Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình iso 9000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.98 KB, 33 trang )

Quản Lý Chất Lợng Đoàn Văn Hùng_47CLC2
Lời giới thiệu
Trong công cuộc hội nhập và hiện đại hoá hiện nay, để nâng cao tính
cạnh tranh với các công ty trong nớc và các công ty nớc ngoài, các công ty
xây dựng phải xây dựng cho mình một thơng hiệu tốt. Với việc áp dụng tiêu
chuẩn ISO 9000 vào việc quản lý chất lợng công trình sẽ tạo uy tín cho
công trình mà công ty ấy thực hiện. Để áp dụng có hiệu quả hệ thống tiêu
chuẩn này, các công ty phải xây dựng cho mình hệ thống quản lý chất lợng
trong hoạt động sản xuất cũng nh trong quản lý của công ty.
Với quy mô dự án nâng cấp cải tạo hệ thống kĩ thuật trờng đại
học Kinh tế Quốc dân nhỏ, lẻ việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000
vào công tác quản lý chất lợng công trình gặp nhiều khó khăn. Trong nội
dung tài liệu này gồm các nội dung chính sau đây:
A. Hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9000
B. Công tác quản lý chất lợng công trình
C. Giới thiệu về dự án và việc áp dụng hệ thống QLCL trong dự án
1
Quản Lý Chất Lợng Đoàn Văn Hùng_47CLC2
v A.H THNG QUN Lí CHT LNG THEO Mễ HèNH
ISO 9000
1. H thng qun lý cht lng
a.Khỏi nim
cnh tranh v duy trỡ c cht lng vi hiu qu kinh t cao,
t c mc tiờu ó ra, cụng ty phi cú chin lc, mc tiờu ỳng. T
chin lc v mc tiờu ny, phi cú chớnh sỏch hp lý, mt c cu t chc
v ngun lc phự hp, trờn c s ny xõy dng mt h thng qun lý cú
hiu qu v hiu lc. H thng ny phi xut phỏt t quan im h thng,
ng b, giỳp doanh nghip liờn tc ci tin cht lng, tha món khỏch
hng v nhng bờn cú liờn quan.
H thng qun lý cht lng l mt tp hp cỏc yu t cú liờn quan
v tng tỏc lp chớnh sỏch v mc tiờu cht lng v t c cỏc


mc tiờu ú.
H thng QLCL giỳp cỏc doanh nghip phõn tớch yờu cu ca khỏch
hng, xỏc nh cỏc quỏ trỡnh sn sinh ra sn phm c khỏch hng chp
nhn v duy trỡ c cỏc quỏ trỡnh ú trong iu kin c kim soỏt. H
thng QLCL cú th dựng lm c s cho cỏc hot ng ci tin cht lng
liờn tc, ngy cng tho món hn cỏc yờu cu ca khỏch hng v cỏc bờn
liờn quan. H thng QLCL hi ho mi n lc ca doanh nghip, hng
ton b n lc ca doanh nghip thc hin mc tiờu chung ó t ra. ú
chớnh l phng phỏp h thng ca qun lý.
Lu ý rng cỏc yờu cu ca h thng QLCL khỏc vi yờu cu i vi
sn phm. Cỏc yờu cu ca h thng QLCL mang tớnh chung nht, cú th
ỏp dng cho mi loi hỡnh t chc. Tiờu chun ISO 9001 m ta nghiờn cu
di õy ch a ra cỏc yờu cu ca h thng QLCL, khụng qui nh cỏc
yờu cu cho sn phm; nú ch b sung, nhng khụng thay th c cho cỏc
yờu cu v sn phm. Cỏc yờu cu i vi sn phm cú th qui nh bi
2
Quản Lý Chất Lợng Đoàn Văn Hùng_47CLC2
khỏch hng hay chớnh doanh nghip, da trờn cỏc yờu cu ca khỏch hng
hay bi cỏc ch nh. Cỏc yờu cu i vi sn phm v, trong mt s
trng hp, cỏc quỏ trỡnh gn vi chỳng cú th qui nh trong cỏc ti liu
nh qui nh k thut, tiờu chun cho sn phm, tiờu chun quỏ trỡnh, cỏc
tho thun ghi trong cỏc hp ng hay cỏc yờu cu phỏp ch.
b.Vai trũ ca h thng vn bn
to thun li cho quỏ trỡnh thc hin ỏp dng, h thng QLCL
cn c th hin di dng vn bn. Trc ht cn thng nht quan im
rng vic xõy dng v ỏp dng h thng vn bn l mt hot ng gia tng
giỏ tr. H thng vn bn thớch hp s giỳp xớ nghip:
- t cht lng sn phm yờu cu v ci tin cht lng;
- Hun luyn o to
- m bo lp li c cụng vic v xỏc nh ngun gc

