Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.64 KB, 75 trang )

Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Lời mở đầu
Với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là một trong các yếu tố đầu vào cơ
bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với Ngân hàng thơng
mại( NHTM ) - tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay từ số tiền huy động đợc,
đồng thời làm các dịch vụ Ngân hàng thì vai trò của nguồn vốn càng trở nên
đặc biệt quan trọng . Qui mô, cơ cấu và các đặc tính của nguồn vốn quyết
định hầu hết các hoạt động của một NHTM bao gồm qui mô. cơ cấu,thời
hạn tài sản và khả năng cung ứng dịch vụ, từ đó quyết định khả năng sinh
lời và sự an toàn của mỗi Ngân hàng .
Trong khi cha khai thác đợc số lợng lớn tiền nhàn rỗi trong các tổ
chức kinh tế và dân c, nhiều Ngân hàng hiện vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn
vay, kể cả vay của các Ngân hàng nớc ngoài để đáp ứng cho nhu cầu tăng
trởng tài sản, vì vậy chi phí nguồn vốn cao, sự ổn định và hiệu quả kinh
doanh thấp và cha phát huy nội lực để phát triển một cách vững trắc. Các
Ngân hàng Việt Nam đều trong tình trạng thiếu vốn trung và dài hạn cho
nhu cầu đầu t . Việc thu hút nguồn vốn với chi phí cao , sự ổn định thấp và
không phù hợp với sử dụng vốn về qui mô, kết cấu làm hạn chế khả năng
sinh lời , đồng thời đặt Ngân hàng trớc nguy cơ rủi ro lãi suất , rủi ro thanh
toán và hơn thế có thể dẫn đến sự mất ổn định trong toàn bộ hệ thống tài
chính nh nhiều Quốc gia từng lâm vào. Do vậy yêu cầu tăng cờng huy động
vốn có mức chi phí hợp lý và ổn định cao đợc đặt ra hết sức cấp thiết đối
với Ngân hàng thơng mại Việt Nam nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng.
Là một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ
trải qua hơn 10 năm đã đạt tăng trởng đáng kể trong mở rộng qui mô , nâng
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện


1
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
cao chất lợng hoạt động kinh doanh nhng thực tiễn đang đặt ra những thách
thức mới ở phía trớc. Do ảnh hởng của tình hình kinh tế xã hội địa phơng ,
những khó khăn từ môi trờng kinh tế vĩ mô, từ nội tại của mình và cạnh
tranh càng gia tăng bởi có thêm hoạt động của các tổ chức tài chính phi
Ngân hàng về huy động vốn nh Bảo hiểm, Quỹ hỗ trợ phát triển, Bu điện
huy động tiền gửi tiết kiệm , Kho bạc huy động trái phiếu , sự ra đời của
Pháp lệnh thơng phiếu điều chỉnh các quan hệ tín dụng thơng mại.v.v. Mặt
khác trần lãi suất cho vay ngày càng giảm thấp và những đặc điểm riêng có
của mình thì hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Phú Thọ cần áp dụng những giải pháp thích ứng.
Xuất phát từ đòi hỏi cấp thiết đó , đề tài:
" Giải pháp tăng cờng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ" đợc lựa chọn và triển khai nghiên
cứu.
Ngoài lời nói đầu và kết luận , luận văn gồm 3 chơng:
- Chơng I : Lý luận chung về huy động vốn của Ngân hàng Thơng
mại .
- Chơng II : Thực trạng về huy động vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn ( viết tắt là : NHNo & PTNT ) Tỉnh Phú Thọ
.
- Chơng III : Giải pháp tăng cờng huy động vốn tại NHNo và Phát
triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ .
Để hoàn thành luận văn này em có sử dụng một số tài liệu và đặc biệt
đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo , cô giáo khoa Ngân hàng -Tài chính
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội và đồng nghiệp tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ. Đề tài này có thể còn
nhiều thiếu sót, em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp quý báu của

thầy giáo, cô giáo thuộc bộ môn để em nâng cao nhận thức.
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
2
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Em xin chân thành cảm ơn.
Phú Thọ, ngày 6 tháng 11 năm 2001
Sinh viên thực hiện
Vi Thị Bích Thiện
Chơng I
Lý luận chung về huy động vốn
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
3
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
của Ngân hàng thơng mại
1.1-Tổng quan về Ngân hàng thơng mại
Hệ thống Ngân hàng thơng mại (NHTM) ra đời là kết quả của quá
trình hình thành và Phát triển lâu dài của kinh tế hàng hoá, của quan hệ
hàng hoá tiền tệ. Tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nớc có những điểm khác
nhau nhng đều thống nhất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh
tiền tệ và cung ứng những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong số
những tổ chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính trung gian này đợc
gọi chung là các định chế tài chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ
nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
ở Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, HTX Tín dụng và Công ty tài
chính năm 1990 định nghĩa: Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh
tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách

hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
các nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán".
Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH10) Điều 20:
NHTM là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó Hoạt
động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với
nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
NHTM hoạt động kinh doanh trên cơ sở các điều kiện kinh tế và quy
định của luật pháp, thông qua các hoạt động đó chúng tác động đến nền
kinh tế và đời sống kinh tế xã hội. Cơ sở kinh tế khách quan của chức năng
mà hệ thống NHTM đảm nhận là sự cần thiết có các trung gian tài chính
dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, làm trung gian thanh toán trong
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
4
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
nền kinh tế v.v Ngân hàng thơng mại nhận tiền gửi hoặc phát hành các
công cụ nợ, sử dụng số tiền này để cho vay với một lãi suất và kỳ hạn nhất
định, ngời vay phải trả cho Ngân hàng gốc và tiền lãi. Lãi thu đợc từ các
khoản cho vay và các khoản đầu t vào chứng khoán tạo nên bộ phận thu
nhập cuả Ngân hàng. Để tạo lập nguồn vốn, Ngân hàng phải trả cho các
khoản tiền gửi hoặc các khoản vay và chi phí khác. Với mục tiêu tăng cờng
hoạt động kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận, Ngân hàng thơng mại thờng
xuyên tổ chức khai thác các nguồn vốn với chi phí thấp để mở rộng cho vay
và đầu t, Xuất phát từ xu hớng phát triển trong hoạt động của Ngân hàng
thơng mại hiện đại là mở rộng các hoạt động dịch vụ Ngân hàng truyền
thống. Thông qua việc đa dạng hoá hoạt động , các Ngân hàng có thể vừa
tăng thu nhập vừa có thể cạnh tranh với các định chế tài chính phi Ngân

hàng trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ.
1.2 -Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thơng mại
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải
có vốn, vốn là năng lực chủ yếu nó quyết định đến khả năng, quy mô hoạt
động của Ngân hàng. Ngân hàng có nguồn vốn kinh doanh lớn cho phép mở
rộng các hình thức kinh doanh hay đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh
giúp cho các Ngân hàng giảm thiểu rủi ro.
Nguồn vốn quyết định khả năng thanh toán chi trả của một Ngân
hàng, nếu có nguồn vốn lớn, năng lực thanh toán tốt thì sẽ gây đợc uy tín
trên thị trờng.
Nguồn vốn của Ngân hàng còn là một nhân tố tác động đến sự thắng
lợi trong cạnh tranh tạo cho Ngân hàng có một chỗ đứng vững chắc trên thị
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
5
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
trờng. Ngân hàng có khả năng vốn dồi dào cho phép điều chỉnh phí bình
quân đầu vào là một lợi thế cạnh tranh.
Mặt khác, Ngân hàng khi có nguồn vốn lớn sẽ có đủ khả năng tài
chính để kinh doanh đa năng trên thị trờng, thoát khỏi hình thức kinh doanh
đơn điệu, có quỹ dự trữ cần thiết tạo đà mở rộng quy mô hoạt động tín dụng
và đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của Ngân hàng.
Đại bộ phận nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại là nguồn vốn Ngân
hàng huy động đợc trong nền kinh tế. Để có một khối lợng vốn lớn từ nhiều
nguồn phong phú, đa dạng đòi hỏi Ngân hàng thơng mại phải đa dạng hoá
đợc các nguồn vốn nghĩa là có một tỷ trọng vốn trung và dài hạn thích hợp
để thực hiện chức năng của một Ngân hàng đa năng, khi thực hiện đợc điều
đó Ngân hàng sẽ luôn giữ đợc lợi thế trong cạnh tranh , uy tín của Ngân

hàng không ngừng đợc nâng cao.
Nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại bao gồm:
- Nguồn vốn tự có.
- Nguồn vốn huy động.( TG Thanh toán , TG tiết kiệm của dân c,
Tiền đi vay)
- Nguồn vốn khác.
Trong các nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại thì nguồn vốn huy
động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Vì vậy để
duy trì và Phát triển Ngân hàng thơng mại phải hết sức chú trọng đến công
tác huy động vốn.
1.3 - Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
6
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Các Ngân hàng thơng mại với t cách là bộ phận chủ yếu của hệ thống
tài chính trung gian, nhận tiền của các khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi vào
Ngân hàng hoặc phát hành các công cụ tài chính nh các chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu v.v để thu hút vốn.
Các tổ chức, cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng đáp ứng cho nhu
cầu thanh toán , thông qua việc làm trung gian thanh toán và chuyển hoá
các phơng tiện thanh toán , Ngân hàng thu hút đợc lợng vốn lớn trong thanh
toán. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các Ngân hàng thơng mại thờng
xuyên cải tiến các phơng tiện, nâng cao công nghệ thanh toán để thắng thế
trong việc hấp dẫn khách hàng gửi tiền và bán thêm các dịch vụ. Các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân thờng mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại
một hoặc một số Ngân hàng thơng mại nhất định, khi cần thiết yêu cầu rút
ra hoặc chuyển trả tiền cho bên thụ hởng một cách nhanh chóng vì tính chất
của tài khoản này là thanh toán theo yêu cầu. Qua đó Ngân hàng vừa là thủ

quỹ, vừa cung cấp dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.
ở Việt Nam, một trong các yêu cầu bắt buộc khi một doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh phải mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại một
Ngân hàng thơng mại, tài khoản này một mặt là nơi thu nhận tiền từ những
ngời mua hàng hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp này cung ứng, một mặt là nơi
bảo quản tài sản tài chính an toàn, khi cần có thể chi trả bất cứ lúc nào và
trong nhiều trờng hợp, số d của nó đợc dùng để bảo lãnh hay đặt cọc cho
các hợp đồng hoặc các thoả ớc khác.
Trong khi thực hiện là trung gian thanh toán các Ngân hàng thơng
mại còn nhận đợc tiền gửi các tổ chức tín dụng là một loại tiền gửi giao
dịch.
Để thu hút đợc tiền gửi phi giao dịch của các tổ chức, cá nhân, Ngân
hàng sử dụng các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn các tổ chức
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
7
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
kinh tế xã hội hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu,
giấy chứng nhận tiền gửi.
1.3.1- Huy động vốn dới hình thức tiền gửi ( Tiền gửi thanh toán )
Các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức tín dụng khác, cá nhân mở
tài khoản giao dịch tại các NHTM, thông qua tài khoản này, ngời sở hữu
chúng có quyền phát hành séc hoặc lệnh chi trả cho ngời khác. Trớc đây, tài
khoản tiền gửi có thể phát séc không đợc hởng lãi nhng để huy động đợc
nguồn vốn này ngoài việc cạnh tranh bằng chất lợng dịch vụ thanh toán, các
NHTM đã thực hiện trả lãi cho loại tiền gửi này. Loại tiền gửi này là nguồn
vốn Ngân hàng phải chi phí huy động thấp nhất do ngời gửi tiền quan tâm
nhiều hơn đến tính lỏng trong tài sản của họ.
ở một số nớc, một số tài khoản có thể phát séc ra đời nhằm huy động

