Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp xe máy Honda Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.92 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 3
I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TỔNG THỂ: ............................................. 4
1.Yếu tố văn hóa - xã hội ................................................................................... 4
2. Yếu tố kinh tế. ................................................................................................ 5
2.1) Tỷ lệ lãi suất : ......................................................................................... 5
2.2) Tỷ giá hối đoái. ....................................................................................... 6
2.3) Tỷ lệ lạm phát. ........................................................................................ 7
2.4) Quan hệ giao lưu quốc tế. ...................................................................... 7
3. Yếu tố kỹ thuật - công nghệ. ......................................................................... 8
4. Yếu tố chính trị - luật pháp. ....................................................................... 10
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP ....................................... 11
1. Nhà cung cấp ................................................................................................ 11
2. Các sản phẩm thay thế ................................................................................ 11
3. Đối thủ tiềm ẩn ............................................................................................. 12
4. Các tổ chức công quyền và bộ máy xã hội ................................................ 12
5. Đối thủ cạnh tranh ....................................................................................... 13
5.1) Yamaha Việt Nam ................................................................................. 13
5.2) SYM ...................................................................................................... 14
5.3) Suzuki Việt Nam .................................................................................... 15
5.4) Các hãng cung cấp xe máy khác .......................................................... 15
6. Phân tích khách hàng ................................................................................ 16
6.1) Đối tượng khách hàng: ......................................................................... 16
6.2) Dịch vụ chăm sóc khách hàng .............................................................. 17
III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ ................................................ 18
1. Hoạt động hỗ trợ .......................................................................................... 18
1.1) Cơ sơ hạ tầng ...................................................................................... 18
1.2) Quản lý nguồn nhân lực ................................................................... 19
1.3) Phát triển công nghệ ............................................................................ 20


Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Hoạt động cơ sở ............................................................................................ 20
2.1) Tổ chức đầu vào: ................................................................................. 20
2.2) Vận hành: ............................................................................................ 21
2.3) Tổ chức đầu ra ..................................................................................... 21
2.4) Maketing và bán hàng .......................................................................... 21
2.5) Dịch vụ hậu mãi ................................................................................... 22
IV. MA TRẬN SWOT ................................................................................... 23
V. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ............................................................... 26
1.Chiến lược tận dụng thế mạnh của tổ chức để khai thác các cơ hội trong
môi trường kinh doanh bên ngoài.(SO) ........................................................ 26
2. Chiến lược tận dụng các cơ hội bên ngoài để khắc phục điểm yếu bên
trong Doanh nghiệp.(WO) .............................................................................. 26
3. Chiến lược tận dụng điểm mạnh bên trong tổ chức nhằm giảm bớt tác
động của các nguy cơ bên ngoài.(ST) ............................................................ 26
4. Chiến lược cố gắng khắc phục điểm yếu và giảm tác động, hoặc tránh
nguy cơ bên ngoài (chiến lược mang tính phòng thủ) (WT) ....................... 26
KẾT LUẬN ........................................................................................... 28
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Xe máy là phương tiện đi lại quan trọng và chủ yếu tại Việt Nam. Hiện nay, nhu
cầu về xe máy ở Việt Nam rất lớn, thị trường xe máy Việt Nam được đánh giá là rất
tiềm năng. Honda đã nhìn ra thị trường “màu mỡ’ này và khi chính thức bước chân vào
thị trường Việt Nam hơn 10 năm trước đây .Công ty liên tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của thị trường mà xe máy là
phương tiện chiếm gần 90% tại các thành phố lớn . Kể từ khi có mặt tại Việt Nam,
Honda Việt Nam(HVN) luôn phấn đấu vì hạnh phúc và an toàn của người dân cũng như
vì sự phát triển của kinh tế đất nước. Đồng thời luôn nỗ lực áp dụng các công nghệ và
trang thiết bị tiên tiến hiện đại trong sản xuất, phát triển mạng lưới các nhà cung cấp phụ
tùng trong nước nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, tiến hành chuyển giao công nghệ …

Với những nỗ lực vượt bậc, HVN luôn là doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành công
nghiệp chế tạo xe máy về doanh thu trong nước với tổng số lượng xe tiêu thụ trong năm
2007 là 770.000 xe máy các loại. Năm 2009, Honda có bước tăng trưởng lên tới 18% tại
Việt Nam, đạt con số kỷ lục 1,4 triệu xe máy bán ra, chiếm tới 50% thị phần xe máy VN
và 10% thị phần xe máy toàn cầu. Và với chất lượng Honda toàn cầu, tính an toàn cao,
đặc biệt thích hợp với các điều kiện giao thông ở Việt Nam cùng với các dịch vụ sau
bán hàng chu đáo, các sản phẩm của HVN đã chiếm trọn cảm tình của khách hàng Việt
Nam. Không những vậy suốt hơn 10 năm qua, HVN đã dành sự quan tâm đặc biệt cho
các hoạt động tuyên truyền An toàn giao thông (ATGT) và hướng dẫn lái xe an toàn.