- ỏnh giỏ hiu lc ca h thng;
- Cung cp bng chng khỏch quan;
Trong quỏ trỡnh ỏnh giỏ, xem xột, h thng vn bn l bng chng
khỏch quan rng cỏc quỏ trỡnh ó c xỏc nh v cỏc th tc ó c
kim soỏt.
H thng vn bn h tr cho ci tin cht lng theo ngha giỳp
ngi qun lý hiu c mi vic c tin hnh nh th no v xỏc nh
c cht lng ca vic thc hin. Ch khi ú ta mi xỏc nh c hiu
qu ca nhng thay i, ci tin. Ngoi ra, nu xột thy vic ci tin l cú
hiu qu thc s, thỡ bc tip theo phi l tiờu chun hoỏ chỳng thnh cỏc
qui nh. iu ny s giỳp doanh nghip duy trỡ c nhng ci tin ó ra.
Cỏc loi ti liu c s dng trong h thng qun lý cht lng bao gm:
- Ti liu cung cp thụng tin nht quỏn, c trong ni b v vi bờn
ngoi v h thng qun lý cht lng ca t chc; nhng ti liu ny c
gi l s tay cht lng
3
Qu¶n Lý ChÊt Lîng §oµn V¨n Hïng_47CLC2
- Tài liệu mô tả cách thức áp dụng hệ thống quản lý chất lượng cho
một sản phẩm, dự án hay hợp đồng cụ thể; những tài liệu này được gọi là
kế hoạch chất lượng
- Tài liệu cung cấp thông tin nhất quán về cách thức tiến hành các
hoạt động; những tài liệu này được gọi là các thủ tục/qui định/qui
trình/hướng dẫn.
- Tài liệu cung cấp bằng chứng khách quan về việc thực hiện các
hoạt động hay kết quả đạt được; tài liệu này là các hồ sơ
Một vấn đề đặt ra là mức độ "văn bản hoá" như thế nào cho thích
hợp với tình hình cụ thể của tổ chức, như qui mô và loại hình của tổ chức,
sự phức tạp và mối quan hệ tương tác giữa các quá trình, tính phức tạp của
sản phẩm, yêu cầu của khách hàng và yêu cầu pháp chế được áp dụng, trình
độ, kỹ năng của nhân viên, và mức độ cần thiết để thể hiện việc thực hiện