nguồn vốn ổn định hơn nhng phải áp dụng lãi suất hấp dẫn hơn nh tài khoản
ATS (Automatic trangfer from savings), tài khoản NOW (Negotiable order
of with drawal) xuất hiện ở Mỹ năm 1970 và tài khoản MMDAs (Money
market deposit acounts) đựơc sử dụng từ năm 1982.
Các Ngân hàng thờng yêu cầu mức d tối thiểu trên tài khoản trớc khi
ngời gửi đợc hởng lãi, lãi suất trả cho loại tiền gửi này cao hơn tài khoản
vãng lai , đổi lại số d của nó tơng đối ổn định hơn. Những quy định về loại
tài khoản này rất khác nhau giữa các Ngân hàng, tuy nhiên đặc điểm vốn có
của tiền gửi phát hành séc là tiền gửi có thể đợc thanh toán khi ngời gửi yêu
cầu nên nguồn vốn này có độ ổn định thấp. Một lý do khác gây nên sự mất
ổn định của loại tiền gửi này do chi phí của Ngân hàng cho nó thấp dẫn đến
việc cạnh tranh giữa các NHTM để huy động tiền gửi.
1.3.2-Huy động vốn dới hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm của dân c
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
8
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________

Bao gồm hai loại chính là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn hoặc
các giấy chứng nhận tiền gửi. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất của
các NHTM đặc tính chung của loại này là ngời sở hữu đợc hởng lãi và
không đợc phát séc. Mức lãi suất thờng cao hơn tiền gửi giao dịch vì ngời
gửi tiền không đợc hởng nhiều dịch vụ của Ngân hàng và họ đánh đổi tính
lỏng lấy thu nhập từ tài sản của họ.
Tiền gửi trên tài khoản tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch phổ
biến nhất, tiền gửi tiết kiệm có thể có hoặc không có kỳ hạn.Tiền gửi không
kỳ hạn có thể đợc gửi thêm hoặc rút ra bất kỳ khi nào.Tiền gửi có kỳ hạn :
về nguyên tắc không đợc rút trớc hạn tuy nhiên do cạnh tranh về huy động
vốn, các NHTM đã cho phép khách hàng rút theo yêu cầu sau khi họ phải

chịu mức phạt tiền lãi. Đây là nguồn vốn có thời hạn dài nên chi phí cao và
khá ổn định.Tiền gửi kỳ hạn của các tổ chức kinh tế xã hội: là những khoản
tiền gửi có thời gian đến hạn xác định từ một vài tháng đến vài năm. Lãi
suất phải trả cho loại tiền gửi này khá cao và tơng quan với kỳ hạn, có thể
với cả quy mô tiền gửi tuỳ theo sự vận dụng của mỗi Ngân hàng.
ở các nớc có thị trờng chứng khoán phát triển, tiền gửi có kỳ hạn đợc
chia làm hai nhóm, tiền gửi kỳ hạn có quy mô nhỏ là loại tiền có lãi suất
cao hơn nhng có tính lỏng kém hơn tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn loại
lớn có thể đem bán trên thị trờng thứ cấp trớc khi đến hạn, ở khía cạnh này
nó giống nh một trái khoán. Loại chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn CDS
(Certificati of deposits) có thể trao đổi xuất hiện ở Mỹ lần đầu vào năm
1961 và đã trở thành công cụ nợ quan trọng của Ngân hàng tại các nớc có
nền kinh tế phát triển.
Do đặc thù của quan hệ thanh toán mà các tổ chức tín dụng thờng mở
tài khoản tại các tổ chức tín dụng khác tạo thành tiền gửi của các tổ chức
tín dụng.
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
9
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
1.3.3- Huy động vốn bằng cách đi vay
* Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung Ương
Việc vay vốn từ Ngân hàng Trung ơng nhằm bù đắp thiếu hụt tạm
thời của nguồn vốn do sự giảm sút số vốn hiện có so với tài sản của Ngân
hàng thơng mại. Tuy nhiên nhu cầu khoản vay này phải phù hợp với mục
tiêu của Ngân hàng Trung ơng, ở nhiều nớc khoản vay này phải ký quĩ bằng
thơng phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác, chẳng hạn: hối phiếu chấp nhận
thanh toán. Đặc điểm nguồn vốn này là thời hạn ngắn do đó các Ngân hàng
thơng mại phải tăng cờng huy động các nguồn vốn khác để trả nợ ngay khi

đến hạn. Là nguồn vốn quan trọng khi gặp khó khăn trong cân đối nguồn
vốn và sử dụng vốn. Chi phí vốn cho tiền vay thờng cao hơn so với các
nguồn khác.
* Vay các tổ chức tín dụng khác

