Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Chiến lược sản phẩm tại TRAPHACO.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.98 KB, 21 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những nam gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam,
ngành sản xuất thuốc và thiết bị y tế đă có bước tiến đáng kể. Các công ty trong và
ngoài nước đă có sự đầu tư đáng kể cho sản phẩm của mình trên thị trường làm cho
mức độ cạnh tranh của các sản phẩm ngày càng trở nên gay gắt. Để tồn tại trong bối
cảnh đó buộc các công ty phải tạo cho mình vũ khí sắc bén để phong thủ chắc chắn
và tấn công có hiệu quả. Chiến lược sản phẩm là một vũ khí lợi hại của các công ty
bởi nó đảm bảo cho công ty phát triển ổn định, đúng hướng và có hiệu quả. Nó là
yếu tố vô cùng quan trọng đối với những công ty luôn chú ý đến việc phát triển công
ty thông qua doanh thu bán sản phẩm.
Do đó, đối với công ty TRAPHACO, đang đứng trước một sức ép từ các đối
thủ cạnh tranh trong và ngoài nước thì việc nghiên cứu và phát triển chiến lược sản
phẩm của công ty là rất cần thiết và vô cùng cấp bách.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu và phân tích
chiến lược sản phẩm đối với hoạt đọng kinh doanh của công ty. Đề tài này nghiên
cứu nhằm mục đích chính sau đây:
- Phân tích và nghiên cứu vài trò của chiến lược sản phẩm trong công ty
dược phẩm TRAPHACO các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chiến lược sản
phẩm của công ty .
- Phân tích và nghiên cứu thực trạng chiến lược sản phẩm của công ty trong
thời gian qua, từ đó tìm ra những nguyên nhân hạn chế sự phát triển chiến lược sản
phẩm của công ty để từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời.
- Nghiên cứu và đưa ra giải pháp để phát triển chiến lược sản phẩm cho công
ty đặc biệt tạo ra uy tín lớn cho sản phẩm trên thị trường trong nước và nước ngoài.
Để có được đề tài nghiên cứu này tác giả đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê, phỏng vấn, thu thập tài liệu .
- Phương pháp nghiên cứu tình huống, lý thuyết kết hợp với thu thập xử lý
số liệu được sử dụng nghiên cứu đề tài này nhằm làm sámg tỏ những nguyên nhân
tồn tại cần phải có những giải pháp để qua đó có thể vận dụng vào thực tiễn.
Trang 1


- Ngoài ra còn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
nghiên cứu.
Để tiện nghiên cứu và theo dõi tác giả xin được bố cục đề tài như sau:
Phần I. Lý luận sản phẩm và chiến lược sản phẩm .
Phần II. Hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng chiến lược sản phẩm của
công ty TRAPHCO.
Phần III. Một số giải pháp để hoàn thiện chiến lược sản phẩm và kiến nghị.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên chắc chắc đề tài sẽ có nhiều thiếu sót, do đó tác
giả rất mong được sự góp ý và phê bình của thầy giáo, cô giáo và bạn bè để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tác giả xin bài tỏ lòng cảm ơn chân thành đến cô giáo Nguyễn
Thanh Thuỷ đă tận tình giúp đỡ, chỉ bảo hướng giải quyết đề tài và các ý tưởng,
cũng như tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành bài viết này.
Trang 2
PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM VÀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
I. KHÁI NIỆM VỀ SẢN PHẨM VÀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM .
1. Khái niệm về sản phẩm.
Sản phẩm – Hàng hoá là tất cả những cái, những yếu tố có thể thoã mãn nhu
cầu hay ước muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và khả năng đưa
ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu
dùng.
Vậy một sản phẩm hàng hoá doang nghiệp sản xuất ra không phải để trưng
bày mà còn nhằm mục đích.
- Làm công cụ để thoã mãn nhu cầu khách hàng.
- Làm phương tiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi tạo ra một sản phẩm mới người ta thường xếp các yếu tố đặc tính và các
thông tin theo ba cấp độ: sản phẩm cốt lõi, sản phẩm cụ thể hay hiện thực và sản
phẩm phụ gia hay bổ sung.
2. Khái niệm về chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm là một nghệ thuật kết hợp các nguồn lực của doanh

