Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.47 KB, 79 trang )

KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
LỜI MỞ ĐẦU
Với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là một trong các yếu tố đầu
vào cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với Ngân
hàng thương mại( NHTM ) - tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay từ
số tiền huy động được, đồng thời làm các dịch vụ Ngân hàng thì vai trò
của nguồn vốn càng trở nên đặc biệt quan trọng . Qui mô, cơ cấu và các
đặc tính của nguồn vốn quyết định hầu hết các hoạt động của một
NHTM bao gồm qui mô. cơ cấu,thời hạn tài sản và khả năng cung ứng
dịch vụ, từ đó quyết định khả năng sinh lời và sự an toàn của mỗi Ngân
hàng .
Trong khi chưa khai thác được số lượng lớn tiền nhàn rỗi trong các
tổ chức kinh tế và dân cư, nhiều Ngân hàng hiện vẫn phụ thuộc vào
nguồn vốn vay, kể cả vay của các Ngân hàng nước ngoài để đáp ứng cho
nhu cầu tăng trưởng tài sản, vì vậy chi phí nguồn vốn cao, sự ổn định và
hiệu quả kinh doanh thấp và chưa phát huy nội lực để phát triển một
cách vững trắc. Các Ngân hàng Việt Nam đều trong tình trạng thiếu vốn
trung và dài hạn cho nhu cầu đầu tư . Việc thu hút nguồn vốn với chi
phí cao , sự ổn định thấp và không phù hợp với sử dụng vốn về qui mô,
kết cấu làm hạn chế khả năng sinh lời , đồng thời đặt Ngân hàng trước
nguy cơ rủi ro lãi suất , rủi ro thanh toán và hơn thế có thể dẫn đến sự
mất ổn định trong toàn bộ hệ thống tài chính như nhiều Quốc gia từng
lâm vào. Do vậy yêu cầu tăng cường huy động vốn có mức chi phí hợp
lý và ổn định cao được đặt ra hết sức cấp thiết đối với Ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam nói riêng.
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
1


1
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Là một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú
Thọ trải qua hơn 10 năm đã đạt tăng trưởng đáng kể trong mở rộng qui
mô , nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh nhưng thực tiễn đang đặt
ra những thách thức mới ở phía trước. Do ảnh hưởng của tình hình kinh
tế xã hội địa phương , những khó khăn từ môi trường kinh tế vĩ mô, từ
nội tại của mình và cạnh tranh càng gia tăng bởi có thêm hoạt động của
các tổ chức tài chính phi Ngân hàng về huy động vốn như Bảo hiểm,
Quỹ hỗ trợ phát triển, Bưu điện huy động tiền gửi tiết kiệm , Kho bạc
huy động trái phiếu , sự ra đời của Pháp lệnh thương phiếu điều chỉnh
các quan hệ tín dụng thương mại.v.v. Mặt khác trần lãi suất cho vay ngày
càng giảm thấp và những đặc điểm riêng có của mình thì hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ
cần áp dụng những giải pháp thích ứng.
Xuất phát từ đòi hỏi cấp thiết đó , đề tài:
" Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ" được lựa chọn và triển
khai nghiên cứu.
Ngoài lời nói đầu và kết luận , luận văn gồm 3 chương:
- Chương I : Lý luận chung về huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại .
- Chương II : Thực trạng về huy động vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ( viết tắt là : NHNo & PTNT )
Tỉnh Phú Thọ .
- Chương III : Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHNo và
Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ .
Để hoàn thành luận văn này em có sử dụng một số tài liệu và đặc

biệt được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo , cô giáo khoa Ngân hàng
-Tài chính Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội và đồng nghiệp tại
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
2
2
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ. Đề tài
này có thể còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của thầy giáo, cô giáo thuộc bộ môn để em nâng cao
nhận thức.
Em xin chân thành cảm ơn.
Phú Thọ, ngày 6 tháng 11 năm 2001
Sinh viên thực hiện
Vi Thị Bích Thiện
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
3
3
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1-Tổng quan về Ngân hàng thương mại
Hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời là kết quả của
quá trình hình thành và Phát triển lâu dài của kinh tế hàng hoá, của quan
hệ hàng hoá tiền tệ. Tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nước có những điểm
khác nhau nhưng đều thống nhất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên

kinh doanh tiền tệ và cung ứng những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế,
là một trong số những tổ chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính
trung gian này được gọi chung là các định chế tài chính có chức năng
giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Ở Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, HTX Tín dụng và Công ty tài
chính năm 1990 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh
doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH10) Điều 20: “
NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó
“Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.”
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
4
4
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
NHTM hoạt động kinh doanh trên cơ sở các điều kiện kinh tế và
quy định của luật pháp, thông qua các hoạt động đó chúng tác động đến
nền kinh tế và đời sống kinh tế xã hội. Cơ sở kinh tế khách quan của
chức năng mà hệ thống NHTM đảm nhận là sự cần thiết có các trung
gian tài chính dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, làm trung gian
thanh toán trong nền kinh tế v.v...Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi
hoặc phát hành các công cụ nợ, sử dụng số tiền này để cho vay với một
lãi suất và kỳ hạn nhất định, người vay phải trả cho Ngân hàng gốc và
tiền lãi. Lãi thu được từ các khoản cho vay và các khoản đầu tư vào