Các Ngân hàng thơng mại có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng
khác trên thị trờng liên Ngân hàng trong nớc hoặc quốc tế. Tiền vay có thời
hạn từ một ngày (Over night) đến một vài tháng để bù đắp thiếu hụt trong
cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn tuy nhiên đây là nguồn vốn thờng có thời
hạn ngắn và chi phí cao nên việc vay mợn có tính tạm thời, về lâu dài các
Ngân hàng thơng mại tìm cách khai thác nguồn vốn tiền gửi để trả khoản
nợ này.
1.3.4 Huy động vốn bằng các hình thức khác khác
*Phát hành các giấy tờ có giá
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
10
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Các NHTM phát hành kỳ phiếu và trái phiếu với đặc điểm là có kỳ
hạn và khoản lãi đợc hởng ghi trên bề mặt của nó. Hình thức huy động vốn
này đợc thực hiện với mục đích sử dụng vốn rõ ràng, số lợng và thời gian
phát hành nhất định khi cần thiết. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam kỳ phiếu Ngân hàng thờng chiếm khoảng 50%
nguồn vốn huy động có kỳ hạn. Trờng hợp khách hàng rút vốn trớc hạn
Ngân hàng thanh toán tiền lãi theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
xuất phát từ lý do cạnh tranh và yêu cầu bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
Đặc điểm của khoản nợ này là có tính ổn định cao, quyền đòi tiền th-
ờng xếp sau các khoản tiền gửi. Hiện nay ở Việt Nam có một số loại giấy tờ
có giá có thể đợc mua bán trên thị trờng trong khi với các nớc có thị trờng

tài chính phát triển, hoạt động mua bán các công cụ nợ diễn ra khá phổ biến
và sôi động.
* Nhận vốn uỷ thác đầu t
Đối với một số Ngân hàng thơng mại, ngoài nguồn vốn huy động, vay
tái cấp vốn của Ngân hàng trung ơng còn có thể nhận đợc nguồn vốn ủy
thác đầu t của nhà nớc và các tổ chức tài chính trong nớc và quốc tế theo
các chơng trình, dự án có mục tiêu cụ thể. Để đợc nhận nguồn vốn này, các
Ngân hàng phải lập dự án cho từng đối tợng hoặc nhóm đối tợng phù hợp
với đối tợng các khoản vay. Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam đang nhận vốn uỷ thác của các dự án: Phục hồi
và Phát triển Nông thôn, dự án tín dụng Nông thôn .v v
* Sử dụng các nguồn vốn khác
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
11
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, các Ngân hàng thơng mại
có thể sử dụng kết d trên các tài khoản thanh toán vãng lai nh chênh lệch
thu hộ lớn hơn chi hộ các Ngân hàng khác trong thanh toán liên hàng.
Ngoài ra còn có thể có số d trên các tài khoản ký quĩ hoặc các khoản quản
lý, giữ hộ nhng số vốn này không nhiều và Ngân hàng không chủ động
trong việc tập trung nguồn vốn này.
Nh vậy, các Ngân hàng thơng mại tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng ph-
ơng thức huy động vốn để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, vốn trong thanh
toán của khách hàng, trờng hợp mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng
vốn có thể vay vốn các tổ chức tín dụng hoặc dới hình thức chiết khấu của
Ngân hàng Trung ơng và có thể nhận vốn ủy thác đầu t cùng với số vốn của
chủ sở hữu để có nguồn vốn với qui mô nhất định đủ tài trợ cho danh mục
tài sản. Phơng thức huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội giữ vai trò quan

trọng nhất do nó cho phép khai thác, phát huy nội lực để phát triển kinh tế
đồng thời thờng có chi phí thấp hơn so với các nguồn vốn khác.
1.4- Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động huy động vốn
1.4.1- Môi trờng kinh doanh
Hoạt động kinh doanh nói chung và huy động vốn của Ngân hàng nói
riêng luôn gắn với môi trờng kinh doanh, đặc biệt là môi trờng kinh tế và
pháp lý.
Hệ thống Ngân hàng đợc coi là Phong vũ biểu của một nền kinh tế,
việc huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng bị các chỉ tiêu kinh tế nh tốc
độ tăng trởng của nền kinh tế, thu nhập của thực thể, tốc độ chu chuyển
vốn, tình trạng thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát .v.v tác động trực tiếp.
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
12
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi
nhiều chính sách, các quy định của Chính phủ và của Ngân hàng Trung -
ơng. Thay đổi chính sách của Nhà nớc, của Ngân hàng Trung ơng về tài
chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn cũng
nh chất luợng của nguồn vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị hay về
chính sách ngoại giao cũng tác động đến quan hệ nguồn vốn của một Ngân
hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
Phân bố dân c, thu nhập của ngời dân là một nguồn lực tiềm tàng có
thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM.
Môi trờng văn hoá nh tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền của
dân c ảnh hởng nhiều đến quyết định kinh tế của ngời có thu nhập về tiêu
dùng và tiết kiệm, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín
dụng hay quyết định chi số tiền nhàn rỗi của họ đầu t vào bất động sản,
động sản, chứng khoán.