Năm 2005, HVN đã vinh dự được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam trao tặng Huân
chương lao động hạng Ba bởi những đóng góp tích cực trong sản xuất kinh doanh và vì
cộng đồng. Lễ kỷ niệm 10 năm thành lập cũng là cột mốc quan trọng ghi dấu HVN vinh
dự được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
HVN đã phát triển với mục tiêu lâu dài “Phấn đấu trở thành một công ty được xã
hội mong đợi” và đạt được những thành tích nổi trội. Đặt ra đề tài nghiên cứu: “Môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp xe máy Honda Việt Nam’’ nhằm tìm hiểu
chiếc chìa khóa thành công của doanh nghiệp này. Việt Nam đã gia nhập WTO, bước
vào sân chơi toàn cầu, doanh nghiệp nước ta nói chung và Honda nói riêng đang đứng
trước những thời cơ và thách thức mới. Honda sẽ làm gì để có thể giữ vững và phát triển
hơn nữa vị thế của mình trong thị trường xe máy Việt Nam.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TỔNG THỂ:
1.Yếu tố văn hóa - xã hội
Theo số liệu thống kê, Việt Nam hiện có trên 83 triệu dân, khoảng 17 triệu xe gắn
máy các loại. Gần đây, hàng loạt các doanh nghiệp kinh doanh xe máy lần lượt được
khởi công xây dựng thêm nhà máy. Theo các chuyên gia nước ngoài, không có nước nào
giống thị trường xe gắn máy Việt Nam: càng ùn tắc giao thông thì lượng xe tiêu thụ
càng tăng vọt, giá cũng giữ mức cao. Chỉ trong năm 2007, có ít nhất đến 3 liên doanh xe
máy trong nước lần lượt khởi công xây dựng thêm nhà máy mới.

Trong tháng 7/2007, Honda Việt Nam, một trong những liên doanh đứng đầu về
doanh thu trong nước với tổng số lượng xe tiêu thụ trong năm vừa qua là 770.000 xe
máy các loại, đã xây dựng nhà máy mới với số vốn đầu tư trên 65 triệu USD trên diện
tích 280.000m². Năm 2009, Honda có bước tăng trưởng lên tới 18% tại Việt Nam, đạt
con số kỷ lục 1,4 triệu xe máy bán ra, chiếm tới 10% thị phần xe máy toàn cầu.
Rõ ràng, thị trường xe máy Việt Nam đang là mảnh đất “màu mỡ” cho các hãng.
Số liệu thống kê từ Hiệp hội xe đạp-xe máy Việt Nam, năm 2006 tiêu thụ xe máy cả
nước đạt 2,2 triệu xe. Theo dự báo của Viện Chiến lược-Chính sách Công nông, đến
năm 2010 cả nước có khoảng 25 triệu xe máy, 2015 khoảng 31 triệu xe, và 2020 khoảng
35 triệu chiếc. Tức trong 15 năm nữa, lượng xe máy sẽ tăng gấp đôi hiện nay. Ở góc độ
kinh doanh, lập luận của các nhà sản xuất cho rằng, so với các nước quanh khu vực
Đông Nam Á và điển hình là Thái Lan, tính bình quân đầu người/xe thì ở Việt Nam tỷ lệ
này vẫn còn thấp (ở Thái Lan trung bình khoảng 3 người/xe, còn ở ta là khoảng 6
người/xe). Nhu cầu về xe máy ở Việt Nam vẫn tiếp tục tăng cao bởi ngày càng có nhiều
người làm việc tại thành phố, bao gồm cả sinh viên và công nhân. Ở vùng nông thôn,
nông dân bán được nhiều cà phê, giá nông sản vẫn tiếp tục tăng nên ngày càng có nhiều
người có tiền để mua xe máy. Giám đốc một doanh nghiệp sản xuất xe máy trong nước
cho rằng: “So với mức trên thì ở nước ta phải đến 32 triệu xe máy thì mới bão hòa, còn
hiện nay mới hơn 17 triệu chiếc thì chưa là vấn đề...”.