các yêu cầu của hệ thống QLCL. Nếu không lưu ý đến điểm này, có thể rơi
vào một trong hai trạng thái: hoặc quá nhiều văn bản dẫn tới quan liêu giấy
tờ, hoặc không đủ văn bản hướng dẫn, áp dụng dẫn đến tình trạng lộn xộn
thiếu thống nhất.
c.Hệ thống QLCL và mạng lưới quá trình
Quá trình có thể được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động sử
dụng các nguồn lực để biến các đầu vào thành đầu ra. Do sự biến đổi trong
quá trình, giá trị của sản phẩm nói chung được gia tăng. Mỗi quá trình đều
phải huy động con người và/hay các nguồn lực khác theo một cách nào đó.
Ví dụ, đầu ra có thể là một giấy báo giá, phần mềm máy tính, dịch vụ du
lịch, bán thành phẩm hay thành phẩm thuộc loại bất kỳ. Đối với đầu vào,
sản phẩm trung gian và đầu ra, có thể tiến hành các phép đo.
4
Qu¶n Lý ChÊt Lîng §oµn V¨n Hïng_47CLC2
Quản lý chất lượng được thực hiện bằng việc quản lý các quá trình
trong doanh nghiệp. Cần phải quản lý quá trình theo hai khía cạnh:
- Cơ cấu và vận hành của quá trình, là nơi lưu thông dòng SP hay
thông tin;
- Chất lượng của sản phẩm hay thông tin lưu thông trong cơ cấu đó.
Mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện hoạt động gia tăng giá trị với
khá nhiều các chức năng, như thiết kế, cung ứng, kinh doanh, sản xuất, kế
toán, quản trị hành chính, đảm bảo chất lượng, kiểm soát chi phí, giao hàng
Các hoạt động này được thực hiện nhờ một mạng lưới các quá trình. Cấu
trúc của mạng lưới này nói chung không phải chỉ đơn giản là một dòng liên
tiếp mà là một hệ thống kết nối theo kiểu mạng nhện. Giữa các quá trình lại
có các mối quan hệ, các điểm tương giao.
Mỗi doanh nghiệp cần xác định, tổ chức và duy trì mạng lưới các
quá trình và những chỗ tương giao của chúng. Chính qua mạng lưới quá
trình này mà doanh nghiệp tạo ra, cải tiến và cung cấp chất lượng ổn định
cho khách hàng. Đó chính là nền tảng của bộ tiêu chuẩn ISO 9000. Giữa hệ

thống QLCL và mạng lưới quá trình trong xí nghiệp có mối liên quan chặt
chẽ thể hiện qua các nội dung sau:
Hệ thống QLCL được tiến hành nhờ các quá trình, các quá trình này
tồn tại cả bên trong và xuyên ngang các bộ phận chức năng. Để hệ thống
QLCL có hiệu lực, cần xác định và triển khai áp dụng một cách nhất quán
các quá trình và trách nhiệm, quyền hạn, thủ tục và nguồn lực kèm theo.
Một hệ thống không phải là một phép cộng của các quá trình, hệ thống
QLCL phải phối hợp và làm tương thích các quá trình, và xác định các nơi
tương giao.
Để xem xét tính hiệu lực và hiệu quả của một hệ thống QLCL, người
ta thường đặt ra các câu hỏi sau đối với mỗi quá trình thuộc hệ thống đó:
- Các quá trình đã được xác định và có các thủ tục dạng văn bản để
điều hành, quản lý các quá trình đó ?
5
Qu¶n Lý ChÊt Lîng §oµn V¨n Hïng_47CLC2
- Các quá trình có được triển khai đầy đủ và được thực hiện như đã
nêu trong văn bản?
- Các quá trình này có đem lại các kết quả như mong đợi ?
2. Bộ Tiêu Chuẩn ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa
(ISO) ban hành lần đầu năm 1987 nhằm mục đích đưa ra một mô hình được
chấp nhận ở mức độ quốc tế về hệ thống đảm bảo chất lượng và có thể áp
dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
ISO 9000 là sự kế thừa của các tiêu chuẩn đã tồn tại và được sử dụng
rộng rãi, trước tiên là trong lĩnh vực quốc phòng như tiêu chuẩn quốc
phòng của Mỹ (MIL-Q-9058A), của khối NATO (AQQP1). Năm 1979,
Viện Tiêu chuẩn Anh (BSI) đã ban hành tiêu chuẩn BS 5750 về đảm bảo
chất lượng, sử dụng trong dân sự. Để phục vụ cho nhu cầu giao lưu thương
mại quốc tế, Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế ISO đã thành lập ban Kỹ
thuật TC 176 để soạn thảo bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng. Những tiêu