Khả năng ứng dụng công nghệ trở thành một trong những điều kiện
bắt buộc để Ngân hàng tồn tại và Phát triển . Trong những năm ngần đây,
nhờ tiến bộ của công nghệ thông tin, đã xuất hiện nhiều sản phẩm dịch vụ
mới liên quan đến hoạt động huy động nguồn vốn của Ngân hàng nh dịch
vụ Ngân hàng tại nhà (Home banking), máy rút tiền tự động ATM, th tín
dụng, hệ thống thanh toán điện tử v.v Với những sản phẩm dịch vụ mới tỷ
lệ gửi tiền, thanh toán qua Ngân hàng ngày càng tăng và đạt tỷ lệ rất cao ở
các nớc có nền kinh tế phát triển nh Mỹ, Anh, Đức.
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng ngày càng có sự tham gia của
nhiều loại hình Ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi Ngân
hàng.Cạnh tranh có xu hớng gia tăng mạnh, càng giảm đi sự khác biệt gữa
các Ngân hàng thơng mại với các tổ chức tài chính phi Ngân hàng. Khách
hàng có tiền nhàn rỗi có thể đầu t trực tiếp vào mua chứng khoán của Chính
phủ và công ty. Xu hớng cạnh tranh trong ngành Ngân hàng càng gia tăng
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
13
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
do các yếu tố: Thay đổi chính sách về tài chính - tiền tệ, đổi mới tài chính
của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, chứng khoán hoá và toàn cầu
hoá.Cạnh tranh trong ngành Ngân hàng về tiền gửi diễn ra dới nhiều hình
thức. Các tổ chức tài chính phi Ngân hàng ít bị giới hạn bởi các điều khoản
liên quan đến tiền gửi do vậy khách hàng có thể thoả thuận về qui mô tiền
gửi, lãi suất và thời hạn. Các Ngân hàng có thể áp dụng những điều kiện
giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền.Vì lý do này, các sản phẩm
dịch vụ liên quan đến tiền gửi đợc mở rộng và đợc phổ biến nhanh chóng.
Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi Ngân hàng có thể huy động tiền
gửi có kỳ hạn, thậm chí còn cung cấp các tài khoản không kỳ hạn (Tiết
kiệm bu điện). Do cạnh tranh, lãi suất tiền gửi tăng lên trong khi giá dịch vụ

liên quan đến tiền gửi giảm xuống điều này ảnh hởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của các Ngân hàng.
1.4.2-Chiến lợc khách hàng của Ngân hàng về huy động vốn
Giờ đây, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn Ngân hàng mà theo họ
là thuận tiện hơn chứ không chỉ đơn thuần là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời
từ lãi suất. Do đó, các Ngân hàng nhận thấy cần có chiến lợc khách hàng
đúng đắn trong hoạt động nói chung và trong huy động vốn nói riêng.
Trớc tiên, Ngân hàng cần hiểu đợc động cơ, thói quen và những
mong muốn của ngời gửi tiền, thậm chí từng đối tợng khách hàng gửi tiền
thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Mục đích gửi tiền của doanh
nghiệp thờng là nhờ Ngân hàng quản lý, ký quỹ hoặc nhờ chi trả trong
thanh toán trong khi các cá nhân gửi tiết kiệm có mục đích là hởng lãi. Mục
đích của tiền gửi trên loại tài khoản khác nhau cũng rất khác nhau nh tiền
gửi giao dịch để phát hành séc thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn để dành tiền
cho tiêu dùng, đầu t trong tơng lai đồng thời hởng lãi.
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
14
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Trên cơ sở những thông tin của khách hàng, Ngân hàng có thể đa ra
hệ thống các chính sách và biện pháp phù hợp để có đợc quy mô và chất l-
ợng nguồn vốn mong muốn. Hệ thống các chính sách đáp ứng và gợi mở
nhu cầu liên quan đến huy động vốn bao gồm:
Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của Ngân
hàng. Nhóm chính sách này nhằm vào việc đánh giá các loại sản phẩm dịch
vụ cung cấp và chất lợng của chúng nh: Chất lợng tài khoản, kỳ hạn và các
dịch vụ liên quan đến tiền gửi nh rút tiền tự động, giao dịch tại nhà, rút
ngắn thời gian thanh toán. Những năm gần đây các Ngân hàng đã đa dạng
hoá sản phẩm dịch vụ, hoàn thiện và đổi mới nâng cao chất lợng sản phẩm

dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trờng đồng thời mở rộng phát triển dịch vụ
mới.
Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí
dịch vụ đợc coi là giá cả của các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân hàng
sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi nh một công cụ quan trọng trong việc huy
động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm
nguồn vốn Ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh thực hiện những
u đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thờng xuyên. Hơn nữa, hệ
thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Quy
mô và cơ cấu nguồn vốn còn bị chi phối bởi giá cả của các dịch vụ khác nh
phí chuyển tiền, phí dịch vụ thanh toán, ngân quỹ .Các chính sách về tổ
chức- kỹ thuật: Đây là các chính sách và biện pháp nhằm làm thuận lợi,
nhanh chóng, đơn giản trong quan hệ với khách hàng. Bao gồm việc bố trí
mạng lới thu hút vốn, hoàn thiện công nghệ Ngân hàng, cơ chế tài chính
đồng thời tổ chức thông suốt hệ thống thanh toán sao cho nhanh chóng, an
toàn, chính xác.
Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp: Các chính sách này đợc
các NHTM rất quan tâm nhằm tạo , củng cố uy tín của mình trên thị trờng,
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
15
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
gắn bó với khách hàng truyền thống và hấp dẫn khách hàng mới.Trong điều
kiện khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nh hiện nay, chất
lợng dịch vụ khách hàng trở thành công cụ cạnh tranh vô cùng quan trọng
để thu hút nguồn vốn. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo, bố trí hệ thống
thanh toán khoa học là những điều hết sức cần thiết để giữ vững khách hàng
hiện có và thút thêm khách hàng.
1.4.3-Mạng lới và các hình thức huy động

