Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.26 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN VĂN TRÁNG

NHÂN LỰC ĐỂ HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN
VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN
SĨ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62 31 01 02

HÀ NỘI - 2017


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS ĐỒN XN THỦY
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện theo Quyết định số:……, ngày….tháng…..năm 2017
của Giám đốc Học viện Chính trị Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Vào
hồi… giờ….ngày….tháng….năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Tổng cục Hải quan
- Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2007, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO), là thành viên của cộng đồng kinh tế
các nước Đông Nam Á (AEC). Trong bối cảnh hội nhập sâu, rộng với
nền kinh tế thế giới, Việt Nam cần phải nhanh chóng thúc đẩy cải cách,
phát triển, hiện đại hố cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung và
chính sách quản lý kinh tế đối ngoại, chính sách thương mại, chính sách
quản lý nhà nước về hải quan nói riêng để thích ứng với tình hình mới
nhằm vừa tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế vừa
đảm bảo việc chấp hành và tuân thủ các quy định của pháp luật, đảm
bảo an ninh, chủ quyền và lợi ích kinh tế quốc gia.
Với nhiệm vụ gác cửa biên giới về kinh tế của đất nước, thu hút các
“làn gió lành” và ngăn chặn những “làn gió độc” thổi vào nước ta,
ngành Hải quan đã góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối
ngoại, xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch, hội nhập với khu vực và thế giới,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến 2020, theo Quyết định
448/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 1514/QĐ-BTC của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, công tác nhân lực mặc dù đã được nâng cao
hơn về chất lượng đáp ứng yêu cầu hiện nay, nhưng vẫn chưa đạt tiêu
chuẩn theo khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới, chưa ngang
bằng với nhóm ASEAN-4 và nhiều nước phát triển. Bên cạnh đó, về
mặt số lượng, nhân lực Hải quan chưa có sự rà sốt đánh giá xây dựng
theo vị trí việc làm, cơ cấu tổ chức chưa thay đổi để đáp ứng theo mơ
hình hải quan điện tử, một cửa quốc gia, một cửa ASEAN và theo Nghị

quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Với lý do trên, vấn đề “Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt
Nam trong hội nhập quốc tế” được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên
cứu của luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về nhân lực để hiện đại
hóa hải quan trong bối cảnh hội nhập quốc tế; phân tích và đánh giá thực
trạng nhân lực hải quan theo yêu cầu hiện đại hóa Hải quan Việt Nam; đề
xuất phương hướng, giải pháp nhằm phát triển nhân lực để đẩy nhanh quá


2
trình hiện đại hóa Hải quan Việt Nam phù hợp với xu thế hội nhập quốc
tế của đất nước thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án có các nhiệm vụ
Một là, hệ thống hóa có bổ sung, hồn thiện những vấn đề lý luận
về nhân lực hải quan trong bối cảnh mới, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa
hải quan trong hội nhập quốc tế.
Hai là, khảo cứu kinh nghiệm phát triển nhân lực để hiện đại hóa
hải quan tại một số nước trên thế giới có hồn cảnh tương đồng điều
kiện kinh tế - xã hội với Việt Nam từ đó rút ra bài học cho nhân lực Hải
quan Việt Nam.
Ba là, phân tích và đánh giá về thực trạng nhân lực Hải quan Việt
Nam để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan hiện nay; chỉ rõ nguyên
nhân và những vấn đề đưa ra cần giải quyết trước yêu cầu hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng.
Bốn là, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển nhân

lực để đẩy mạnh hiện đại hóa Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là nhân lực ngành Hải quan với tư
cách là lực lượng, chủ thể của q trình hiện đại hóa hải quan.
* Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án, tác giả sẽ tập
trung nghiên cứu nhân lực với tính cách là nhân tố nội tại, cốt lõi có mặt đến
thời điểm nghiên cứu trong lực lượng hải quan mà không đề cập đến những
cán bộ lão thành đã nghỉ hưu hay cơ quan chỉ đạo trực tiếp là Bộ Tài chính và
lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước. Phạm trù nhân lực được tiếp cận trong
luận án là những thực thể nhân lực tồn tại ở trạng thái hiện hữu và được đặt
trong mối quan hệ với phạm trù nguồn nhân lực - bộ phận nhân lực đang trong
quá trình vận động, hình thành, phát triển để có được trạng thái hiện hữu đó.

Về khơng gian: trên phạm vi tồn quốc - nơi có các tổ chức Hải
quan, tại cả ba cấp là khối cơ quan Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh thành phố; Chi cục Hải quan cửa khẩu và tương đương;
Về thời gian: với đánh giá thực trạng, số liệu phân tích theo kế
hoạch hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2011-2015; với đề xuất phương
hướng và giải pháp, từ nay đến 2025 và tầm nhìn đến năm 2035.


3
4. Những đóng góp mới của luận án
Một là, đưa ra khái niệm về nhân lực Hải quan Việt Nam;
Hai là, làm rõ vai trò của nhân lực với tư cách là yếu tố quan trọng
để hiện đại hóa hải quan trong hội nhập kinh tế quốc tế, đưa ra hệ thống
tiêu chí đánh giá nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan, xác

định các yếu tố chủ yếu tác động tới nhân lực hiện đại hóa hải quan
trong hội nhập quốc tế.
Ba là, trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng nhân lực hiện đại hóa
hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2011-2015 đã chỉ
ra những hạn chế chủ yếu về nhân lực Hải quan Việt Nam;
Bốn là, phân tích chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đã nêu trên.
Năm là, đã đề xuất các giải pháp phát triển nhân lực thúc đẩy hiện đại
hóa hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế đến năm 2035.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
* Về tính lý luận
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham cho các cơ sở đào tạo đại
học và sau đại học về nhân lực, nhân lực chất lượng cao, cho các cơ
quan hoạch định chính sách và quản lý nhân lực Hải quan Việt Nam.
- Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai
quan tâm đến nhân lực hải quan trong hội nhập quốc tế.
* Về tính thực tiễn
Luận án sẽ góp phần giúp các cơ quan chức năng của Nhà nước
(ngành Hải quan) trong triển khai nghiên cứu cơ chế, chính sách về
nhân lực hải quan đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan và tiến tới hội
nhập quốc tế ngày một sâu, rộng.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 10 tiết..
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Cơng trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước đã tổng hợp nêu trên,
có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài là các tài liệu quý bởi các
thông tin được cập nhật và gợi mở những ý tưởng nghiên cứu. Nội dung
cốt lõi mà các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu luận giải gồm:



4
- Khẳng định được tầm quan trọng của công tác xây dựng chiến lược
phát triển nhân lực hải quan trên bình diện quốc gia, đồng thời khẳng
định yêu cầu bám sát, thỏa mãn nhu cầu nhân lực trong ngắn hạn, cũng
như dài hạn cả về số lượng, chất lượng, trình độ.
- Công tác xây dựng và phát triển nhân lực hải quan cần phải thay
đổi về cả về hình thức, thời gian, đối tượng, nội dung đào tạo phù hợp
với yêu cầu mới về hội nhập quốc tế.
- Để quản lý và sử dụng cán bộ có hiệu quả thì phải tích cực cải cách
hành chính, tăng cường cơng tác kiểm tra, đánh giá, phân tích về năng lực
làm việc của cán bộ; đơn giản hóa các quy định, thủ tục để phịng chống
nhũng nhiễu; tăng cường liêm chính cho đội ngũ cán bộ, cơng chức.
- Để duy trì, thu hút nhân lực chất lượng cao, ngoài đảm bảo chế độ,
chính sách cho cán bộ, người lãnh đạo, quản lý phải biết cách khích lệ,
tạo niềm tin, kỳ vọng cho cán bộ, công chức làm việc để tạo ra được
hiệu quả cao nhất cho họ cũng như cho tập thể. Xây dựng môi trường
làm việc văn minh, chuyên nghiệp và giá trị cốt lõi là đạo đức nghề
nghiệp để gắn kết người lao động với tập thể, đơn vị.
Nhìn chung các tác giả đã nghiên cứu sâu và tương đối kỹ một số
khía cạnh về chiến lược, cơ chế, chính sách, chú trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng ...nhân lực hải quan.
Tuy nhiên, nghiên cứu một cách tổng thể, thống nhất về nhân lực để
hiện đại hóa hải quan Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế thì vẫn là
khoảng trống. Bên cạnh đó, dưới góc độ tiếp cận của đề tài này cần
được tiếp tục nghiên cứu các vấn đề sau:
Một là, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về nhân
lực hải quan như khái niệm, đặc trưng, vai trò, mối quan hệ giữa nhân
lực và chất lượng công việc; những yếu tố làm cản trở công tác phát

