Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

quan niệm trước mác về nguồn gốc nguyên nhân hình thành của giai cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.77 KB, 14 trang )

Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
Phần I:
ĐặT VấN Đề
Trong xã hội nớc ta hiện nay có tồn tại nhiều thành phần giai cấp.Đó là
giai cấp công nhân,nông dân,trí thức và các tầng lớp t sản.Các tầng lớp này có
điều kiện phát triển trong nền kinh tế thị trờng.Tuy nhiên có những mâu thuẫn về
lợi ích giữa những ngời lao động làm thuê với tầng lớp t sản và có mâu thuẫn
giữa sự phát triển theo con đờng XHCN.Với khuynh hớng tự phát của thành phần
kinh tế t bản t nhân.Trong nền kinh tế nhiều thành phần thì tầng lớp t sản có vai
trò tích cực trong sự phát triển kinh tế có khả năng tham gia tích cực vào trong sự
nghiệp công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nớc.Quan hệ giữa giai cấp công nhân
nhân dân lao động và tầng lớp t sản là quan hệ vừa hợp tác vừa đấu tranh.Đấu
tranh với những khuynh hớng tiêu cực của tầng lớp t sản,cũng để thực hiện hợp
tác,đoàn kết xây dựng xã hội dân giàu nớc mạnh công bằng văn minh.Do đó
trong xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa phải nắm
những quan điểm giai cấp của chủ nghĩa Mác-Lênin,t tởng Hồ Chí Minh. Để từ
đó phát huy mọi thế mạnh của các giai cấp trong xã hội để xây dựng đất nơc
giàu mạnh.
Phần II:
Giải quyết vấn đề
A:Giai cấp

1.Quan niệm trớc Mác về Nguồn gốc nguyên nhân hình thành của giai cấp:
Tiểu luận triết học
Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
Nhiều nhà triết hoc cho rằng sự khác nhau về giai cấp là do sự khác
nhau về màu da, chủng tộc,tài năng cá nhân, địa vị uy tín xã hội, về sở thích cá
nhân.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng: Các giai cấp hình thành một cách
khách quan gắn liền với những giai đoạn lịch sử nhất định của sản xuất.


2.Chủ nghĩa Mác
2.1:Hình thức cộng đồng ngời trong lịch sử
Thị tộc:là một cộng đồng ngời có cùng huyết thống
Bộ lạc:Là một tập hợp dân c dợc tạo thành từ những thị tộc
Bộ tộc:Là một cộng đồng dân c đợc hình thành từ sự liên kết của nhiều
bộ lạc và liên minh các bộ lạc trên cùng một vùng lãnh thổ nhất định
Dân tộc:Là một cộng đồng dân c đợc hình thành từ một bộ tộc hoặc từ sự
liên kết của tất cả các bộ tộc cùng sống trên một vùng lãnh thổ.
2.2:Định nghĩa, đặc trng của giai cấp
a. Khái niệm giai cấp:
Là những tập đoàn to lớn gồm những ngời khác nhau về địa vị của họ
trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ
của họ đối với những t liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động,và
nh khác nhau về cách thức hởng thụ và về phần của cải xã hội ít hay nhiề mà họ
đợc hởng. Giai cấp là những tập đoàn ngời, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt
lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong
một chế độ kinh tế xã hội nhất định.
Không phải mọi hệ thống xã hội đều tạo ra giai cấp hoặc đều tạo ra các giai
cấp nh nhau mà chỉ có một số hệ thống sản xuất xã hội mới tạo ra các giai cấp và
mỗi hệ thống xã hội thay đổi thì hệ thống những giai cấp xã hội cũng thay đổi
theo.
Giai cấp thực chất là một phạm trù kinh tế xã hội có tính lịch sử. Nó luôn
luôn vận động viến đổi cùng với sự biến đổi của lịch sử.
b. Đặc tr ng của giai cấp:
Giai cấp là một pham trù kinh tế xã hội có tính lịch sử, giai cấp không
phải là sản phẩm của sản xuất nói chung mà là sản phẩm của hệ thống sản xuất
xã hội nhất định trong lịch sử. Giai cấp là những tập đoàn ngời có sở hữu khác
nhau về quan hệ đối với t liệu sản xuất.
Tiểu luận triết học
Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân

VD: Sở hữu phong kiến là sở hữu về ruộng đất, trang trại
Sở hữu t bản là hầm mỏ, nhà máy, công trờng
Giai cấp tức là sự khác nhau của họ về quan hệ với t liệu sản xuất, đây là
quan hệ cơ bản nhất. Chính sự thay đổi chế độ sở hữu đối với t liệu sản xuất dẫn
tới sự thay đổi quan hệ quản lý, quan hệ phân phối. Từ đó dẫn đến địa vị của các
giai cấp trong xã hội cũng thay đổi.
VD: Thu nhập giữa địa chủ và nông dân, giữa t sản và công nhân
Khác nhau về vai trong tổ chức lao động xã hội trong tổ chức quản lý sản xuất
xã hội và ngợc lại.
Khái niệm giai cấp của chủ nghĩa Mác Lênin nêu ở trên đã vạch rõ cơ
sở kinh tế của giai cấp và quan hệ giai cấp. Đây là quan hệ khoa học, đối lập với
quan hệ t duy siêu hình trớc đây, phân biệt khái niệm giai cấp hay tầng lớp.
Những khái niệm vừa nêu chỉ những đặc trng không liên quan gì đến hệ kinh
tế,chế độ kinh tế xã hội
c.Nguồn gốc nguyên nhân hình thành của giai cấp.
Mác là ngời đầu tiên chứng minh rằng Sự tồn tại của giai cấp chỉ gắn
liền với những giai phát triển lịch sử nhất định của sản xuất Tức là đã có giai
đoạn xã hội không có giai cấp là xã hội cộng sản nguyên thủy
Sở dĩ trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ cha có giai cấp vì lực lợng sản xuất còn
thấp kém cha phát triển năng suất lao động thấp sản phẩm làm ra cha đủ nuôi
sống ngời nguyên thuỷ. Để tồn tại họ phải sống nơng tựa vào nhau theo bầy đàn
lệ thuộc vào thiên nhiên, giai cấp cha xuất hiện.
Trong quá trình vân động phát triển xã hội lực lợng sản xuất tiếp tục phát triển
đến một lúc nào đó chăn nuôi thoát khỏi trồng trọt, thủ công nghiệp tách khỏi
nông nghiệp, lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay. Tạo ra chế độ sản xuất
riêng trong từng gia đình. T liệu sản xuất làm ra trở thành tài sản riêng của từng
gia đình.
Nh vậy chế độ t hữu về t liệu sản xuất ra đời thay thế cho chế độ công hữu dẫn
dến tình trạng phân hoá giàu nghèo càng tăng.
Ngoài ra giai cấp còn hình thanh thông qua con đơng chiến tranh giữa các bộ

