Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

phân tích môi trường ngành các lực lượng cạnh tranh công ty cổ phần đầu tư FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.47 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, khoa học và cơng nghệ nói chung, cơng nghệ
thơng tin nói riêng đang ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có
vai trị quan trọng trong cơng cuộc phát triển kinh tế - xã hội đất nước và đưa
con người đến với kỷ nguyên của những phương tiện kỹ thuật tiên tiến hiện
đại. Khơng đứng ngồi xu thế chung của cả nhân loại, Việt Nam cũng đang có
những bước tiến như vũ bão trong lĩnh vực này.
Hơn thế nữa, hiện nay ở Việt Nam, tập đồn FPT nói chung và cơng ty
phát triển phần mềm cơng nghệ FPT nói riêng là một trong những đơn vị đi
đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Chỉ trong một số năm không nhiều,
họ đã khẳng định được vị thế của mình ở trong nước và trên thế giới. Và cùng
với các công ty khác hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, FPT đang
mở ra những cơ hội lớn cho sự phát triển kinh tế của nước nhà. Xuất phát từ
thực tế đó và dưới sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Ngọc Sơn, nhóm
chúng tơi đã chọn cơng ty cổ phần phần mềm FPT để phân tích chiến lược
kinh doanh.
Do năng lực và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết của chúng tơi
khơng thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong thầy giáo và các bạn xem xét,
cho ý kiến đóng góp để nhóm chúng tơi có thể bổ sung, hồn thiện bài viết
của mình.
Xin chân thành cảm ơn!

Chiến lược kinh doanh - FPT

1


GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY
I. Khái qt về cơng ty
1. Tên cơng ty
Tên đầy đủ: CƠNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CÔNG


NGHỆ FPT
Tên giao dịch tiếng Anh: The Corporation for Financing and Promoting
Technology
Tên viết tắt: FPT Corp.

Trụ sở chính và các chi nhánh
Trụ sở chính: Số 89 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 8 560 300 Fax: (84-4) 8 560 316
Chi nhánh: 41 Sương Nguyệt Ánh, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 9 252 545 Fax: (84-8) 9 252 546
Chi nhánh: 178 Trần Phú, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Điện thoại: (84-511)562 666 Fax: (84-511) 562 662
Website: www.fpt.com.vn

Chiến lược kinh doanh - FPT

2


2. Vốn điều lệ
Vốn Điều lệ của Công ty tại thời điểm 17/10/2006 là: 608.102.300.000
đồng
Bảng 1: Cơ cấu vốn Điều lệ tại thời điểm 17/10/2006:
Thành phần sở hữu

Số cổ phần sỡ hữu

WTỷ lệ sở hữu

Cổ đông Nhà nước


4.437.280

7,30%

Cổ đông nội bộ

40.526.610

66,64%

Cổ đơng bên ngồi

15.846.340

26,06%

Tổng cộng

60.810.230

100%

3. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, chuyển giao công nghệ tin học và ứng
dụng vào
các công nghệ khác
- Sản xuất phần mềm máy tính;
- Cung cấp các dịch vụ Internet và gia tăng trên mạng;
- Đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu cho công nghiệp phần mềm;

- Mua bán thiết bị, máy móc trong lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa
học kỹ
thuật, công nghiệp, môi trường, viễn thông, hàng tiêu dùng, ô tô, xe máy;
- Dịch vụ đầu tư chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực môi trường, giáo
dục đào
tạo, y tế;
- Sản xuất, chế tạo, lắp ráp tủ bảng điện;
- Sản xuất, chế tạo, lắp ráp các thiết bị công nghệ thông tin;

Chiến lược kinh doanh - FPT

3


- Kinh doanh dịch vụ kết nối Internet (IXP);
- Sản xuất và phát hành phim ảnh, chương trình phát thanh và truyền
hình;
- Tư vấn, dịch vụ quảng cáo thương mại;
- Kinh doanh, đầu tư, môi giới bất động sản;
- Dịch vụ thuê và cho thuê nhà ở, văn phòng, nhà xưởng, kho bãi;
- Dịch vụ kinh doanh học xá, khách sạn, nhà hàng;
- Xây dựng các cơng trình cơng nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi;
- Đầu tư, xây dựng, kinh doanh các khu đô thị, khu công nghiệp và khu
công nghệ cao.
- Các ngành nghề kinh doanh khác theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của công ty.
4. Cơ cấu tổ chức của tập đoàn

Chiến lược kinh doanh - FPT


4


5. Sứ mệnh của FPT SOFTWARE
Là mũi tiên phong trong cơng cuộc Tồn cầu hóa của FPT, FSOFT mong
muốn lớn nhanh, mạnh để trong tương lai không xa trên bản đồ Trí tuệ thế
giới có tên Việt Nam, có tên FPT.
6. Các giá trị cơ bản của FSOFT
- Các giá trị cơ bản là tài sản vô cùng quý báu mà mỗi thành viên của
FSOFT đều trân trọng giữ gìn. Đó chính là các giá trị:
- Làm khách hàng hài lịng: tận tụy với khách hàng và ln phấn đấu để
đáp ứng tốt nhất những nhu cầu, vượt trên mong đợi của họ.
- Con người là cốt lõi: Tôn trọng con người, tạo điều kiện cho các thành
viên phát triển tối đa tài năng, đóng góp cho tổ chức và được đãi ngộ xứng
đáng cả về vật chất và tinh thần.
- Chất lượng tốt nhất: Đảm bảo chất lượng tốt nhất trong mỗi sản phẩm,
mỗi việc làm.
- Đề cao đạo đức kinh doanh: Mỗi nhân viên là một đại diện của Cơng
ty, có nghĩa vụ tn thủ đạo đức kinh doanh cao nhất, luôn hợp tác, cởi mở và
thân thiện với đồng nghiệp, tích cực đóng góp cho cộng đồng và xã hội.
II. Quá trình hình thành và phát triển
1. Sự thành lập
Tiền thân của Công ty FPT là Công ty Công nghệ Thực phẩm (tên tiếng
Anh là The Food Processing Technology Company) thành lập ngày
13/09/1988. Ngày

