Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Chiến lược marketing của công ty xe máy Honda Việt Nam .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.21 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Mục lục
I: MỞ ĐẦU………………………………………………………... 1
1.1: Đặt vấn đề………………………………………………………… 1
1.2: Mục tiêu………………………………………………………….... 1
1.3: Đối tượng – phạm vi nghiên cứu……………………………….... 1
1.4: Phương pháp nghiên cứu……………………………………….... 2
1.4.1; Chiến lược sản phẩm…………………………………………….2
1.4.2; Chiến lược giá cả…………………………………………………2
1.4.3; Chiến lược phân phối…………………………………………….2
1.4.4: Chiến lược yểm trợ, đẩy mạnh, kích thích tiêu thụ sản phẩm...3
1.5: cơ sở lí luận……………………………………………………...… 3
II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………
2.1:Thực trạng nghiên cứu………………………………………… … 3
2.1.1: Chiến lược sản phẩm…………………………………………. . 3
2.1.1.1: Thực trạng sản xuất và kinh doanh hiện nay......................... 3
2.1.1.2: Honda hợp tác với IBM nâng cấp xe máy............................... 5
2.1.2: Chiến lược giá........................................................................ ...... 6
2.1.2.1: Xây dựng ưu thế giá:................................................................. 6
2.1.2.2: Đối phó với chiến lược giá......................................................... 6
2.1.2.3: Khuyến mãi giảm giá............................................................. ... 6
2.1.2.4: Khuyến mại đi kèm khi mua sản phẩm.............................. .... 6
2.1.2.5: Chiến lược giá cao.......................................................................7
2.1.3 :Chiến lược phân phối............................................................... .... 7
2.1.4:Chiến lược yểm trợ, đẩy mạnh, kích thích tiêu thụ sản phẩm... 8
2.1.4.1: Tạo cơn sốt và biến thành làn sóng dư luận………………... 8
2.1.4.2: Hướng về khách hàng………………………………………… 8
2.2: Nguyên nhân………………………………………………...…….. 9
2.2.1: Bí quyết thành công của Honda Việt Nam.................................. 9
2.2.2: Phương pháp quản trị doanh nghiệp thành công của Honda…10
2.2.3: Bài học kinh nghiệm ở Việt Nam………………………………. 11


III: KẾT LUẬN………………………………………………….... 14
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Đề Tài: Ma32
Chiến lược marketing của công ty xe máy Honda Việt Nam
I: MỞ ĐẦU
1.1: Đặt vấn đề
Làm thế nào để tăng trưởng kinh tế và vấn mang lại lợi nhuận cho công ty trong
thời đại khủng hoảng kinh tế và lạm phát luôn dình dập đối với ban lãnh đạo của Honda.
lợi nhuận của Honda Việt Nam tính đến cuối năm 2009 là 2.2% tính đến cuối năm 2009 so
với năm 2008 (chủ yếu là bán xe máy AIR LADE ). Trong khi lợi nhuận của Honda Trung
Quốc tăng đến 12% và Honda trên toàn cầu thì có lợi nhuận giảm và còn thua lỗ.
Sản xuất ra những xe có giá thành thấp nhằm vào người có thu nhập thấp như xe
Wave α giá rẻ ngang với xe của Trung Quốc sản xuất mà do Honda thiết kế và sản xuất.
Khẳng định thương hiệu bằng sản phẩm đẳng cấp trang bị hiện đại có giá dành cho
các Đại Gia, làm người sử dụng phải gỡ gàng (xe máy SH cao cấp).
1.2: Mục tiêu
Xây dựng một tổ chức với sự tận tâm vượt trội. Duy trì và dữ vững vị trí là nhà sản
xuất và xuất khẩu xe máy hàng đầu Việt Nam
Luôn mang lại chất lượng cao và giá trị trong các sản phẩm và dịch vụ. tập đoàn
Honda tiếp tục cống hiến để cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao nhất với giá cả
dễ dàng được mọi khách hàng trên khắp Việt Nam chấp nhận.
Duy trì cam kết cải tiến liên tục cho sự đổi mới và phát triển, phấn đấu luôn là nhà
lãnh đạo trong thị trường thường xuyên thay đổi.
Tạo được nguồn tài chính và lợi nhuận vững chắc cho chủ đầu tư cũng như nhân
viên của công ty.
1.3: Đối tượng – phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu chiến lược marketing của công ty
Honda Việt Nam từ năm 2005- năm 2009.
Phạm vi nội dung: đề tài đi vào tìm hiểu chiến lược marketing mà công ty Honda