Có lẽ vì thế nên trong quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển Công nghiệp xe
máy Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025 của Bộ Công Nghiệp cũng đã
xem xét và đề ra lộ trình cụ thể sản xuất xe máy là một bộ phận phát triển chiến lược
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho ngành công nghiệp trong nước. Chiến lược này không chỉ tăng “nội lực” nội địa hóa
phải đạt đến 90% mà còn định hướng xuất khẩu để thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước.
2. Yếu tố kinh tế.
2.1) Tỷ lệ lãi suất :
Tỷ lệ lãi suất có thể tác động đến mức cầu sản phẩm của các doanh nghiệp nói
chung và xe máy Honda nói riêng. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người tiêu dùng

thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán hàng hóa của mình. Vì cần
có phương tiện đi lại nhưng chưa đủ tiền, nhiều người dân thành phố, nhất là đối tượng
công nhân, buôn bán nhỏ, sinh viên mới ra trường… đã chọn cho mình cách được sở
hữu xe gắn máy dưới hình thức vay vốn của các công ty bán hàng trả góp. Và thực tế
hiện nay, mua xe trả góp phải chấp nhận chịu lãi suất ở mức khá cao. Chẳng hạn, chiếc
xe gắn máy Honda Future Neo khi qua mua trả góp thì khách hàng phải trả 30% tiền trả
trước khoảng 9 triệu đồng và trả góp loại 24 tháng khoảng 1 triệu đồng/tháng. Như vậy
tổng số tiền phải trả toàn bộ cho chiếc xe khoảng 35 triệu đồng (mức lãi suất trả góp của
Easy đưa ra là 2,9%). Trong khi nếu mua trả tiền ngay thì chỉ có 21 triệu đồng.
Đối với các doanh nghiệp, tăng lãi suất là mối đe dọa và giảm lãi suất là cơ hội để
mở rộng sản xuất. Tỷ lệ lãi suất còn quyết định mức chi phí về vốn và do đó quyết định
mức đầu tư. Chi phí này là nhân tố chủ yếu khi quyết định tình khả thi của chiến lược.
Tháng 04/2010 mặt bằng lãi suất cho vay bằng VND thời gian tới sẽ giảm đáng kể bởi
ngân hàng thương mại đã bắt đầu vào cuộc giảm lãi suất.
Ngày 15/04/2010, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) công bố, từ
ngày 16/4, BIDV áp dụng lãi suất thỏa thuận và niêm yết công khai trên toàn hệ thống
trong cả nước. Theo đó, với lãi suất cho vay ngắn hạn, Ngân hàng này cho vay tối đa ở
mức 14%/năm. Riêng đối với lãi suất cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn, cho vay
xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, mức lãi suất tối đa là 13%/năm. Với các khoản cho
vay trung dài hạn, BIDV áp dụng mức lãi suất tối đa 14,5%/năm đối với các khoản vay
dự án phục vụ sản xuất - kinh doanh. Cùng với các mức lãi suất cho vay trên, BIDV áp
dụng mức lãi suất huy động không quá 11,5%/năm nhằm ổn định đầu ra.
Như vậy, BIDV là ngân hàng đầu tiên công khai lãi suất sau khi Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành thông tư ngày 14/4 hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
VND đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận, trong đó yêu cầu các tổ chức tín dụng
thực hiện cho vay bằng VND phải niêm yết công khai lãi suất cho vay ở mức hợp lý trên
cơ sở cung-cầu. Cũng theo thông tư này thì các ngân hàng chính thức cho vay thỏa
thuận với cả các khoản vay ngắn hạn thay vì chỉ đối với các khoản vay trung và dài hạn

như trước.