Chiến lược kinh doanh - FPT

5



27/10/1990, Công ty đã đổi tên thành Công ty Phát triển Đầu tư Công
nghệ FPT với tên giao dịch quốc tế là The Corporation for Financing and
Promoting Technology.
Tháng 03/2002, Công ty cổ phần hóa, tên Cơng ty được thay đổi thành
Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT (tên tiếng Anh vẫn giữ
nguyên).
2. Quá trình phát triển
Ngày 13/03/1990, Công ty mở chi nhánh đầu tiên tại TP Hồ Chí Minh.
Cuối năm 1994, Cơng ty thành lập các trung tâm kinh doanh tin học bao
gồm:
- Trung tâm Hệ thống Thơng tin
- Xí nghiệp Giải pháp Phần mềm
- Trung tâm Phân phối Thiết bị Tin học
- Các Trung tâm Máy tính, Thiết bị Văn phịng 1 và 2
- Trung tâm Bảo hành
- Trung tâm Đào tạo Tin học
Đến năm 1996, Công ty đã triển khai thành công Hệ thống mạng Internet
quốc gia giai đoạn 1 và khai trương mạng thơng tin “Trí tuệ Việt Nam” - hệ
thống mạng diện rộng (WAN) đầu tiên ở Việt Nam.
Tháng 01 năm 1997, Công ty thành lập Trung tâm FPT Internet, trở
thành Nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet (ISP) và nội dung Internet (ICP)
đầu tiên ở Việt Nam.
Năm 1999, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học
và Cơng nghệ) đưa ra dự thảo trong đó Việt Nam đặt mục tiêu sẽ xây dựng

Chiến lược kinh doanh - FPT

6



một nền công nghiệp công nghệ phần mềm đạt mức doanh số 500-800 triệu
USD vào năm 2005 và Việt Nam hồn tồn có thể đạt doanh số 3 tỷ USD vào
năm 2010. Đây là một thách thức rất lớn, đầy khó khăn, nhưng đồng thời
cũng là cơ hội to lớn và hiếm hoi để Việt Nam trở thành cường quốc phần
mềm trong vịng 10 năm và có thể trở thành cường quốc kinh tế trong vịng
20-30 năm. Trong năm đó, với chiến lược 10 năm Tồn cầu hố FPT, Cơng ty
đã:
Thành lập 2 Trung tâm xuất khẩu phần mềm tại Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh;
Mở 2 Trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế FPT Aptech tại Hà Nội và
TP Hồ Chí Minh; Khai trương Khu Cơng nghệ Phần mềm FPT tại tịa nhà
HITC.
Khu Cơng nghệ Phần mềm FPT bao gồm:
- Hai đơn vị sản xuất phần mềm chiến lược phục vụ thị trường trong
nước (Trung tâm Giải pháp Phần mềm FSS) và xuất khẩu (FSoft);
- Trung tâm đào tạo chuyên gia phần mềm;
- Bộ phận phát triển xuất khẩu phần mềm toàn cầu; và
- Trung tâm Bồi dưỡng tài năng công nghệ trẻ FPT (bồi dưỡng một cách
toàn diện các học sinh và sinh viên xuất sắc nhất quốc gia, đặc biệt về công
nghệ thông tin và tốn học, nhằm phục vụ cho phát triển cơng nghệ đất nước).
Tháng 02/2001, Trung tâm FPT Internet đã ra mắt trang thông tin
VnExpress.net, chỉ sau 1 năm hoạt động VnExpress.net đã trở thành
trang Web tin cậy của nhiều bạn đọc và có nhiều độc giả truy cập nhất. Tháng
11/2002, VnExpress.net trở thành tờ báo điện tử đầu tiên của Việt Nam được
cấp giấy phép.

Chiến lược kinh doanh - FPT

7



Tháng 04/2002, FPT chính thức chuyển thành Cơng ty Cổ phần FPT.
Tháng 05/2002, FPT nhận giấy phép cung cấp dịch vụ kết nối Internet
(IXP).
Đầu tháng 07/2002, FPT bắt đầu tham gia vào thị trường máy tính
thương hiệu
Việt Nam, cho ra đời sản phẩm máy tính FPT Elead dựa trên cơng nghệ
của Intel.
Với mục tiêu chuyên nghiệp hoá các hoạt động theo từng loại hình kinh
doanh, nhằm thoả mãn tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng và là đối tác tin
cậy của các hãng công nghệ thông tin hàng đầu đang và sẽ vào thị trường Việt
Nam, năm 2003 FPT đã quyết định chuyển các Trung tâm thành các Chi
nhánh, bao gồm:
- Chi nhánh Hệ thống Thông tin FPT Hà Nội
- Chi nhánh Hệ thống Thơng tin FPT Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Phân phối FPT Hà Nội
- Chi nhánh Phân phối FPT Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Truyền thơng FPT Hà Nội
- Chi nhánh Truyền thơng FPT Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Phần mềm FPT Hà Nội
- Chi nhánh Phần mềm FPT Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Giải pháp Phần mềm FPT Hà Nội
- Chi nhánh Giải pháp Phần mềm FPT Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Cơng nghệ Di động FPT Hà Nội