đã và đang sử dụng tại thị trường của mình, từ đó xem xét sự phù hợp của những chiến
lược nhỏ trong chiến lược marketing có phù hợp với nhu cầu thị trường hay không. Từ
những kết quả thu được của Hãng đánh giá và đi tới hoàn thiện đề tài này.
1.4: Phương pháp nghiên cứu
1.4.1; Chiến lược sản phẩm
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Chính lược về sản phẩm là nền tảng của chính lược marketing của Honda Việt
Nam, được xác định dựa trên kế hoạch kinh doanh quy mô lớn hơn dành cho sản phẩm
mới và chiến lược marketing tổng thể cho mọi sản phẩm đang có trên thị trường của Hãng.
Khi xem xét chính lược sản phẩm, doanh nghiệp cần quan tâm đến những vấn đề sau:
Sản phẩm cũ trên thị trường có được người dân chấp nhận không.
Sản phẩm mới khi tung ra thị trường có thực sự mới.
Những điểm nhấn có trong sản phẩm mới và ưu thế vượt trội so với sản phẩm trước
(sự cách tân hay cải tiến về kĩ thuật về kiểu dáng).
Những quy định về chất lượng sản phẩm của Hãng.
1.4.2; Chiến lược giá cả
Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn luôn được
coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là ở những thị
trường mà thu nhập của dân cư còn thấp. Trong việc phát triển sản phẩm mới Honda đã
phải nghiên cứu và đưa ra những chính lược giá thích hợp để tạo cho sản phẩm có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường.
1.4.3; Chiến lược phân phối
Nội dung cơ bản của chính lược phân phối là thiết kế và quản lý mạng lưới bán
hàng trong giai đoạn đầu doanh nghiệp tung sản phẩm ra thị trường.
Mạng lưới bán hàng của Honda là tập hợp các kênh với sự tham gia của các chủ thể
khác nhau có sức mạnh và uy tín khác nhau để đưa sản phẩm từ cơ sở sản xuất của Honda
đến các khách hàng một cách thành công. Việc thiết kế và quản lý các kênh bán các loại xe
mới của Honda phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau đây:
-Phù hợp với tính chất của sản phẩm khi Honda tung ra thị trường.

-Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và tìm mua sản
phẩm của Honda một cách dễ dàng nhất.
-Xem xét kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh với Honda và các đối thủ tiềm
tàng.
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-Các kênh phân phối cần đảm bảo tăng doanh số bán của công ty và thiết lập mối
quan hệ bền vững với các trung gian.
1.4.4: Chiến lược yểm trợ, đẩy mạnh, kích thích tiêu thụ sản phẩm
Quảng cáo và Khuyến mại:
Đây chương trình rất quan trọng khi sản phẩm được tung ra thị trường. Mỗi khi
Honda tung ra một sản phẩm mới thì trước đó đã có các chiến dịch quảng cáo rầm rộ trên
các phương tiện truyền thông. Mỗi một chương trình Hãng thường nói đến truyền thống
của người Việt Nam với xe may Honda, cùng với quảng cáo là cá chương trình khuyến mại
như tặng mũ bảo hiểm giảm giá cho một số lượng xe bán ra nhất định.
Tạo cơn sốt và biến thành làn sóng dư luận
Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi sản phẩm được tung ra phải có sức mạnh nhất
định trên thị trường dựa vào một thương hiệu mạnh như Honda. Từ lâu các loại xe của
Honda đã được người sử dụng đánh giá có độ bền cao kiểu dáng thời trang hay con gọi là
“nồi đồng cối đá” rất phù hợp với tâm lí sử dụng chắc bền của người Việt Nam. Như khi
chiếc xe Wave của Honda khi được tung ra thị trường đã đánh bại các hãng xe giá giẻ rất
thành công đến từ trung quốc và dành thị phần số 1 như hiện nay.
1.5: cơ sở lí luận
Qua việc tìm hiểu và nắm bắt thị trường xe máy trong thời gian qua và các tài liệu
nghiên cứu qua các trang web kinh doanh xe máy qua mạng và trang web của Honda. Em
đã tìm được những thông tin rất cần thiết và bổ ích cho đề tài, với những số liệu thu thập
được với những thông tin quan trọng do Honda tổng kết và công bố. Kết hợp với những ý
kiến thu thập được từ người sử dụng vận dụng kiến thức đã học tại Trường Đại Học Nông
Nghiệp Hà Nội để xây dựng đề tài: “Ma32. Chiến lược Marketing của doanh nghiệp”
II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1:Thực trạng nghiên cứu
2.1.1: Chiến lược sản phẩm.
2.1.1.1: Thực trạng sản xuất và kinh doanh hiện nay
Thực trạng kinh doanh
Số xe máy các hãng bán dược trong các năm gần đây
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Đơn vị: triệu xe
HONDA YAMAHA SUZUKI SYM KHÁC TỔNG thị phần: %
2005 1.8 0.49 0.33 0.24 0.56 3.42
2006 1.6 0.5 0.4 0.3 0.34 3.14
2007 1.1 0.76 0.37 0.33 0.21 2.77
2008 0.85 0.5 0.25 0.2 0.19 1.99
2009 1.43 0.52 0.32 0.25 0.23 2.75
Thị phần năm 2009 % 52 18.91 11.64 9.09 8.36 100
So với năm 2008 0.58 0.02 0.07 0.05 0.04 0.76
Tăng trưởng năm 2009 % 168.24 104 128 125 121.1
xếp thứ 1 2 3 4 5
Năm
Hãng xe
Thị phần xe máy năm 2009
HONDA Y AM AHA SUZUKI SY M KHÁC
0
0.5
1
1.5
2
2005 2006 2007 2008 2009
Số xe bán ra qua các năm của HONDA
Số xe bán ra qua các năm của HONDA