chứng khoán tạo nên bộ phận thu nhập cuả Ngân hàng. Để tạo lập nguồn
vốn, Ngân hàng phải trả cho các khoản tiền gửi hoặc các khoản vay và
chi phí khác. Với mục tiêu tăng cường hoạt động kinh doanh và tối đa
hoá lợi nhuận, Ngân hàng thương mại thường xuyên tổ chức khai thác
các nguồn vốn với chi phí thấp để mở rộng cho vay và đầu tư, .... Xuất
phát từ xu hướng phát triển trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
hiện đại là mở rộng các hoạt động dịch vụ Ngân hàng truyền thống.
Thông qua việc đa dạng hoá hoạt động , các Ngân hàng có thể vừa tăng
thu nhập vừa có thể cạnh tranh với các định chế tài chính phi Ngân hàng
trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ.
1.2 -Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
phải có vốn, vốn là năng lực chủ yếu nó quyết định đến khả năng, quy
mô hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng có nguồn vốn kinh doanh lớn
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
5
5
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
cho phép mở rộng các hình thức kinh doanh hay đa dạng hoá các hoạt
động kinh doanh giúp cho các Ngân hàng giảm thiểu rủi ro.
Nguồn vốn quyết định khả năng thanh toán chi trả của một Ngân
hàng, nếu có nguồn vốn lớn, năng lực thanh toán tốt thì sẽ gây được uy
tín trên thị trường.
Nguồn vốn của Ngân hàng còn là một nhân tố tác động đến sự
thắng lợi trong cạnh tranh tạo cho Ngân hàng có một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường. Ngân hàng có khả năng vốn dồi dào cho phép điều
chỉnh phí bình quân đầu vào là một lợi thế cạnh tranh.

Mặt khác, Ngân hàng khi có nguồn vốn lớn sẽ có đủ khả năng tài
chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, thoát khỏi hình thức kinh
doanh đơn điệu, có quỹ dự trữ cần thiết tạo đà mở rộng quy mô hoạt
động tín dụng và đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của Ngân hàng.
Đại bộ phận nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là nguồn vốn
Ngân hàng huy động được trong nền kinh tế. Để có một khối lượng vốn
lớn từ nhiều nguồn phong phú, đa dạng đòi hỏi Ngân hàng thương mại
phải đa dạng hoá được các nguồn vốn nghĩa là có một tỷ trọng vốn trung
và dài hạn thích hợp để thực hiện chức năng của một Ngân hàng đa
năng, khi thực hiện được điều đó Ngân hàng sẽ luôn giữ được lợi thế
trong cạnh tranh , uy tín của Ngân hàng không ngừng được nâng cao.
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm:
- Nguồn vốn tự có.
- Nguồn vốn huy động.( TG Thanh toán , TG tiết kiệm của dân
cư, Tiền đi vay)
- Nguồn vốn khác.
Trong các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại thì nguồn vốn
huy động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Vì
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
6
6
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
vậy để duy trì và Phát triển Ngân hàng thương mại phải hết sức chú
trọng đến công tác huy động vốn.
1.3 - Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Các Ngân hàng thương mại với tư cách là bộ phận chủ yếu của hệ
thống tài chính trung gian, nhận tiền của các khách hàng có tiền nhàn rỗi
gửi vào Ngân hàng hoặc phát hành các công cụ tài chính như các chứng

chỉ tiền gửi, trái phiếu ..v.v.. để thu hút vốn.
Các tổ chức, cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng đáp ứng cho nhu
cầu thanh toán , thông qua việc làm trung gian thanh toán và chuyển hoá
các phương tiện thanh toán , Ngân hàng thu hút được lượng vốn lớn
trong thanh toán. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các Ngân hàng
thương mại thường xuyên cải tiến các phương tiện, nâng cao công nghệ
thanh toán để thắng thế trong việc hấp dẫn khách hàng gửi tiền và bán
thêm các dịch vụ. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân thường
mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại một hoặc một số Ngân hàng thương
mại nhất định, khi cần thiết yêu cầu rút ra hoặc chuyển trả tiền cho bên
thụ hưởng một cách nhanh chóng vì tính chất của tài khoản này là thanh
toán theo yêu cầu. Qua đó Ngân hàng vừa là thủ quỹ, vừa cung cấp dịch
vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.
ở Việt Nam, một trong các yêu cầu bắt buộc khi một doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh phải mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
7
7
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
một Ngân hàng thương mại, tài khoản này một mặt là nơi thu nhận tiền
từ những người mua hàng hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp này cung ứng,
một mặt là nơi bảo quản tài sản tài chính an toàn, khi cần có thể chi trả
bất cứ lúc nào và trong nhiều trường hợp, số dư của nó được dùng để bảo
lãnh hay đặt cọc cho các hợp đồng hoặc các thoả ước khác.
Trong khi thực hiện là trung gian thanh toán các Ngân hàng
thương mại còn nhận được tiền gửi các tổ chức tín dụng là một loại tiền
gửi giao dịch.
Để thu hút được tiền gửi phi giao dịch của các tổ chức, cá nhân,