Chiến lược kinh doanh - FPT

8



- Chi nhánh Cơng nghệ Di động FPT Hồ Chí Minh
Để mở rộng hơn nữa phạm vi kinh doanh, năm 2004 Công ty khai
trương Chi nhánh FPT Đà Nẵng đồng thời thành lập một loạt trung tâm mới:
- Trung tâm Dịch vụ ERP
- Trung tâm Đào tạo Mỹ thuật đa phương tiện FPT-Arena – Trung tâm
đào tạo mỹ thuật đa phương tiện đầu tiên ở Việt Nam
- Trung tâm Phát triển Công nghệ FPT
Các Chi nhánh của FPT cũng mở rộng ở cả 3 miền và nhiều đại lý,
showroom, trung tâm bảo hành tại các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Tháng 07/2005, FPT thành lập Trung tâm FPT Media, đánh dấu bước
đột phá mới của FPT trong lĩnh vực công nghệ giải trí.
Tháng 07/2005, FPT chuyển đổi Chi nhánh Truyền thông FPT thành
Công ty
Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom).
Tháng 09/2005, FPT Telecom nhận Giấy phép thiết lập hạ tầng mạng
viễn thông ở Việt Nam.
Tháng 11/2005, Công ty thành lập Công ty TNHH FPT Software Nhật
Bản và ra mắt Vườn ươm FPT tại TP Hồ Chí Minh.
Tháng 02/2006, FPT Telecom được cấp phép cung cấp thử nghiệm dịch
vụ Wimax di động và cố định.
Tháng 03/2006, FPT Telecom triển khai dịch vụ truyền hình Internet
(Internet Protocol Television - IPTV).
Tháng 09/2006, Cơng ty được cấp phép thành lập Đại học FPT

Chiến lược kinh doanh - FPT

9



CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ PHÁT TRIỂN
I. Phân tích mơi trường kinh tế vĩ mơ
1) Phân tích kinh tế
1.1. Tăng trưởng kinh tế
VIỆT NAM là nước đang phát triển với tốc độ cao và ổn định trong các
năm vừa qua. Tỷ lệ tăng trưởng GDP luôn đạt từ mức 7% trở lên, riêng năm
2005 đạt 8,7%; năm 2006 đạt 8,17% năm ; năm 2007 đạt 8,48%. Tốc độ tăng
trưởng cao và GDP/người tăng dẫn đến tiêu dùng của dân cư tăng. Đây là
một cơ hội lớn đối với sự phát triển FPT để có thể mở rộng thị trường, đầu tư
cao để mở rộng quy mô sản xuất (mở rộng vốn sản xuất mới, xây dựng thêm
nhà xưởng, mua thêm máy móc…). Với thuận lợi từ mơi trường kinh doanh
nói chung, FPT đã đạt được kết quả khá ấn tượng.
Trong thời gian tới, nếu nền kinh tế VIỆT NAM tăng trưởng chậm lại
cùng với các biến động của nền kinh tế vĩ mơ khơng thuận lợi, FPT có thể gặp
khó khăn trong kinh doanh. Tuy nhiên , các chuyên gia kinh tế dự báo trong
các năm tới mức tăng trưởng GDP của VIỆT NAM sẽ duy trì ở mức 7%-8%
1 năm.
1.2) Lạm phát
Trong năm 2007, tỷ lệ lạm phát của VIỆT NAM là 12,46%. Đặc biệt
trong tháng 2 năm 2008 tỷ lệ lạm phát của VIỆT NAM là 15,7%,mức cao
nhất trong vịng 12 năm trong khi Chính Phủ đang cố gắng kìm hãm mức tăng
của giá cả tại khu vực Đông Nam Á tăng trưởng nhanh.
Tỷ lệ lạm phát của VIỆT NAM bị đẩy cao do nhiều nguyên nhân trong
và ngoài nước:

Chiến lược kinh doanh - FPT

10



- Giá nhiên liệu và thực phẩm tăng cao trên toàn thế giới và áp lực lạm
phát hiện đặc biệt cao tại Việt Nam. Gần đây kinh tế Việt Nam tăng trưởng
tốt bởi chính phủ tiến hành cải cách đáng kể nền kinh tế. Đầu tư nước ngoài
đã tăng mạnh kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
(WTO). Năm 2007, kinh tế Việt Nam tăng trưởng với tốc độ 8,5%.
- Nhà đầu tư nước ngoài đến nay đã đổ tiền đầu tư vào thị trường địa ốc
và chứng khoán Việt Nam. Trong năm trước thị trường chứng khoán Việt
Nam phát triển mạnh nhưng gần đây tình hình đã khơng cịn tốt như trước
nữa. Thị trường ngân hàng hiện nay tăng trưởng manh khiến tỷ lệ cho vay
cũng tăng cao.
-Tình hình hiện nay của VIỆT NAM có phần bị làm trầm trọng hơn do
tiền đồng liên tục tăng giá so với đồng USD.VIỆT NAM nhập khẩu nhiều
hàng hóa từ phía TRUNG QUỐC ,gần đây khi lạm phát tại TRUNG QUỐC
tăng cao đồng nghĩa với việc VIỆT NAM- nhập khẩu 1 phần lạm phát từ
nước này.
- Cùng lúc đó, chính phủ Việt Nam đã ngừng trợ cấp cho một số mặt
hàng thiết yếu trong đó có dầu. Ngay lập tức giá gas đã tăng 12% và dầu
diesel tăng giá 35%.
=>Xét về mặt chi phí, VIỆT NAM vẫn duy trì được lợi thế cạnh tranh
của mình vì lạm phát sẽ ảnh hưởng đến người nghèo VIỆT NAM nhiều nhất,
khơng có nghĩa là nhà đầu tư khơng cịn ưa chuộng VIỆT NAM. Có thể nói
rằng đây là 1 thách thức đối với FPT (nó làm giảm sức mua của đồng tiền
trong nước cho nên cơng ty sẽ khó khăn trong việc dự đoán được lợi nhuận từ
các dự án đầu tư.