triển nhân lực, kinh nghiệm phát triển nhân lực,…
Hai là, xem xét đặc thù nhân lực Hải quan Việt Nam trong mối quan
hệ so sánh với nhân lực đang làm việc tại các bộ, ngành khác, từ đó rút
ra những yêu cầu chủ yếu về số lượng, cơ cấu, phẩm chất đạo đức, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân lực hải quan theo hướng hiện đại
phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, đánh giá thực trạng nhân lực Hải quan Việt Nam, đặc biệt
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Bốn là, đề xuất giải pháp cơ bản để phát triển nhân lực Hải quan Việt Nam
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035.


5
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHÂN LỰC
ĐỂ HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÂN LỰC HIỆN ĐẠI HÓA
HẢI QUAN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1.1. Khái niệm nhân lực và nhân lực hải quan
2.1.1.1. Khái niệm nhân lực
Xuất phát từ luận điểm sản xuất vật chất là điều kiện tồn tại của nhân
loại, con người là trung tâm của q trình lao động sản xuất của C.Mác,
theo đó, nhân lực được tiếp cận từ góc độ những con người lao động tồn tại
trong thực tế là những sức lao động, trong lực lượng sản xuất của nhân
loại. Sức lao động khơng chỉ là yếu tố cần có của sản xuất, mà cịn phải
phát triển phù hợp với trình độ của sản xuất. Trong quá trình phát triển của
sản xuất xã hội sức lao động khơng ngừng được hồn thiện, phát triển. Sự
hình thành và phát triển của kinh tế thị trường đã tạo ra những điều kiện
mới cho sự phát triển của sức lao động. So với những hàng hóa khác là yếu
tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh, sức lao động ngày càng

được nhận thức đầy đủ hơn với tư cách là nguồn lực quan trọng.
Khi nói tới nhân lực, trước hết đó là tồn bộ những người lao động
đang có khả năng tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội
và các thế hệ những người lao động tiếp tục tham gia vào các quá trình
phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, nhân lực không chỉ đơn thuần là số
lượng lao động đã có và sẽ có, mà còn bao gồm một tổng thể các yếu tố
thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, thái độ và phong cách làm việc. Tất
cả những yếu tố này thuộc về chất lượng nhân lực. Cùng với đó, nói tới
nhân lực, cịn phải nói đến cơ cấu hợp thành nhân lực, bao gồm cả cơ
cấu đào tạo và cơ cấu ngành nghề và cơ cấu lứa tuổi…
2.1.1.2 Khái niệm về nhân lực hải quan
Nhân lực hải quan là bộ phận nhân lực làm việc trong ngành Hải
quan, bao gồm: nhân lực tại các cơ quan chức năng của khối cơ quan
Tổng cục Hải quan, tại các Cục hải quan tỉnh, thành phố, các chi cục,
đội kiểm soát hải quan. Nhân lực hải quan là bộ phận đặc thù của nhân
lực quản lý nhà nước với số lượng, chất lượng và cơ cấu cần thiết, phù
hợp với yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải
quan trong từng giai đoạn phát triển của quốc gia.
2.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế và hiện đại hóa hải quan
2.1.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế
* Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế


6
Sự phát triển của phân cơng lao động trên bình diện quốc tế, sự
phát triển của lực lượng sản xuất và sự phát triển của phân công lao
động của mỗi quốc gia đòi hỏi phải tiến hành hội nhập quốc tế.
Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường đã thúc đẩy nhanh
sự phát triển của lực lượng sản xuất của mỗi quốc gia, cũng như trình
độ phát triển của phân cơng lao động trên bình diện quốc tế, tạo thành

động lực thúc đẩy quá trình hội nhập. Hội nhập diễn ra dưới nhiều hình
thức, cấp độ và trên nhiều lĩnh vực khác nhau, theo tiến trình từ thấp
đến cao.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “hội nhập kinh tế quốc tế” bắt đầu được
sử dụng từ khoảng giữa thập niên 1990 cùng với quá trình Việt Nam gia
nhập ASEAN, tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và
các thể chế kinh tế quốc tế khác. Những năm gần đây, cụm từ “hội nhập
quốc tế” được xuất hiện thường xuyên và có nghĩa rộng hợn hội nhập
kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay không chỉ đơn
thuần là giới hạn trong phạm vi cắt giảm thuế quan, mà đã được mở
rộng cho tất cả các lĩnh vực liên quan đến chính sách kinh tế - thương
mại, nhằm mục tiêu mở rộng thị trường cho hàng hoá và dịch vụ, loại
bỏ các rào cản hữu hình và vơ hình đối với trao đổi thương mại quốc tế.
* Các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
Mức độ hội nhập được thực hiện ở các cấp độ đơn phương,
song phương và đa phương.
- Ở cấp độ đơn phương, mỗi nước tự mình thực hiện những
biện pháp mở cửa, tự do hóa trong những lĩnh vực nhất định có mục
tiêu chụ thể. Trong lĩnh vực Hải quan Việt Nam, hình thức này được thể
hiện đặc biệt rõ trong giai đoạn cải cách thủ tục hải quan 2011-2015,
với những kết quả rất tích cực. Ngành Hải quan được Chính phủ và
cơng luận ghi nhận là một trong những ngành đi đầu trong cải cách thủ
tục hành chính.
- Ở cấp độ song phương, nhiều nước cùng đàm phán để ký với
nhau các hiệp định song phương trên cơ sở các nguyên tắc của khu mậu
dịch tự do hoặc ở mức độ nào đó của liên kết kinh tế quốc tế. Theo xu
thế này, Hải quan Việt Nam đã đàm phán và ký kết nhiều văn kiện hợp
tác hải quan song phương nhằm mục đích tạo thuận lợi cho quan hệ
thương mại, đầu tư, du lịch,… giữa hai nước thông qua các biện pháp

phối hợp nghiệp vụ hải quan, qua xác định các chuẩn mực nghiệp vụ
hải quan chung cần hướng tới.