nghiệp nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh và cách thức cạnh tranh dài hạn cho từng sản
phẩm trong môi trường biến đổi cạnh tranh.
Chiến lược sản phẩm đòi hỏi giải quyết ba vấn đề:
- Mục tiêu cần đạt là gì?
- Đối thủ cạnh tranh là ai?
- Cạnh tranh như thế nàovà lợi thế cạnh tranh gì?
• Vị trí và vài trò chiến lược sản phẩm trong chiến lược Marketing chung của công
ty .
- Tạo cho sản phẩm có chổ đứng vững chắc trên thị trường trước đối thủ
canh tranh nhờ sự phối hợp điều hoà của hệ thống Marketing- Mix.
- Chiến lược sản phẩm giúp hoàn thành mục tiêu của công ty.
- Chiến lược sản phẩm thể hiện vài trò dẫn đường đồi với các chiến lược
chức năng.
Trang 3
II. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM.
1. Chiến lược chủng loại sản phẩm .
1.1. Chiến lược thiết lập chủng loại .
Tiếp tục bảo đảm giữ gìn vị trí đã chiếm được trên thị trường. Thực hiện các
biện pháp củng cố uy tín, lòmg tin của khách hàng thông qua những sản phẩm có ưu
thế về kỹ thuật, bao gói,khách hàng sẽ ít chịu tác động của thị trường.
1.2. Chiến lược hạn chế chủng loại.
Dựa vào thông tin phản hồi từ thị trường mà công ty sẽ ra quyết định hạn chế
những sản phẩm không có sức mạnh trên thị trường. Loại trừ những sản phẩm
không có hiệu quả để tập trung vào phát triển các sản phẩm khác.
1.3 chiến lược biến đổi chủng loại.
Dựa trên sản phẩm hiện có công ty sẽ cải tiến, thay đổi, làm khác đi ít nhiều
so với trước để tạo ra được chủng loại mặt hàng mới.
2. Chiến lược hoàn thiện và nâng cao các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Hoàn thiện về cấu trúc kỹ thuật của sản phẩm.

- Nâng cao thông số độ bền vận hành, độ an toàn, khả năng chịu đựng dưới
môi trường tự nhiên.
-Thay đổi kiểu dáng, màu sắc sản phẩm.
-Quan tâm đến hương vị, màu sắc của sản phẩm.
-Thay đổi các vật liệu chế tạo, có thể thay đổi chất liệu bao bì.
3.Chiến lược về bao bì nhãn mác.
3.1. Chiến lược bao bì.
-Bao bì phải được cấu tạo sao cho sản phẩm không bị hư hỏng trong vận
chuyển, đặc biệt không ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
-Bao bì phải thích ứng với tập quán tiêu thụ và thị hiếu người tiêu dùng trên
thị trường mục tiêu.
- Bao bì cần hấp dẫn, đẹp mắt để thu hút được sự chú ý của khách hàng. Bên
cạnh đó bao bì cần có nhiệm vụ trợ giúp việc bán hàng bằng cách tạo hứng khởi cho
khách hàng.
Trang 4
Ngoài ra bao bì cũng là phương tiện dùng để hướng dẫn sử dụng, đặc biệt
trong thuốc chữa bệnh.
- Bao bì phải thích ứng với tiêu chuẩn luật lệ và những qui định của thị
trường.
3.2. Chiến lược nhãn mác.
-Nên hay không nên gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của công ty .
-Nhãn hiệu đó mang tên gì.
-Tên nhãn hiệu phải dễ nhớ, ngắn gọn, dễ đọc (dưới 10 từ).
-Mở rộng hay thu hẹp nhãn hiệu phải tuỳ thuộc vào chi phí, chất lượng …
-Sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho các hàng hoá có các đặc tính khác
nhau cùng một mặt hàng.
4. Chiến lược sản phẩm mới.
-Sản phẩm mới phải thoã mãn những yêu cầu về mốt, thị hiếu người tiêu
dùng.
-Sản phẩm phải hướng vào những “lỗ hổng” thị trường.