Chiến lược kinh doanh - FPT

11



1.3) Lãi suất
Cuộc đua tăng lãi suất nhằm huy động vốn tiền đồng Việt Nam giữa các
Ngân Hàng Thương Mại dường như có phần bớt nóng,bởi vì Ngân Hàng Nhà
Nước có cơng điện quy định trần lãi suất tiền gửi khơng q 12%/năm và
kiểm sốt chặt chẽ việc khuyến mại ẩn giấu đằng sau lãi suất .Tuy nhiên tình
trạng thiếu vốn đồng Việt Nam tại nhiều Ngân Hàng Thương Mại thì khơng
nguội đi chút nào thậm chí cịn căng thẳng hơn đối với một số Ngân Hàng
Thương Mại cổ phần.
Tuy nhiên song song với cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động tiền gửi
tiết kiệm, hầu hết các Ngân Hàng cũng đã bắt đầu điều chỉnh tăng lãi suất cho
vay. Một số chưa điều chỉnh lãi suất thì hạn chế cho vay bằng những rào cản
kỹ thuật, thậm chí có Ngân Hàng ngừng cho vay. Điều này ảnh hưởng rất lớn
đến công việc kinh doanh và lợi nhuận của công ty. Đây là một thách thức đối
với sự phát triển của FPT.
1.4) Tỷ giá hối đoái
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của FPT quan hệ khá nhiều với các
đối tác nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực phân phối sản phẩm công nghệ
thông tin, viễn thông, điện thoại di động, FPT thực hiện phân phối cho rất
nhiều hãng công nghệ thông tin hàng đầu Thế Giới.Trong lĩnh vực lắp ráp
máy tính, FPT nhập linh kiện từ nước ngồi.Ngồi ra, FPT cũng xuất khẩu
phần mềm với tỷ trọng doanh thu khá lớn trong tổng doanh thu của Công ty.
Tất cả doanh thu và chi phí của các hoạt động trên đều được tính tốn và thực
thanh tốn bằng ngoại tệ (đôla Mỹ và một số ngoại tệ khác) nên biến động tỷ
giá hối đoái giữa VND và các ngoại tệ khác có thể ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ của Cơng ty. Từ đó chúng ta có thể
thấy rằng: nếu tỷ giá hối đối tăng thì giá trị tiền đồng VND giảm và nền

Chiến lược kinh doanh - FPT

12



kinh tế khuyến khích xuất khẩu => đây là cơ hội đối với FPT để mở rộng thị
trường, nếu tỷ giá hối đối giảm thì giá trị tiền đồng VND tăng và nền kinh tế
chủ yếu là nhập khẩu => đây là thách thức đối với FPT.
2.Văn hóa – xã hội và dân số
2.1) Dân số
Qua các báo cáo đánh giá , Việt Nam là nước có dân số trẻ và hồn tồn
phù hợp với ngành dịch vụ phần mềm.Chính vì vậy , FPT rất tin tưởng vào
chiến lược đẩy mạnh phát triển phần mềm và dự án đào tạo nguồn nhân lực
của mình. Với dân số ngày càng đơng ,nhu cầu của người dân ngày càng cao
đòi hỏi FPT đẩy mạnh phát triển để đáp ứng được những nhu cầu đó.Hiện
nay, FPT.telecom là một trong những nhà cung cấp Internet băng rộng lớn
nhất Việt Nam với trên 1triệu người dùng, cung cấp trên 150.000 đường
Internet băng rộng.
2.2) Văn hóa –Xã hội
Hiện nay Việt Nam là một nước có dân số trẻ, khả năng tìm hiểu và hội
nhập với sự phát triển của Thế Giới rất cao. Do vậy việc nghiên cứu và sử
dụng khoa học công nghệ vào đời sống như là một tất yếu. Đăc biệt là trong
giới trẻ, trào lưu sử dụng IT, công nghệ phần mềm … như những hàng hóa
(nhu cầu) thiết yếu rất phổ biến. Đây là một cơ hội tốt để FPT có thể phát
triển để đáp ứng được nhu cầu ngày càng nhiều và cao của xã hội.
3. Mơi trường chính trị - pháp luật
Việt Nam hiện nay được đánh giá là một nước có thể chế chính trị tương
đối ổn định nhất trên toàn Thế Giới. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của FPT. Tuy nhiên FPT cũng có thể gặp rủi ro nếu chính sách vĩ mơ

Chiến lược kinh doanh - FPT

13



của Nhà Nước thay đổi dẫn tới chiến lược toàn cầu hóa của FPT khơng thực
hiện được hoặc chỉ thực hiện một phần.
-Hệ thống pháp luật nói chung cịn thiếu đồng bộ, cơ sở pháp lý cho các
hoạt động trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin cịn thiếu và cịn nhiều bất cập
sẽ hạn chế thậm chí cản trở hoạt động phát triển của FPT.
-Sự thay đổi về chiến lược phát triển công nghệ thông tin của Quốc Gia,
sự thay đổi các chương trình cơng nghệ hóa của các cơ quan Nhà Nước, các
tổng công ty, nguồn vốn tài trợ cho các chương trình điện tử hóa, cơng nghệ
hóa sẽ có thể làm cho lượng khách hàng của FPT giảm đi đáng kể.
-Chính sách về đào tạo nhân lực cấp cao, các chương trình hợp tác với
các tập đồn lớn của Chính Phủ thay đổi cũng có thể dẫn tới ảnh hưởng đến
kế hoạch phát triển của FPT.
4. Môi trường công nghệ
Với tốc độ phát triển vũ bão của ngành cơng nghệ thơng tin ,vịng đời
sản phẩm tương đối ngắn địi hỏi FPT khơng ngừng nghiên cứu và phát triển
để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng với những sản phẩm có chất lượng
cao hơn. Đây là lý do để cho ra đời những sản phẩm mới thay thế cho những
sản phẩm đã khơng cịn phù hợp với u cầu của người tiêu dùng. Hiện nay
tất cả các hoạt động chính ở FPT đều được tin học hóa nhằm đảm bảo đầy đủ
thơng tin, chính xác và đúng quy trình. Tháng 2 năm 2006, FPT đã quyết định
đầu tư trên 2 triệu USD cho hệ thống ERP của mình để đáp ứng nhu cầu phát
triển trong những năm tới.
Với định hướng chung của tập đoàn là phát triển theo hướng hội tụ số ,
trung tâm phát triển công nghệ của công ty chuyên nghiên cứu định hướng
phát triển của cơng ty, tìm kiếm các cơ hội mở rộng sản phẩm , dịch vụ và
giải pháp công nghệ mới tốt hơn, hiệu quả hơn cho khách hàng.

