếp thực hiện thí nghiệm sẽ giúp các em hứng
thú, rèn luyện tư duy, độc lập suy nghĩ đồng thời giúp các em khắc sâu kiến thức hơn.
+ Tăng cường khả năng tiếp cận của giáo viên đối với học sinh do đó thầy cơ sẽ
hỗ trợ, giúp đỡ các em được nhiều hơn trong việc chinh phục tri thức.
+ Giáo viên chuẩn bị kĩ lưỡng, chu đáo, vận dụng linh hoạt về thời gian sẽ cảm
thấy nhẹ nhàng, không áp lực (kể cả học sinh) khi áp dụng giải pháp này.
+ Trong 02 tiết dạy thực hành/lớp, giáo viên chỉ hướng dẫn tối đa 3 lượt học
sinh với số lượng bình qn khoảng 15 học sinh/lượt do đó sự trật tự, tính kỉ luật

7


trong q trình thực hành ln được đảm bảo, giáo viên theo sát được tất cả các em

học sinh mà vẫn cảm thấy tiết dạy nhẹ nhàng mà hiệu quả.
+ Khi học sinh làm thực hành (trải nghiệm) và kết hợp làm bài trắc nghiệm đi
kèm (lí thuyết) sẽ giúp các em khắc sâu kiến thức, kĩ năng và thao tác trong đo lường,
tính tốn.
+ Đối với đồ dùng, dụng cụ thí nghiệm điện tử có một thực trạng là lâu ngày
không dùng cũng “tự hỏng”. Giải pháp mà tác giả nêu ra khuyến khích các giáo viên
tăng cường cho học sinh thực nghiệm, thí nghiệm để khai thác đúng hiệu quả, công
năng của đồ dùng và đồng thời cũng thuận tiện trong cơng tác quản lí, sửa chữa và
bảo trì dụng cụ, thiết bị.
+ Tác giả đã áp dụng cách làm và phương pháp hướng dẫn như trên đối với các
lớp khối 10 tại trường và thu được những kết quả tích cực như đã nêu, các em học
sinh chủ động hơn trong buổi học đồng thời tiết học trở nên sinh động, thú vị và nhẹ
nhàng hơn.
3.5. Tài liệu kèm theo
+ 01 Bộ câu hỏi trắc nghiệm kèm theo bài thực hành (20 câu, dùng tham khảo).
+ 01 Mẫu báo cáo thực hành.

BÁO CÁO THỰC HÀNH
Họ và tên:………………………………………….. Lớp:……….. Ngày TH:…………………………

Tên bài TH: Khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác định gia tốc rơi tự
do.
I. Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
II. Kết quả thí nghiệm.
1. Khảo sát chuyển động rơi tự do: Đo thời gian rơi ứng với các khoảng cách (s) khác nhau.
Bảng 8.1
Thời gian rơi t (s)

t2


8


Lần đo
1

s (m)

2

3

4

gi =

5

2s
t

v=

2s
t

0,05
0,20
0,45
0,80


2. Dựa vào bảng 8.1, vẽ đồ thị của hàm số s = s(t2) và hàm số v = v(t)(chọn tỉ lệ thích hợp).
s

v

O

O
t2

t

3. Viết kết quả đo.
g=

± (  g)max = ...................................... ± .............................. (m/s2).

BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KÈM THEO PHẦN THỰC
HÀNH
(THAM KHẢO)

9


Câu 1. Trong các đại lượng s (quãng đường), g (gia tốc rơi tự do), t (thời gian) và v (vận tốc)
thì đại lượng thực hiện được phép đo trực tiếp là:
A. v (vận tốc) và s (quãng đường)
đường)


B. g (gia tốc rơi tự do) và s (quãng

C. s (quãng đường) và t (thời gian)
(vận tốc)

D. s (quãng đường), t (thời gian) và v

Câu 2. Trong các đại lượng s (quãng đường), g (gia tốc rơi tự do), t (thời gian) và v (vận tốc)
thì đại lượng chỉ thực hiện được phép đo gián tiếp là:
A. v (vận tốc) và s (quãng đường)
đường)
C. s (quãng đường) và t (thời gian)

B. g (gia tốc rơi tự do) và s (quãng
D. g (gia tốc rơi tự do) và v (vận tốc)

Câu 3. Xác định gia tốc rơi tự do g được thực hiện bằng cách:
A. Đo gián tiếp đại lượng g thông qua việc đo trực tiếp đại lượng s và t.
B. Đo trực tiếp đại lượng g.
C. Đo trực tiếp đại lượng v và t để tìm đại lượng g.
D. Đo gián tiếp đại lượng g thông qua việc đo trực tiếp đại lượng v và t.
Câu 4. Trường hợp nào dưới đây ta có thể coi là sự rơi tự do?
A. Thả rơi một chiếc lá.