Mạng lới hoạt động càng rộng , linh hoạt đến các tụ điểm sẽ tạo điều
kiện lớn ,chi phí rẻ, và các hình thức huy động vốn càng đa dạng phong phú
thì đáp ứng nhu cầu đa dạng ngời có tiền ,do vậy tạo khả năng cho ngời có
tiền, kết quả huy động vốn càng nhiều về số lợng do việc thực hiện đợc
dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ Ngân hàng. Ngợc lại nếu mạng lới huy
động vốn đơn điệu, nghèo nàn thì chỉ huy động trong phạm vi hẹp với một
số đơn vị, khách hàng. . .
1.4.4- Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của Ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ
tiên tiến mang lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi
và phục vụ khách hàng tốt hơn , tạo lòng tin cho ngời gửi tiền từ đó mở
rộng quy mô huy động vốn.
1.4.5- Các nhân tố khác
Hiệu quả công tác huy động vốn còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố
khác thuộc vấn đề nội bộ Ngân hàng:
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
16
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Chiến lợc kinh doanh của Ngân hàng: Ngân hàng cần xác định vị trí
hiện tại của mình trong hệ thống , thấy đợc điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức. Song Ngân hàng cũng phải dự đoán thay đổi của môi trờng để
xây dựng chiến lợc kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lợc phát triển
quy mô và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn là một bộ phận.
Quy mô vốn tự có: Vốn tự có là nguồn vốn có thể đóng vai trò cái đệm
chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản của NHTM, nó đảm bảo lòng tin của
khách hàng đối với Ngân hàng cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của
quy mô nguồn vốn.


Cơ sở vật chất kỹ thuật: Đây là một trong các nguồn lực để Ngân
hàng hoạt động có hiệu quả. Đó là mạng lới chi nhánh, các điểm giao dịch
với đặc thù vị trí, hệ thống thông tin và thiết bị khác.
Tài sản vô hình: Tài sản vô hình quan trọng nhất của Ngân hàng là
uy tín của nó trong hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị,
ban giám đốc. Sự nổi tiếng của Ngân hàng là tài sản quý giá trong huy động
vốn. Thuộc nhóm này phải kể đến các quan hệ mà Ngân hàng đã tạo lập đ-
ợc với các khách hàng hiện có, khách hàng tiềm năng, các trung gian tài
chính và các cơ quan nhà nớc.
Tính chất sở hữu của Ngân hàng: Yếu tố này có ảnh hởng trực tiếp,
sâu sắc đến mô hình, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính, chiến lợc kinh
doanh từ đó ảnh hởng đến hoạt động huy động vốn và quản lý, sử dụng vốn.
Trên đây là hệ thống lý luận liên quan đến hoạt động của Ngân hàng
và nguồn vốn, chúng ta đã nghiên cứu các thành phần, cơ cấu nguồn vốn
đối với hoạt động kinh doanh của NHTM và các nhân tố ảnh hởng đến quy
mô cơ cấu nguồn vốn.
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
17
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
chơng II
Thực trạng về huy động vốn của Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ
2.1- Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn Tỉnh Phú Thọ
2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội địa phơng
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
18

Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Phú Thọ là tỉnh mới đợc tái lập tháng 01 năm 1997, tách ra từ tỉnh
Vĩnh Phú. Toàn tỉnh có 12 huyện thị, trung tâm là thành phố Việt Trì với
274 xã phờng, thị trấn, diện tích tự nhiên 3.506km2, dân số 1.261 ngàn ngời
mật độ bình quân: 360 ngời/1km2.
Về vị trí địa lý, Phú Thọ nằm tiếp giáp giữa vùng Đông bắc, đồng
bằng sông Hồng và Tây bắc bộ, là ngã ba sông, cửa ngõ phía Tây nối Thủ
đô Hà Nội với các tỉnh Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang qua quốc
lộ số 2 chạy từ Hà Nội qua Việt Trì.
Với vị trí này, Phú Thọ đợc coi là cầu nối giao lu kinh tế, văn hoá và
khoa học kỹ thuật giữa các tỉnh đồng bằng Bắc bộ với các tỉnh miền núi, có
thể nói Phú Thọ là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế xã hội nếu các
lợi thế này đợc khai thác.
Về địa hình, có thể chia thành hai tiểu vùng chủ yếu:
Tiểu vùng núi cao phía Tây nam thuộc các huyện Thanh Sơn, Yên
Lập và một phần huyện Sông Thao. Đây là vùng gặp nhiều khó khăn trong
giao lu với các nơi khác. Tuy nhiên, tiểu vùng này có nhiều tiềm năng phát
triển lâm nghiệp và khai thác khoáng sản.
Tiểu vùng gò đồi chia cắt bởi đồng ruộng xen kẽ và dải trung du triền
các sông Hồng, sông Lô, sông Đáy. Vùng này có thuận lợi cho việc trồng
cây công nghiệp, cây lơng thực, cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản.
Phú Thọ là một tỉnh miền núi cũng có những lợi thế nhất định, song
địa bàn bị chia cắt gây cản trở không nhỏ cho giao lu kinh tế, văn hoá, phát
triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Tuy mới đợc tái lập song Phú
Thọ có tình hình kinh tế xã hội tơng đối ổn định, nền kinh tế có mức tăng
trởng khá, GDP tăng bình quân giai đoạn 1991 - 1996 đạt 8,3% năm, giai
đoạn 1997 - 1999 đạt: 9,3% năm ,riêng năm 2000 tốc độ tăng trởng GDP
đạt 8,4 % cao hơn mức tăng trởng của cả nớc 6,75% , cơ cấu kinh tế đang
__________________________________________________________

Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
19
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
chuyển dịch đúng hớng tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển thực
hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Biểu 1:
Kết quả tăng trởng kinh tế của tỉnh qua các năm
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1. Tổng sản phẩm trong tỉnh 3.132.093 3.360.736 3.405.000
2. Tốc độ tăng GDP 10,6% 7,3% 8,4,%
3. Thu nhập bình quân 2,427 2,543 2,823
4. Mức tăng thu nhập 10,4% 10,4% 11%
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2000
Qua số liệu trên cho thấy từ năm 1998 - 2000 tỉnh Phú Thọ có nhịp
độ tăng trởng khá ,tuy vậy so với bình quân thu nhập cả nớc, bình quân
GDP/ngời của tỉnh chỉ bằng 60% do có điểm xuất phát quá thấp, cơ cấu
kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực song hiệu quả kinh tế quốc dân cha
cao .
Tình hình kinh tế xã hội ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng
*. Thuận lợi
-Tình hình kinh tế xã hội địa phơng

Với tốc độ tăng trởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch một cách tích
cực, thu nhập và dân trí không ngừng tăng lên là những đặc điểm của môi
trờng kinh doanh tạo thuận lợi cho kinh doanh Ngân hàng:
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từ tình trạng sa sút của
những năm trớc đã đạt tốc độ tăng trởng bình quân khá cao 11,6%, sản xuất

__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
20
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Nông nghiệp đang dần chuyển sang sản xuất hàng hoá trong khi các ngành
thơng mại dịch vụ có bớc phát triển tốt.
Xuất phát từ mục tiêu u tiên tăng trởng kinh tế nhanh và ổn định nên
trong Tầm nhìn chiến lợc đến năm 2020 và phơng hớng phát triển chủ yếu
đến năm 2010 của tỉnh Phú Thọ của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
tỉnh Phú Thọ và những thuận lợi từ môi trờng kinh tế vĩ mô đã mở ra cho
các ngành trong đó có các NHTM cơ hội phát triển bằng việc mở rộng qui
mô, nâng cao chất lợng hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu rộng lớn.
-Môi trờng kinh tế vĩ mô
Những năm qua nền kinh tế nớc ta đã đạt mức tăng trởng tơng đối
cao từ 6 - 9% trong khi lạm phát từng bớc đợc kiểm soát. Chính sách cải
cách và công cuộc đổi mới đợc Đảng và Nhà nớc lãnh đạo đã mở ra giai
đoạn mới về phát triển kinh tế và đạt đợc những thành tựu quan trọng trên
nhiều lĩnh vực tạo ra sự ổn định trong môi trờng kinh tế vĩ mô, tăng cờng
sức sản xuất do năng lực sản xuất đợc giải phóng thị trờng trong nớc và
Quốc tế rộng mở.
Môi trờng chính trị, pháp lý ổn định, Việt Nam xây dựng chiến lợc
phát triển kinh tế đó là xây dựng cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà n-
ớc. Để thực hiện chiến lợc này, Quốc hội và Chính phủ đã đa ra các giải
pháp nhằm xây dựng môi trờng pháp lý lành mạnh, phù hợp với điều kiện
Việt Nam và luật pháp, thông lệ quốc tế. Các bộ luật về đầu t nớc ngoài,
doanh nghiệp, dân sự, đất đai v.v ra đời hình thành hành lang pháp lý cho
các chủ thể kinh tế hoạt động tự chủ, đặc biệt Luật Ngân hàng có hiệu lực
từ ngày 1 tháng 10 năm 1998 giúp cho các NHTM cũng nh các tổ chức tín
dụng khác chủ động, năng động, tự tin hơn trong cạnh tranh kinh doanh

Ngân hàng.
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
21
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Cùng với sự chuyển biến nhanh của nền kinh tế, sau hơn 10 năm
thành lập Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã có bớc phát
triển khá, giá trị tài sản không ngừng tăng trởng, thị trờng ngày một mở
rộng, đội ngũ cán bộ dần trởng thành trong môi trờng kinh doanh sôi động
này.
*. Khó khăn
Những khó khăn từ tình hình kinh tế xã hội địa phơng : Mặc dù có b-
ớc tăng trởng khá song do nền kinh tế của tỉnh có điểm xuất phát thấp, cơ
sở vật chất kỹ thuật yếu kém, thiếu đồng bộ, thiếu lao động kỹ thuật và các
nhà quản lý doanh nghiệp giỏi nên sản phẩm thiếu sức cạnh tranh đây là
điều ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động Ngân hàng mà trớc hết là hoạt động
cho vay phải đối mặt với nguy cơ các doanh nghiệp này không trả đợc nợ.
Tuy đang từng bớc chuyển sang sản xuất hàng hoá song sản xuất
Nông nghiệp của tỉnh vẫn mang nặng tính tự cấp, tự túc thu nhập của đại bộ
phận dân c còn thấp nên cha dành đáng kể nguồn thu nhập cho đầu t mở
rộng sản xuất kinh doanh nên năng suất, sản lợng không cao.
Phú Thọ là tỉnh có tốc độ đô thị hoá thấp, tuy thu ngân sách năm sau
cao hơn năm trớc nhng hàng năm vẫn phải nhận trợ cấp của Ngân sách
Trung ơng trên dới 40%.
Những khó khăn trên cản trở lớn việc mở rộng hoạt động nâng cao
hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng trên địa bàn đặc biệt là Ngân hàng
Nông nghiệp vì thị trờng tín dụng Nông nghiệp, Nông thôn là thị trờng
truyền thống của nó.
Cuộc khủng hoảng tài chính khu vực còn ảnh hởng sâu sắc đến nền