chuẩn đầu tiên của bộ tiêu chuẩn này được ban hành năm 1987 và được
soát xét lần đầu tiên năm 1994.
ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng
như chính sách chất lượng, thiết kế triển khai sản phẩm và quá trình cung
ứng, kiểm soát quá trình, bao gói, phân phối, dịch vụ sau khi bán, xem xét
đánh giá nội bộ, kiểm soát tài liệu, đào tạo ISO 9000 là tập hợp các kinh
nghiệm QLCL tốt nhất đã được thực thi trong nhiều quốc gia và khu vực và
được chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia của nhiều nước.
Tại sao chọn ISO 9000?
• Áp lực từ thị trường:
o Khách hàng của Doanh nghiệp yêu cầu,
o Cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu,
o Cải tiến hiệu quả hoạt động để tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh,
6
Qu¶n Lý ChÊt Lîng §oµn V¨n Hïng_47CLC2
o Xu thế hội nhập quốc tế.
• Áp lực từ chủ sở hữu, cổ đông:
o Duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh thông qua duy trì và
phát triển thị trường,
o Nâng cao hiệu quả đầu tư thông qua nâng cao hiệu suất hoạt động.
• Áp lực từ nhân viên:
o Nâng cao thu nhập nhờ vào sự phát triển và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp,
o Nâng cao năng lực cá nhân
Lợi ích từ ISO 9000?
• Cải thiện tình trạng tài chính từ việc hoạch định và đạt được
các kết quả thông qua các quá trình có hiệu quả và hiệu lực,
• Cải thiện uy tín của Doanh nghiệp nhờ nâng cao khả năng thoả
mãn khách hàng của Doanh nghiệp,
• Tăng lượng hàng hoá/dịch vụ bán ra nhờ nâng cao khả năng

thoả mãn các nhu cầu của khách hàng của Doanh nghiệp,
• Giảm chi phí nhờ các quá trình được hoạch định tốt và thực
hiện có hiệu quả,
• Nâng cao sự tin tưởng nội bộ nhờ các mục tiêu rõ ràng, các
quá trình có hiệu lực và các phản hồi với nhân viên về hiệu quả hoạt động
của hệ thống,
• Các nhân viên được đào tạo tốt hơn,
• Nâng cao tinh thân nhân viên nhờ sự hiểu rõ đóng góp với
mục tiêu chất lượng, đào tạo thích hợp, trao đổi thông tin hiệu quả và sự
lãnh đạo,
• Khuyến khích sự cởi mở trong tiếp cận các vấn đề chất lượng,
nhờ đó khả năng lặp lại ít hơn,
• Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận:
• Được sự đảm bảo của bên thứ ba,
7
Qu¶n Lý ChÊt Lîng §oµn V¨n Hïng_47CLC2
• Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại,
• Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.
Các bước thực hiện ISO 9000?
1. Lãnh đạo cam kết
2. Đánh giá và lập kế hoạch
3. Thiết lập văn bản
4. Áp dụng hệ thống
5. Đánh giá, cải tiến
6. Chứng nhận
b.c«ng t¸c qu¶n lý chÊt lîng c«ng tr×nh
1. Các bước tiến hành công tác quản lý chất lượng.
- Tăng cường công tác giám sát của Ban với các công trường xây
dựng, đôn đốc tiến độ thi công, thúc đẩy công tác tư vấn giám sát. Các
công trình phải có cán bộ kỹ thuật của ban theo dõi.

- Tham gia đánh giá chất lượng vật liệu xây dựng trước khi đưa vào
công trường
- Tăng cường công tác kiểm tra và hậu kiểm chất lượng vật liệu, cấu
kiện các bộ phận công trình trước khi tiến hành nghiệm thu từng giai đoạn.
8
Qu¶n Lý ChÊt Lîng §oµn V¨n Hïng_47CLC2
- Tăng cường công tác tiếp cận thông tin về các nhà thầu đơn vị tư
vấn giám sát từ đó tìm đối tác thích hợp.
- Kết hợp với các đơn vị sử dụng tham gia quản lý chất lượng các
công trình nhất là công trình sửa chửa và nâng cấp.
- Nâng cao trình độ giám sát cho các thành viên trong Ban thông
qua các lớp tập huấn của tỉnh hoặc cơ quan chuyên ngành tổ chức. Thường
xuyên cập nhật các tiêu chuẩn quy phạm chuyên ngành trong công tác giám
sát và nghiệm thu công trình.
2. Giám sát tiến độ và phương tiện thi công.
Cần có hợp đồng với các nội dung chi tiết đối với các nhà thầu, đòi
hỏi các nhà thầu cung cấp tiến độ thi công cụ thể và chi tiết. Tăng cường
kiểm tra chức năng các phương tiện thi công theo hợp đồng trước khi đưa
vào công trường. Tổ chức nghiệm thu công trình theo từng đợt, từng giai
đoạn, và hoàn thành công trình.
3. Việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình trong
thành phố.
Nghị định số 2/2006/NÐ-CP ngày 5/1/2006 của Chính phủ ban hành
Quy chế khu đô thị mới quy định việc quản lý chất lượng xây dựng công
trình trong khu đô thị mới được thực hiện như sau:
- Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về chất lượng các công trình xây
dựng thuộc dự án của mình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng trong khu đô thị mới
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Ðối với các công trình có chuyển giao như: Công trình hạ tầng kỹ