Ngân hàng sử dụng các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn
các tổ chức kinh tế xã hội hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá: kỳ
phiếu, trái phiếu, giấy chứng nhận tiền gửi.
1.3.1- Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi ( Tiền gửi thanh toán )
Các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức tín dụng khác, cá nhân mở
tài khoản giao dịch tại các NHTM, thông qua tài khoản này, người sở hữu
chúng có quyền phát hành séc hoặc lệnh chi trả cho người khác. Trước đây,
tài khoản tiền gửi có thể phát séc không được hưởng lãi nhưng để huy động
được nguồn vốn này ngoài việc cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ thanh
toán, các NHTM đã thực hiện trả lãi cho loại tiền gửi này. Loại tiền gửi này
là nguồn vốn Ngân hàng phải chi phí huy động thấp nhất do người gửi tiền
quan tâm nhiều hơn đến tính lỏng trong tài sản của họ.
ở một số nước, một số tài khoản có thể phát séc ra đời nhằm huy
động nguồn vốn ổn định hơn nhưng phải áp dụng lãi suất hấp dẫn hơn như
tài khoản ATS (Automatic trangfer from savings), tài khoản NOW
(Negotiable order of with drawal) xuất hiện ở Mỹ năm 1970 và tài khoản
MMDAs (Money market deposit acounts) đựơc sử dụng từ năm 1982.
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
8
8
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Các Ngân hàng thường yêu cầu mức dư tối thiểu trên tài khoản trước
khi người gửi được hưởng lãi, lãi suất trả cho loại tiền gửi này cao hơn tài
khoản vãng lai , đổi lại số dư của nó tương đối ổn định hơn. Những quy
định về loại tài khoản này rất khác nhau giữa các Ngân hàng, tuy nhiên đặc
điểm vốn có của tiền gửi phát hành séc là tiền gửi có thể được thanh toán
khi người gửi yêu cầu nên nguồn vốn này có độ ổn định thấp. Một lý do
khác gây nên sự mất ổn định của loại tiền gửi này do chi phí của Ngân

hàng cho nó thấp dẫn đến việc cạnh tranh giữa các NHTM để huy động tiền
gửi.
1.3.2-Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư

Bao gồm hai loại chính là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn hoặc
các giấy chứng nhận tiền gửi. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất
của các NHTM đặc tính chung của loại này là người sở hữu được hưởng lãi
và không được phát séc. Mức lãi suất thường cao hơn tiền gửi giao dịch vì
người gửi tiền không được hưởng nhiều dịch vụ của Ngân hàng và họ đánh
đổi tính lỏng lấy thu nhập từ tài sản của họ.
Tiền gửi trên tài khoản tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch phổ
biến nhất, tiền gửi tiết kiệm có thể có hoặc không có kỳ hạn.Tiền gửi không
kỳ hạn có thể được gửi thêm hoặc rút ra bất kỳ khi nào.Tiền gửi có kỳ hạn :
về nguyên tắc không được rút trước hạn tuy nhiên do cạnh tranh về huy
động vốn, các NHTM đã cho phép khách hàng rút theo yêu cầu sau khi họ
phải chịu mức phạt tiền lãi. Đây là nguồn vốn có thời hạn dài nên chi phí
cao và khá ổn định.Tiền gửi kỳ hạn của các tổ chức kinh tế xã hội: là những
khoản tiền gửi có thời gian đến hạn xác định từ một vài tháng đến vài năm.
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
9
9
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Lãi suất phải trả cho loại tiền gửi này khá cao và tương quan với kỳ hạn, có
thể với cả quy mô tiền gửi tuỳ theo sự vận dụng của mỗi Ngân hàng.
ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển, tiền gửi có kỳ hạn
được chia làm hai nhóm, tiền gửi kỳ hạn có quy mô nhỏ là loại tiền có lãi
suất cao hơn nhưng có tính lỏng kém hơn tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn
loại lớn có thể đem bán trên thị trường thứ cấp trước khi đến hạn, ở khía

