Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

phát triển hoạy động bảo lãnh tại chi nhánh nh đt&pt nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.85 KB, 67 trang )

Lời nói đầu
Sau nhng nm i mi, nn kinh t nc ta ó vn h nh theo c ch
th trng di s qun lý ca Nh n c theo nh hng XHCN. Ng y nay,
các hot ng sn xut kinh doanh, các mi quan h kinh t không ch bó hp
trong nc m lan r ng trên phm vi to n th gii. To n c u hoá kinh t ã
tr th nh xu th ca thi i, chi phi s vn ng ca tt c các nn kinh t.
Nhn thc c iu ó, chính ph Vit Nam ã ch ng tham gia v o tiến
trình hi nhp kinh t quc t bng nhng h nh ng c th: Gia nhp khi
ASEAN, tham gia khi mu dch t do ASEAN ký kt hip nh thng mi
song phng Vit Nam Hoa K v quan tr ng l đã gia nh p t chc
thng mi th gii WTO nm 2006.
Trong tin trình chung đó, cộng vi các doanh nghip h thng NHTM
Vit Nam s có nhiu c hi v ngun lc, công ngh, th trng, ng thi
phi i mt vi nhng thách thc cnh tranh. NHTM là một chủ thể kinh
doanh độc lập trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và cũng thực hiện công tác hạch
toán kế toán hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, bảo lãnh trong
NHTM còn rất non trẻ. Đặc biệt kinh doanh tiền tệ tín dụng, đặc biệt HĐBL
mới đợc xuất ở việt nam, và phức tạp bởi ngành NH nớc ta mới phát triển
trong vài thập niên gần đây và NHTM là một loại hình doanh nghiệp do hệ
thống luật pháp cha hoàn thiện, môi trờng kinh tế cha ổn định, các thủ tục
hành chính phức tạp,
HĐBL là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho các NHTM. Do vậy,
HĐBL là một hoạt động cần đặc biệt chú ý của NHTM trong những năm gần
đây. Qua thời gian thực tập tại chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội, kết hợp
với những kiến thức đã tiếp thu đợc tại ĐH kinh tế, xuất phát từ tầm quan
trọng của HĐBL, tôi mạnh dạn chọn đề tài : Phát triển hoạy động bảo lãnh
tại chi nhánh NH ĐT&PT nam Hà Nội làm chuyên đề thực tập cho mình.
Kết cấu của chuyên đề : Gồm 3 chơng cụ thể nh sau:
Chơng I: Hoạt Động Bảo Lãnh Tại Chi Nhánh Ngân Hàng ĐT&PT
Nam Hà Nội.
1


Chơng II: Trực Trạng Hoạt Động bảo Lãnh Của Chi Nhánh NH
đT&PT Nam Hà Nội.
Chơng III: Giải Pháp .
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề tuy bản thân đã có nhiều cố gắng
nhng do có giới hạn về thời gian nghiên cứu, trình độ hiểu biết, kinh nghiệm
thực tế, nên bài viết của tôi chắc có nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc sự
đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn sinh viên, cùng ban lãnh đạo Chi
nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội để bài viết của tôi đợc hoàn thiện hơn.
2
chơng I:
Hoạt Động Bảo Lãnh Tại Chi Nhánh
NH ĐT&PT Nam Hà Nội
1.1. Khái quát về NHTM
1.1.1. Khái niệm - đặc điểm NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế .Ngân hàng bao gồm nhiều loại, tuỳ thuộc vào sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng , trong đó ngân hàng th-
ờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lợng các ngân
hàng trong nền kinh tế hiện nay
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế , đặc biệt là chính sách tiền
tệ , vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ
nhằm ổn định kinh tế.
Ngân hàng thơng mại là một loại tổ chức có vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phơng nói riêng . Vậy mà
vẫn có sự nhầm lẫn trong việc định nghĩa ngân hàng là gì? Rõ ràng, các ngân
hàng có thể đợc định nghĩa qua chức năng (các dịch vụ) mà chúng thực hiện
trong nền kinh tế. Vấn đề là chỗ không chỉ chức năng của ngân hàng đang
thay đổi mà chức năngcủa đối thủ cạnh tranh chính của ngân hàng cũng không
ngừng thay đổi. Thực tế là, rất nhiều tổ chức tài chính- bao gồm cả các công ty

kinh doanh chứng khoán, các công ty môi giới chứng khoán, các quỹ tơng hỗ
và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố giắng cung cấp các dịch vụ của
ngân hàng. Ngợc lại ngân hàng cũng đối phó với đối thủ cạnh tranh (các tổ
chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng dịch vụ, hớng về lĩnh vực
bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu t
vào quỹ tơng hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ khác.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét tngân hàng trên phơng
diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp . ngân hàng là các tổ chức
tài chính cung cấp một danh mục tài chính đa dạng nhất-đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
3
Ngân hàng là tổ chúc thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò ngời thủ quỹ
cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của
nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nớc, tỉnh, thành phố )
đối với các doanh ngiệp , ngân hàng thờng là tổ chức cung cấp tín dụng để
phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc xây dựng nhà máy , mua sắm
trang thiết bị .Khi doanh nghiệp và ngời tiêu dùng phải thanh toán cho các
khoản mua hàng hoá và dịch vụ, họ thờng sủ dụng séc, uỷ nhiệm chi , thẻ điện
tử hay tài khoản điện tửvà khi họ cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch
tài chính , họ thờng đến các ngân hàng để nhận đợc lời t vấn. Các khoản tín
dụng của ngân hàng do chính phủ (thông qua mua các chứng khoán của chính
phủ) là nguồn tài chính quan trọng để đầu t phat triển
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng là một tổ chức tài chính tham gia nhiều hoạt động cung cấp
cho công chúng và doanh nghiệp trong đó một số hoạt động chính của ngân
hàng nh sau:

a). Vn ch s hu :
bt u hot ng ngân hàng ch ngân hàng phi có mt lng vn
nht nh. ây l lo i vn ngân hàng có th s dng lâu d i, hình th nh nên
trang thit b, nh cửa cho ngân hàng. Ngu n hình th nh v nghi p v hình thành
ngun vn n y r t a dng tuỳ theo tính cht s hu nng lc t i chính c a
ngân hàng ,yêu cu v s phát trin.
4
Nguồn vốn hình thành ban đầu tùy theo tính cht ca ngân hàng m ngu n
gc hình th nh vốn ban u khác nhau. Nếu l ngân hàng thuộc sở h u nh
nc, ngân sáh nh n c cấp , nếu là ngân hàng cổ phần các cổ ông đóng gióp
tthông qua cổ phần hay cổ phiếu . Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh
óng gióp. Ngân hàng t nhân l v n thuộc về sở hữu t nhân.
Ngun b sung trong qúa trình hot ng: trong qúa tình hot ng, ngân
hàng gia tng vn ca ch theo nhiu phng thc khác nhau tùy thuc v o
iu kin c th .
+) Ngun t li nhun : Trong iu kin thu nhập ròng ln hn không
ch ngân hàng có xu hng gia tng vn ca ch bng cách tích luỹ mt phn
thu nhp ròng th nh v n u t. T l tích ly tùy thuc v o cân nh c ca ch
ngân hàng v tích ly v tiêu dùng. Nh ng ngân hàng lâu nm, thu nhp ròng
ln, ngun vn tích ly t li nhun s cao so vi vn ca ch hình th nh ban
u.
+) Nguồn vốn từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm để mở rộng
qui mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng nhu cầu gia
tăng vốn của chủ do NHNN qui định đặc điểm của hình thức huy động này là
không thờng xuyên, song lại góp cho ngân hàng có đợc lợng vốn chủ sở hữu lớn
vào lúc cần thiết
Các qu: Ngân hàng có nhiu qu . mi qu có mc ích riêng.trc
tiên l qu d phòng tn tht, qu n y c trích lp h ng n m v d c tích
ly li nhm bù p hao mòn ca vn di tác ng ca lm phát. Qu thng
d l ph n ánh giá li t i s n ca ngân hàng v chênh l ch giữa th gía v

mnh gía c phiu khi phát h nh c phiu mi. Tuy theo quy nh c th ca
tng nc, các ngân hàng có th có các qu phúc li khen thng, qu giám
c
Ngun vay n có th chuyn i th nh c phn: các khon vay trung v
d i h n ca NHTM m có kh nng chuyn i th nh v n c phn có th coi
l m t b phn vn ch s hu ca ngân hàng do ngun n y có một s đặc
5
im nh s dng lâu d i, có th u t v o nh c a t ai v có th không
phi tr khi n hn tr
b). Nghiệp vụ huy động tiền gửi:
Nguồn tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất đối
với NHTM. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở
các tài khoản tiền gửi để gĩ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằn cách đó
ngân hàng đã huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân c. Tiền
gửi là nguồn quan trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.
Để gia tăng tiền gửi trong môi trờng cạnh tranh và để có nguồn tiền chất lợng
ngày càng cao các ngân hàng đã đa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động
khác nhau.
Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc của cá nhân
gửi vào NH để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số d cho
phép , các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều đợc ngân hàng
thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều đợc nhập
vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu ,nhìn chung lãi suất của khoản tiền này
rất thấp thay vào đó chủ tài khoản có thể đợc hởng các dịch vụ của ngân hàng
với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách
hàng, thủ tục làm rất đơn giản. yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có
tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số d. Một số ngân hàng kết hợp tài khoản
tiền gửi thanh toán và tài khoản cho vay. Một số ngân hàng sử dụng nhiều
biến tớng của tài khoản thanh toán để nâng lãi suất loại tiền gửi này nhằm
cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.

Tiền gửi có kỳ hạn: nhiều khoản thu cố định của doanh nghiệp và dân
c sẽ đợc chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận
tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng
thu của ngời gửi tiền. Ngân hàng đã đa ra hình thức tiền gửi kỳ hạn (có kỳ hạn
và không kỳ hạn) ngời gửi thanh toán không đợc sử dụng các hình thức thanh
toán đối với tiền gửi thanh toán đối với loại tiền gửi này. Khi cần chi tiêu ngời
gửi phải đến ngân hàng để rút tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kỳ hạn đợc
hởng lãi suât cao hơn tuỳ theo độ dài kỳ hạn.
Đối với dân c . các tầng lớp dân c có các khoản thu nhập tạm thời cha
sủ dụng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm các mục tiêu bảo toàn và sinh lời
đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày
6
càng nhiều tiền tiết kiệm ngân hàng cố giắng làm thay đổi thói quen giữ vàng
và tiền mặt tại nhà của dân c bằng cách mở rộng mạng lới huy động. đa ra các
hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn ngân hàng có thể
mở cho mọi ngời tiết kiện nhiều chơng mục tiết kiệm cho mỗi kỳ hạn và mỗi
lần gửi khác nhau sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền hàng và
dịch vụ song có thể thế chấp để vay vốn nếu đợc ngân hàng cho phép.
Tiền gửi của các ngân hàng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ
và một số mục đích khác, NHTM này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. tuy
nhiên qui mô nguồn này thờng không lớn.
c. Nguồn vay và các nghiệp vụ đi vay cảu NHTM
tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM tuy nhiên, khi cần ngân
hàng thờng vay mợn thêm, NHNN thờng quy định tỷ lệ giữa nguồn huy động
và vốn chủ. Do vậy nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mợn
thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế
Vay NHNN: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong
chi trả của NHTM . Trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thờng vay mợn
NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu, các thơng
phiếu đã đợc các NHTM chiết khấu trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền ,