Mặc dù công bố sau BIDV nhưng từ ngày 15/4 Ngân hàng An Bình (ABBANK)
đã xác lập một mặt bằng lãi suất cho vay thoả thuận mới ở mức 14-16%/năm tùy vào
đối tượng khách hàng. Đối tượng mà ngân hàng này ưu tiên là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa quản trị tốt, các khoản vay tài trợ xuất khẩu, các khách hàng sản xuất kinh doanh
các sản phẩm, mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định, trực tiếp sản xuất tạo ra sản
phẩm thiết yếu cho nền kinh tế.
Với việc các ngân hàng hạ lãi suất cho vay, mặt bằng lãi suất cho vay dự kiến sẽ
xuống quanh mức 14%/năm, doanh nghiệp sẽ có điều kiện vay để đầu tư nhiều hơn.
2.2) Tỷ giá hối đoái.
Thay đổi về tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp đến tính cạnh tranh của sản phẩm
do công ty sản xuất trên thị trường quốc tế. Trong thời gian gần đây, tỷ giá hối đoái giữa
VND với USD đã biến động theo chiều hướng không ổn định, giá trị VND sụt giảm.
Trong khi đồng USD mất giá so với các đồng tiền khác như đồng Euro, Yên…, còn
VND lại giảm giá so với USD, nên tỷ giá VND với các ngoại tệ khác càng bất lợi hơn
đối với nước ta. Vấn đề này khiến khó khăn càng thêm khó khăn khi tiến hành hoạt
động kinh doanh tại một quốc gia mà niềm tin vào đồng tiền chủ chốt (VND) đứng ở
mức rất thấp. Đồng thời đồng USD vẫn giữ vị thế độc tôn và thường bị khan hiếm do
hoạt động tích trữ.
Điều đó cũng tác động đến thương mại quốc tế trong điều kiện tỷ lệ nhập siêu của
nước ta khá cao, các khoản nợ nước ngoài đến hạn phải trả, bởi vì phải làm ra một
lượng hàng hóa nhiều hơn bằng VND mới có thể trả được một đơn vị ngoại tệ; những
doanh nghiệp vay thương mại với lãi suất cao, thời hạn ngắn để đầu tư dài hạn càng gặp
nhiều khó khăn.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3) Tỷ lệ lạm phát.
Lạm phát có thể gây xáo trộn nền kinh tế, làm cho sự tăng trưởng kinh tế chậm lại,
tỷ lệ lãi suất tăng và sự biến động của đồng tiền trở nên không lường trước được. Nếu
lạm phát tăng liên tục, các hoạt động đầu tư sẽ trở thành công việc hoàn toàn may rủi.

Trong một môi trường lạm phát mạnh sẽ không thể nào dự đoán được giá trị thực của
lợi nhuận có thể thu được từ một dự án. Sự bất trắc này làm hạn chế các hoạt động đầu
tư của các doanh nghiệp, cuối cùng thậm chí còn đẩy nền kinh tế rơi vào khủng hoảng.
Hiện nay, tình trạng lạm phát ở Việt Nam cao trong mấy năm liền. Giá cả trên thị
trường thế giới biến động, một số hàng hóa như xăng dầu, sắt thép… tăng cao đã tác
động đến giá cả trong nước, làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng. Quan hệ giữa tốc
độ tăng trưởng kinh tế và lưu thông tiền tệ trong hai năm 2005 và 2006, GDP của Việt
Nam tăng 17%, tiền lưu thông trên thị trường và tiền gửi ngân hàng M2 tăng 73%. Do
vậy, mặc dù kinh tế nước ta đạt được tốc độ tăng trưởng cao, nhưng cũng xuất hiện mối
lo ngại của các doanh nghiệp và người dân về tình trạng lạm phát cao, VND sụt giá và
không ổn định.CPI liên tục tăng, năm 2004 là 7,71%, năm 2005 là 8,29%, năm 2006 là
7,48%, năm 2007 là 8,30%, năm 2008 là 22,97% và năm 2009 là 6,88%. Thực trạng đó
có liên quan đến mức chi tiêu danh nghĩa trong nước đã tăng nhanh khi các khoản viện
trợ chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư gián tiếp (FPI), kiều
hối đổ vào nước ta ngày càng nhiều. Nếu như năm 2003, tổng mức bán lẻ hàng hóa và
dịch vụ là 333.809 tỷ đồng, thì năm 2008 là 983.803 tỷ đồng, bằng 2,94 lần.