lạc, tù binh chiến tranh không bị giết mà đợc đa lại làm tài sản cho bộ lạc chiến
thắng. Họ biến tù binh trong chiến tranh làm nô lệ.
Xã hội chiếm hữu nô lệ là xã hội giai cấp đầu tiên. Tóm lại nguyên nhân hình
thành giai cấp là do sản xuất phát triển.
Tiểu luận triết học
Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
C.Mác và Ph.Anghen đã chứng minh rằng nguyên nhân căn bản sâu xa của sự
phân chia xã hội thành giai cấp, sự thay thế hệ thống giai cấp này bằng hệ thống
giai cấp khác, nói chung là sự tồn tại của các giai cấp là do lực lợng sản xuất
phát triển trong những giai đoạn nhất định.Còn theo hai Ông thì nguyên nhân
trực tiếp của sự phân chia giai cấp đó là do chế độ t hữu ra đời.
d. Kết cấu của giai cấp
Mỗi kiểu xã hội có kết cấu giai cấp riêng của nó.
Mỗi kết cấu xã hội giai cấp của một xã hội nhất đinh bao gồm hai giai cấp cơ
bản đối lập nhau: Chiếm hữu nô lệ bao gồm chủ nô, nô lệ. Phong kiến bao gồm
địa chủ và nông nô; T bản gồm t sản và vô sản.
Ngoài hai giai cấp cơ bản mỗi kết cấu giai cấp còn bao gồm một số giai cấp
không cơ bản và những tầng lớp trung gian. Trong những tập đoàn này có những
tập đoàn là tàn d của xã hội cũ, là mầm mống của xã hội sau, xã hội nào cũng có
những tầng lớp trung gian là sản phẩm của chính phơng thức sản xuất đang
thống trị.
VD: Tầng lớp bình dân trong xã hội chiếm hữu nô lệ.
Việc phân tích kết cấu xã hội giai cấp và sự biến đổi của nó giúp cho ta hiểu
đợc địa vị, vai trò và thái độ của từng giai cấp đối với các phong trào lịch sử. Từ
đó chúng ta mới có chính sách phù hợp để tập hợp cho cuộc đấu tranh cách
mạng hiện hành.
2.3:Mối quan hệ giai cấp-dân tộc-nhân loại
a.Mối quan hệ giai cấp-dân tộc
Giai cấp và dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau song đó là các phạm
trù chỉ mối quan hệ xã hội khác nhau, có vai trò lịch sử khác nhau và không thể

thay thế đợc nhau. giai cấp và dân tộc sinh ra và mất đi không đồng thời. Trong
lịch sử nhân loại nói chung, giai cấp có trớc dân tộc hàng nghìn năm song khi
giai cấp mất đi thì dân tộc vẫn còn tồn tại.
Sẽ không hiểu đợc bản chất của vấn đề dân tộc, nối quan hệ phức tạp giữa giai
cấp và dân tộc nếu không nhận rõ vai trò của nhân tố kinh tế xã hội của nhân tố
giai cấp.
Quan hệ giai cấp với t cách là sản phẩm trực tiếp của phơng thức sản xuất
trong xã hội có giai cấp. Là nhân tố xét đến cùng có vai trò quyết định đối với
sự hình thành dân tộc, đối với xu hớng phát triển dân tộc, quy định tính chất mối
quan hệ giữa các dân tộc
Tiểu luận triết học
Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
Trong xã hội có nhiều giai cấp thì giai cấp có lợi ích gắn liền với phơng thức
sản xuất thông trị sẽ trở thành lực lợng tiêu biểu lãnh đạo dân tộc.
Về cơ bản lợi ích dân tộc nó là lợi chung của tất cả các giai cấp, các lực lợng
xã hội trong cộng đồng ấy. Tuy nhiên trong xã hội có phơng thức sản xuất tồn tai
dựa trên chế độ chiếm hữu về t liệu sản xuất thì lợi ích của dân tộc và lợi ích của
giai cấp thống trị không phải khi nào cũng thống nhất mà nhiều lúc đối lập nhau.
Hiện tợng dân tộc này thống trị dân tộc khác, thực chất là giai câp thống trị
của dân tộc này áp bức bóc lột của dân tộc khác mà nặng nề nhất là nhân dân lao
động.
Nhân tố giai cấp là nhân tố cơ bản trong phong trào giải phóng dân tộc. Giai
cấp nào lãnh đạo phong trào, những giai cấp, liên minh nào là lực lợng nòng cốt
của phong trào là những vấn đề trọng yếu của cách mạng dân tộc.
Ngợc lại áp bức dân tộc và đấu tranh dân tộc cũng tác đông trở lại đối với
áp bức giai cấp và đấu tranh giai cấp.
b.Quan hệ giai cấp-nhân loại
Vấn đề nhân loại là những vấn đề liên quan đến sự sống của loài ngời nh chống
chiến tranh hạt nhan bảo vệ môi trờng
Lợi ích nhân loại là nhng nhân tố đáp ứng yêu cầu phát triển của loài ngời

mọi quốc gia.
Lợi ích nhân loại không tách rời khỏi lợi ích dân tộc, lợi ích của giai cấp
tiến bộ bao giờ cũng phù hợp với lợi ích của nhân loại, lợi ích của giai cấp phản
động về căn bản mẫu thuẫn với lợi ích chung của dân tộc và toàn nhân loại.