B. Thả rơi mảnh giấy vụn.

C. Thả rơi một miếng xốp.

D. Thả rơi một thỏi sắt.


Câu 5. Công thức xác định quãng đường rơi của vật được thả rơi tự do là:
A. s = gt2

B. s = gt

C. s = 2gt2

D. s = g2t

Câu 6. Để xác định được chính xác phương thẳng đứng của thanh thước trụ, ta cần:
A. ngắm thanh thước thật kĩ theo phương thẳng đứng rồi điều chỉnh.
B. điều chỉnh các ốc vít ở chân đế đến khi thấy thẳng đứng rồi ngừng lại.
C. căn dây dọi rồi điều chỉnh các ốc vít ở chân đế để thanh thước trùng với phương dây
dọi.
D. căn dây dọi rồi xoay thanh thước sao cho trùng với phương dây dọi.
Câu 7. Cổng quang điện E trong bộ thí nghiệm đóng vai trị:
10


A. Cố định vật rơi.
B. Đếm thời gian vật rơi.
C. Xác định quãng đường vật rơi.
D. Nhận diện vật rơi đồng thời báo ngắt đồng hồ đo thời gian rơi.
Câu 8. Ke vng 3 chiều trong bộ thí nghiệm đóng vai trò:
A. Xác định phương thẳng đứng của thanh thước trụ.
B. Đo góc hợp bởi cổng quang điện E và thanh thước trụ.
C. Xác định vị trí đầu của vật rơi.
D. Đo góc hợp bởi nam châm điện và thanh thước trụ.
Câu 9. Trong q trình thí nghiệm, để thay đổi quãng đường rơi của vật thì ta phải:
A. giữ nguyên vị trí vật rơi, thay đổi vị trí cổng quang điện E.

B. giữ nguyên vị trí cổng quang điện E, thay đổi vị trí vật rơi.
C. đồng thời thay đổi vị trí của vật rơi và cổng quang điện E.
D. thay đổi vị trí hộp đựng cát hứng vật rơi.
Câu 10. Để xác định vị trí của cổng quang điện trên thước đo, ta cần đặt mắt sao cho:
A. hướng nhìn từ trên xuống.
B. hướng nhìn từ dưới lên.
C. hướng nhìn vng góc với thanh thước trụ.
D. hướng nhìn song song với thanh thước trụ.
Câu 11. Khi nhấn công tắc để thả vật rơi, ta cần chú ý:
A. Nhấn đến khi nào vật rơi đến cổng quang điện E thì nhả nút.
B. Nhấn thật gọn và nhả nút thật nhanh.
C. Nhấn đến khi nào vật rơi khỏi cổng quang điện E thì nhả nút.
D. Nhấn giữ nút đến thời điểm bất kì.
Câu 12. Nút RESET trên mặt đồng hồ có nhiệm vụ:
A. cấp điện cho nam châm và trả đồng hồ về 0,000.
B. thả cho vật bắt đầu rơi.
11


C. cho đồng hồ tạm ngừng đếm thời gian.
D. cấp điện cho cổng quang E.
Câu 13. Nút START trên mặt đồng hồ có nhiệm vụ:
A. cấp điện cho nam châm và trả đồng hồ về 0,000.
B. thả cho vật bắt đầu rơi, cho đồng hồ bắt đầu đếm thời gian.
C. cho đồng hồ tạm ngừng đếm thời gian.
D. cấp điện cho cổng quang E.
Câu 14. Q trình thí nghiệm để lấy kết quả được thực hiện lặp lại với các bước:
A. Nhấn RESET → ghi kết quả đo trên đồng hồ → gắn vật rơi vào nam châm → nhấn
START.
B. Thay đổi vị trí cổng quang điện E → nhấn RESET → gắn vật rơi vào nam châm →

nhấn START → ghi kết quả đo trên đồng hồ.
C. Ghi kết quả đo trên đồng hồ → thay đổi vị trí cổng quang điện E → nhấn START →
ghi kết quả đo trên đồng hồ → gắn vật rơi vào nam châm.
D. Gắn vật rơi vào nam châm → ghi kết quả đo trên đồng hồ → nhấn RESET → nhấn
START → thay đổi vị trí cổng quang điện E.
Câu 15. Khi thực hiện xong việc lấy kết quả, học sinh kết thúc bài thí nghiệm với trình tự:
A. Nhấn khóa K, nhấn OFF đồng hồ hiện số, ngắt nguồn điện, gom gọn các vật dụng.
B. Gom gọn các vật dụng, nhấn OFF đồng hồ hiện số, nhấn khóa K, ngắt nguồn điện.
C. Ngắt nguồn điện, nhấn khóa K, gom gọn các vật dụng, nhấn OFF đồng hồ hiện số.
D. Nhấn OFF đồng hồ hiện số, nhấn khóa K, gom gọn các vật dụng, ngắt nguồn điện.
Câu 16. Qua kết quả thu được từ thí nghiệm, đồ thị của hàm số s = s(t2) có dạng:
A. đường cong.
thẳng.

B. đường hiperbol.

C. đường parabol.

D.

đường

Câu 17. Tính chất chuyển động của vật được thả rơi tự do là dạng chuyển động:
A. thẳng đều.

B. cong đều.

C. thẳng nhanh dần đều.

D. thẳng chậm dần đều.


12


Câu 18. Dựa trên các số liệu từ quá trình làm thí nghiệm, đồ thị của hàm số v = v(t) có dạng:
A. đường cong.
thẳng.

B. đường hiperbol.

C. đường parabol.

D.

đường

Câu 19. Khi vật được thả rơi tự do, vận tốc tức thời của vật:
A. giảm đều theo thời gian.

B. tăng đều theo thời gian.

C. không thay đổi.

D. lúc tăng, lúc giảm.

Câu 20. Đại lượng t (thời gian) được đo 4 lần, khi đó giá trị trung bình của t được xác định
bởi công thức:
A. =

B. =


C. =

D. =

13



×