2.4) Quan hệ giao lưu quốc tế.
Những thay đổi về môi trường quốc tế có thể xuất hiện cả những cơ hội cũng như
thách thức về việc mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước của một công ty.
Đối với các nước phát triển như Việt Nam hiện nay sau khi vào WTO, những luật
lệ của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới này chắc chắn sẽ tạo ra những áp lực đáng
kể lên ngành công nghiệp xe máy. Khác với công nghiệp ôtô, ngành công nghiệp xe
máy Việt Nam đã có những lợi thế nhất định. Đó là việc có được một thị trường đủ lớn
để tạo động lực phát triển với khoảng 2 triệu xe/năm, đã từng trải qua một cuộc thử
thách khá khắc nghiệt gắn với cuộc “đổ bộ” của xe máy Trung Quốc vào thị trường và
tất nhiên, những năm thăng trầm đã qua cũng đủ để rút ra được những bài học kinh
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệm. Tuy nhiên, bất chấp những lợi thế kể trên, theo các chuyên gia, ngành công
nghiệp xe máy Việt Nam hiện đang đối mặt với một thực trạng khó khăn, với không ít

doanh nghiệp sẽ bị phá sản hoặc phải chuyển sang làm công nghiệp phụ trợ.
Theo thống kê của Hiệp hội Xe đạp - Xe máy Việt Nam, hiện cả nước có 52 doanh
nghiệp sản xuất và lắp ráp xe máy, trong đó có 22 doanh nghiệp Nhà nước và 7 liên
doanh. Điểm đáng chú ý ở ba loại hình doanh nghiệp trong ngành này là chỉ có 7 liên
doanh là “sống khỏe”, còn đa số các doanh nghiệp Nhà nước thì lay lắt, cầm chừng và
tồn tại được hầu như dựa vào sự trợ giúp của Nhà nước, còn các doanh nghiệp tư nhân
thì manh mún, thậm chí làm ăn chộp giật.
Một so sánh đơn giản là, trong khi tổng vốn đầu tư của các doanh nghiệp nội địa
chỉ đạt khoảng 100 triệu USD thì riêng Công ty Honda Việt Nam kể từ khi thành lập
(năm 1996) đến nay đã đầu tư đến 194 triệu USD vào các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của mình.
Ngoài những vấn đề nêu trên, còn có những yếu tố kinh tế như tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài khóa, chính
sách tiền tệ… cũng ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
xe máy Honda nói riêng.
3. Yếu tố kỹ thuật - công nghệ.
Ngày nay công nghệ được coi là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh. Thay đổi
công nghệ có thể làm cho các sản phẩm hiện đang sản xuất trở nên lỗi thời trong khoảng
thời gian ngắn cũng với thời gian đó có thể tạo ra hàng loạt sản phẩm mới. Như vậy kỹ
thuật công nghệ đồng thời có thể mở ra cơ hội cũng như thách thức bởi sự phát triển
nhanh chóng của công nghệ đã diễn ra xu hướng làm ngắn lại chu kỳ sống của sản
phẩm.
Honda đã, đang và luôn quan tâm đầu tư phát triển công nghệ nhằm mang đến cho
khách hàng những sản phẩm ưu việt hơn và thân thiện với môi trường. Bước vào thế kỷ
XXI, Honda nỗ lực hết mình để giảm thiểu lượng khí thải cũng như nâng cao khả năng
tiết kiệm nhiên liệu của xe máy nhằm góp phần cải thiện những vấn đề về môi trường
hiện tại như hiện tượng Trái Đất nóng dần lên. Hiện tại, công ty đang xúc tiến rất nhiều
các biện pháp khác nhau để nâng cao tối đa khả năng thân thiện với môi trường cho các
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

sản phẩm Honda trên quy mô toàn cầu. Honda đã áp dụng hệ thống phun điện nhiện liệu
điện tử đang được trang bị trên ôtô lên xe gắn máy, bắt đầu từ những chiếc môtô cỡ lớn
nhiều xi-lanh. Hệ thống phun nhiên liệu điện tử hoạt động dựa trên nguyên lý cung cấp
nhiên liệu cho động cơ thông qua sự kiểm soát chặt chẽ của hệ thống máy tính. Nhờ đó,
có thể kiểm soát được lượng nhiên liệu cung cấp một cách lý tưởng hơn nhiều so với
hệ thống chế hoà khí thông thường. Tại Việt Nam, với khẩu hiệu “ Dẫn đầu về công
nghệ- Leading the Technology”, vào tháng 4/2007 Honda Việt Nam (HVN) đã trởthành
nhà sản xuất đầu tiên tại Việt Nam trang bị công nghệ phun xăng điện tử (PGM-FI) cho
mẫu xe Future Neo FI và dự định sẽ tiếp tục áp dụng rộng rãi hơn nữa trong tương lai.