ngân hàng mang những thơng phiếu này lên tái chiết khấu tại NHNN. Nghiệp
vụ này làm thơng phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ tăng lên. NHNN điều
hành vay mợn này một cách chặt chẽ: NHTM phải thực hiện các điều kiệm
bảo đảm và kiểm soát nhất định. Trong trờng hợp cha có thơng phiếu , NHNN
cho NHTM vay dới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
Vay các tổ chức tín dụng khác: Đay là nguồn vay mợn lẫn nhau và
vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng liên ngân hàng. Các ngân
hàng đang có đự trữ vợt yêu cầu do có số d tăng bất ngờ về các khoản tiền huy
động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìn
kiếm lãi suất cao hơn. Ngợc lại các ngân hàng thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay
mợn túc thời để đảm bảo thanh khoản. nh vậy nguồn vay mợn từ các ngân
hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách trong nhiều trờng
hợp nó thay thế cho khoản vay mợn từ NHNN. Các khoản vay có thể không
chế chấp hoặc chế chấp bằng các chứng khoán kho bạc. Kết quả là dự trữ của
ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên.
7
Vay trên thị trờng vốn: Giống nh các doanh nghiệp khác, các ngân
hàng cũng vay mợn bằng cách phát hành các giấy nợ trên thị trờng vốn. Rất
nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng đ-
ợc nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các khoản vay trung và dài hạn
nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu t trung
và dài hạn. thông thờng các khoản vay không có bảo đảm. Các ngân hàng có
uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mợn đợc nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ th-
ờng khó vay mợn trực tiếp bằng cách này: họ thờng vay thông qua các ngân
hàng đại lí hoặc đợc bảo lãnh của ngân hàng đầu t. Khả năng vay mợn còn
phụ thuộc vào tình độ phát triển của thị trờng tài chính tạo điều kiện chuyển
đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. ghiệp vụ vay mợn tơng đối
phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu kĩ thị trờng để quyết định quy mô mệnh
giá và thời hạn vay mợn thích hợp
Các nguồn khác: bao gồn nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, uỷ

nhiệm thu, chuyển tiền,ký gửi
d. Các phơng thức sử dụng vốn
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá
trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời,
rủi ro trong hoạt động có xu hớng tập trung vào danh mục các khoản cho vay.
Tình trạng khó khăn về tài chính của ngân hàng thờng phát sinh từ các khoản
cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: quản lý yếu kém, cho
vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý và
tình trạng suy thoái ngoài dự kiến. Vì thế chẳng có gì ngạc nhiên khi ta thấy
thanh tra ngân hàng thờng xuyên kiểm tra cẩn thận danh mục cho vay của
ngân hàng. đồng thời quá trình này cũng bao gồm việc đánh giá tính hiệu quả
của chính sách tín dụng mà NH đang theo đuổi nhằm bảo vệ tiền gửi của công
chúng
Theo điều 3 quyết định 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001: cho vay là
hình thức cấp tín dụng theo đó TCTD giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gồc và lãi.
NH cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau tơng ứng với sự đa
dạng trong mục đích vay vốn của khách hàng từ việc mua sắm tiêu dùng , học
tập cho đến kinh doanh sản xuất. Chúng ta có thế sắp xếp danh mục cho vay
8
rất đa dạng của NH bằng cách theo mục đích sử dụng vốn vay. Và chúng ta có
thể chia các khoản cho nh sau:
Cho vay tiêu dùng.
Cho vay kinh doanh bất động sản.
Cho vay đối với tổ chức tài chính.
Cho vay hỗ trợ nông nghiệp và các khoản khác dành cho nông dân.
Cho vay kinh doanh.
Tài trợ cho thuê.
Các khoản cho vay khác

Phơng thức cho vay là tổng hợp các cách tính toán cho vay, thu nợ dựa
vào tính chất và cách xác định đối tợng cho vay. Việc áp dụng phơng thức cho
vay nào là phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và nhu cầu về vốn của đối tợng
xin vay. Một phơng thức cho vay khoa học phải đảm bảo đợc nguyên tắc tín
dụng đồng thời phải theo sát quy trình chu chuyển của vốn vay.
Trên thế giới hiện nay, các tổ chức tín dụng sử dụng rất nhiều phơng
thức cho vay phù hợp với từng đối tợng khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh quản lý các tổ chức. ở Việt
Nam, các phơng thức cho vay đợc quy định trong quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ban hành ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc. Trong quyết định này có quy định các phơng thức cho vay của các tổ
chức tín dụng nh:
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.
+ Cho vay theo dự án đầu t: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu t phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phơng án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của quy chế này và quy chế
9
đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ban
hành.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả
nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng đợc sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách
hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vợt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
+ Các phơng thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
các quy định tại quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng và đặc điểm khách hàng vay.
e. Các hoạt động khác của NHTM:
Ngoài các nghiệp vụ trên NHTM còn có nhng hoạt đông nh bảo lãnh,
trung gian tài chính, công cụ thực thi các chính sách tìên tệ của NHNN khi
xảy ra lạm phát hay NHNN muốn tăng hoặc giảm lợng tiền cung ứng ra thị tr-
ờng. Để bắt kịp sự phát triển của thị trờng hiện nay các ngân hàng còn liên
doanh liên kết, đầu t vào các doanh nghiệp hay mở các công ty để sản xuất
kinh doanh
i lý thanh toán th tín dng quc t: Visa, Master card, séc du lch.
Thc hin dch v ngân qu: Thu i ngoại t, chi tr tin vn, cung
ng tin mt.
10

Kinh doanh ngai t.
Thc hin bo lãnh: Bo lãnh d thu, thc hin hp ng, thanh toán,
cht lng
Thc hin các dch v thanh toán chuyn tin trong v ngo i n c.
Thc hin các dch v ca ngân h ng in t v ngân h ng i ngoi.
Thc hin các dch v ca ngân h ng bán l nh: ATM, POS,
Homebanking
1.2 Hoạt động bảo lãnh của NHTM
1.2.1 Khái quát về hoạt động bảo lãnh của NHTM
Trong nền kinh tế hiện đại để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã hội
về các loại hình hàng hoá, dịch vụ hoạt động thơng mại đã diễn ra mạnh mẽ.
Các giao dịch kinh tế nh trao đổi, mua bán, vay mợn, cam kết thực hiện
hợp đồng kinh tế đang diễn ra thờng xuyên với nhiều hình thức phong phú.Với
xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế và xu hớng toàn cầu hoá, hoạt động thơng
mại đã vợt qua biên giới một nớc. Doanh nghiệp thu đợc lợi ích to lớn từ hoạt
động thơng mại nh: lợi nhuận, mở rộng quy mô nhng bên cạnh đó doanh
nghiệp còn phải đối mặt với rủi ro ngày càng nhiều, mức rủi ro ngày càng cao
nh rủi ro về kinh tế, chính trị, rủi ro thông tin không cân xứng, rủi ro không
thực hiện hợp đồng, rủi ro chất lợng sản phẩm kém, rủi ro thanh toán, rủi ro
đạo đức. Để hạn chế những rủi ro này, doanh nghiệp cần phải thu thập thông
tin khoa học rồi lựa chọn đối tác kinh doanh an toàn nhất. Nhng khi đó chi phí
doanh nghiệp phải tự bỏ ra để tìm hiểu khách hàng là quá lớn, mất thời gian và
để có đầy đủ thông tin về bạn hàng có thể sẽ mất đi cơ hội kinh doanh. Do đó,
nền kinh tế đòi hỏi phải có một công cụ để hạn chế rủi ro và đảm bảo cho các
giao dịch thơng mại diễn ra an toàn, tăng sự tin cậy giữa các đối tác kinh
doanh. Nh vậy từ bản thân nền kinh tế xuất hiện nhu cầu có một sự đảm bảo
trong giao dịch dẫn tới hình thức giao dịch đảm bảo với biểu hiện là sự đảm
bảo của một bên thứ 3, có đủ t cách và năng lực để dàn xếp, đảm bảo uy tín,
tạo tín nhiệm cho đối tác.
Bảo lãnh xuất hiện lần đầu tiên ở Mỹ vào năm 60 nh một dạng th tín