-Sản phẩm mới phải đáp ứng được mục đích, mục tiêu của công ty là đem lại
lợi nhuận, có khả năng cạnh tranh cao.
Để có chiến lược sản phẩm mới tốt thì các công đoạn sau phải thực hiện tốt
đó là: Hình thành ý tưởng, lựa chọn ý tưởng, soạn thảo và thẩm định ý tưởng.?
Trang 5
PHẦN II. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY TRAPHACO
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRAPHACO .
1. Sơ lược hình thành và phát triển của công ty TRAPHACO .
1.1. Sơ lược quá trình hình thành.
- Đầu năm 1993, xưởng sản xuất thuốc thuộc nghành đường sắt ra đời.
- 6/1993, là xí nghịêp dược phẩm đường sắt có tên TRAPHACO có 80 người;
trong đó 20 người trình độ đại học và sau đại học.
- 8/1993, là thuộc sở y tế giao thông vận tải tên giao dịch là TRAPHACO.
- 6/1994, công ty dược phẩm ra đời.
- Năm 1997, có tên là công ty dược phẩm và thiết bị y tế TRAPHACO.
1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TRAPHACO .
Nhận xét: Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, sự khởi phát khá tốt trên cơ sở hình thành,
phát triển bộ phận Marketing.
2.Tình hình sản xuất kinh doanh và các chủ tiêu đẫ đạt được qua một số
năm.
Bảng khảo sát doanh số của công ty từ năm 1996 - 1999
Đơn vị: 1000đ
Năm 1996 1997 1998 1999
Chỉ tiêu
Giá
trị
Tỷ
trọng

(%)
Giá
trị
Tỷ trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ trọng
(%)
DS sản xuất 445
5
503,7 12.000 1359 21.000 2378 39696 4495
DS kinh
doanh
240
0
1789 3200 2370 10.300 7629 7188 5324,4
Tổng cộng 685
0
627,8 15.200 1.493 31.900 3.074 46.884 4.606,5
Nguồn: Báo cáo hoạt động SXKD ngày 31-12-1999 Công ty TRAPHACO
Trang 6
Biểu đồ tăng trưởng doanh thu trong 4 năm
Nhận xét: Thực tế cho thấy trong những năm vừa qua công ty TRAPHACO
đã liên tục phát triển, không ngừng tăng doanh thu, đặc biệt là những năm 1998-
1999, điều đó chứng tỏ công ty đang đầu tư đúng hướng.

2.1. Số lượng sản xuất sản phẩm trong 4 năm qua.
Bảng số lượng sản xuất sản phẩm 4 năm 1996 - 1999
Dạng bào chế Đơn vị 1996 1997 1998 1999
Viên nén 1000 viên 5.600 80.000 200.000 300.000
Viên hoàn 1000 gói 350 550 890 1.200
Thuốc mỡ, kem 1000 tuýp 250 850 1000 1300
Thuốc bột 1000 gói 350 750 690 700
Thuốc uống 1000 gói 2.400 32.000 42.000 49.000
Tổng 80.950 114.150 244.570 352.000
Trang 7
0
10000
20000
30000
40000
50000
1995 1997 1998 1999
Doanh thu sản xuất
Tổng
Biểu đồ mức độ tăng trưởng của tổng sản phẩm.
Nhận xét: Số lượng mặt hàng và chủng loại ngày càng tăng. Số lượng bán
chạy nhất là dạng bào chế viên nén. Qua đó cho thấy doanh nghiệp đã dần mở rộng
dây chuyền sản xuất tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển .
2.2. Số mặt hàng đăng ký được cấp mới của Bộ y tế trong những năm 1995-1999:
Bảng số mặt hàng đăng ký được cấp mới của bộ y tế từ năm 1994-1999
Năm 1994 1995 1997 1998 1999
Mặt hàng nghiên cứu 23 19 20 26 17
Mặt hàng cấp số đăng ký 04 21 14 15 16
Mặt hàng đưa vào sản xuất 20 35 40 42 48
Trang 8

0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
1994 1995 1996 1997 1998 1999
Tæng s¶n phÈm

×