thuật, hạ tầng xã hội và công trình khác phải được nghiệm thu trước khi
chuyển giao. Khi chuyển giao, chủ đầu tư phải giao đầy đủ hồ sơ quản lý
chất lượng công trình cho bên nhận chuyển giao. Trường hợp khi thực hiện
dự án đã xác định được bên nhận chuyển giao thì bên nhận chuyển giao
được tham gia quản lý chất lượng và nghiệm thu công trình trong giai đoạn
9
Quản Lý Chất Lợng Đoàn Văn Hùng_47CLC2
xõy dng n hon thnh bn giao a vo s dng. Ch u t cú trỏch
nhim bo hnh cụng trỡnh v bờn nhn chuyn giao cú trỏch nhim thc
hin bo trỡ cụng trỡnh theo quy nh.
- éi vi cụng trỡnh nh chung c v nh c xõy dng bỏn,
phi c kim tra v chng nhn s phự hp v cht lng cụng trỡnh xõy
dng trc khi a vo kinh doanh, khai thỏc, s dng theo quy nh ca
phỏp lut v qun lý cht lng cụng trỡnh xõy dng. Bờn bỏn trớch sao v
giao cho bờn mua giy chng nhn s phự hp v cht lng cụng trỡnh
xõy dng, cỏc bn v hon cụng cú liờn quan v thc hin bo hnh vi
thi gian khụng ớt hn 12 thỏng i vi phn cụng trỡnh c bỏn.
3. Xõy dng i ng cỏn b cụng chc trong c quan QLNN v
CLCTXD
thc hin c nhng yờu cu mi trong cụng tỏc QLNN v
CLCTXD cn cú con ngi ú l i ng cụng chc. Vỡ vy cn cú nhng
gii phỏp i mi v a vo n np vic thc hin quy ch tuyn chn
cụng chc, quy ch nh k kim tra ỏnh giỏ cht lng cỏn b, cụng
chc, kp thi thay th nhng cỏn b, cụng chc yu kộm, thoỏi hoỏ. Trong
b mỏy hnh chớnh ca c quan QLNN v CLCTXD trong c nc hin
nay, phn ln cỏn b, cụng chc cha c o to k v sõu theo cụng
vic thc t m nhn, m mi c hc tp, bi dng v ng li,
chớnh sỏch, kin thc chung v QLNN, qun lý kinh t. Nhiu cụng chc
khụng chu hc tp, cp nht kin thc nờn trỡ tr, bo th, lm vic vi
nng sut thp, hiu qu thp v rt ớt cú cụng chc gii.