dụng dự phòng. Khoảng những năm 70 Bảo lãnh đợc sử dụng trong các giao
dịch quốc tế. Vào thời gian này các quốc gia thịnh vợng nhanh chóng vì sản
xuất dầu hoả ở Trung Đông liên tục ký kết những hợp đồng kinh tế lớn để thực
11
hiện các dự án cải tạo cơ sở hạ tầng, dự án canh tân công nông nghiệp quốc
phòng. Giá trị rất lớn của các hợp đồng đòi hỏi phải có một sự đảm bảo chắc
chắn về phía đối tác khi tham gia vào giao dịch. Những bảo lãnh độc lập do
ngân hàng phơng Tây phát hành đã rhực sự đáp ứng yêu cầu về thuận lợi và an
toàn cho các quốc gia xuất khẩu.
Từ những năm 70 trở đi, phạm vi áp dụng và doanh số bảo lãnh ngày
càng tăng. Bảo lãnh không chỉ áp dụng trong giao dịch quốc tế mà còn cả với
hợp đồng ký kết trong nớc, cả trong hợp đồng thơng mại và giao dịch tài
chính, thuê mua, liên doanh. Bảo lãnh đã có mặt ở hầu hết các giao dịch lớn
trong phạm vi nội địa và quốc tế.
Năm 1981, tổng số cam kết bảo lãnh của các ngân hàng Mỹ là 49 tỷ.
Năm 1995, tổng số cam kết bảo lãnh của các ngân hàng Mỹ là 250 tỷ.
Số tiền cho một bảo lãnh ngày càng tăng.
Tại Việt Nam nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh phát triển từ đầu
những năm 90 nhng do cha có sự chỉ đạo thống nhất bằng văn bản pháp lý
chặt chẽ nên hoạt đồng bảo lãnh vẫn cha thực sự đáp ứng nhu cầu của nền
kinh tế.
Để khắc phục ngày 17/9/92 Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ban hành
quyết định 192/NH_QĐ về bảo lãnh, tái bảo lãnh vay vốn nớc ngoài nhằm đa
hoạt động bảo lãnh vào thống nhất.
Ngày 16/9/04 Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ban hành quyết định
196/QĐ_NH về quy chế nghiệp vụ bảo lãnh tạo ra cơ chế pháp lý tơng đối
hoàn chỉnh cho nghiệp vụ bảo lãnh .
Ngày 25/8/2000 Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ban hành quyết định
283/2000/QĐ_NH về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng để thay thế
cho các quy chế trớc đây.

Ngày 11/2/2003 Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ban hành quyết định
112/2003/QĐ_NH về sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế bảo lãnh ngân
hàng kèm quyết định 283.
Đến nay hoạt động bảo lãnh ngân hàng phát triển nhanh chóng, hình
thức ngày càng đa dạng, doanh số bảo lãnh ngày càng cao cho thấy tiềm năng
phát triển nghiệp vụ này, đặc biệt trong quá trình hội nhập và toàn cầu hoá.
1.2.2 Phát triển hoạt động bảo lãnh của NHTM
1.2.2.1. Khái niện bảo lãnh
12
Theo quan niệm và tập quán chung, bảo lãnh là sự cam kết của ngời bảo
lãnh đối với ngời hởng bảo lãnh khi nhận đợc yêu cầu của ngời đợc bảo lãnh
sẽ cam kết đền bù trong trờng hợp ngời đợc bảo lãnh không thực hiện các
nghĩa vụ và trách nhiệm của mình làm thiệt hại đến quyền lợi của bên thụ h-
ởng.
Bảo lãnh thờng xuyên xuất hiện khi một ngời muốn vay một khoản tiền
hoặc muốn tham gia một hoạt động nào đó nhng cha có đủ độ tin cậy đối với
đối tác của mình, do đó phải nhờ một ngời thứ ba có đầy đủ tài sản và uy tín
đứng ra đảm bảo.
Bộ luật dân sự nớc CHXHCN Việt Nam tại điều 366 định nghĩa: Bảo
lãnh là việc bên thứ ba ( gọi là ngời bảo lãnh ) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên có nghĩa vụ ( gọi là ngời đợc bảo lãnh ) nếu khi đến hạn mà ngời đợc bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tài trợ thông qua uy tín ngân hàng.
Thực chất là việc ngân hàng đa ra cam kết dới hình thức phát hành th bảo
lãnh. Ngân hàng không phải xuất tiền cho bên đợc bảo lãnh khi phát hành th
bảo lãnh nên nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đợc coi là hình thức tín dụng gián
tiếp, đợc hạch toán và theo dõi ngoại bảng. Chỉ khi nào phát sinh nghiệp vụ trả
nợ thay hoặc đền bù các vi phạm phát sinh thì khoản tiền đó mới đợc đa vào
hạch toán nội bảng và ghi nhận là một khoản vay mới của khách hàng.
Theo quan điểm này bảo lãnh ngân hàng là một hình thức Tín dụng