cạnh này nó giống như một trái khoán. Loại chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá
lớn CDS (Certificati of deposits) có thể trao đổi xuất hiện ở Mỹ lần đầu vào
năm 1961 và đã trở thành công cụ nợ quan trọng của Ngân hàng tại các
nước có nền kinh tế phát triển.
Do đặc thù của quan hệ thanh toán mà các tổ chức tín dụng thường
mở tài khoản tại các tổ chức tín dụng khác tạo thành tiền gửi của các tổ
chức tín dụng.
1.3.3- Huy động vốn bằng cách đi vay
* Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung Ương
Việc vay vốn từ Ngân hàng Trung ương nhằm bù đắp thiếu hụt tạm
thời của nguồn vốn do sự giảm sút số vốn hiện có so với tài sản của Ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên nhu cầu khoản vay này phải phù hợp với mục
tiêu của Ngân hàng Trung ương, ở nhiều nước khoản vay này phải ký quĩ
bằng thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác, chẳng hạn: hối phiếu chấp
nhận thanh toán. Đặc điểm nguồn vốn này là thời hạn ngắn do đó các
Ngân hàng thương mại phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác để
trả nợ ngay khi đến hạn. Là nguồn vốn quan trọng khi gặp khó khăn trong
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
10
10
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Chi phí vốn cho tiền vay thường cao
hơn so với các nguồn khác.
* Vay các tổ chức tín dụng khác

Các Ngân hàng thương mại có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng
khác trên thị trường liên Ngân hàng trong nước hoặc quốc tế. Tiền vay có
thời hạn từ một ngày (Over night) đến một vài tháng để bù đắp thiếu hụt

trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn tuy nhiên đây là nguồn vốn
thường có thời hạn ngắn và chi phí cao nên việc vay mượn có tính tạm thời,
về lâu dài các Ngân hàng thương mại tìm cách khai thác nguồn vốn tiền gửi
để trả khoản nợ này.
1.3.4.-Huy động vốn bằng các hình thức khác khác
*Phát hành các giấy tờ có giá
Các NHTM phát hành kỳ phiếu và trái phiếu với đặc điểm là có kỳ
hạn và khoản lãi được hưởng ghi trên bề mặt của nó. Hình thức huy động
vốn này được thực hiện với mục đích sử dụng vốn rõ ràng, số lượng và thời
gian phát hành nhất định khi cần thiết. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam kỳ phiếu Ngân hàng thường chiếm khoảng
50% nguồn vốn huy động có kỳ hạn. Trường hợp khách hàng rút vốn trước
hạn Ngân hàng thanh toán tiền lãi theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn xuất phát từ lý do cạnh tranh và yêu cầu bảo vệ quyền lợi của khách
hàng.
Đặc điểm của khoản nợ này là có tính ổn định cao, quyền đòi tiền
thường xếp sau các khoản tiền gửi. Hiện nay ở Việt Nam có một số loại
giấy tờ có giá có thể được mua bán trên thị trường trong khi với các nước
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
11
11
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
có thị trường tài chính phát triển, hoạt động mua bán các công cụ nợ diễn ra
khá phổ biến và sôi động.
* Nhận vốn uỷ thác đầu tư
Đối với một số Ngân hàng thương mại, ngoài nguồn vốn huy động,
vay tái cấp vốn của Ngân hàng trung ương còn có thể nhận được nguồn vốn
ủy thác đầu tư của nhà nước và các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế

theo các chương trình, dự án có mục tiêu cụ thể. Để được nhận nguồn vốn
này, các Ngân hàng phải lập dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối
tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay. Hiện nay, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đang nhận vốn uỷ thác của các
dự án: Phục hồi và Phát triển Nông thôn, dự án tín dụng Nông thôn .v..v..
* Sử dụng các nguồn vốn khác
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, các Ngân hàng thương
mại có thể sử dụng kết dư trên các tài khoản thanh toán vãng lai như chênh
lệch thu hộ lớn hơn chi hộ các Ngân hàng khác trong thanh toán liên hàng.
Ngoài ra còn có thể có số dư trên các tài khoản ký quĩ hoặc các khoản quản
lý, giữ hộ nhưng số vốn này không nhiều và Ngân hàng không chủ động
trong việc tập trung nguồn vốn này.
Như vậy, các Ngân hàng thương mại tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng
phương thức huy động vốn để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, vốn trong
thanh toán của khách hàng, trường hợp mất cân đối giữa nguồn vốn và sử
dụng vốn có thể vay vốn các tổ chức tín dụng hoặc dưới hình thức chiết
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
12
12
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
khấu của Ngân hàng Trung ương và có thể nhận vốn ủy thác đầu tư cùng
với số vốn của chủ sở hữu để có nguồn vốn với qui mô nhất định đủ tài trợ
cho danh mục tài sản. Phương thức huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội giữ
vai trò quan trọng nhất do nó cho phép khai thác, phát huy nội lực để phát
triển kinh tế đồng thời thường có chi phí thấp hơn so với các nguồn vốn
khác.
1.4- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
1.4.1- Môi trường kinh doanh