Trong vòng ba tháng đầu năm 2007, Honda bán ra hơn 252.000 xe máy, tăng hơn
58% so với cùng kỳ năm 2006 và dự tính trong năm nay sẽ bán ra hơn 1,15 triệu xe. Với
tốc độ phát triển này, nhiều chuyên gia khẳng định Honda sẽ tiếp tục gia tăng khoảng
cách với các đối thủ trong cuộc chạy đua chiếm lĩnh thị trường xe máy Việt Nam. Đặc
biệt, mới đây Honda tiếp tục trình làng hai mẫu xe mới, nhắm vào từng đối tượng cụ
thể, có tính năng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, giá cả phù hợp: Air Blade và
Future Neo FI.
Và mới đây nhất Honda đã đưa ra công nghệ mới đó là tự động hóa xe số Honda.
Trong các số báo tháng 10 và tháng 12 năm 2009 đã đăng tải về công nghệ CV-Matic
của Honda – công nghệ tự động mới dành cho xe số. Và nay công nghệ mới này đã
được áp dụng cho xe Wave RSX FI-AT sẽ xuất hiện trên thị trường từ ngày17/04. Đây
có thể được coi là một hướng đi mới cho dòng xe số của Honda, tạo một bước ngoặt lớn
trong dòng xe số. Với mục đích cung cấp các sản phẩm tiện dụng cho cuộc sống, Honda
đã và đang nghiên cứu và phát triển chiếc xe máy với công nghệ tự động có thể vận
hành bằng những thao tác vô cùng đơn giản. Vào năm 1958, Honda ra mắt dòng xe
Super Cub C100 được trang bị hệ thống ly hợp ly tâm giúp người lái có thể chuyển số
trong khi vận hành mà không sử dụng đến côn tay. Từ đó đến nay, xe máy Honda liên
tục được cải tiến, nổi bật là việc áp dụng động cơ bốn thì OHC (trục cam bố trí trên đỉnh
xylanh), hệ thống mới như công nghệ PGM-FI giúp tăng cường khả năng vận hành của
xe cũng như khả năng thân thiện với môi trường. Và giờ đây, Honda đã tự động hóa
dòng xe số giúp tăng thêm nữa sự tiện lợi cho khách hàng. Wave RSX FI AT sẽ là bước

khởi đầu cho một trang sử mới của dòng xe số.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tính đến năm 2010, Honda không ngừng cải tiến kỹ thuật công nghệ và đã trở
thành nhà sản xuất xe máy tại Việt Nam có nhiều mẫu mã, chủng loại xe nhất. Mỗi mẫu
mã, chủng loại đều nhắm vào một vài đối tượng khách hàng cụ thể và điều đó giúp
Honda liên tục dẫn đầu trên thị trường xe máy Việt Nam.
4. Yếu tố chính trị - luật pháp.
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ,
các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ
ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt
buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực, quốc gia đó.
Việt Nam khá ổn định về chính trị và xã hội, đó là một lợi thế quan trọng so với
nhiều nước trong vùng. Ngoài ra Việt Nam đang có hệ thống luật pháp tương đối tốt.
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam cũng đã thực hiện hàng loạt cải cách về luật pháp,
đưa hệ thống luật của Việt Nam tiến gần tới tiêu chuẩn của luật pháp quốc tế về đầu tư
và kinh doanh. Đặc biệt Luật Doanh nghiệp Việt Nam được các nhà đầu tư coi là phù
hợp với tiêu chuẩn quốc tế và cởi mở hơn so với các nước trong khu vực. Việt Nam
cũng đã có luật đầu tư tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
bình đẳng với nhau trong hoạt động kinh doanh cũng như trước pháp luật. Ngoài ra Việt
Nam cũng đang cố gắng đơn giản hoá các thủ tục hành chính, nhằm tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho các nhà đầu tư.