chữ ký- Signature Credit, là hoạt động không dùng đến vốn của ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng đợc coi là một hình thức tín dụng gián tiếp và đợc coi là
tài sản ngoại bảng.
Hiểu đơn giản, bảo lãnh ngân hàng là một hợp đồng kinh tế giữa một
bên là ngân hàng bảo lãnh (Guarantor) và một bên là ngời thụ hởng
(Beneficiary) trong đó, bên bảo lãnh cam kết sẽ bồi hoàn một khoản tiền nhất
định cho ngời thụ hởng trong trờng hợp ngời đợc bảo lãnh (account party) vi
phạm nghĩa vụ đối với ngời thụ hởng và đợc quy định trong cam kết bảo lãnh .
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh gồm ít nhất ba chủ thể: ngời bảo lãnh,
ngời đợc bảo lãnh và ngời hởng bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh có thể đợc thực
hiện bởi những tổ chức tài chính, các ngân hàng thơng mại, các quỹ, tổ chức
bảo hiểm.
13
Quy chế 283/2000/QĐ-NHNN14 quy định: Bảo lãnh ngân hàng là
cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền
(bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
(bên đợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.Khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đợc trả thay.
Vậy nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động tín dụng, xét theo
góc độ kinh doanh của NHTM thì đó là hoạt động dịch vụ. Trong thơng mại
quốc tế bảo lãnh ngân hàng đợc xem nh một loại hình tài trợ ngoại thơng
nhằm chống đỡ tổn thất cho ngời thụ hởng bảo lãnh
Có nhiều hình thức bảo lãnh và các hình thức phân chia khác nhau
nh sau:
+ Bo lónh ng ngha v
+ Bo lónh c lp
+ Bo lónh hon thanh toỏn
+ Bo lónh tr chm
+ Bo lónh vay vn

+ Bo lónh hi phiu
+ Bo lónh sai sút trờn nh thu
+ Bo lónh phỏt hnh chng khoỏn
+ Bo lónh thu quan
+ Bo lónh bo hnh sn phm
+ Bo lónh vn n
1.2.2.2. Quy trình bảo lãnh tai chi nhánh NHĐT&PT nam hà nội
Nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh đã tuân thủ đúng theo quy trình do
NH ĐT&PT VN ban hành, đồng thời đợc cải tiến cho phù hợp với thực tế kinh
doanh tại Chi nhánh. Quy trình bảo lãnh tại Chi nhánh gồm các bớc đợc phân
làm hai loại nh sau :
14
Quy tr×nh b¶o l·nh theo mãn:
Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh Hồ sơ
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ Bảo lãnh chung như: CBTD nhận hồ
sơ từ khách hàng gồm giấy đề nghị bảo lãnh, hồ sơ pháp lý, báo cáo sản xuất
kinh doanh năm, hồ sơ bảo đảm Bảo lãnh
Quá trình này, cán bộ tín dụng cần lưu ý trong yêu cầu xin cấp bảo
lãnh: thời hạn bảo lãnh, số tiền và loại tiền bảo lãnh, mục đích bảo lãnh,
người thụ hưởng bảo lãnh ( cần đối chiếu với các tài liệu kèm theo yêu cầu
bảo lãnh ).
Đối với từng loại bảo lãnh có các loại hồ sơ như sau:
Đối với bảo lãnh vay vốn: Tài liệu xác minh tình hình công nợ tại thời
điểm gần nhất tại các TCTD, hợp đồng thương mại được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
Đối với bảo lãnh dự thầu: Thư mời thầu (bản sao) và các tài liệu khác
(nếu có) liên quan đến việc bảo lãnh.
Đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Hợp đồng A-B, văn bản phê
duyệt trúng thầu của cấp có thẩm quyền, kế hoạch đấu thầu và phân chia đấu
thầu.

Đối với bảo lãnh hoàn thanh toán: Hợp đồng A-B, văn bản cam kết của
các bên về số tiền ứng trước, thời gian tiến độ hoàn trả, phương thức hoàn trả.
Đối với bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng: Hợp
đồng, biên bản bàn giao đưa công trình vào sử dụng và các tài liệu thoả thuận
về việc thoả thuận trách nhiệm bảo đảm chất lượng sản phẩm của nhà thầu.
Đối với bảo lãnh bằng 100% Vốn tự có của Khách hàng thì hồ sơ gồm
chứng từ chứng minh tiền đã được chuyển vào TK tiền gửi ký quĩ tại NH ,
cam kết dùng tiền ký quĩ đảm bảo cho 100% nghĩa vụ bảo lãnh.
15
CBTD kim tra tớnh y v s lng v tớnh phỏp lý ca hệ số Bo
lónh
Bc 2: Quyt nh bo lónh.
Thm nh h s bo lónh: tớnh y , hp phỏp v hp l, nng lc
phỏp lý, vic chuyn tin ký qu, tỡnh hỡnh SXKD v nng lc khách hàng,
ỏnh giỏ cỏc ri ro tim n,
Ra quyt nh bo lónh: CBTD trỡnh trng phũng Tớn dng duyt v
ban lónh o ký phỏt hnh th bo lónh.
Bc 3: Phỏt hnh bo lónh
CBTD sau khi kim tra tớnh phỏp lý ca h s bo lónh, cn c hn
mc bo lónh trong hp ng bo lónh v ngh bo lónh tng ln, son th
bo lónh v np thụng tin vo chng trỡnh TF.
Th bo lónh: Theo mu do NH T & PT VN quy nh. Nu mu th
do ch u t yờu cu khỏc vi mu ca Ngõn hng ang thc hin, CBTD
kim tra tớnh phỏp lý ca th bo lónh, i chiu vi mu th ca Ngõn hng
ban hnh, iu chnh ni dung th bo lónh sao cho va ỏp ng yờu cu ca
khỏch hng va m bo tớnh an ton cho Ngõn hng khi phỏt hnh th bo
lónh.
Sau khi Lónh o ký phỏt hnh th bo lónh, CBTD chuyn cho ch
u t th bo lónh v 01 giy ngh bo lónh tng ln. Lu bn sao th bo
lónh cựng h s bo lónh v chuyn qua k toỏn 01 th bo lónh v 01 giy