7
- Ở cấp độ đa phương, nhiều nước cùng nhau thành lập hoặc
tham gia vào các định chế, tổ chức kinh tế khu vực hoặc tồn cầu. Nhìn
chung, các định chế, tổ chức kinh tế khu vực ngày nay thường vận hành
trên cơ sở các nguyên tắc nền tảng của WTO (ký kết và tham gia các
định chế và tổ chức kinh tế quốc tế; tiến hành các công việc cần thiết ở
từng nước để bảo đảm đạt được mục tiêu của quá trình hội nhập và thực
hiện các quy định về hội nhập).
* Các mơ hình hội nhập liên quan đến hải quan
Luận án giới thiệu một số mô hình hội nhập quốc tế phổ biens
hiện na, như: Khu vực mậu dịch tự do (FTA-Free Trade Area); Liên
minh thuế quan; Thị trường chung; Đồng minh tiền tệ; Liên minh kinh
tế; Diễn đàn hợp tác kinh tế; Thỏa thuận thương mại…
2.1.2.2. Hiện đại hóa hải quan
* Khái niệm về hiện đại hóa hải quan
Để nâng cao hiệu quả hoạt động hải quan các quốc gia đều phải
khơng ngừng hồn thiện và hiện đại hóa; thống nhất quan điểm hiện đại
hóa hải quan là một quá trình với những nội dung hết sức cụ thể. Với
Việt Nam, công tác này của ngành Hải quan đã sớm được triển khai từ
năm 2004 đến nay thể hiện bằng các chiến lược, kế hoạch của Chính
phủ, Bộ Tài chính. Khái niệm về hiện đại hóa hải quan khơng phải là
mới nhưng nó được hồn thiện theo từng giai đoạn hội nhập, phát triển.
Vì vậy, nhân lực hải quan Việt Nam cũng bắt buộc phải nâng cao, phát
triển cho phù hợp với nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới.
Cùng với trình bày về khai niệm hiện đại hóa hải quan, luận án
cũng đưa ra va bàn luận về hai vấn đề khác, đó là “Xu hướng tất yếu

hiện đại hóa hải quan”, “ Tiêu chuẩn hiện đại hóa hải quan”.
Nội dung chính của tiểu tiết này là trình bày về “Nội dung hiện
đại hóa hải quan
Nội dung hiện đại hóa của hải quan được pháp luật về hải quan
quy định ở một số vấn đề lớn, mang tính định hướng, đó là: Xây dựng,
hồn thiện thể chế; cải cách thủ tục hành chính; phát triển nhân lực phù
hợp với q trình hiện đại hóa; đầu tư trang bị máy móc, ứng dụng cơng
nghệ hiện đại.
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế:
Xây dựng hệ thống pháp luật hải quan theo hướng hiện đại, đồng
bộ, tuân thủ chủ trương về cải cách thủ tục hành chính và các chuẩn
mực, cam kết quốc tế. Nhằm tăng cường tính minh bạch, khuyến khích


8
người dân, doanh nghiệp tuân thủ pháp luật nói chung và các quy định
tại văn bản pháp luật hải quan.
- Cải cách thủ tục hành chính hải quan
Thủ tục và chế độ quản lý hải quan phải đơn giản, tự động hóa và
hài hịa hóa và tn thủ các chuẩn mực, thơng lệ quốc tế. Qua đó nhằm
giảm chi phí, giảm thời gian, tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh cho
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
- Phát triển nhân lực phù hợp với quá trình hiện đại hóa
Đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng cơng chức đáp ứng yêu cầu
cải cách hiện đại hóa và cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý. Nhân lực hải
quan là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự thành công hay thất bại
của công cuộc cải cách, phát triển, hiện đại hóa hải quan, hội nhập kinh
tế của mỗi quốc gia.
- Đầu tư trang bị máy móc, ứng dụng công nghệ hiện đại
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải quan hiện đại trên

nền tảng tập trung hoá xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chức năng
nghiệp vụ hải quan cơ bản. Tạo thuận lợi trong q trình khai báo hải
quan, tăng tính chính xác và xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, thực hiện
cam kết trong quá trình hội nhập kết nối với các nước trong khu vực.
2.1.2. Đặc điểm nhân lực hải quan
Ngoài những đặc điểm chung của nhân lực quản lý nhà nước, nhân
lực hải quan có một số đặc điểm riêng. Một là, là bộ phận nhân lực có
yêu cầu cao về tính chun biệt, địi hỏi phải được đào tạo và bồi dưỡng
kỹ lưỡng; Hai là, trong điều kiện cơ chế thị trường, nhân lực hải quan là
bộ phận có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với tiền bạc, rất dễ bị lợi ích
riêng chi phối, làm phương hại đến lợi ích chung. Ba là, nhân lực hải
quan là lực lượng đại diện cho pháp luật và văn hóa quốc gia trong
quan hệ với các đối tác nước ngoài, địi hỏi phải vừa có tâm, vừa phải
có tầm và trí tuệ tương xứng với cơng việc đảm nhiệm.
2.1.3. Vai trị của nhân lực để hiện đại hóa hải quan
Là yếu tố đảm bảo tính liên tục, hiệu quả trong q trình hiện đại
hóa hải quan; Là người tính và đề xuất các chính sách thuế xuất nhập
khẩu; Là lực lượng quyết định trong ứng dụng các thành tựu khoa học,
kỹ thuật, công nghệ trang thiết bị hiện đại hỗ trợ cho q trình thơng
quan hàng hóa, kiểm tra, giám sát hải quan; Là lực lượng tạo thuận lợi
cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, góp phần thúc đẩy hoạt
động thương mại quốc tế,… trong quá trình hiện đại hóa hải quan.


9
2.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng
nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan trong hội nhập
quốc tế
Nhận diện nhân lực hải quan đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Hải quan
Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế tuy là vấn đề có nội dung

mang tính trừu tượng cao với nhiều khía cạnh rất phức tạp, nhưng hồn
tồn có thể làm được điều đó nếu xác định được các tiêu chí đúng. Để
xác định tiêu chí, cần căn cứ vào nội dung các vấn đề cần nhận diện,
xây dựng thành các tiêu chí hoặc các nhóm tiêu chí nhất định. Mỗi tiêu
chí có thể gồm một, hoặc một số chỉ số cụ thể, chúng hợp thành “bộ
thước” đo để xem xét, nhận diện hoặc đánh giá đối với vấn đề cần
nghiên cứu. Về nguyên tắc, nội dung các tiêu chí phải phản ánh được
tất cả những vấn đề cấu thành nhân lực hải quan đáp ứng yêu cầu hiện
đại hóa. Và cũng những tiêu chí đó sẽ được sử dụng trong đánh giá thực
trạng nhân lực hải quan hiện nay có đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa
ngành Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế hay không?
2.2.1. Hệ thống các nhóm tiêu chí đánh giá
Nhóm tiêu chí đánh giá số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực
Về số lượng: Ngành Hải quan phải có đủ nhân lực về mặt số
lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; Về chất lượng: Ngành Hải
quan phải có lực lượng nhân lực hội đủ những yêu cầu về mặt chất
lượng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao và mục tiêu hiện đại
hóa trong hội nhập quốc tế; Về cơ cấu tổ chức:Lực lượng nhân lực
ngành Hải quan phải có cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu nhân lực ở tất cả
các cấp, bộ phận chuyên môn trước địi hỏi của nhiệm vụ chính trị ngày
một đa dạng. Ngồi ba tiêu chí trên, tiêu chí thứ tư là, những người làm
trong lĩnh vực tham mưu xây dựng chính sách, hồn thiện chính sách
pháp luật hải quan phải có trình độ hiểu biết về luật pháp quốc tế, các
cơng ước, điều ước quốc tế, hiệp định đa phương và song phương.
Đồng thời cán bộ, công chức hải quan thực hiện công tác hợp tác, đối
ngoại, đàm phán, trao đổi nghiệp vụ phải thành thạo ít nhất một trong
năm ngơn ngữ chung của thế giới.
2.2.1.2. Nhóm tiêu chí đánh giá về tuyển dụng, đào tạo bồi
dưỡng, quản lý sử dụng, chế độ đãi ngộ nhân lực đáp ứng được yêu
cầu hiện đại hóa hải quan trong hội nhập quốc tế.