cú i ng cỏn b, cụng chc Nh nc ỏp ng yờu cu nõng
cao hiu lc v hiu qu hot ng ca b mỏy Nh nc, vn kin i hi
IX ra cỏc nhim v: "Xõy dng i ng cỏn b cụng chc trong sch cú
nng lc. Hon thin ch cụng v, quy ch cỏn b, cụng chc, coi trng
c nng lc v o c". Trong lnh vc QLNN v CLCTXD, ni dung ny
cn t c cỏc yờu cu sau:
10
Quản Lý Chất Lợng Đoàn Văn Hùng_47CLC2
- Tỏch cỏc cụng vic m hin nay cỏc c quan QLNN v CLCTXD
ang lm nh: cụng vic thm tra thit k, thm tra d toỏn, kim tra cht
lng chi tit ca vt liu, kim tra cht lng kt cu hay cụng trỡnh ra
khi chc nng QLNN ca c quan. T chc li lc lng ny di dng
cỏc n v thc hin dch v cụng t hch toỏn nh Trung tõm kim nh,
Trung tõm t vn. Cỏc phỏp nhõn ny s l cụng c h tr cỏc S thc
hin chc nng QLNN v CLCTXD trờn a bn.
- Lc lng cỏn b, cụng chc hnh chớnh ca b mỏy phi c bi
dng nhng kin thc mi v QLNN v t chc sỏt hch. Ai khụng tho
món cỏc tiờu chun thỡ chuyn sang lnh vc khỏc. Vic b nhim ngi
ph trỏch cỏc c quan QLNN v CLCTXD da phng cn hỡnh thnh c
ch thi tuyn.
- Xõy dng ni dung v chng trỡnh o to, bi dng bt buc
i vi i ng cụng chc lm nhim v QLNN v cht lng cụng trỡnh
xõy dng, chng trỡnh cp nht kin thc v cỏc chun mc nh lng v
nng lc mi ngi t ỏnh giỏ mỡnh v nhn xột v ngi khỏc.
- Thc hin bin phỏp qun lý cụng chc trong h thng bng vic
ng dng cụng ngh thụng tin. Thit lp v trin khai kt ni kờnh riờng v
QLCLCTXD trong mng din rng ca Chớnh ph phn u n nm
2006 cỏc hot ng QLNN v CLCTXD cú th thc hin thụng qua mng
v sn sng tham gia ASEAN in t trong lnh vc ny.
Trong xu th hoỏ ton cu nn kinh t, ng ta nhn mnh quan im c

lp, t ch v ch ng hi nhp kinh t quc t. Mun t c mc tiờu
ú, trc ht chỳng ta phi nhỡn li chớnh mỡnh chn l trỡnh phự hp
tip cn thụng l, tp quỏn quc tộ trong nhiu lnh vc, trong ú cú lnh
vc QLCLCTXD. S minh chng quan trng nht trong hi nhp l cỏc
cụng trỡnh xõy dng c hon thnh phi cú cht lng cao. Mun vy
cụng tỏc QLNN v CLCTXD phi ngy cng c kin ton, nõng cao
hiu qu hot ng.
11
Qu¶n Lý ChÊt Lîng §oµn V¨n Hïng_47CLC2
Vai trò tổ chức tư vấn giám sát trong quản lý chất lượng công trình
xây dựng
Phần lớn công trình xây dựng là sản phẩm có đầu tư lớn, thời gian
xây dựng và sử dụng lâu dài, liên quan đến nhiều ngành khoa học kỹ thuật,
mặt khác lại có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế xã hội, an ninh của đất nước.
Công tác xây dựng công trình phải đạt được 3 yếu tố: Tiến độ, giá thành,
chất lượng. Cả 3 yếu tố đó đều có liên quan mật thiết với nhau và hiểu theo
nghĩa rộng thì cũng chính là chất lượng của xây dựng.
Muốn có chất lượng, điều kiện quyết định là người trực tiếp làm ra
sản phẩm; đó là công nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư phải có nhiệt tình lao
động, hiểu biết kỹ thuật nghề nghiệp, luôn luôn chú ý làm tốt ngay từ đầu ở
tất cả mọi khâu, thấy sai phải sửa chữa nhanh chóng và triệt để. Mặt khác
công tác giám sát tức là công tác kiểm tra đôn đốc, chỉ đạo và đánh giá
công việc của những người tham gia công trình có tác dụng phòng ngừa
cũng rất cần thiết. Nó lấy hoạt động của hạng mục công trình làm đối
tượng, lấy pháp luật, quy định chính sách và tiêu chuẩn kỹ thuật có liên
quan, văn bản hợp đồng công trình làm chỗ dựa, lấy nâng cao hiệu quả xây
dựng làm mục đích.
Công tác giám sát phải quán triệt ngay từ khâu chuẩn bị (như điều tra
khảo sát lập dự án), thực hiện dự án (lập thiết kế, tổng dự toán, đấu thầu,
quản lý công trình, quản lý hợp đồng), đưa công trình vào sử dụng (bảo trì).