Hoạt động kinh doanh nói chung và huy động vốn của Ngân hàng
nói riêng luôn gắn với môi trường kinh doanh, đặc biệt là môi trường kinh
tế và pháp lý.
Hệ thống Ngân hàng được coi là “Phong vũ biểu” của một nền kinh
tế, việc huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng bị các chỉ tiêu kinh tế như
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của thực thể, tốc độ chu
chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát .v.v... tác động trực
tiếp.
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi
nhiều chính sách, các quy định của Chính phủ và của Ngân hàng Trung
ương. Thay đổi chính sách của Nhà nước, của Ngân hàng Trung ương về tài
chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn
cũng như chất luợng của nguồn vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị
hay về chính sách ngoại giao cũng tác động đến quan hệ nguồn vốn của
một Ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
13
13
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng
có thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM.
Môi trường văn hoá như tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền của
dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế của người có thu nhập về
tiêu dùng và tiết kiệm, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức
tín dụng hay quyết định chi số tiền nhàn rỗi của họ đầu tư vào bất động sản,
động sản, chứng khoán.
Khả năng ứng dụng công nghệ trở thành một trong những điều kiện
bắt buộc để Ngân hàng tồn tại và Phát triển . Trong những năm ngần đây,

nhờ tiến bộ của công nghệ thông tin, đã xuất hiện nhiều sản phẩm dịch vụ
mới liên quan đến hoạt động huy động nguồn vốn của Ngân hàng như dịch
vụ Ngân hàng tại nhà (Home banking), máy rút tiền tự động ATM, thư tín
dụng, hệ thống thanh toán điện tử v.v... Với những sản phẩm dịch vụ mới tỷ
lệ gửi tiền, thanh toán qua Ngân hàng ngày càng tăng và đạt tỷ lệ rất cao ở
các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, Đức.
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng ngày càng có sự tham gia của
nhiều loại hình Ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi Ngân
hàng.Cạnh tranh có xu hướng gia tăng mạnh, càng giảm đi sự khác biệt gữa
các Ngân hàng thương mại với các tổ chức tài chính phi Ngân hàng. Khách
hàng có tiền nhàn rỗi có thể đầu tư trực tiếp vào mua chứng khoán của
Chính phủ và công ty. Xu hướng cạnh tranh trong ngành Ngân hàng càng
gia tăng do các yếu tố: Thay đổi chính sách về tài chính - tiền tệ, đổi mới
tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, chứng khoán hoá và toàn
cầu hoá.Cạnh tranh trong ngành Ngân hàng về tiền gửi diễn ra dưới nhiều
hình thức. Các tổ chức tài chính phi Ngân hàng ít bị giới hạn bởi các điều
khoản liên quan đến tiền gửi do vậy khách hàng có thể thoả thuận về qui
mô tiền gửi, lãi suất và thời hạn. Các Ngân hàng có thể áp dụng những điều
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
14
14
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền.Vì lý do này, các sản
phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và được phổ biến
nhanh chóng. Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi Ngân hàng có thể
huy động tiền gửi có kỳ hạn, thậm chí còn cung cấp các tài khoản không kỳ
hạn (Tiết kiệm bưu điện). Do cạnh tranh, lãi suất tiền gửi tăng lên trong khi
giá dịch vụ liên quan đến tiền gửi giảm xuống điều này ảnh hưởng trực tiếp

đến kết quả kinh doanh của các Ngân hàng.
1.4.2-Chiến lược khách hàng của Ngân hàng về huy động vốn
Giờ đây, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn Ngân hàng mà theo họ
là thuận tiện hơn chứ không chỉ đơn thuần là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời
từ lãi suất. Do đó, các Ngân hàng nhận thấy cần có chiến lược khách hàng
đúng đắn trong hoạt động nói chung và trong huy động vốn nói riêng.
Trước tiên, Ngân hàng cần hiểu được động cơ, thói quen và những
mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng gửi
tiền thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Mục đích gửi tiền của
doanh nghiệp thường là nhờ Ngân hàng quản lý, ký quỹ hoặc nhờ chi trả
trong thanh toán trong khi các cá nhân gửi tiết kiệm có mục đích là hưởng
lãi. Mục đích của tiền gửi trên loại tài khoản khác nhau cũng rất khác nhau
như tiền gửi giao dịch để phát hành séc thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn để
dành tiền cho tiêu dùng, đầu tư trong tương lai đồng thời hưởng lãi.
Trên cơ sở những thông tin của khách hàng, Ngân hàng có thể đưa ra
hệ thống các chính sách và biện pháp phù hợp để có được quy mô và chất
lượng nguồn vốn mong muốn. Hệ thống các chính sách đáp ứng và gợi mở
nhu cầu liên quan đến huy động vốn bao gồm:
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
15
15
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của Ngân
hàng. Nhóm chính sách này nhằm vào việc đánh giá các loại sản phẩm dịch
vụ cung cấp và chất lượng của chúng như: Chất lượng tài khoản, kỳ hạn và
các dịch vụ liên quan đến tiền gửi như rút tiền tự động, giao dịch tại nhà,
rút ngắn thời gian thanh toán. Những năm gần đây các Ngân hàng đã đa
dạng hoá sản phẩm dịch vụ, hoàn thiện và đổi mới nâng cao chất lượng sản

phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường đồng thời mở rộng phát triển
dịch vụ mới.
Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí
dịch vụ được coi là giá cả của các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân
hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong
việc huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút
thêm nguồn vốn Ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh thực hiện
những ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên.
Hơn nữa, hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu
nguồn vốn. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn còn bị chi phối bởi giá cả của các
dịch vụ khác như phí chuyển tiền, phí dịch vụ thanh toán, ngân quỹ .Các
chính sách về tổ chức- kỹ thuật: Đây là các chính sách và biện pháp nhằm
làm thuận lợi, nhanh chóng, đơn giản trong quan hệ với khách hàng. Bao
gồm việc bố trí mạng lưới thu hút vốn, hoàn thiện công nghệ Ngân hàng,
cơ chế tài chính đồng thời tổ chức thông suốt hệ thống thanh toán sao cho
nhanh chóng, an toàn, chính xác.
Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp: Các chính sách này được
các NHTM rất quan tâm nhằm tạo , củng cố uy tín của mình trên thị
trường, gắn bó với khách hàng truyền thống và hấp dẫn khách hàng
mới.Trong điều kiện khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả
như hiện nay, chất lượng dịch vụ khách hàng trở thành công cụ cạnh tranh
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
16
16
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
vô cùng quan trọng để thu hút nguồn vốn. Thái độ phục vụ thân thiện, chu
đáo, bố trí hệ thống thanh toán khoa học là những điều hết sức cần thiết để
giữ vững khách hàng hiện có và thút thêm khách hàng.

1.4.3-Mạng lưới và các hình thức huy động
Mạng lưới hoạt động càng rộng , linh hoạt đến các tụ điểm sẽ tạo
điều kiện lớn ,chi phí rẻ, và các hình thức huy động vốn càng đa dạng
phong phú thì đáp ứng nhu cầu đa dạng người có tiền ,do vậy tạo khả năng
cho người có tiền, kết quả huy động vốn càng nhiều về số lượng do việc
thực hiện được dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ Ngân hàng. Ngược lại
nếu mạng lưới huy động vốn đơn điệu, nghèo nàn thì chỉ huy động trong
phạm vi hẹp với một số đơn vị, khách hàng. . .
1.4.4- Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của Ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ
tiên tiến mang lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận
lợi và phục vụ khách hàng tốt hơn , tạo lòng tin cho người gửi tiền từ đó
mở rộng quy mô huy động vốn.
1.4.5- Các nhân tố khác
Hiệu quả công tác huy động vốn còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố
khác thuộc vấn đề nội bộ Ngân hàng:
Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng: Ngân hàng cần xác định vị trí
hiện tại của mình trong hệ thống , thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
17
17
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
và thách thức. Song Ngân hàng cũng phải dự đoán thay đổi của môi trường
để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lược phát
triển quy mô và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn là một bộ phận.
Quy mô vốn tự có: Vốn tự có là nguồn vốn có thể đóng vai trò cái đệm
chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản của NHTM, nó đảm bảo lòng tin của
khách hàng đối với Ngân hàng cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của

quy mô nguồn vốn.

Cơ sở vật chất kỹ thuật: Đây là một trong các nguồn lực để Ngân
hàng hoạt động có hiệu quả. Đó là mạng lưới chi nhánh, các điểm giao dịch
với đặc thù vị trí, hệ thống thông tin và thiết bị khác.
Tài sản vô hình: Tài sản vô hình quan trọng nhất của Ngân hàng là uy
tín của nó trong hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban
giám đốc. Sự nổi tiếng của Ngân hàng là tài sản quý giá trong huy động
vốn. Thuộc nhóm này phải kể đến các quan hệ mà Ngân hàng đã tạo lập
được với các khách hàng hiện có, khách hàng tiềm năng, các trung gian tài
chính và các cơ quan nhà nước.
Tính chất sở hữu của Ngân hàng: Yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp,
sâu sắc đến mô hình, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính, chiến lược kinh
doanh từ đó ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và quản lý, sử dụng
vốn.
Trên đây là hệ thống lý luận liên quan đến hoạt động của Ngân hàng
và nguồn vốn, chúng ta đã nghiên cứu các thành phần, cơ cấu nguồn vốn
đối với hoạt động kinh doanh của NHTM và các nhân tố ảnh hưởng đến
quy mô cơ cấu nguồn vốn.
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
18
18
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ
2.1- Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn Tỉnh Phú Thọ