B:Đấu tranh giai cấp
Đấu tranh giai cấp là gì?
Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giữa các giai cấp mà lợi ích căn bản
đối lập nhau, căn bản không thể điều hoà đợc.
VD: Đấu tranh giữa nô lệ với chủ nô, đấu tranh giữa nông dân với phong
kiến.
Tiểu luận triết học
Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đấu tranh giai cấp chỉ trở thành thực sự khi nó phát triển thành cuộc đấu
tranh toàn quốc, hoặc ít nhất có quy mô rộng lớn, nhằm chống lại quyền lực
chính trị của giai cấp bóc lột bất cứ là cuộc đấu tranh giai cấp nào cũng là cuộc
đấu tranh chính trị.
Nguyên nhân của cuộc đấu tranh giai cấp là do sự đối lập về mục đích, do
không thể điều hoà đợc giữa các lợi ích căn bản của giai cấp.
VD: Giai cấp t sản luôn chạy theo lợi nhuận tối đa, luôn tìm cách bóc lột
càng nhiều giá trị thặng d của công nhân càng tốt. Vì vậy nó đối lập với lợi ích
căn bản của công nhân tất yếu dẫn đến đấu tranh.
Tất cả các giai cấp thống trị để sử dụng các công cụ bạo lực để chống lại
các cuộc đấu tranh của giai cấp bị áp bức. Vì thế giai cấp bị trị phải dùng bạo lực
cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng. Thời đại ngày nay, bạo lực
cách mạng không chỉ là đấu tranh quân sự, khởi nghĩa vũ trang mà còn bao gồm
những trạng thái nhất định của đấu tranh chính trị. Khi các điều kiện lịch sử thay
đổi thì các hình thức đấu tranh giai cấp cũng thay đổi.
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển quan trọng của
xã hội có giai cấp. Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến chuyên chính vô sản. Xuất

phát từ quan điểm xem lại sự vận động nội tại của phơng thức sản xuất quyết
định sự phát triển của toàn bộ lịch sử xã hội. Mác và Anghen đã xem đấu tranh
giai cấp nh là đòn bẩy để thay đổi hình thái kinh tế xã hội. Do đó đấu tranh
giai cấp là động lực phát triển trực tiếp của lịch sử xã hội của giai cấp.
Cuộc đấu tranh giai cấp do giai cấp công nhân tiến hành là cuộc đấu tranh
giai cấp cuối cùng trong lịch sử loài ngời là phơng tiện để giải phóng xã hội khỏi
ách áp bức giai cấp. Vì vậy đây là quá trình đấu tranh lâu dài và phức tạp. Cuộc
đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến chuyên chính vô sản. Cuộc cách mạng này
thắng lợi trứơc hết ở những khâu yếu nhất của chủ nghĩa t bản. Cuộc đấu tranh
giai cấp chỉ có thể thắng lợi khi giai cấp công nhân xây dựng đợc một lực lợng
sản xuất có năng suất lao động cao hơn chủ nghĩa t bản.
Chúng ta cũng cần phê phán hai quan điểm sai lầm về đấu tranh giai cấp
hiện nay. Quan điểm thứ nhất chủ quan ý chí coi nhẹ quy luật kinh tế khách
quan, tuyệt đối hoá đấu tranh giai cấp. Quan điểm thứ hai cơ hội hữu khuynh,
mơ hồ về giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Mác và Anghen đã chứng minh rằng trong lịch sử, những kẻ áp bức và
những ngời bị áp bức họ luôn luôn đối kháng với nhau đã tiến hành một cuộc
Tiểu luận triết học
Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
đấu tranh không ngừng, lúc công khai, lúc ngấm ngầm, một cuộc đấu tranh bao
giờ cũng kết thúc bằng một cuộc cải tạo cách mạng toàn bộ xã hội, hoặc bằng sự
diệt vong của hai giai cấp đấu tranh với nhau.
Quá trình hình thành và kết quả của các cuộc đấu tranh giai cấp :
Theo C.Mac: tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực lợng sản
xuất vật chất mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có , những quan hệ sản
xuất này trở thành những xiềng xích của các lực lợng sản xuất: khi đó bắt đầu
thời đại một cuộc cách mạng xã hội
Theo quan niệm Mac cần phân biệt Đấu tranh giai cấp và xung đột giữa
cá nhóm trong xã hội có lợi ích khác nhau. Bởi lẽ các nhóm xã hội xung đột
nhau về lợi ích không bao giờ cũng là biểu hiện của đối kháng giai cấp.