Trong hoạt động kinh doanh của mình, từ nguyên liệu sử dụng, các hoạt động sản
xuất, các dịch vụ chăm sóc khách hàng đến các tiêu chuẩn về môi trường… Honda luôn
tuân thủ và chấp hành đầy đủ các chính sách về chính trị và pháp luật của Việt Nam
như Luật Doanh nghiệp, Luật giao thông, Luật lao động…Công ty Honda Việt Nam
thường mở ra các chương trình tập huấn, hướng dẫn viên công ty đem đến cho các học
viên thông tin cập nhật nhất về tình hình giao thông ở nước ta cũng như tầm quan trọng
của các hoạt động an toàn giao thông thông qua hàng loạt hình ảnh và phim tư liệu về
những thói quen xấu khi tham gia giao thông, đặc biệt là của giới trẻ, như không đội mũ

bảo hiểm, lái xe sau khi uống rượu bia, phóng nhanh, vượt ẩu, lạng lách trên đường...
cùng hậu quả là những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng. Qua những thông tin sinh
động đó, học viên có thể ý thức được tầm quan trọng của việc nghiêm chỉnh chấp hành
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
luật giao thông và chú ý an toàn khi tham gia giao thông. Bên cạnh đó khi tuyển dụng
lao động luôn đảm bảo điều kiện lao động, an toàn lao động, thời hạn hợp đồng, thời
gian làm viêc tuân theo quy định của Luật lao động.
Phát triển đất nước theo đường lối đổi mới, Chính phủ Việt Nam ngày càng nhận
thấy rõ hơn sự cần thiết phải tham gia vào quá trình toàn cầu hóa kinh tế và cạnh tranh
quốc tế. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 nêu rõ, phải "Chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, tranh thủ mọi thời cơ để phát triển... Gia nhập WTO, bước vào sân
chơi toàn cầu, doanh nghiệp nước ta nói chung và Honda nói riêng đứng trước những
thời cơ mới rất quan trọng, nhưng phải đối mặt cũng không ít thách thức mới. Và doanh
nghiệp xe máy Honda đã, đang, sẽ tiếp tục đầu tư phát triển hơn nữa nhằm mang lại
những sản phẩm tốt nhất đến tay người tiêu dùng.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP
1. Nhà cung cấp
Sự khác biệt hóa sản phẩm của nhà cung cấp: Được chế tạo từ vật liệu chất lượng
cao bằng công nghệ tiên tiến nhất, phụ tùng chính hiệu Honda dù được nhập khẩu từ
Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Italia hay cung cấp bởi các nhà sản xuất trong nước
đều luôn đảm bảo các yêu cầu tính năng kỹ thuật, đồng thời thỏa mãn nghiêm ngặt tiêu
chuẩn chất lượng của Nhật như Jis, Hes, Jama... và cả các tiêu chuẩn TCVN Việt Nam.
Mọi phụ tùng do Honda Việt Nam cung cấp đều luôn đạt yêu cầu về chất lượng ngang
bằng với chất lượng sản xuất tại Nhật Bản.
Ở ViệtNnam, nhà máy Honda mới chỉ dừng lại ở công việc lắp ráp xe máy, còn
phụ tùng chính hãng được nhập khẩu từ các nhà máy chính hãng Honda từ các nước
khác, điều này khiến cho mức độ tập trung nhà cung ứng lớn, Honda Việt Nam khó
chuyển đổi nhà cung ứng đầu vào. Mặc dù vậy, công ty Honda Việt Nam lại không có
sự cạnh tranh về nhà cung ứng, và luôn yên tâm về giá cả cũng như chất lượng đầu vào.

2. Các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm của Honda Việt Nam không phải cạnh tranh với quá nhiều loại sản
phẩm thay thế trên thị trường . Mặc dù ôtô cũng đang dần trở thành sản phẩm thay thế
chiếm vị trí cao trên thị trường trong nước, nhưng vẫn chưa phải là mặt hàng thay thế
11

×