Chiến lược kinh doanh - FPT


14


Đối với thị trừơng Việt Nam , trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế và những xu hướng cơng nghệ và tồn cầu hóa , ngành Cơng nghệ thông tin
và viễn thông cũng đang ở giai đoạn phát triển vũ bão với tốc độ phát triển
gấp nhiều lần so với tốc độ phát triển chung của Thế Giới. Hàng loạt văn bản ,
chính sách từ chỉ thị của Trung Ương Đảng, Nghị Quyết của Chính Phủ
,Quyết Định của Thủ Tướng cho đến các văn bản của các bộ, ngành, địa
phương đã ra đời với nhiều chính sách ưu đãi và các biện pháp khuyến khích
đầu tư phất triển và ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển ngành cơng
nghiệp phần mềm. Năm 2005, Thủ Tứớng Chính Phủ đã ban hành Quyết định
số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 phê duyệt Chiến lược phát triển công
nghệ thông tin và ttruyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 trong đó xác định cơng nghệ thơng tin và truyền thơng là nghành
kinh tế mũi nhọn, được ưu tiên hỗ trợ và khuyến khích phát triển, góp phần
quan trọng vào tăng trưởng kinh tế.
5. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiện là một yếu tố khách quan rất khó dự báo được tác
động của nó đến nền kinh tế nói chung cũng như hoạt động kinh doanh của
tập đồn FPT nói riêng. Tuy nhiên thời gian gần đây cũng đã xảy ra các sự cố
về thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh… đã gây thiệt hại cho tài sản, con người,
cho nền kinh tế và cho cả tình hình hoạt động chung của FPT.
6. Môi trường quốc tế
Thế giới đang đứng trước xu hướng cơng nghệ và tồn cầu hóa trong đó
Thế giới ngày càng gắn kết với nhau thành một thị trường tồn cầu và một
ngơi làng chung trong đó tất cả mọi quốc gia, mọi người dân đều có thể tham
gia vào thị trường tồn cầu hóa và mạng thơng tin. Kỷ ngun tồn cầu hóa
ngày nay được xây dựng ngờ công nghệ thông tin và viễn thông. Đặc biệt xu


Chiến lược kinh doanh - FPT

15


hướng của Thế giới là xu hướng dịch chuyển từ thương mại sang dịch vụ nơi
tỷ trọng tri thức giữ vai trò quyết định.
Tuy nhiên, nền kinh tế lớn nhất Thê giới là Mỹ đang lâm vào khủng
hoảng tài chính kéo theo nhiều hệ lụy cho nền tài chính tồn cầu, không ngoại
trừ Việt Nam. Những tác động tổng hợp của nhân tố bên ngoài sẽ làm cho
kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại trong năm 2008. Theo một số tính
tốn, khủng hoảng tài chính Mỹ và suy giảm kinh tế Mỹ sẽ làm cho tăng
trưởng kinh tế của các nước Châu Á bị giảm sút từ 0,5% đến 1% so với năm
2007 tùy theo mức độ lệ thuộc của mỗi nước vào nền kinh tế Mỹ nói riêng,
kinh tế Thế giới nói chung. Mặt khác cơng ty cổ phần phần mềm FPT có một
hệ thống khách hàng rộng lớn trên toàn Thế giới như ở Mỹ, Châu Âu, Nhật
Bản và các nước Châu Á Thái Bình Dương… cho nên cũng bị tác động một
phần từ hậu quả này của Mỹ
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là việc Việt Nam gia
nhập WTO , các nhà đầu tư nước ngồi với khả năng tài chínhdồi dào, công
nghệ cao, kinh nghiệm hoạt động lâu năm sẽ thâm nhập vào thị trường Việt
Nam và cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, FPT là
doanh nghiệp Việt Nam đã và đang tạo dựng uy tín về chất lượng và hiệu quả
hoạt động đối với không chỉ thị trường trong nước mà cả đối với thị trường
nước ngồi.Cùng với chiến lược tồn cầu hóa , FPT đã xây dựng được mục
tiêu phát triển thành lập tập đoàn hoạt động đa lĩnh vực và dẫn đầu trong lĩnh
vực công nghệ thông tin và viễn thông.

Chiến lược kinh doanh - FPT


16


II. Phân tích mơi trường ngành: Các lực lượng cạnh tranh
1. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
1.1. Xu hướng về nhu cầu của ngành
vì do nhu cầu của khách hang ngày càng nhiều và cao về công nghệ
thong tin như nhu cầu về internet, máy tính, di động, phần mềm… dẫn đến
nhu cầu của ngành cần phải được mở rộng và nâng cao đẻ đáp ứng nhu cầu
của khách hang và thi trường. Từ đó quy mơ của nganh ngày cang đươc mở
rộng và ngành sẽ ngày càng lớn mạnh hơn. Từ nhu cầu đó dẫn đến cường độ
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nghành giảm.
Chính vì vậy mà FPT từ 1 công nhỏ nay đã phát triển thanh một công ty
khá lơn đặc biệt la no rất lơn mạnh ở Việt nam với rất nhiều công ty con trên
khắp đát nươc việt nam và nó sẽ có khả năng mở rơng ra cả thị trương thế
giới.
1.2. Cấu trúc ngành
Theo số liệu của FPT ta chia FPT thành 5 ngành chủ yếu
1.công ty trách nhiệm hữu hạn hệ thống th«ng tin FPT
2.cơng ty trách nhiệm hữu hạn phân phối FPT
3.công ty trách nhiệm hữu hạn giải pháp phần mềm FPT
4.công ty cổ phần phần mềm FPT
5.công ty cổ phần viễn thông FPT
Giả sử mỗi ngành chiếm 20% thị phần của doanh nghiệp.
Ta có bảng doanh thu và phần trăm của mỗi nhóm trên(năm 2006).
Doanh nghiệp
1. Cty TNHH HTTT FPT