VD: Xung đột giữa hai tập đoàn không khác nhau về địa vị trong chế độ kinh tế.
C.Mác và Ăngghen khẳng định trong xã hội có giai thì đáu tranh giai
cấp là động lực trực tiếp của lịch sử. Trong xã hội cũ tồn tại hình thái kinh tế của
xã hội cũ, thông qua đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội mà xã
hội mới ra đời đồng nghĩa với việc hình thái kinh tế xã hội mới ra đời
C:Vấn đề giai cấp ở việt nam
1:Đặc điểm giai cấp việt nam hiện nay
Tồn tại nhiều thành phần kinh tế, tồn tại nhiều giai cấp khác nhau nhng
đều nằm dới sự quản lí chung của nhà nớc.
Giai cấp công nhân vẫn là lực lợng đông đảo, giữ giữ sứ mệnh lịch sử tiếp
tục xây dựng đất nớc tiến lên XHCN.
Ngày nay, ở Việt Nam đấu tranh giai cấp là đấu tranh giữa tiến bộ và lạc
hậu, giữa cách mạng và phản cách mạng, giữa chế độ xã hội u việt với chế độ xã
hội lỗi thời.
Mối quan hệ giữa các tầng lớp chủ yếu là mối quan hệ hợp tác trong nội
bộ nhân dân tăng cờng đoàn kết trong sự nghiệp xây dng và bảo vệ tổ quốc dới
sự lãnh đạo của Đảng.
Đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay chủ yếu bằng chính trị, ít bạo lực.
Đối tợng của cuộc đấu tranh là nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, là các thế
lực thù địch luôn luôn tìm cách chống phá Việt Nam, Là các hiện tợng tham
nhũng quan liêu.
Tiểu luận triết học
Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân

2:Đấu tranh giai cấp
Trong bối cảnh Liên Xô & Đông Âu sụp đổ hệ thống xã hội chủ nghĩa
đang bị thoái trào tạm thời , CNTB đang tạm thời khắc phục những hạn chế và
đang chiếm u thế trên nhiều mặt quân sự , kinh tế , chính trị , xã hội Cuộc đấu
tranh giai cấp hiện nay không còn trực diện nh thời nh thời kì đấu tranh giải
phóng dân tộc mà ẩn dấu đằng sau qua các cuộc đấu tranh về kinh tế , văn hóa ,

t tởng . Cuộc đấu tranh giai cấp hiện nay không chỉ l đấu tranh bảo vệ chính
quyền mà còn định hớng đi lên CNXH. Một số cán bộ thoái hóa biến chất vô
tình hay hữu ý , trực tiếp hay gián tiếp đã tiếp tay cho những nhân tố gây mất ổn
định chính trị xã hội đi ngợc lại với lợi ích nhân dân . Mặt khác cũng do những
vấn đề toàn cầu đang dặt ra một cách gay gắt nó dờng nh lấn áp vấn dề đấu
tranh giai cấp nh AIDS , dịch cúm gia cầm , ô nhiễm môi trờng , bùng nổ dân số
Cuộc đấu tranh giai cấp ở nớc ta hiện nay đang diễn ra trong từng con ngời
một giữa cái thiện và cái ác , giữa cái bảo thủ lạc hậu và cái tiến bộ , giữa cái cũ
và cái mới , giữa truyền thống và hiện đại .
Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp của nớc ta :
Củng cố chính quyền về tay nhân dân để chính quyền thực sự là của dân do dân
và vì dân . Về kinh tế muốn xây dựng thành công CNXH trớc hết phải thực hiện
thành công sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc , xây dựng thành công nền văn hóa
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc . Muốn giải quyết vấn đề giai cấp dân tộc và tôn
giáo phải thực hiện khối đại đoàn kết dân tộc . Phải sử dụng một cách có hiệu
quả các thành phần kinh tế phi XHCNvà mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội dân
chủ văn minh . Chống lại các luận diểm sai lầm xuyên tạc lịch sử giữ vững định
hớng phát triển XHCN

Quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Văn kiện Đại hội Đảng IX chỉ rõ nội dung chủ yếu về giai cấp và đấu tranh giai
cấp ở nớc ta hiện nay:
Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá theo định hớng XHCN,
khắc phục tình trạng nghèo kém phát triển.
Tiểu luận triết học
Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức bất công.
Đấu tranh ngăn chặn, khắc phục các t tởng hoạt động chống phá của kẻ
thù bảo vệ độc lập dân tộc.
Đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giai cấp công nhân nông dân trí

thức dới sự lãnh đao của Đảng.
Từng giai cấp có lợi ích, quyền hạn riêng nhng luôn phải đặt lợi ích chung
của toàn xã hội lên đầu. Đa ra chính sách nhằm giảm bớt sự chênh lệch giàu
nghèo giữa các giai cấp.
Thực hiện quyền bình đẳng, dân chủ, mọi giai cấp nếu có năng lực đều có
quyên tham gia vào bộ máy nhà nớc thông qua tuyển cử bỏ phiếu.
Song tính dân chủ, bình đẳng mang nặng tính hình thức. Trong chính sách
còn tồn tại nhiều thủ tục hành chính rờm rà dẫn đến gây mất đoàn kết nội bộ,
giảm bớt niềm tin của dân vào Đảng, Nhà nớc. Đấu tranh chống quan liêu, tham
ô khi cha dứt khoát, quyền lợi giai cấp cha đảm bảo.
3: T tởng Hồ Chí Minh trong mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc
T tởng Hồ Chí minh không chỉ là sự vận dụng mà còn là sự phát triển học
thuyết Mác lênin .Luận điểm về mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc là một
trong những sáng tạo đó
Mac - Engghen, Lenin đã nêu ra những quan điểm cơ bản về mối quan hệ
giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu, mục tiêu
của cách mạng vô sản châu Âu, các ông vẫn tập trung nhiều hơn vào vấn đề giai
cấp, vẫn "đặt lên hàng đầu và bảo vệ những lợi ích không phụ thuộc vào dân tộc
và chung cho toàn thể giai cấp vô sản".
Tiếp thu chủ nghĩa Mac-Lenin trên nền tảng truyền thống yêu nớc và nhân
ái của dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh có quan điểm riêng, độc đáo về vấn đề
giai cấp và vấn đề dân tộc. Ngời cho rằng: Phải kết hợp và giải quyết hài hòa vấn
đề dân tộc và vấn đề giai cấp, song phải đặt lợi ích dân tộc lên trên hết và trớc
hết.
Luận điểm này của Ngời xuất phát từ cơ sở thực tiễn của phơng Đông và
Việt Nam:
Tiểu luận triết học
Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm 1924, trong Báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ Ngời cho rằng:
"Mac đã xây dựng học thuyết của mình trên một triết lý nhất định của lịch sử,