ngh bo lónh tng ln hch toỏn ngoi bng v theo dừi thu phớ bo lónh.
Bc 4: Tt toỏn bảo lãnh
Nu th bo lónh cú quy nh ngy ht hiu lc c th, CBTD lm th
tc tt toỏn bo lónh khi ht thi hn.
Nu th bo lónh khụng ghi rừ ngy c th ht hiu lc hoc khi cú yờu
cu ca ch u t v tt toỏn bo lónh trc thi hn cn c vo thụng bỏo
16
hoặc xác nhận của bên yêu cầu bảo lãnh về việc hoàn thành nghĩa vụ liên
quan đến bảo lãnh của bên được bảo lãnh thì CBTD lập tờ trình trình Trưởng
phòng và Lãnh đạo tất toán bảo lãnh.
Sau khi Lãnh đạo ký duyệt tờ trình chấp thuận tất toán bảo lãnh, CBTD
chuyển kế toán theo dõi tất toán bảo lãnh.
Quy trình b¶o l·nh theo hạn mức:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
CBTD nhận hồ sơ từ khách hàng gồm đơn đề nghị cấp hạn mức bảo
lãnh, kế hoạch sản xuất Kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo sản xuất Kinh
doanh năm, quý gần nhất với thời điểm xác định hạn mức và các thông tin
khác về hoạt động sản xuất Kinh doanh của khách hàng.
Bước 2: Duyệt hạn mức và thực hiện b¶o l·nh từng lần.
Cấp hạn mức bảo lãnh:
CBTD kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ. Trên cơ sở phân tính tình hình
sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng thanh toán, kiểm tra tài sản
đảm bảo, CBTD xác định hạn mức bảo lãnh cho khách hàng.
CBTD lập tờ trình trình Trưởng phòng Tín dụng và ban lãnh đạo ký
duyệt hạn mức và ký hợp đồng bảo lãnh.
Xem xét bảo lãnh từng lần: CBTD tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh của khách
hàng khi phát sinh nhu cầu gồm:
Giấy đề nghị bảo lãnh từng lần (03 bản)
Các hồ sơ liên quan của từng loại bảo lãnh:
+ Đối với bảo lãnh dự thầu: Thư mời thầu (bản sao) và các tài liệu khác

(nếu có) liên quan đến việc bảo lãnh.
+ Đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Hợp đồng A-B, Văn bản phê
duyệt trúng thầu của cấp có thẩm quyền, kế hoạch đấu thầu và phân chia đấu
thầu.
17
+ i vi bo lónh hon thanh toỏn: Hp ng A-B, Vn bn cam kt
ca cỏc bờn v s tin ng trc, thi gian tin hon tr, phng thc hon
tr.
+ i vi bo lónh m bo cht lng sn phm theo hp ng: Hp
ng, biờn bn bn giao a cụng trỡnh vo s dng v cỏc ti liu tho thun
v vic tho thun trỏch nhim bo m cht lng sn phm ca nh thu.
Th bo lónh: Theo mu do NHT & PT VN quy nh. Nu mu th
do ch u t yờu cu khỏc vi mu ca Ngõn hng ang thc hin, CBTD
kim tra tớnh phỏp lý ca th bo lónh, i chiu vi mu th ca Ngõn hng
ban hnh, iu chnh ni dung th bo lónh sao cho va ỏp ng yờu cu ca
khỏch hng va m bo tớnh an ton cho Ngõn hng khi phỏt hnh th bo
lónh.
Bc 3: Phát hành bảo lãnh
CBTD sau khi kim tra tớnh phỏp lý ca h s bo lónh, cn c hn
mc bo lónh trong hp ng bo lónh v ngh bo lónh tng ln, son th
bo lónh v np thụng tin vo chng trỡnh TF.
CBTD trỡnh trng phũng Tớn dng duyt v Ban lónh o ký phỏt
hnh th bo lónh.
Sau khi lónh o ký phỏt hnh th bảo lãnh, CBTD chuyn cho ch u
t th bo lónh v 01 giy ngh bo lónh tng ln. Lu bn sao th bo
lónh cựng h s bo lónh v chuyn qua k toỏn 01 th bo lónh v 01 giy
ngh bo lónh tng ln hch toỏn ngoi bng v theo dừi thu phớ bo lónh.
Bc 4: X lý sau khi phỏt hnh bo lónh
Cỏn b tớn dng phi bỏm sỏt din bin giao dch bo lónh cú th x
lý linh hot cỏc tỡnh hung phỏt sinh trong thi gian bo lónh.

Trong trng hp ri ro dn n ngõn hng phi tr thay khỏch hng thỡ
khon tr thay c x lý nh sau:
18
Khi chi nhánh và khách hàng tìm hết các biện pháp có thể mà khách
hàng vẫn chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được bảo lãnh, ngân hàng sẽ tiến
hành cho vay bắt buộc vớí khách hàng để thanh toán cho bên thụ hưởng. Số
tiền cho vay này được lấy từ quỹ bảo lãnh của ngân hàng.
Sau đó ngân hàng thông báo cho khách hàng về việc trả thay. Khi nhận
được thông báo của ngân hàng, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả nợ vay hoặc
có văn bản xác nhận với ngân hàng về số tiền mà ngân hàng đã trả thay. Sau
15 ngày kể từ ngày ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu khách hàng
chưa hoàn trả hoặc chưa có văn bản xác nhận nợ thì ngân hàng sẽ hạch toán
ghi nợ cho khách hàng. Khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn mà ngân
hàng đang áp dụng nhưng không quá 150% lãi suất khoản vay được bảo lãnh.
Trường hợp vì lý do khách quan như thiên tai, hoả hoạn, những khó
khăn tài chính tạm thời…hoặc việc trả nợ cho bên nhận bảo lãnh không phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh dẫn đến khách hàng chưa thực hiện được
nghĩa vụ của mình. Trên cơ sở đề nghị của khách hàng trong văn bản xác
nhận nợ, ngân hàng có thể xem xét lại kỳ hạn trả nợ và áp dụng lãi suất cho
vay thông thường đối với số tiền mà ngân hàng đã phải trả thay.
Bước 5: Tất toán b¶o l·nh
Nếu thư bảo lãnh có quy định ngày hết hiệu lực cụ thể, CBTD làm thủ
tục tất toán bảo lãnh khi hết thời hạn.
Nếu thư bảo lãnh không ghi rõ ngày cụ thể hết hiệu lực hoặc khi có yêu
cầu của chủ đầu tư về tất toán bảo lãnh trước thời hạn căn cứ vào thông báo
hoặc xác nhận của bên yêu cầu bảo lãnh về việc hoàn thành nghĩa vụ liên
quan đến bảo lãnh của bên được bảo lãnh thì CBTD lập tờ trình trình Trưởng
phòng và Lãnh đạo tất toán bảo lãnh.
Sau khi Lãnh đạo ký duyệt tờ trình chấp thuận tất toán bảo lãnh, CBTD
chuyển kế toán theo dõi tất toán bảo lãnh.