Về tuyển dụng: Hình thức là thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận công
chức chuyển ngành. Xác định người mới tuyển dụng đã có thời gian, kinh


10
nghiệm cơng tác chưa, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm giúp họ
sớm đáp ứng yêu cầu cơng việc; Cán bộ, cơng chức được tuyển có đúng
với khung năng lực, vị trí việc làm khơng; Về đào tạo, bồi dưỡng: Tính kịp
thời để đáp ứng cơng việc của cơng tác đào tạo; Tính chun sâu của cơng
tác đào tạo, bồi dưỡng. Về quản lý, sử dụng: Đánh giá chất lượng, hiệu quả
qua thực hiện công việc; Đánh giá phẩm chất đạo đức của cán bộ, công
chức; Đánh giá việc triển khai thực hiện công tác điều động, ln chuyển,
chuyển đổi vị trí cơng tác; Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ; Chỉ
tiêu về khen thưởng, kỷ luật; Tiêu chí đánh giá về chế độ đãi ngộ: Mức thu
nhập bình qn mỗi cán bộ, cơng chức được hưởng hàng năm; Các chế độ
đãi ngộ mà mỗi cán bộ, công chức Hải quan đang được hưởng như là thâm
niên, ưu đãi nghề, chế độ đặc thù khác; Tính kịp thời, thường xuyên trang
cấp chế phục, trang bị công cụ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đảm bảo
hiệu quả, an tồn trong q trình thực thi cơng vụ.
2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nhân lực để hiện đại hóa
hải quan
Nhóm những nhân tố bên trong cơ quan Hải quan: Tính hợp lý về
số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ chức bộ máy của ngành Hải quan;
Chính sách tuyển dụng, bố trí sắp xếp và sử dụng cán bộ của ngành Hải
quan; Tính hợp lý trong những chế độ, chính sách đối với cơng chức
của ngành Hải quan; Những chủ trương chính sách thực hiện về đào
tạo, bồi dưỡng của Ngành; Ý thức tự giác, tinh thần phấn đấu, nỗ lực,
thái độ cầu thị, đạo đức nghề nghiệp.
Nhân tố bên ngoài cơ quan hải quan: Xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam; Tính hợp lý, đồng bộ của hệ

thống pháp luật về hải quan và các quy trình nghiệp vụ liên quan; Trình
độ phát triển khoa học - kỹ thuật, cơng nghệ thông tin của quốc gia và
mức độ ứng dụng các thành tựu đó vào hoạt động quản lý nhà nước về
Hải quan.
2.3. Kinh nghiệm về đảm bảo nhân lực để hiện đại hóa hải quan
trong hội nhập quốc tế và bài học rút ra cho Hải quan VN
2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về nhân lực
hiện đại hóa hải quan để hội nhập quốc tế
Luận án đã khảo sát kinh nghiệm của các nước Pháp, Nhật Bản,
Malaysia qua hệ thống các tài liệu hiện có. Đây là những nước đã thực
hiện đại hóa hải quan từ khá lâu. Kinh nghiệm của họ về nhân lực để
hiện đại hóa hải quan trong hội nhập quốc tê là khá phong phú để Việt
Nam có thể học tập.


11
2.3.2. Bài học rút ra cho Hải quan Việt Nam
Một là, nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của
nhân lực hải quan đối với phát triển cải cách, hiện đại hóa ngành Hải
quan trong hội nhập quốc tế để có những chính sách, biện pháp trước
mắt và lâu dài phát triển đội ngũ cán bộ, công chức hải quan, tạo tiền đề
cho ngành Hải quan phát triển và chủ động hội nhập quốc tế.
Hai là, năng lực và tư chất của con người là do giáo dục đào tạo quyết
định. Do vậy, phải luôn quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức hải quan về phẩm chất đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ.
Ba là, phải thực hiện việc thi tuyển công khai, minh bạch mang tính
cạnh tranh cao giữa các ứng cử viên. Đồng thời, xây dựng chương trình
đào tạo, bồi dưỡng cho công chức ngay từ khi mới vào ngành.
Bốn là, cần đặc biệt lưu ý đến nhân lực trẻ, nhân lực được đào tạo bài
bản, có chun mơn sâu. Có chính sách để giữ chân, tạo sự n tâm trong

cơng việc những người có tài, những chun gia giàu kinh nghiệm.
Chương 3
THỰC TRẠNG NHÂN LỰC ĐỂ HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN
VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015
3.1. Tổng quan về hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong hội
nhập quốc tế
3.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển Hải quan Việt
Nam
Theo sử sách, hoạt động thuế quan của Việt Nam xuất hiện từ thời
Lý (thế kỷ XI) và trở thành một bộ phận hữu cơ của nền ngoại thương.
Sau khi xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp thiết lập hệ thống thuế quan
khá hoàn chỉnh từ trung ương đến địa phương. Khi đảo chính Pháp,
nắm quyền cai trị Đông Dương từ 3/1945, Nhật Bản vẫn giữ ngun mơ
hình bộ máy và các luật lệ của thuế quan Pháp.
Từ khi nước Việt Nan dân chủ cộng hịa được thành lập, nhiệm vụ
chính trị của Hải quan Việt Nam là bám sát và phục vụ kịp thời nhiệm vụ
của cách mạng. Giai đọan 1945- 1954, tạo nguồn thu cho ngân sách quốc
gia, kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu, đấu tranh chống buôn lậu giữa
vùng tự do và vùng tạm chiếm. Giai đoạn 1954-1975, Hải quan Việt là
công cụ bảo đảm thực hiện đúng đắn chế độ Nhà nước độc quyền ngoại
thương, ngoại hối, thi hành chính sách thuế quan (thu thuế hàng hố phi
mậu dịch) tiếp nhận hàng hố viện trợ và chống bn lậu qua biên giới. Từ
sau Hiệp định Paris được ký kết, Hải quan Việt Nam tiến hành chuẩn bị các
điều kiện triển khai cơng tác khi miền Nam được giải phóng. Sau khi


12
thống nhất đất nước Hải quan triển khai hoạt động trên địa bàn cả nước
từ tuyến biên giới phía Bắc đến tuyến biên giới phía Tây Nam, các cảng
biển, sân bay quốc tế, bưu cục ngoại dịch, trạm chở hàng. Đến nay,

Ngành Hải quan đã có những góp to lớn trong quá trình bảo vệ an ninh
chủ quyền quốc gia, trong quá trình hội nhập, phát triển kinh tế đất
nước, thu hút đầu tư nước ngoài. Đặc biệt tiền thuế mà lực lượng hải
quan thu được hàng năm góp phần to lớn và duy trì nguồn thu ngân
sách ln đạt và vượt so với dự toán, tạo cơ sở vững chắc có nguồn chi
ngân sách nhà nước. Đến nay, ngành Hải quan đã được Nhà nước tặng
nhiều phần thưởng cao q của Đảng, nhà nước, Chính phủ.
3.1.2. Q trình hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong hội nhập
quốc tế và những kết quả đạt được trong giai đoạn 2011-2015
Kết quả thực hiện cơng tác hiện đại
hóa * Cơng tác thể chế
Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thực hiện đã được ban
hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/2002; Luật sửa đổi một số điều của
Luật Hải quan đã được ban hành năm 2005 và Luật Hải quan năm 2014
được Quốc hội thơng qua ngày 29/6/2014, có hiệu lực từ ngày
01/01/2015. Bên cạnh đó, ngành Hải quan cũng tích cực tham gia xây
dựng và sửa đổi các Luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thực
hiện nhằm thực hiện quản lý hải quan hiện đại theo chuẩn mực quốc tế
ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới.
* Thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Thủ tục hải quan điện tử được thí điểm triển khai từ 2005 với 02 Chi
cục tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng với mục
tiêu tạo thuận lợi về mặt thủ tục và rút ngắn thời gian thơng quan hàng
hóa cho doanh nghiệp XNK. Kết quả triển khai thủ tục hải quan điện tử
đến hết ngày 31/12/2013 đã có 100% Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố thực hiện. Từ ngày 01/4/2014, Tổng cục Hải quan chính thức
triển khai hệ thống tự động hóa thủ tục hải quan do Chính phủ Nhật
Bản tài trợ, gọi tắt là VNACCS/VCIS. Hiện nay, hệ thống này đã được
100% Chi cục trong toàn quốc thực hiện, với 99% tổng số tờ khai hải
quan được xử lý tự động.