2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội địa phương
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
19
19
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Phú Thọ là tỉnh mới được tái lập tháng 01 năm 1997, tách ra từ tỉnh
Vĩnh Phú. Toàn tỉnh có 12 huyện thị, trung tâm là thành phố Việt Trì với
274 xã phường, thị trấn, diện tích tự nhiên 3.506km2, dân số 1.261 ngàn
người mật độ bình quân: 360 người/1km2.
Về vị trí địa lý, Phú Thọ nằm tiếp giáp giữa vùng Đông bắc, đồng
bằng sông Hồng và Tây bắc bộ, là “ngã ba sông”, cửa ngõ phía Tây nối Thủ
đô Hà Nội với các tỉnh Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang qua
quốc lộ số 2 chạy từ Hà Nội qua Việt Trì.
Với vị trí này, Phú Thọ được coi là cầu nối giao lưu kinh tế, văn hoá
và khoa học kỹ thuật giữa các tỉnh đồng bằng Bắc bộ với các tỉnh miền núi,
có thể nói Phú Thọ là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế xã hội nếu
các lợi thế này được khai thác.
Về địa hình, có thể chia thành hai tiểu vùng chủ yếu:
Tiểu vùng núi cao phía Tây nam thuộc các huyện Thanh Sơn, Yên
Lập và một phần huyện Sông Thao. Đây là vùng gặp nhiều khó khăn trong
giao lưu với các nơi khác. Tuy nhiên, tiểu vùng này có nhiều tiềm năng
phát triển lâm nghiệp và khai thác khoáng sản.
Tiểu vùng gò đồi chia cắt bởi đồng ruộng xen kẽ và dải trung du triền
các sông Hồng, sông Lô, sông Đáy. Vùng này có thuận lợi cho việc trồng
cây công nghiệp, cây lương thực, cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản.
Phú Thọ là một tỉnh miền núi cũng có những lợi thế nhất định, song
địa bàn bị chia cắt gây cản trở không nhỏ cho giao lưu kinh tế, văn hoá,
phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Tuy mới được tái lập song

Phú Thọ có tình hình kinh tế xã hội tương đối ổn định, nền kinh tế có mức
tăng trưởng khá, GDP tăng bình quân giai đoạn 1991 - 1996 đạt 8,3% năm,
giai đoạn 1997 - 1999 đạt: 9,3% năm ,riêng năm 2000 tốc độ tăng trưởng
GDP đạt 8,4 % cao hơn mức tăng trưởng của cả nước 6,75% , cơ cấu kinh
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
20
20
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
tế đang chuyển dịch đúng hướng tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát
triển thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Biểu 1:
Kết quả tăng trưởng kinh tế của tỉnh qua các năm
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1. Tổng sản phẩm trong tỉnh 3.132.093 3.360.736 3.405.000
2. Tốc độ tăng GDP 10,6% 7,3% 8,4,%
3. Thu nhập bình quân 2,427 2,543 2,823
4. Mức tăng thu nhập 10,4% 10,4% 11%
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2000
Qua số liệu trên cho thấy từ năm 1998 - 2000 tỉnh Phú Thọ có nhịp
độ tăng trưởng khá ,tuy vậy so với bình quân thu nhập cả nước, bình quân
GDP/người của tỉnh chỉ bằng 60% do có điểm xuất phát quá thấp, cơ cấu
kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực song hiệu quả kinh tế quốc dân chưa
cao .
Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng
*. Thuận lợi
-Tình hình kinh tế xã hội địa phương


Với tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch một cách tích
cực, thu nhập và dân trí không ngừng tăng lên là những đặc điểm của môi
trường kinh doanh tạo thuận lợi cho kinh doanh Ngân hàng:
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
21
21
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từ tình trạng sa sút của
những năm trước đã đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao 11,6%, sản
xuất Nông nghiệp đang dần chuyển sang sản xuất hàng hoá trong khi các
ngành thương mại dịch vụ có bước phát triển tốt.
Xuất phát từ mục tiêu ưu tiên tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định
nên trong “Tầm nhìn chiến lược đến năm 2020 và phương hướng phát triển
chủ yếu đến năm 2010 của tỉnh Phú Thọ” của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân tỉnh Phú Thọ và những thuận lợi từ môi trường kinh tế vĩ mô đã
mở ra cho các ngành trong đó có các NHTM cơ hội phát triển bằng việc mở
rộng qui mô, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu
rộng lớn.
-Môi trường kinh tế vĩ mô
Những năm qua nền kinh tế nước ta đã đạt mức tăng trưởng tương
đối cao từ 6 - 9% trong khi lạm phát từng bước được kiểm soát. Chính sách
cải cách và công cuộc đổi mới được Đảng và Nhà nước lãnh đạo đã mở ra
giai đoạn mới về phát triển kinh tế và đạt được những thành tựu quan trọng
trên nhiều lĩnh vực tạo ra sự ổn định trong môi trường kinh tế vĩ mô, tăng
cường sức sản xuất do năng lực sản xuất được giải phóng thị trường trong
nước và Quốc tế rộng mở.
Môi trường chính trị, pháp lý ổn định, Việt Nam xây dựng chiến lược