Chiến lược kinh doanh - FPT


Doanh thu
1 588 039 560 264

17

Phần trăm(%)
29.28


2. Cty TNHH phân phối FPT
3. Cty TNHH giải pháp phần mềm FPT
4. Cty cổ phần phần mềm FPT
5. Cty cổ phần viễn thông FPT
Tổng

3 272 033 414 088
145 596 857 160
87 256 219 824
322 629 182 160
5 415 525 233 496

Hình vẽ:

G = S(A)/S(A+B)= 2*S(A)
S(B) = ½*0.2*(2*1.62+2*4.32+2*10.32+2*39.6%+100%)
=0.21172
S(A) = ½ -S(B)
= ½ - 0.21172
=0.28828

G

= 2*0.8828

= 0.57656
từ hệ số G=0,5765

Chiến lược kinh doanh - FPT

18

60.40
2.70
1.62
6.00
100


Mặc dù FPT là 1 công ty đa dang và phong phú về các lĩnh vực nhưng từ
kết quả trên ta thấy các doanh nghiệp của FPT đều la các công ty vừa va đặc
biệt la no tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như:Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh…
1.3 Rào cản rút lui khỏi ngành
Vì hiện tại FPT đang la 1 công ty về công nghệ thông tin khá mạnh ở
Việt Nam.Với sự phát triển chung của nền kinh tế, quan hệ kinh tế quốc tế mở
rộng,nhu cầu về lĩnh vưc thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ. Chính vì
vậy để có thể hồ nhập được với thế giới thì khơng chỉ có chính phủ ma cả
các doanh nghiệp rất cần đến công nghệ để phát triển sự nghiệp của mình.
Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành 1 loạt các văn bản , chính sách nhằm
tập trung nguồn lực vào tạo điều kiện để ngành công nghệ thông tin và viễn

thông việt nam phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn với tốc độ tăng
trưởng 20-25%/năm. Chính vì vậy các doanh nghiệp của FPT khơng có lý do
gì dể dễ dàng rút lui khỏi ngành .

2. Sức ép từ phía nhà cung cấp
2.1 Mức độ tập trung của nhà cung cấp
Do thị trường Việt Nam chưa phát triển, chưa hoàn thiện và các nhà
cungcấpnguyên liệu cho FPT chua có nhiều và phân tán nên FPT nhiều lúc
gặp khó khăn ttrong việc sản xuất và đặc biệt có nhiều ngun liệu trong nước
khơng có phải nhập ngồi nước. Những điều đó đã tạo lên bất lợi và khó khăn
cho FPT đối với nhà cung cấp.

Chiến lược kinh doanh - FPT

19


2.2 Sự khác biệt về sản phẩm của nhà cung cấp
Các nhà cung cấp có những sản phẩm đa dạng về cả chủng loại,chất
lượng và giá cả. Chính vì vậy FPT muốn có sản phẩm chất lượng tốt thi cần
phải bỏ ra nguồn chi phí lớn. Và mỗi loại nguyên liệu khác nhau thi FPT phải
nhập ở những nhà cung cấp khác nhau cho nên nguồn chi phí mà nó bỏ ra la
khá lớn để có thể có đủ nguyên liệu cho sản xuất. Đó cũng chính là khó khăn
mà FPT gặp phải trong nguồn chi để nhập nguyên liệu từ phía các nhà cung
cấp.
2.3 Hội nhập dịng xi chiều
Khi các nhà cung cấp của FPT có điều kiện sát nhập với nhau sẽ tạo
thuận lợi cho việc nhập nguyên liệu của FPT dễ dàng hơn. Nhưng từ việc sát
nhập đó sẽ dễ dàng tạo điều kiện cho các cơng ty đó trở thành một tập đồn
độc quyền và họ sẽ dễ dàng ép giá cho FPT làm cho FPT phải nhập với giá

cao hơn.Tạo ra sự khó khăn cho FPT trong nguồn chi và nhiều lúc cũng gặp
khó khăn trong cả việc sản xuất.
2.4 Chi phí chuyển đổi
Khi các nhà cung cấp tạo diều kiện thuận lợi cho FPT trong việc sản xuất
và phát triển sản phẩm của mình. Nhưng khi các nhà cung cấp tăng giá
nguyên liệu lên sẽ khiến cho FPT gặp khó khăn trong việc nhập nguyên liệu
vá nó sẽ dẫn đến khó khăn trong cả khâu sản xuất. Để tiếp tuc sản xuất thì
FPT phải chuyển sang mua nguyên liệu từ nhà cung cấp khác. Nó làm cho
FPT bị gián đoạn trong việc sản xuất làm cho FPT tốn kém hơn về chi phí.
3. Sức ép của khách hàng
a, Mật độ tập trung