Từ những con số trên ta thấy số xe của Honda bán ra khá lớn. Số lượng xe bán ra qua
các năm cho thấy lỗ lực của ban quản trị tổng công ty Honda Việt Nam. Dù có thị phần lớn
nhất nhưng Honda cũng phải chịu sự cạnh tranh rất mạnh mẽ từ các Hãng khác, nhất là từ
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
những người đồng hương YAMAHA và SUZUKI. Mặc dù vậy nhưng Honda vẫn chiếm
vào ngưỡng 50% thị phần ở Việt Nam.
Thực trạng sản xuất
Trong khi đầu tư các nhà máy sản xuất các loại xe hơi ở các nước thì ở Việt Nam, do
nhu cầu sử dụng xe gắn máy vẫn rất cao nên Honda VN đã quyết định đầu tư xây dựng
thêm một nhà máy chuyên sản xuất các loại xe moto, từ cao cấp như SH,Dylan,@ đến các
xe bậc trung như Wave α, wave RSX vừa túi tiền lại ít hao xăng, đáp ứng được nhiều tiêu
chí của người dân Việt Nam khi chọn mua môt chiếc xe máy. Hơn thế nữa, Honda VN đã
liên tục đầu tư trang thiết bị, công nghệ tối tân nhất của Honda vào việc sản xuất các mẫu
xe máy tại thị trường Việt Nam. Tại nhà máy xe máy thứ Nhất, tháng 11 năm 2006, Công
ty đã đồng bộ hiện đại hóa, nâng cấp và đưa vào nhiều loại máy móc mới đáp ứng cho việc
tăng công suất sản xuất từ 800.000 xe /năm lên 1 triệu xe/năm. Tiếp theo, đến tháng 7 năm
2007, Honda VN chính thức công bố mở rộng đầu tư, xây dựng thêm nhà máy xe máy thứ
2 tại Việt Nam, tập trung vào việc sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp. Thực hiện những dự
án này, Honda VN luôn mong muốn được đầu tư lâu dài và bền vững tại thị trường Việt
Nam. Và đến ngày 29 tháng 8 năm 2008, tại Vĩnh Phúc, Cty Honda VN đã tổ chức lễ
khánh thành nhà máy xe máy thứ hai có diện tích 300.000m2. Với số vốn đầu tư 65 triệu
USD, công suất 500.000 xe/năm, sản xuất xe ga và xe số cao cấp, nhà máy sẽ tạo thêm việc
làm cho 1.400 lao động.
Đặc biệt, nhà máy này áp dụng công nghệ tiên tiến nhất của Honda - là nhà máy rất
thân thiện với môi trường, kết hợp hài hoà 3 yếu tố "gió- ánh sáng - nước". Như vậy, cộng
với công suất của nhà máy hiện tại là 1 triệu chiếc/năm, công suất của Honda tại VN sẽ
lên tới 1,5 triệu chiếc xe máy/năm.
Và tổng kết lại, việc Honda đang ngày càng chiếm vị thế dẫn đầu trên thị trường xe
máy của VN là điều không thể phủ nhận được, bởi tính từ ngày 13 tháng 8 năm 2008,

Công ty Honda Việt Nam đã nâng tỉ lệ nội địa hoá lên 81% nhằm đáp ứng nhu cầu của
người Việt Nam. Số lượng sản phẩm xuất khẩu trong quý II/2009 sang các nước Philippin,
Campuchia, Lào là 40.900 xe, nâng tổng số xe xuất khẩu ra thị trường nước ngoài là
97.285 xe.
2.1.1.2: Honda hợp tác với IBM nâng cấp xe máy
Honda đã kí một hợp đồng với IBM về cung cấp các linh kiện và công nghệ RFID.
Thoả thuận này cho phép hãng nâng cao hơn nữa hiệu suất và tính chính xác trong khâu
quản lí và sản xuất xe máy. IBM Global Business Services cho biết sẽ trợ giúp Honda
trong việc thiết kế và phát triển việc thực hiện công nghệ RFID. Công nghệ này cho phép
tự động kiểm tra chính xác từng chiếc xe trong dây chuyền sản xuất. RFID cũng sẽ được
sử dụng trên các bộ phận quan trọng như động cơ.
Các cố vấn công nghệ và thương mại của IBM đã có mối quan hệ hợp tác lâu dài
với kỹ sư của Honda trong việc thiết kế và xác định những giải pháp tốt nhất trong sản
xuất. Vì vậy, công nghệ RFID sẽ nhanh chóng được hợp nhất hoàn toàn với hệ thống IT
hiện có của Honda qua những tiêu chuẩn nền tảng mở rộng, trình ứng dụng Linux và Java
(J2EE). Như vậy khâu kiểm kê và giám sát sự phát triển công suất sản phẩm sẽ được theo
dõi.
6

×