phát triển kinh tế đó là xây dựng cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Để thực hiện chiến lược này, Quốc hội và Chính phủ đã đưa ra các
giải pháp nhằm xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh, phù hợp với điều
kiện Việt Nam và luật pháp, thông lệ quốc tế. Các bộ luật về đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp, dân sự, đất đai v.v... ra đời hình thành hành lang pháp
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
22
22
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
lý cho các chủ thể kinh tế hoạt động tự chủ, đặc biệt Luật Ngân hàng có
hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 năm 1998 giúp cho các NHTM cũng như các tổ
chức tín dụng khác chủ động, năng động, tự tin hơn trong cạnh tranh kinh
doanh Ngân hàng.
Cùng với sự chuyển biến nhanh của nền kinh tế, sau hơn 10 năm
thành lập Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã có bước
phát triển khá, giá trị tài sản không ngừng tăng trưởng, thị trường ngày một
mở rộng, đội ngũ cán bộ dần trưởng thành trong môi trường kinh doanh sôi
động này.
*. Khó khăn
Những khó khăn từ tình hình kinh tế xã hội địa phương : Mặc dù có
bước tăng trưởng khá song do nền kinh tế của tỉnh có điểm xuất phát thấp,
cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, thiếu đồng bộ, thiếu lao động kỹ thuật và
các nhà quản lý doanh nghiệp giỏi nên sản phẩm thiếu sức cạnh tranh đây
là điều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Ngân hàng mà trước hết là hoạt
động cho vay phải đối mặt với nguy cơ các doanh nghiệp này không trả
được nợ.
Tuy đang từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá song sản xuất
Nông nghiệp của tỉnh vẫn mang nặng tính tự cấp, tự túc thu nhập của đại

bộ phận dân cư còn thấp nên chưa dành đáng kể nguồn thu nhập cho đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh nên năng suất, sản lượng không cao.
Phú Thọ là tỉnh có tốc độ đô thị hoá thấp, tuy thu ngân sách năm sau
cao hơn năm trước nhưng hàng năm vẫn phải nhận trợ cấp của Ngân sách
Trung ương trên dưới 40%.
Những khó khăn trên cản trở lớn việc mở rộng hoạt động nâng cao
hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng trên địa bàn đặc biệt là Ngân hàng
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
23
23
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Nông nghiệp vì thị trường tín dụng Nông nghiệp, Nông thôn là thị trường
truyền thống của nó.
Cuộc khủng hoảng tài chính khu vực còn ảnh hưởng sâu sắc đến nền
kinh tế nước ta làm cho nền kinh tế có chiều hướng chững lại trong năm
qua, các doanh nghiệp ngoài những khó khăn nội tại còn gặp nhiều cản trở
trong tiêu thụ sản phẩm do thị trường truyền thống bị thu hẹp, việc tìm
kiếm các đối tác kinh tế mới khó khăn, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp của tỉnh từ đó ảnh hưởng đến
qui mô, cơ cấu, chất lượng tín dụng và khả năng huy động nguồn vốn của
các NHTM. Cạnh tranh giữa các NHTM có thêm các tổ chức tài chính phi
Ngân hàng ngày càng gay gắt cả trên lĩnh vực nguồn vốn và cho vay, đầu tư
là những khó khăn buộc các Ngân hàng phải xác định lại chiến lược kinh
doanh để trụ vững, khẳng định vị thế của mình.
2.1.2- Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và pháh triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ
2.1.2.1- Mô hình tổ chức - màng lưới
Ngân hàng No & PTNT Phú Thọ gồm Hội sở và 10 chi nhánh Ngân

hàng huyện, 29 Ngân hàng liên xã (Ngân hàng cấp 4) trực thuộc các Ngân
hàng huyện là đơn vị trực tiếp kinh doanh và nhận khoán tài chính với
Ngân hàng tỉnh theo qui định 946A của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
Biên chế cán bộ đến 31/12/2000 toàn chi nhánh có 550 người cơ cấu
phân theo trình độ: Trên đại học 0,5%, đại học và tương đương 59,5, trung
cấp 36%, sơ cấp, chưa qua đào tạo 4,5%, tuổi đời trung bình 36.
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
24
24
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH Luận văn tốt nghiệp
_________________________________________
Cán bộ chủ yếu được tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước, thường
xuyên được bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp thu kiến thức
kinh tế thị trường qua các lớp đại học tại chức, các chương trình tập huấn
ngắn ngày.
Mô hình tổ chức màng lưới:

Giám đốc
Các phó Giám đốc phụ trách chuyên đề
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ Bộ phận văn phòng

Các Ngân hàng cấp 4 trực thuộc hội sở

Các Ngân hàng huyện
Các Ngân hàng liên xã
So với các NHTM khác trên địa bàn, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ có màng lưới rộng khắp với 10 Ngân
hàng huyện trụ sở đặt taị các thị trấn là trung tâm kinh tế - văn hoá xã hội

của huyện, dưới nó là các Ngân hàng liên xã tại các cụm xã để rút ngắn
khoảng cách không gian giữa Ngân hàng với người gửi, người vay tiền.
__________________________________________________________
Sinh viên: Vi Thị Bích Thiện
25
25

×