kinh tế nớc ta làm cho nền kinh tế có chiều hớng chững lại trong năm qua,
các doanh nghiệp ngoài những khó khăn nội tại còn gặp nhiều cản trở trong
tiêu thụ sản phẩm do thị trờng truyền thống bị thu hẹp, việc tìm kiếm các
đối tác kinh tế mới khó khăn, điều này đã ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
22
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
kinh doanh của các doanh nghiệp của tỉnh từ đó ảnh hởng đến qui mô, cơ
cấu, chất lợng tín dụng và khả năng huy động nguồn vốn của các NHTM.
Cạnh tranh giữa các NHTM có thêm các tổ chức tài chính phi Ngân hàng
ngày càng gay gắt cả trên lĩnh vực nguồn vốn và cho vay, đầu t là những
khó khăn buộc các Ngân hàng phải xác định lại chiến lợc kinh doanh để trụ
vững, khẳng định vị thế của mình.
2.1.2- Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và pháh triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ
2.1.2.1- Mô hình tổ chức - màng lới
Ngân hàng No & PTNT Phú Thọ gồm Hội sở và 10 chi nhánh Ngân
hàng huyện, 29 Ngân hàng liên xã (Ngân hàng cấp 4) trực thuộc các Ngân
hàng huyện là đơn vị trực tiếp kinh doanh và nhận khoán tài chính với Ngân
hàng tỉnh theo qui định 946A của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
Biên chế cán bộ đến 31/12/2000 toàn chi nhánh có 550 ngời cơ cấu
phân theo trình độ: Trên đại học 0,5%, đại học và tơng đơng 59,5, trung cấp
36%, sơ cấp, cha qua đào tạo 4,5%, tuổi đời trung bình 36.
Cán bộ chủ yếu đợc tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nớc, thờng xuyên đ-
ợc bồi dỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp thu kiến thức kinh tế thị
trờng qua các lớp đại học tại chức, các chơng trình tập huấn ngắn ngày.
Mô hình tổ chức màng lới:


Giám đốc
Các phó Giám đốc phụ trách chuyên đề
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
23
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ Bộ phận văn phòng

Các Ngân hàng cấp 4 trực thuộc hội sở

Các Ngân hàng huyện
Các Ngân hàng liên xã
So với các NHTM khác trên địa bàn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ có màng lới rộng khắp với 10 Ngân hàng
huyện trụ sở đặt taị các thị trấn là trung tâm kinh tế - văn hoá xã hội của
huyện, dới nó là các Ngân hàng liên xã tại các cụm xã để rút ngắn khoảng
cách không gian giữa Ngân hàng với ngời gửi, ngời vay tiền. Hội sở Ngân
hàng tỉnh tại thành phố Việt Trì là trung tâm của tỉnh, tại đó có các Ngân
hàng công thơng, Ngân hàng đầu t phát triển, các tổ chức tín dụng khác nh:
Quĩ hỗ trợ phát triển, quĩ tín dụng đây là thị trờng lớn nhng cạnh tranh diễn
ra rất quyết liệt cả huy động vốn, tín dụng và đầu t.
2.1.2.2. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triên
Nông thôn Tỉnh Phú Thọ
Biểu 2
Hoạt động cho vay qua các năm
Đơn vị:triệuVND
Chỉ tiêu Thời điểm % Thời điểm % Thời điểm %
__________________________________________________________

Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
24
Khoa Ngân hàng - Tài chính Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
31/12/1998 31/12/1999 31/12/ 00
Doanh số cho vay 510.687 465.258 750.000
D nợ ngắn hạn 203.998 44,9 161.783 35,9 257.049 43
D nợ trung& dài hạn 250.715 55,1 288.398 64,1 338.406 57
Tổng d nợ 454.084 100 450.181 100 596.055 100
So với d nợ năm trớc 114,3% 99,1% 132,4%
Nguồn: Báo cáo tín dụng các năm 1998,1999và 2000-Ngân hàng NO&PTNT Phú Thọ
-Tình hình doanh số :Doanh số cho vay năm 1999 giảm 45.429
triệu bằng 8.9% so năm 1998, nhng năm 2000 doanh số cho vay tăng
284.472 triệu đồng , bằng 35,9% so năm 1999.
-Tình hình d nợ: D nợ năm 2000 của chi nhánh đạt 596 .055 triệu
đồng, tăng 33,4% so 31/12/1999, vợt 14,8% so mục tiêu đề ra .
Trong đó: + D nợ ngắn hạn: 257.049 triệu đồng tăng 95.266 trệu
đồng , bằng 59,13% so với 31/12/1999,
+ D nợ trung và dài hạn : 338.406 triệu đồng tăng 50.008
triệu đồng bằng 17% so 31/12/1999
+ Nợ quá hạn: 5,2 tỷ đồng, tỷ lệ 0,88%, giảm 0,332% so
với năm 1999 .
Trớc sự thăng trầm của nề kinh tế, sự bế tắc về tín dụng của cả nớc
cũng nh của địa phơng năm 1999, Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ đã xác định rõ vị trí tầm quan trọng của
năm 2000 đó là năm bản lề có tác dụng tạo đà tiến vào thiên niên kỷ mới ,
nên mục tiêu đề ra khá táo bạo trên cơ sở phân tích kỹ thị trờng và dự báo
thị trờng chính xác . Kết quả cụ thể đã đợc thể hiện ở biểu trên.
Để nâng cao chất lợng tín dụng, Ngân hàng đợc sự giúp đỡ của các
cơ quan pháp luật tiến hành xử lý nợ khó đòi, nợ xâm tiêu nên cuối năm

2000, tỷ lệ nợ quá hạn đáng kể bên cạnh đó có những vụ việc đã bị hình sự
hoá quan hệ tín dụng đã tác động đến tâm lý cán bộ tín dụng dẫn đến tình
trạng cán bộ tín dụng dè dặt trong cho vay để tránh trách nhiệm. Một
nguyên nhân khác là lãnh đạo một số Ngân hàng cơ sở cha bám sát diễn
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
25

×