nhng lịch sử nào? Lịch sử châu Âu. Mà châu Âu là gì? Đó cha phải là toàn thể
nhân loại. Dù sao thì cũng không thể cấm bổ sung "cơ sở lịch sử" của chủ nghĩa
Mac bằng cách đa thêm vào đó những t liệu mà Mac ở thời mình không thể có đ-
ợc". Và ngời đề nghị: "Xem xét lại chủ nghĩa Mac về cơ sở lịch sử của nó, củng
cố nó bằng dân tộc học phơng Đông". ở phơng Đông, "Cuộc đấu tranh giai cấp
diễn ra không giống nh ở phơng Tây, bởi vì xã hội Đông Dơng, ấn Độ hay Trung
Quốc, xét về mặt cấu trúc kinh tế không giống nh xã hội phơng Tây thời trung
cổ, cũng nh thời cận đại, và đấu tranh giai cấp ở đó không quyết liệt nh ở đây".
Đối với Việt Nam, Hồ Chí Minh cho rằng Việt Nam là một nớc thuộc địa
nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc và tay
sai nổi trội hơn mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân với địa chủ phong kiến, giữa t
sản với vô sản. Do đó, không phải giải quyết vấn đề giai cấp rồi mới giải quyết
vấn đề dân tộc nh ở phơng Tây. Ngợc lại chỉ có thể giải quyết vấn đề dân tộc mới
giải phóng đợc giai cấp. Quyền lợi dân tộc và giai cấp là thống nhất, quyền lợi
dân tộc không còn, thì quyền lợi mỗi giai cấp, mỗi bộ phận trong dân tộc cũng
không thể thực hiện đợc. Quan điểm này sau này thể hiện rõ ở Nghị quyết Hội
nghị Trung ơng VIII, năm 1941 do Ngời chủ trì: "Trong lúc này quyền lợi của bộ
phận giai cấp phải đặt dới sự tồn vong sinh tử của quốc gia dân tộc. Trong lúc
này nếu không giải quyết đợc vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi đợc tự do
độc lập cho toàn dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc chịu mãi
kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi
lại đợc."
Luận điểm về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp là một
trong những sáng tạo lớn của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng và phát triển chủ
nghĩa Mac-Lenin. Nó có tác dụng lớn lao đối với việc tập hợp lực lợng vào sự
nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt Nam cũng nh ở các nớc thuộc địa nói chung.

Tiểu luận triết học
Trêng ®¹i häc Kinh TÕ Quèc D©n


TiÓu luËn triÕt häc
Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
Phần III:KếT THúC VấN Đề
Trong xã hội có giai cấp thì mối quan hệ giữa các giai cấp đợc quy dịnh
bởi phơng thức sản suất thống trị. Sự vận động của phơng thức sản suất quyết
định sự phát triển của lịch sử xã hội.Cuộc đấu tranh giai cấp do giai cấp công
nhân tiến hành là cuộc đấu tranh cuối cùng trong lịch sử loài ngời,là phơng tiện
để giải phóng xã hội khỏi áp bức giai cấp.Song đối với nớc ta thì việc giải phóng
dân tộc mới tạo điều kiện để giải phóng giai cấp.Đấu tranh giai cấp là động lực
cho sự phát triển tất yếu dẫn đến chuyên chính vô sản.
Trong thời kì quá độ lên CNXH ở nớc ta xã hội vẫn tồn tại lâu dài các giai
cấp các mâu thuẫn giai cấp. Đấu tranh giai cấp là thực tế khách quan không thể
tránh khỏi do đó chúng ta cần nhận thức đúng về tính chất, nội dung của các
cuộc đấu tranh và xử lý đúng đắn các quan hệ xã hội-giai cấp.
Để thực hiện mục tiêu dân giàu,nớc mạnh xã hội công bằng văn minh,điều cơ
bản là phải phát triển mạnh mẽ nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, bảo đảm định hớng XHCN. Thực hiện
CNH-HĐH đất nớc. Xây dựng CNXH phải đi đôi với bảo vệ tổ quốc bảo vệ
chính quyền nhân dân và pháp chế XHCN.
Tiểu luận triết học
Trờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
Tài liệu tham khảo
1. Những vấn đề lý luận đạt ra tại văn kiện đại hội IX của Đảng.
2. Hồ Chí Minh toàn tập.
3. Gs, Ts. Nguyễn Ngọc Long - Gs, Ts. Nguyễn Hữu Vui Giáo trình
triết học Mác Lênin NXB Chính trị quốc gia, 2007.
4. Tạp Chí Triết học.
5. Tạp Chí cộng sản
Tiểu luận triết học
Trêng ®¹i häc Kinh TÕ Quèc D©n

MỤC LỤC
TiÓu luËn triÕt häc

×