19
1.2.2.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
So với L/C thì bảo lãnh ra đời khá muộn nhng từ khi ra đời bảo lãnh
ngày càng khẳng định vai trò của nó không chỉ đối với ngân hàng, ngời đợc
bảo lãnh, ngời thụ hởng bảo lãnh mà còn cả đối với nền kinh tế. Bảo lãnh
không chỉ bó hẹp trong các giao dịch trong nớc mà còn đợc sử dụng rộng rãi
trong giao dịch quốc tế, các hợp đồng lớn có yếu tố nớc ngoài khi các bên cha
thực sự tin tởng nhau thì không thể thiếu hình thức bảo lãnh của ngân hàng.
Đối với Ngân hàng:
Bảo lãnh ngân hàng giúp ngân hàng đa dạng hoá danh mục sản phẩm
của ngân hàng, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Giảm tỷ trọng nghiệp vụ tín
dụng và tăng tỷ trọng hoạt động dịch vụ là một xu hớng tất yếu của NHTM
hiện nay. Nhờ đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng có thể thoả mãn tốt
hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng, thu hút đợc nhiều hơn khách hàng mới.
Hiện nay khách hàng luôn mong muốn nhận đợc các dịch vụ trọn gói.
Khách hàng không chỉ vay vốn tại ngân hàng mà còn thực hiện thanh toán qua
ngân hàng, nhờ ngân hàng bảo lãnh để ký hợp đồng thơng mại với đối tác liên
quan. Điều này có tác dụng thúc đẩy các nghiệp vụ khác đồng thời làm tăng
uy tín của ngân hàng.
Bảo lãnh góp phần tăng doanh thu cho ngân hàng qua việc thu phí bảo
lãnh, phần chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh thu từ dịch vụ, góp phần làm
tăng doanh thu từ dịch vụ và tăng tổng doanh thu của ngân hàng. Muốn đợc
bảo lãnh khách hàng phải ký quỹ , tài khoản này bị phong toả trong suốt thời
gian bảo lãnh. Do đó ngân hàng có thể chiếm dụng vốn mà không phải trả lãi.
Để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng chủ yếu dùng uy tín của
mình làm công cụ hoạt động mà không phải hay cha phải sử dụng vốn.
Nghiệp vụ bảo lãnh chi phí nhỏ, đợc hạch toán ở ngoại bảng không ảnh hởng
đến các nghiệp vụ khác nhng mang lại hiệu quả cao.
Hoạt động bảo lãnh giúp ngân hàng tăng vị thế, mở rộng quan hệ:
đại lý nhất là trên thị trờng quốc tế. Việc chấp nhận bảo lãnh cũng đồng

nghĩa với việc chấp nhận mức độ uy tín và khả năng thanh toán của ngân
hàng.
Đối với ngời đợc bảo lãnh:
20
Bảo lãnh ngân hàng giúp cho ngời đợc bảo lãnh có đủ uy tín để có đợc
các hợp đồng cho hoạt động kinh doanh, giúp quá trình sản xuất kinh doanh
của họ diễn ra thuận lợi và hiệu quả.
Doanh nghiệp đợc bảo lãnh không phải xuất ngân quỹ của mình để ký
quỹ. Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm đợc một khoản vốn đáng kể hay có đợc một
nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động mà chỉ phải trả một khoản phí bảo lãnh
tơng đối thấp.
Khi bảo lãnh cho doanh nghiệp ngân hàng phải đánh giá về uy tín, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Quyền lợi của ngân hàng gắn liền với
quyền lợi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ đợc ngân hàng giúp đỡ trong
phân tích, đánh giá sử dụng vốn vay, điều hành sản xuất kinh doanh để có đợc
hiệu quả cao nhất.
Đối với ngời thụ hởng bảo lãnh:
Ngời thụ hởng tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh sẽ yên tâm hơn khi ký
kết và thực hiện hợp đồng. Ngời thụ hởng sẽ tiết kiệm đợc chi phí và thời gian
tìm hiểu đối tác. Trách nhiệm tìm kiếm thu thập thông tin lúc này chủ yếu
thuộc về ngân hàng. Ngời thụ hởng có thể đa ra quyêt định nhanh chóng,
không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, đồng thời yên tâm đợc bù đắp thiệt hại nhanh
nhất và đầy đủ nhất khi có rủi ro xảy ra.
Đối với nền kinh tế:
Bảo lãnh ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế để phát triển
và mở rộng sản xuất kinh doanh. Các hoạt động bảo lãnh vay vốn nớc ngoài,
mua máy móc vật t thiết bị sản xuất theo phơng thức trả chậm có bảo lãnh của
ngân hàng tạo điều kiện thu hút vốn, đặc biệt đối với các nớc đang phát triển
nh Việt nam, giúp các nớc này có điều kiện ứng dụng công nghệ tiên tiến,
tăng năng suất lao động.

Việc sử dụng đòn bẩy bảo lãnh, phí bảo lãnh phục vụ cho một số lĩnh
vực kinh tế nhất định góp phần tích cực vào thực hiện chơng trình quốc gia,
thúc đẩy sự phát triển của một số ngành kinh tế mũi nhọn hay hạn chế một số
lĩnh vực kém hiệu quả.
Doanh nghiệp muốn đợc ngân hàng bảo lãnh phải chứng tỏ năng lực,
uy tín của mình bằng kinh doanh hiệu quả. Đợc ngân hàng bảo lãnh lại là điều
kiện để doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
21
Nh vậy hoạt động bảo lãnh ngân hàng góp phần làm nên tính hiệu quả
và sự lành mạnh trong môi trờng kinh doanh.
1.2.2.4. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Phân loại theo phơng thức phát hành bảo lãnh
Bảo lãnh trực tiếp
Bo lónh trc tip l loi bo lónh trong ú ngõn hng chu trỏch nhim
bo lónh s tin hnh phỏt hnh bo lónh trc tip theo yờu cu ca bờn c
bo lónh m khụng thụng qua trung gian no. Ngõn hng cú th trc tip truy
ũi bờn c bo lónh s tin ó bi thng cho bờn th hng trong trng
hp ngi c bo lónh khụng hon thnh ngha v ca mỡnh.
Đây là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm phát hành
bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của ngời đợc bảo lãnh (không qua trung gian).
Sau khi ngân hàng đã bồi thờng cho ngời thụ hởng, ngân hàng có thể trực tiếp
truy đòi bồi hoàn từ ngời đợc bảo lãnh.
22
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
thông báo
Ng ời thụ h ởng bảo
lãnh
Ng ời đ ợc