Chiến lược kinh doanh - FPT

20


Ngày nay,khi nền kinh tế các nước trên thế giới đang phát triển nhanh thì
nhu cầu sử dụng cơng nghệ thông tin,viễn thông ngày càng tăng,đăc biệt trong
nhưng năm gần đây số lượng người việt nam tiếp cận với internet tăng đột
biến.nhìn chung thì khách hàng tập trung nhiều ở khu vực thành thị,vì thế nên
sức ép từ khách hàng đến nhà cung cấp dich vụ nói chung,va fpt nói riêng là
rất lớn.Và một số ít ở nơng thơn.Theo số liệu thơng kê thì số người sử dụng
internet ở thành thị gấp bốn lần ở nông thôn(12,8% và 50,2%).và thị trường
của fpt chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là hà nội và thành phố hồ chí
minh
b, Tỷ trọng mua sắm
Công nghệ thông tin đang trở nên không thể thiếu trong cuộc sống của
con người,tỷ lệ người sử dụng máy tính,internet,điện thoại di động ngày một
tăng,và chiếm một phần khơng nhỏ trong tiêu dùng hằng ngày của khách

hàng,vì thế sức ép của khách hàng lên nhà cung cấp như là fpt rất lớn,đòi hỏi
các nhà cung cấp phải liên tục cải tiến,đa dạng hoá các sản phẩm.
c, Chi phí chuyển đổi khách hàng
Trong nền kinh tế thơng tin,dường như khách hàng đã q thừa thãi
thơng tin,và có q nhiều sự lựa chọn và như thế việc chuyển đổi nhà cung
cấp trở nên rất dễ dàng.Các CPCDKH dựa trên tính vật chất,đặc tính của sản
phẩm,hay các mối quan hệ con người được thay bằng chi phí chuyển đổi
khách hàng dựa trên thông tin.CPCDKH dựa vào thiết bị sẽ không cịn khi
thiết bị mất đi,nhưng CPCDKH dựa vào thơng tin thì khơng như vậy. VD: các
thơng tin khi đang truy cập web,vnexpess.vn… có thể tạo nên liên kết giữa
nhà cung cấp và khách hàng chặt chẽ hơn. Khả năng cá thể hố thơng tin dịch
vụ, các phần mềm và cơng nghệ quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng mạnh, đặc

Chiến lược kinh doanh - FPT

21


biệt là khả năng tạo nên các xã hội ảo là những cơ hội tốt để tạo dưng
CPCDKH.
Tuy nhiên, trong nên kinh tế mạng, đặc biệt là nhờ internet, các chi phí
giao dịch, chuyển đổi khách hàng đều giảm, tính mất cân đối về thông tin
giữa khách hàng và nhà cung cấp ,giữa các ngành khác nhau đều giảm thiểu,
thông tin được tiếp cận nhanh hơn, chi tiết khách quan hơn, khả năng gặp gỡ
giữa khách hàng và nhà cung cấp lớn hơn, tạo nên sức mạnh đàm phán của
khách hàng, vì vậy sức ép của khách hàng lên fpt là rất lớn, buộc FPT phải đa
dạng hoá sản phẩm,bên cạnh đó giảm giá các sản phẩm để có thể cạnh tranh
với các nhà cung ứng khác.
d, khả năng hội nhập dọc ngược chiều
Hội nhập dọc nược chiều là một trong những chiến lược thường được

các doanh nghiệp áp dụng để cải thiện tình thế,khi doanh nghiệp muốn tăng
lợi nhuận thì đâp là một giải pháp đúng đắn,và chiến lược này cho phép fpt
kiểm soát tốt hơn các nhà cung cấp và tuỳ tình hình có thể mua lại doanh
nghiệp cung cấp, sẽ tạo nên rào cản đối với việc tham gia thị trường của các
đối thủ cạnh tranh tiềm tàng,đảm bảo chất lượng sản phẩm,nâng cao khả năng
tiết kiệm thời gian trong quá trình phối hợp các giai đoạn sản xuất và cung
ứng,khả năng này cho phép fpt phản ứng linh hoạt trước nhưng thay đổi bất
thường của thị trường,và khi đó sức ép của khách hàng lên cơng ty tương đối
nhỏ.
4. Sức ép từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm của FPT, kỹ thuật công nghệ càng phát triển sẽ
tạo ra khả năng xuất hiện nhiều sản phẩm thay thế, nó xuất hiện càng nhiều
thì càng tạo nên sức ép lớn đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh

Chiến lược kinh doanh - FPT

22


nghiệp. Tuy nhiên, ngày nay công nghệ thông tin hay những sản phẩm của
FPT đang chiếm một vị trí rất quan trọng nên khó mà thay thế chúng, vì vậy
sức ép từ sản phẩm thay thế là không lớn. Nhưng bên cạnh đó, một số lĩnh
vực như là truyền hình kỹ thuật số,hay là báo chí cũng đóng một vai trị quan
trọng trong việc cung cấp thơng tin…
5. Sức ép từ các đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng
một ngành sản xuất nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ ra nhập ngành.
Điều đó sẽ đe dọa đến các doanh nghiệp hiện tại. Để phân tích sức ép từ các
đối thủ tiềm ẩn đối với FPT, chúng tôi sẽ nhấn mạnh vào một số nội dung

sau:
- Thứ nhất, FPT là một cơng ty có lợi thế về khả năng tiếp cận nguồn
lực. Bằng chứng là vào ngày 18/11/2006, FPT được Microsoft chọn làm đối
tác chiến lược đầu tiên ở Châu Á về việc cung cấp các giải pháp chất lượng
cao cho doanh nghiệp nội địa và khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
Microsoft sẽ hỗ trợ FPT xây dựng đội ngũ kỹ sư đáp ứng những công nghệ
mới nhất của hãng này. Hai bên đã thành lập Trung tâm Năng lực( MMC) ,
tập trung vào các kỹ thuật nổi tiếng của Microsoft như NET, Dynamics và các
giải pháp cộng tác nhân lực thong tin TWCT( Information Worker Colorative
Technologies). Đã có 600 chuyên viên của Microsoft và nhiều người trong số
này đã đạt được những chứng chỉ được cơng nhận.
Ngồi hoạt động chuyển đổi giải pháp và hạ tầng, Microsoft sẽ cùng
FPT xây dựng kĩ năng quản lý hạ tầng và liên thơng Chính phủ,, tạo thêm cơ
hội cho FPT mở rộng dich vụ tại Châu Á Thái Bình Dương. Đặc biệt, hãng
phần mềm quản lý hàng đầu của Mỹ sẽ hỗ trợ đối tác Việt Nam của mình xây
dựng và đưa giáo trình cơng nghệ Microsoft vào giảng dạy tại Đại học FPT.