* Cơng tác thu thuế
Trung bình thu NSNN giai đoạn 2011- 2015 của ngành Hải quan đạt
khoảng trên 225 nghìn tỷ đồng/năm, cao hơn trung bình giai đoạn
2008- 2010 (150 nghìn tỷ đồng/năm). Năm 2014 đạt 235.000 tỷ đồng;
Năm 2015 đạt: 260.100 tỷ đồng.


13
* Cơng tác phịng chống bn lậu, gian lận thương mại
Tính từ năm 2011 đến hết q III/2014, tồn ngành Hải quan đã phát
hiện, bắt giữ được 91.899 vụ việc, trị giá hàng hoá vi phạm ước khoảng
2.397 tỷ đồng, số tiền thu nộp ngân sách đạt 697.568 tỷ đồng. Đã khởi
tố hình sự 70 vụ, phát hiện, bắt giữ, thực hiện một số hoạt động điều tra
ban đầu và chuyển vụ việc cơ quan khác khởi tố, điều tra 222 vụ.
Bên cạnh đó các mảng cơng tác khác cũng đã đạt được nhiều kết quả
góp phần hồn thành thắng lợi nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan,
như công tác kiểm tra sau thông quan; Phát triển hệ thống chỉ số đánh
giá hiệu quả hoạt động; Áp dụng quản lý rủi ro; Phát triển quan hệ đối
táchải quan doanh nghiệp;
3.2. Thực trạng về nhân lực trong quá trình hiện đại hóa Hải
quan Việt Nam giai đoạn 2011-2015
3.2.1. Thực trạng về số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực hải
quan Việt Nam
* Về số lượng nhân lực
Theo báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ CBCC từ 2012 -2016
của Tổng cục Hải quan. Tính đến tháng 31/12/2015, tồn ngành có
10.361 CBCC (chỉ tính số biên chế, có mặt tại đơn vị), trong đó:
- Khối cơ quan Tổng cục: 1.392 người (chiếm 13%) ;
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố: 8.969 người (chiếm 87%);
- Tổng số cán bộ nữ: 3.541 người (chiếm 33,2%);

- Dân tộc thiểu số: 448 người (chiếm 4,2%);
- Tôn giáo: 31 người (chiếm gần 0,3%)
- Đảng viên: 6.893 người (chiếm 64,7%)
* Chất lượng nhân lực Hải quan Việt Nam
- Về thể lực: Ngành Hải quan luôn chú trọng, quan tâm, chăm lo đến
sức khỏe các cán bộ, cơng chức. Tại khối cơ quan Tổng cục có bộ phận
y tế với 02 bác sỹ đa khoa để tham mưu và tổ chức triển khai các công
tác về chăm sóc sức khỏe cho tồn ngành. Định kỳ năm 2 lần tổ chức
khám sức khỏe tập trung cho cán bộ, công chức. Mỗi cán bộ công chức
được mua bảo hiểm y tế để khám, chữa bệnh tại các bệnh viện, trung
tâm y tế thuận tiện cho cán bộ, công chức đó
- Về trí lực của nhân lực hải quan: Có 8.456 CBCC giữ ngạch từ
chuyên viên trở lên chiếm tỷ lệ 97,3%, trong đó: Chuyên viên cao cấp:
27 người; tỷ lệ 0,3%; Chuyên viên chính: 823 người; tỷ lệ 9,7%. Số cán
bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và chuyên viên chính là


14
850 người, tỷ lệ 10%; chuyên viên và cán sự 7.606 CBCC chiếm tỷ lệ
90%. Nhìn chung, CBCC ngành Hải quan khi giữ ngạch CVCC và
CVC đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước,
chương trình chun viên chính và chuyên viên cao cấp.
Trung cấp tin học trở lên: 707 người, tỷ lệ 6,6%; Chứng chỉ tin học
văn phịng: 9.166 người, tỷ lệ 86%; Có 9.364 CBCC được đào tạo có
chứng chỉ ngoại ngữ, chiếm 87,8% cán bộ hải quan có trình độ ngoại
ngữ tiếng Anh, trong đó có khoảng 7,3% có trình độ tiếng anh đại học
trở lên;
- Về tâm lực: Cán bộ, công chức Hải quan phần lớn là tốt nghiệp đại
học, được đào tạo bài bản. Bên cạnh đó, chính sách ln chuyển cán bộ
đã làm cho cán bộ, cơng chức Hải quan có cơ hội cọ xát giữa tham mưu

về xây dựng chính sách và thực thi chính sách; Chấp hành nghiêm túc
chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước,
của ngành và địa phương trong triển khai cơng việc và trong cuộc sống
sinh hoạt. Có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống giản dị, trong sáng, lành
mạnh, đồn kết, hịa đồng với quần chúng, ln có tinh thần giúp đỡ
đồng chí, đồng nghiệp. Chấp hành tốt việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, tham nhũng, thực hiện tốt những điều đảng viên không được
làm theo quy định của điều lệ Đảng.
* Về cơ cấu tổ chức
Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính. Theo mơ hình hải quan
vùng, ở 3 cấp: Tổng cục, Cục, chi cục.
Hải quan Việt Nam đã tham gia và trở thành thành viên chính thức của
Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) từ ngày 01/7/1993 và từ đó đã mở rộng
quan hệ với tổ chức Hải quan thế giới và Hải quan khối ASEAN.
3.2.2. Thực trạng về tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, quản lý sử
dụng, chế độ đãi ngộ nhân lực hải quan
Công tác tuyển dụng, bổ sung nhân lực vào ngành Hải quan được
thực hiện theo đề án phê duyệt của Bộ Tài chính, các quy định của Bộ
Nội Vụ. Nhân lực bổ sung theo các hình thức như: Thi tuyển, xét tuyển,
chuyển ngành.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng trong ngành đã được triển khai theo
đúng mục tiêu, yêu cầu; Đã chú trọng đến việc đào tạo kỹ năng, chuyên
môn nghiệp vụ chuyên sâu cho công chức trong từng lĩnh vực nghiệp
vụ, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hiện tại của các đơn vị và từng


15
bước đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa hải quan.

Cơng tác quản lý cán bộ trong tồn ngành đã được thực hiện một
cách nề nếp theo đúng quy trình, quy định kịp thời bổ sung cán bộ đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ cho các đơn vị trong ngành. Việc thực hiện chế
độ chính sách cán bộ cơ bản theo đúng quy định, đảm bảo chế độ,
quyền lợi cho cơng chức, viên chức tồn ngành. Triển khai cơng tác quy
hoạch cán bộ lãnh đạo giai đoạn 2011-2015 theo Chỉ thị số 04
CT/BCSĐ của Ban Cán sự đảng Bộ Tài chính trong tồn.
Ngành Hải quan thực hiện thí điểm theo kinh phí khốn, số lượng
khốn để chi trả các hoạt động trong đó có tiền lương trả cho cơng
chức, viên chức theo tỷ lệ nhất định với số tiền thuế thu nộp của năm
trước. Ngoài mức lương cơ bản, các hệ số thơng thường, nếu ngành Hải
quan hồn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan và chỉ
tiêu thu thì có thể được tăng thêm hệ số đến 1,3 lần. Ngồi ra, mức chi
phí thường xun (chi thanh tốn cá nhân; chi quản lý hành chính; chi
đảm bảo nghiệp vụ chuyên môn đặc thù...) cho mỗi công chức Hải quan
những năm qua được đánh giá là phù hợp
3.3. Đánh giá chung
3.3.1. Thành tựu
Ngành Hải quan luôn đi đầu trong cải cách hành chính và hiện đại
hóa hải quan, cán bộ, công chức luôn được giáo dục, đào tạo để làm
việc trong mơi trường chun mơn hóa cao và hiện đại. Kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác, sự công tâm nghề nghiệp của
đội ngũ cơng chức Hải quan là những lợi thế chính, lãnh đạo Hải quan
các cấp nhìn chung có đủ năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ và
kinh nghiệm thực tiễn. Qua đó, đã tạo ra hình ảnh một lực lượng chính
quy, hiện đại, được cộng đồng doanh nghiệp XNK, hành khách XNC và
chính quyền các cấp đánh giá cao.
3.3.2. Hạn chế
- Hiệu suất lao động của đội ngũ cán bộ, cơng chức Hải quan cịn khá
thấp so với hải quan các nước tiên tiến trên thế giới và trong khu vực.