bảo lãnh
Hình 1.1: Sơ đồ bảo lãnh rực tiếp
(1) Hợp đồng gốc ký kết giữa ngời đợc bảo lãnh và ngời thụ hởng
(2) Khách hàng yêu cầu phát hành bảo lãnh và cam kết bồi hoàn
(3a,3b) Ngân hàng phát hành bảo lãnh có thể chuyển trực tiếp cho ng-
ời thụ hởng hoặc thông qua ngân hàng thông báo.
Sở dĩ có ngân hàng thông báo vì trờng hợp ngời thụ hởng là ngời nớc
ngoài và ngân hàng thông báo ở cùng một quốc gia với ngời thụ hởng.
Bảo lãnh gián tiếp
Bo lónh giỏn tip l mt loi bo lónh m trong ú ngõn hng bo
lónh ó phỏt hnh theo ch th ca mt ngõn hng trung gian phc v cho bờn
c bo lónh da trờn mt bo lónh khỏc gi l bo lónh i ng. Vỡ vy,
trong bo lónh giỏn tip bờn th hng khụng cú quyn yờu cu ngõn hng ch
th thanh toỏn bo lónh cho mỡnh vỡ gia ngõn hng ch th bo lónh v bờn
th hng khụng cú quan h rng buc gỡ v ngha v v trỏch nhim. Ngõn
hng phỏt hnh hon ton cng khụng cú quyn yờu cu bờn c bo lónh
bi hon, thm chớ khi ngõn hng ch th b phỏ sn. Ngõn hng ch th mi l
bờn phi cú ngha v bi hon cho ngõn hng phỏt hnh.
Bo lónh giỏn tip c s dng ch yu trong trng hp bờn th
hng l ngi nc ngoi v ngõn hng phỏt hnh ngay ti quc gia ca
bờn th hng. Khi ú ngõn hng trong nc (ngõn hng ch th) u quyn
cho ngõn hng phỏt hnh thc hin phỏt hnh to thun li cho bờn th
hng giao dch hoc ũi tin sau ny. Trong trng hp ngõn hng phỏt
hnh v ngõn hng ch th cựng nc vi ngi c bo lónh thỡ ngõn hng
23
phỏt hnh cng cú th yờu cu ngõn hng i lý ca mỡnh nc bờn th
hng thụng bỏo v chuyn vn bn bo lónh cho bờn th hng nh bo lónh
trc tip.
Hình 1.2 : Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp


(1) Hợp đồng gốc
(2) Khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ra chỉ thị cho ngân
hàng chính phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng thứ nhất chỉ thị cho ngân hàng thứ hai phát hành bảo
lãnh đồng thời cam kết bồi hoàn trên bảo lãnh đối ứng,
(4a,4b) Ngân hàng phát hành bảo lãnh: có thể chuyển trực tiếp cho ng-
ời thụ hởng hoặc qua ngân hàng thông báo.
Khi ngời đợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng, ngời thụ hởng sẽ nhận đợc
khoản bồi thờng từ ngân hàng phát hành bảo lãnh. Ngân hàng chỉ thị sẽ chịu
trách nhiệm bồi hoàn số tiền này cho ngân hàng phát hành bảo lãnh, và đến lợt
mình, ngân hàng chỉ thị có thể truy đòi từ ngời đợc bảo lãnh.
Bảo lãnh gián tiếp đợc sử dụng chủ yếu trong trờng hợp ngời thụ hởng
là ngời nớc ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của ngời thụ h-
ởng. Vì vậy quyền lợi của ngời thụ hởng đợc bảo vệ chắc chắn hơn.
Đồng bảo lãnh
i vi nhng hp ng cú giỏ tr ln, cỏc ngõn hng mun bo lónh
cho khỏch hng thỡ buc phi tham gia vo ng bo lónh. Vỡ theo nguyờn tc
s dng vn ca mt NHTM, cỏc ngõn hng khụng c phộp thc hin bo
lónh cho mt khỏch hng vt quỏ gii hn ti a (<=15% vn t cú ca ngõn
24
Ngân hàng phát
hành
Ngân hàng thông báo
Ngân hàng
chỉ thị
Ng ời đ ợc
bảo lãnh
Ng ời thụ h ởng
bảo lãnh
hng) trỏnh gõy ri ro, tn tht cho ngõn hng. Trong loi bo lónh ny,

cỏc ngõn hng thnh viờn tham gia trong mt nghip v bo lónh s chn mt
ngõn hng ng ra lm ngõn hng úng vai trũ u mi phỏt hnh bo lónh
chớnh. Ngõn hng ny s phỏt hnh th bo lónh cho ton b s tin bo lónh,
gi cỏc chng t th chp, cm c, thu phớ bo lónh t bờn c bo lónh v
chia li cho cỏc ngõn hng thnh viờn theo t l tham gia. Cỏc ngõn hng cũn
li s cam kt chu trỏch nhim theo tng phn úng gúp ca mỡnh bng
nhng bo lónh i ng. Khi ngõn hng chớnh ó thanh toỏn cho ngi th
hng thỡ cú quyn truy ũi cỏc ngõn hng thnh viờn ng bo lónh s tin
m h ó cam kt bng bo lónh i ng. n lt mỡnh, cỏc ngõn hng ny
li tin hnh truy ũi t bờn c bo lónh.
Hình 1.3 : Sơ đồ đồng bảo lãnh
(1) Ngời đợc bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh.
(2) Ngân hàng đầu mối dàn xếp với các đông minh.
(3a, 3b) Ngân hàng phát hành bảo lãnh chuyển trực tiếp cho ngời thụ
hởng hoặc chuyển qua ngân hang thông báo.
Ngoi ra, theo cỏch phõn loi ny, bo lónh ngõn hng cũn cú mt s
loi khỏc nh: Bo lónh giỏp lng, bo lónh xỏc nhnõy l nhng loi bo
lónh c s dng thng xuyờn trong cỏc quan h quc t.
1.2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển HĐBL
25
Ngân hàng 1
Ngân hàng 2
Ngân hàng 3
Ngân hàng phát
hành
Ngân hàng
thông báo
Ng ời đ ợc bảo
lãnh
Ng ời thụ h ởng bảo

lãnh

×