Chiến lược kinh doanh - FPT

23


- Thứ hai, với những kênh phân phối chủ yếu đã được thiết lập của các
doanh nghiệp hiện tại.FPT có thể tự hào về kênh phân phối điện thoại di
động.Công ty công nghệ di động FPT, thành viên cuả tập đồn FPT hiện là
nhà phân phối chính thức,nhà cung cấp dịch vụ được ủy quyền của 2 nhãn
hiệu diện thoại di động hàng đầu thế giới là Samsung và Motorola.Với mạng
lưới phân phối trên 1000 đại lý trên toàn quốc, FPT phân phối độc quyền sản
phẩm của Samsung. Ngoài ra, sản phẩm Motorola do FPT phân phối cũng
chiếm trên 80% thị phần của Việt Nam. Riêng sản phẩm Nokia do trung tâm

phân phối sản phẩm Nokia( F9) của công ty TNHH FPT phân phối đã đạt
doanh thu 113,5 triệu USD trong năm 2005 với mức tăng trưởng 153% so với
năm 2004.
Tuy nhiên, phân phối điện thoại di động là một lĩnh vực kinh doanh
nhiều biến động, ngay cả những biến đổi nhỏ cũng có thể gây ra sức ép cho
doanh nghiệp. Ví dụ như khi một đối thủ tiềm ẩn gia nhập ngành sẽ trở thành
một chướng ngại lớn cho doanh nghiệp như trong trường hợp của PetroSetco
và FPT. PetroSetco là Công ty cổ phần dịch vụ du lịch dầu khí, Cơng ty con
của Tập đồn dầu khí Việt Nam (PetroViệt Nam) vừa mới bắt tay với Nokia
trong lĩnh vực phân phối điện thoại di động, xây dựng đơn vị phân phối sản
phẩm viễn thông (PV Telecom) với nỗ lực phát triển mạng lưới phân phân
phối bao phủ cả nông thôn lẫn thành thị. Việc PetroSetco trở thành đối tác của
Nokia là do Nokia đang muốn tìm nhà phân phối có khả năng làm đối trọng
của FPT- đối tác đang nắm đến 80% thị phần của Nokia tại Việt Nam. Rõ
ràng đây là một thách thức đối với FPT. Vì doanh thu từ mảng điện thoại di
động chiếm khoảng ½ trong tổng doanh thu phân phối năm 2006 của FPT là
539 triệu USD, thị phần này được FPT xem như tới ngưỡng, vì năm 2006
mức tăng đã đạt đến 50%. Sức ép này quả là không nhỏ đối với FPT vì
PetroSetco là một đối thủ đáng gờm về tiềm năng tài chính.

Chiến lược kinh doanh - FPT

24


- Thứ ba, để giảm sức ép từ các đối thủ tiềm ẩn, FPT đã sử dụng chiến
lược khác biệt hóa sản phẩm, nhanh chân tiên phong trong khai thác lĩnh vực
Dịch vụ truyền hình Internet( IP TV). Cùng với Internet không dây- Wifi,
FPT Tel đang là nhà cung cấp duy nhất dịch vụ này ở Việt Nam.
- Cùng với kinh nghiệm 19 năm hoạt động, FPT đã liên tục phát triển,

trở thành công ty tin học lớn nhất và uy tín nhất Việt Nam. Nhiều năm gần
đây, cơng ty FPT được bình chọn là cơng ty tin học hàng đầu Việt Nam( theo
tạp chí PC World ) và hàng năm đều giành được hầu hết các giải thưởng cho
vị trí dẫn đầu trong các lĩnh vực mà cơng ty kinh doanh. Đó cũng chính là lợi
thế về quy mơ và sự trung thành của khách hàng đối với các sản phẩm của
FPT mà bất kì một đối thủ nào có ý định gia nhập ngành cũng phải e ngại.
6. Nhóm chiến lược
Nhóm chiến lược cũng là một yếu tố quan trọng giúp cho qui trình phân
tích đối thủ cạnh tranh được dễ dàng hơn. Trong lĩnh vực công nghệ thơng
tin, FPT cũng thuộc nhóm chiến lược chú trọng váo sự hài lịng của khách
hàng.
- Với bí quyết là “ tinh thần FPT và chính sách trọng dụng nhân tài”,
phương châm hoạt động “ Giải pháp tổng thể- dịch vụ hồn hảo”, khẩu hiệu “
Cùng đi tới thành cơng với mục tiêu chất lượng”, FPT nỗ lực làm khách hàng
hài lòng trên cơ sở hiểu biết sâu sắc và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của
họ với lòng tận tụy và năng lực không ngừng được nâng cao.
- HIPT cũng là mộtt ví dụ thuộc nhóm chiến lược này. Với mục tiêu
“phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường, lựa chọn các giải pháp đạt tiêu
chuẩn quốc tế để đem đến cho khách hàng những kinh nghiệm và công nghệ
đã được kiểm chứng”, và phương châm “Công nghệ tiên tiến- Giải pháp phù
hợp” để tăng sự hài lòng của khách hàng.

Chiến lược kinh doanh - FPT

25


×