- Trình độ chun mơn nghiệp vụ của một số ít cán bộ, cơng chức Hải
quan cịn chưa đáp ứng yêu cầu công việc được phân công đảm nhận.
- Một số kỹ năng mềm và trình độ tin học, ngoại ngữ của một bộ
phận cơng chức Hải quan cịn hạn chế.
- Cịn tồn tại sự suy thối về đạo đức, lối sống của một bộ phận nhỏ
cán bộ, công chức hải quan.


16
3.3.3. Nguyên nhân
* Nguyên nhân thành tựu:
Những thành tựu đạt được về nhân lực để hiện đại hóa hải quan tron
hội nhập quốc tế bắt nguốn từ hai nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, sự quan tâm của Nhà nước và Bộ Tài chính trong việc đẩy
mạnh cải cách, hiện đại hóa ngành Hải quan;
Hai là, sự tự đổi mới của chính ngành Hải quan
* Nguyên nhân hạn chế
Nhân lực hải quan để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa trong hội nhập quốc
tế cịn tồn tại những hạn chế nói trên bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:
Một là, mơ hình tổ chức chưa khoa học;
Hai là, hệ thống tiêu chí đánh giá hiện hành chưa hồn thiện, cịn nhiều bất
cập; Ba là cơng tác về cán bộ của ngành Hải quan còn nhiều điểm chưa

hợp lý;
Bốn là, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cịn nhiều bất cập;
Năm là, một số cán bộ, công chức hải quan chưa thực sự tự giác,
tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các kỹ năng
cần thiết khác hoặc thiếu ý thức tu dưỡng đạo đức, lối sống, chưa chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật và kỉ luật công tác, liêm chính hải quan.
Chương 4

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC ĐỂ
HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2035

4.1. Phương hướng phát triển nhân lực để hiện đại hóa Hải
quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế
4.1.1. Căn cứ để đề xuất phương hướng
* Dự báo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
Đảng, đất nước chúng ta đã từng bước, chủ động hội nhập ngày càng
sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới: ASEAN; Diễn đàn hợp
tác Á-Âu (ASEM); Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương
(APEC); Tổ chức Thương mại lớn nhất tồn cầu WTO. Trong thời gian
tới, tình hình thế giới và khu vực còn nhiều diễn biến phức tạp, q
trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh. Các
quốc gia tham gia ngày càng sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị
toàn cầu. Xuất hiện nhiều hình thức liên kết kinh tế mới, các định chế
tài chính quốc tế, khu vực, các hiệp định song phương, đa phương thế
hệ mới.
* Xu hướng hội nhập quốc tế về hải quan


17
Giai đoạn từ nay đến năm 2025, xu thế và bối cảnh quốc tế, trong
nước đây sẽ có tác động đến nhiệm vụ của cơ quan Hải quan theo
hướng:
- Việc ký kết các hiệp định tạo thuận lợi thương mại: FTA, WTO,…
dẫn đến cắt giảm mạnh các dòng thuế theo các FTA, WTO…
- Áp lực gia tăng khối lượng công việc do tạo thuận lợi thương mại,
tinh giản biên chế sẽ tác động mạnh đến yêu cầu sử dụng nhân lực của
ngành.

- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước nói chung và của ngành Hải quan nói riêng
sẽ đặt ra yêu cầu về đầu tư trang thiết bị, nâng cao chất lượng cán bộ
cơng chức, cải cách quy trình thủ tục từ đó sẽ tạo ra nền tảng và cơ sở
khoa học thực hiện thành công mục tiêu này.
* Lộ trình hiện đại hóa hải quan
Giai đoạn 2016 - 2020, các nhiệm vụ Đại hội XII của Đảng đề ra,
nhiều mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo anh ninh quốc gia, an
toàn xã hội, nâng cao chất lượng sống của người dân… sẽ được tổ chức
triển khai thực hiện quyết liệt để hướng về đích đến năm 2020 Việt
Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại.
Cùng với đó là các hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam sẽ ngày
càng đa dạng, phong phú, gia tăng cả về số lượng và chất lượng, tác
động trực tiếp đến nhiệm vụ của cơ quan Hải quan.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2011-2020
của Đảng xác định rõ định hướng phát triển thương mại hội nhập cùng
thế giới đến năm 2020 khai thác có hiệu quả các thị trường có hiệp định
mậu dịch tự do và thị trường tiềm năng, tăng nhanh xuất khẩu, giảm
nhập khẩu cả về quy mô và tỷ trọng, phấn đấu cân bằng xuất khẩu. Như
vậy, vấn đề đảm bảo an ninh, chống gian lận thương mại, chống hàng
giả, hàng nhái trong hoạt động XNK và các hoạt động tạo thuận lợi
thương mại…sẽ tác động ngày càng mạnh mẽ đến hoạt động của cơ
quan Hải quan.
* Mục tiêu phát triển nhân lực hải quan
Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 được Thủ tướng phê
duyệt tại Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 15/3/2011 đã nêu mục tiêu phát
triển nhân lực hải quan Việt Nam là: Xây dựng tổ chức bộ máy Hải quan
hiện đại và theo nguyên tắc tập trung thống nhất, đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ về phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường sự quản lý của Nhà nước,
góp phần giữ gìn an ninh, an tồn quốc gia. Xây dựng lực lượng hải quan



18
có trình độ chun nghiệp, hoạt động minh bạch, liêm chính, có hiệu
lực, thích ứng nhanh với những thay đổi của mơi trường, cơng nghệ và
u cầu của tiến trình hội nhập quốc tế.
4.1.2. Phương hướng phát triển nhân lực để hiện đại hóa Hải
quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế
Phương hướng phát triển ngành Hải quan Việt nam đến 2025 tầm
nhìn 2035
Một là, Hải quan tạo thuận lợi cho thương mại nhằm phát huy cao
độ các nguồn nội lực, thúc đẩy nhanh sức sản xuất; khuyến khích xuất
khẩu, khuyến khích đầu tư nhất là đầu áp dụng cơng nghệ cao, đầu tư
vào vùng kinh tế xã hội khó khăn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; đảm bảo cho nền kinh
tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống
nhân dân.
Hai là, nguồn thu của Hải quan đóng góp gần 30% tổng thu NSNN,
góp phần đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết hợp lý của NSNN và giành
một phần cho tích luỹ; phấn đấu tốc độ tăng trưởng nguồn thu bình
quân hàng năm đạt trên 10%.
Ba là, Hải quan bảo đảm rõ ràng, minh bạch, từng bước đảm bảo môi
trường pháp lý bình đẳng, cơng bằng; áp dụng thủ tục hải quan điện tử
trong ngành Hải quan thống nhất và thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Bốn là, hệ thống các chính sách Hải quan vừa phải bảo hộ hợp lý, có
chọn lọc, có thời hạn đối với các ngành kinh tế, ngành công nghiệp
trọng điểm tạo nền tảng cho việc thực hiện cơng nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng cường sức cạnh tranh
của nền kinh tế. Đồng thời chủ động hội nhập, thực hiện chính sách mở
cửa để khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, mở rộng

thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa; bảo đảm lợi ích quốc gia.
Năm là, từng bước đơn giản thủ tục hải quan, nhất là áp dụng mạnh mẽ
công cụ tin học trong các khâu nghiệp vụ theo hướng đơn giản, minh bạch,
rõ ràng, khách quan công khai, dân chủ trong công tác quản lý hải quan;
Sáu là, khơng ngừng hiện đại hóa, kiện tồn nâng cao năng lực của
bộ máy quản lý hải quan, hạn chế đến mức thấp nhất các hành
vi gian lận thương mại, chống thất thu ngân sách, khắc phục các hiện
tượng tiêu cực, yếu kém trong quản lý hải quan; kiện toàn bộ máy quản
lý hải quan trong sạch, vững mạnh.
Phương hướng phát triển nhân lực hải quan để hiện đại hóa hải
quan trong hội nhập quốc tế đến 2025 tầm nhìn 2035


19
* Phương hướng về số lượng
Thực hiện theo chủ trương về tinh thần tinh giản biên chế của Nhà
nước, theo đó sẽ chỉ được tăng 50% biên chế trên cơ sở số cơng chức đã ra
ngành. Vì vậy, Hải quan Việt Nam cũng sẽ thực hiện theo đúng chỉ đạo của
trung ương và Chính phủ; theo đó cần khẩn trương xây dựng, hồn thiện
khung năng lực để bố trí cán bộ phù hợp với mơ tả vị trí cơng việc có chất
lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu số lượng cơng việc ngày càng tăng trong
q trình cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan.
* Phương hướng về chất lượng
Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện đào tạo, bồi dưỡng
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế đến năm 2025 theo lộ trình phù hợp, trong đó đổi mới
quản lý đào tạo bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ kiêm
chức tham gia giảng dạy và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tiếp tục
hoàn chỉnh Quy hoạch phát triển nhân lực; thu hút và sử dụng nhân tài

gắn với phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ .
* Phương hướng về cơ cấu
Cuối năm 2015, Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan
trực thuộc Bộ Tài chính. Bên cạnh đó, nhiệm vụ của cơ quan hải quan
cũng được bổ sung, hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu thực tế và hội nhập
phát triển.
4.2. Các giải pháp phát triển nhân lực để hiện đại hóa Hải quan
Việt Nam trong hội nhập quốc tế đến 2025, tầm nhìn 2035
4.2.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy định về phát triển
nhân lực hải quan
Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy định về phát triển nhân
lực hải quan với tính cách là hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý
nhân lực ngành là hết sức cần thiết và là việc làm mang tính chất căn
bản. Vì vậy, có thể đây là giải pháp có vị trí quan trọng hàng đầu, mang
tính tiên quyết đột phá vào những khó khăn, hóa giải các mâu thuẫn
đang tồn tại trong q trình bảo đảm nhân lực của hải quan Việt Nam
thời gian qua, hướng tới thực hiện phương hướng, mục tiêu, yêu cầu
hiện đại hóa hải quan trong hội nhập quốc tế thời gian tới.
Nội dung của giải pháp trên bao gồm hai mảng vấn đề vừa mang
tính độc lập với nhau là vừa là hai bộ phận hợp thành biện pháp quản lý


20
nhân lực thống nhất của ngành hải qaun trong hội nhập quốc tế hiện nay
gồm:Một là, hoàn thiện hệ thống quy định về phát triển nhân lực hải
quan; Hai là, xây dựng hệ thống quy định mới về phát triển nhân lực
hải quan, gồm các nội dụng cụ thể.
Để thực hiện các nội dung thuộc giải pháp trên, cần tiến hành đồng
bộ các biện pháp cụ thể gồm:

Một là, xây dựng và từng bước đưa vào áp dụng phương pháp
quản lý nhân lực hiện đại thơng qua việc phân tích công việc, xây dựng
mô tả chức danh công việc chung, bộ tiêu chuẩn năng lực; xây dựng cơ
chế quản lý, cập nhật và sử dụng các bảng mô tả công việc, bộ tiêu
chuẩn năng lực; thực hiện việc rà soát, đánh giá tồn bộ đội ngũ cán bộ,
cơng chức theo yêu cầu chức danh công việc; triển khai việc xây dựng
các hệ thống trợ giúp hoạt động quản lý nhân lực trong ngành Hải quan.
Hai là, sửa đổi, bổ sung và tổ chức triển khai thực hiện các chính
sách, quy định về quản lý cán bộ, như: tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, đánh
giá, phân loại, điều động, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm… theo
phương thức quản lý nhân lực hiện đại dựa trên năng lực.
Ba là, xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự ngành Hải
quan theo hướng tự động hóa một số cơng việc nhằm quản lý nhân lực
sau khi tổ chức, sắp xếp lại ngành Hải quan.
Bốn là, phân tích nhu cầu đào tạo của cán bộ, cơng chức Hải
quan và tiến hành chuẩn hóa giáo trình, nội dung đào tạo chun mơn,
nghiệp vụ hải quan; đa dạng hóa các loại hình đào tạo; xây dựng và áp
dụng những chính sách đãi ngộ hợp lý tạo động lực thúc đẩy cán bộ,
cơng chức tích cực đi học để nâng cao trình độ; xây dựng cơ chế đánh
giá kết quả đào tạo để nâng cao chất lượng dạy và học.
Năm là, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và đảm bảo liêm
chính hải quan
4.2.2. Tiếp tục hồn thiện tiêu chí đánh giá nhân lực hải quan
Cả luận vat hực tiễn đều cho thấy việc xây dựng được hệ tiêu chí
đánh giá nhân lực để quản lý nhân lực và đưa vào vận hành trong thực
tiễn được coi là một thành công của công tác quản lý nhân lực. Tuy
nhiên, do nhưng vân đọng biến đổi của thực tiễn, do đó việc tiếp tục
hồn thiện tiêu chí đánh giá nhân lực hải quan trong hội nhập quốc tế là
việc làm bức thiết. Vì vậy có thể thấy đây là giải pháp vừa mang tính cơ
bản, và phản ánh giá trị cốt lõi của công tác nhân lực giúp cho người

lãnh đạo, quản lý có cái nhìn bao quát, đánh giá chất lượng nhân lực
thực tiễn trong từng giai đoạn, qua đó có biện pháp, giải


21
pháp xử lý khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế nhằm phát triển
nhân lực hải quan.
Giải pháp trên bao gồm ba nội dung cụ thể sau vừa mang tính độc
lập tương đối, và quan hệ chặt chẽ với nhau, theo đó gồm:Phải xây
dựng và đưa vào vận hành trong thực tiễn bộ tiêu chí về đánh giá số,
chất lượng, cơ cấu nhân lực hải quan; Phải theo dõi chặt chẽ q trình
vận hành hệ tiêu chí đó trong thực tiễn; Phải kịp thới hồn thiện bộ tiêu
chí khi thấy có những dấu hiệu các nội dung tiêu chí đã bị thực tiễn
vượt qua.
Để thực hiện các nội dung thuộc giải pháp trên, cần tiến hành đồng
bộ các biện pháp cụ thể gồm:
* Về số lượng nhân lực hải quan
Căn cứ vào biên chế hiện tại và nhu cầu biên chế theo từng vị trí
việc làm (xác định theo quy trình xác định biên chế) để đánh giá mức
độ đáp ứng của số lượng nhân lực hiện tại: thừa/ thiếu của từng vị trí
việc làm. Từ đó đề xuất phương án tái cơ cấu, bố trí sắp xếp lại nhân
lực phù hợp.
Áp dụng phương pháp định biên theo thời gian hao phí để tính tốn số
lượng cơng chức cho phù hợp u cầu cơng việc, bao gồm nhóm vị trí việc
làm chun mơn nghiệp vụ và nhóm vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
* Về chất lượng nhân lực hải quan
Thường xuyên đánh giá chất lượng cán bộ một cách nghiêm túc để
tìm ra những tồn tại, hạn chế nhằm khắc phục một cách triệt để thực
hiện Kế hoạch cải cách hiện đại hóa đến năm 2020 xây dựng ngành hải
quan theo hướng chính quy, hiện đại theo chuẩn mực quốc tế, ngang

bằng với Hải quan Hàn Quốc và đạt ngang tầm các nước tiên tiến trên
thế giới.
- Về thể lực: Đánh giá qua các chương trình khám sức khỏe định kỳ;
số thời gian cán bộ, công chức nghỉ ốm;
- Về trí lực (kiến thức, kỹ năng): Đánh giá thơng qua hai hình thức:
(1) Bài kiểm tra và (2) Kết quả làm việc thực tế;
- Về tâm lực: Phẩm chất chính trị, đạo đức; Phẩm chất cá nhân.
* Về cơ cấu nhân lực hải quan
Với mơ hình hải quan vùng hiện nay là 35 cục hải quan tỉnh, thành
phố quản lý trong phạm vi 64 tỉnh, thành phố, về cơ bản là phù hợp,
song do phát triển kinh tế ở mỗi vùng khơng đồng đều, chính sách thu
hút đầu tư nước ngoài chung của quốc gia là thống nhất, nhưng mỗi
tỉnh, thành phố lại có cơ chế mềm, vận dụng linh hoạt trong việc


22
khuyến khích đầu tư trong và ngồi nước nên sẽ có sự thay đổi về kim
ngạch, số lượng tờ khai, số thuế thu được. vì vậy cần sớm quy hoạch lại
hải quan cấp cục cho hợp lý, tránh lãng phí nhân lực ở cấp trung gian.
4.2.3. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại nhân lực hải quan
Đây là giải pháp căn cơ trong hệ thống các giải phát phát triển nhân
lực để hiện đại hóa Hải quan Việt nam trong hội nhập quốc tế đến năm
20025, tầm nhìn đến năm 2035; vừa giải quyết nhân lực trước mắt và
tạo nguồn nhân lực cho phát triển lâu dài.
Những nội dung chủ yếu của giải phap ồm: Kịp thời tổ chức đào
tạo cho đối tượng là cán bộ, công chức mới được tuyển dụng, chuyển
ngành để cập nhật kiến thức nghiệp vụ cơ bản hải quan theo vị trí việc
làm; Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên sâu,
chuyên ngành cho đối tượng là cán bộ, công chức đang trực tiếp thực
thi nhiệm vụ; Tổ chức các đợt hội thảo, tập huấn trao đổi kinh nghiệm,

bài học thực tế ở một số địa bàn lớn để kịp thời cho các đơn vị khác rút
ra bài học kinh nghiệm xử lý. Thường xuyên phối hợp với Tổ chức Hải
quan Thế giới, các nước phát triển, các nước có ký kết hiệp định đa
phương, song phương để học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm quốc tế, chuẩn
mực quốc tế.
Biện pháp cụ thê để thực hiện giải pháp gồm:
Một là, Công tác đào tạo, bồi dưỡng trong ngành tập trung và
hướng tới đào tạo những kiến thức chuyên ngành và kiến thức hải quan
nghiệp vụ tổng hợp ngay từ khi mới được tuyển dụng.
Hai là, xây dựng kế hoạch gắn kết với nhu cầu từ đơn vị nghiệp
vụ; mặt khác các đơn vị nghiệp vụ cũng phải có kế hoạch thật cụ thể để
phối hợp với trường Hải quan Việt Nam, cơ sở đào tạo của Ngành để
đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu theo chun đề cho cơng chức.
Bên cạnh đó, cũng cần đổi mới hình thức đào tạo phương pháp
đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ và sự phát triển
của nền kinh tế, quá trình hội nhập quốc tế.
4.2.4. Xây dựng cơ chế quản lý cán bộ linh hoạt dựa trên hiệu quả
cơng việc
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng CSVN đã có nghị
quyết về hội nhập quốc tế, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến
lược phát triển Hải quan đến năm 2020. Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ
Tài chính. Ngành Hải quan tiếp tục xây dựng cơ chế quản lý cán bộ linh


23
hoạt dựa trên hiệu quả công việc theo hướng bám sát những u cầu,
nội dung cơng việc hiện đại hóa hải quan để hội nhập quốc tế. Đây là
việc làm cần thiết để việc phát triển nhân lực của ngành tong q rình

phát triển, cũng như trong hiện đại hóa để hội nhập quốc tế.
Nội dung giải pháp gồm: xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
công tác luân chuyển, ln phiên, chuyển đổi vị trí cơng tác, điều động
cơng chức, viên chức…; Cập nhật, triển khai quy định mới về phân cấp
quản lý cán bộ; Xây dựng đề án và tổ chức thực hiện việc thi tuyển các
vị trí, chức danh lãnh đạo cấp cao (từ cấp Vụ trưởng trở lên); Đánh giá
cán bộ dựa trên kết quả đầu ra của sản phẩm dựa trên các chỉ tiêu cụ
thể.
Để hiện thực hóa giải pháp trên cần thực hiện tốt và đồng bộ các
biện pháp cụ thể như tích cực triển khai thực hiện công tác luân chuyển,
luân phiên, chuyển đổi vị trí cơng tác, điều động cơng chức, viên chức.
Sớm triển khai xây dựng và thực hiện việc đánh giá chất lượng cán bộ
bằng bộ tiêu chí (chỉ số) đánh giá chất lượng và hiệu quả của tập thể cá
nhân.
4.2.5. Tạo động lực phát triển nhân lực hải quan
Trong kinh tế thị trường, động lực quyết định mỗi con người hành
động chính là các lợi ích. Lợi ích (trước hết là lợi ích vật chất) quyết
định động cơ thái độ và quy định hành vi của mỗi con người trong cách
hoạt động cụ thể (trong sản xuất, kinh doanh, trong lưu thông, phân
phối…). Ngành hải quan phải xây dựng chính sách tiền lương phù hợp
với tính đặc thù nghề nghiệp (gồm: llương có bản, lương tối thiểu và hệ
số đặc thù. Vận động sự tài trợ từ bên ngoài về tài chính, chun gia để
triển khai một số cơng việc đột phá tại Việt Nam như: Ngân hàng thế
giới, Ngân hàng phát triển Châu Á, Dự án Quản trị nhà nước nhằm tăng
trưởng toàn diện của Mỹ (USAID -GIG), Dự án của chính phủ Na Uy
tài trợ thơng qua Tổ chức Hải quan thế giới…
KẾT LUẬN
Trong tiến trình tồn cầu hóa, đường lối đối ngoại sẽ được cụ thế
hóa rõ nét nhất bằng việc tham gia vào các tổ chức kinh tế - chính trị
trên thế giới. Việt Nam đã là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế chính trị quốc tế và khu vực. Để hội nhập quốc tế có hiệu quả, ngành

Hải quan Việt Nam có vai trò quan trọng trong lĩnh vực kinh tế đối
ngoại - trực tiếp là hoạt động XNK và thu hút đầu tư nước ngoài trong
xu hướng thế giới đang đẩy mạnh hiện đại hóa hải quan. Điều đó buộc


×