Trước kia, việc giám sát xây dựng thường do các cơ quan Nhà nước làm
(Cục, Vụ, Sở, Phòng, Ban kiến thiết cơ bản, Ban quản lý công trình). Từ
khi nước ta phát triển theo nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trường,
công tác giám sát trực tiếp dần dần chuyển cho các tổ chức (Công ty, Xí
nghiệp, trung tâm) tư vấn đảm nhiệm. Bên cạnh đó các cơ quan Chính phủ
(Trung ương, địa phương) dần dần đảm nhiệm công tác quản lý nhà nước
tức giám sát nhà nước. Việc giám sát do các xí nghiệp, công ty làm còn
được gọi là giám sát xã hội - được thực hiện theo các hợp đồng với Chủ
12
Qu¶n Lý ChÊt Lîng §oµn V¨n Hïng_47CLC2
đầu tư, cơ quan nhà nước theo cơ chế thị trường. Vai trò của các tổ chức tư
vấn (trong đó có nhiệm vụ tư vấn giám sát) được Luật Xây dựng, các Nghị
định, Thông tư, Quyết định của Chính phủ, các Bộ, UBND tỉnh xác nhận,
quy định cụ thể vừa tạo điều kiện cho các tổ chức đó hoạt động vừa quy
trách nhiệm đòi hỏi phải làm tốt nhiệm vụ được giao. Việc sử dụng các tổ
chức tư vấn làm công tác giám sát thay thế cho các tổ chức của Nhà nước -
tuy rằng có nơi, có thời kỳ, có vụ việc còn do có cơ quan nhà nước làm - đã
được Trung ương cũng như địa phương quan tâm. Gần 20 năm qua công
tác tư vấn giám sát đã được làm quen dần với các thông lệ quốc tế và trở
thành một lĩnh vực có tác dụng quan trọng trong việc quản lý chất lượng.
Tuy vậy còn tồn tại nhiều vấn đề trong quan điểm, trong cách tiến hành,
cách đánh giá cần bàn bạc để rút kinh nghiệm ngày càng tốt hơn.
1. Vai trò đích thực của tư vấn giám sát. Các loại giám sát xây dựng
Trong thực tế sản xuất các cơ quan có trách nhiệm, các cơ quan thông tin
báo chí mỗi khi có sai sót, sự cố trong xây dựng thường tìm ngay đến người
giám sát và hầu như quy trách nhiệm chính cho họ. Ở nhiều trường hợp
điều đó đúng nhưng cũng có nhiều trường hợp không thật chính xác. Việc
quy trách nhiệm không đúng dễ dẫn đến không tìm đúng nguyên nhân để
tìm cách khắc phục. Ví dụ trong công tác thẩm định thiết kế (một loại giám
sát) không yêu cầu người giám sát phân tích lại toàn bộ như nhà thiết kế mà

chỉ cần đi vào 4 điểm theo quy định. Nhà thiết kế phải chịu trách nhiệm về
chất lượng của thiết kế. Trong giai đoạn thì người giám sát của chủ đầu tư
chỉ di sâu vào các khâu chính đã thống nhất với chủ đầu tư chứ không thể
theo sát từng khâu thi công. Đó phải là công việc của giám sát của nhà thi
công có điều kiện đi sát hiện trường theo dõi trực tiếp người công nhân, lao
động. Chính những người đó phải nghiệm thu trước theo quy định rồi mới
chuyển cho giám sát của chủ đầu tư. Ta thường quên vai trò của loại giám
sát viên của bên thi công khiến họ thường ỷ lại vào giám sát của chủ đầu tư
thậm chí có khi làm chưa xong đã mời giám sát của chủ đầu tư nghiệm thu.
13
Quản Lý Chất Lợng Đoàn Văn Hùng_47CLC2
Vn giỏm sỏt tỏc gi ch yu l x lý khi cú yờu cu thay i thit k
ch khụng chu trỏch nhim v vic thi cụng phi lm ỳng theo thit k.
Cn trỏnh tỡnh trng xem giỏm sỏt tỏc gi nh l mt giỏm sỏt ca ch u
t, hoc yờu cu thit k thay i thit k mt cỏch tu tin. Cú phõn nh
trỏch nhim rừ rng nh vy mi trỏnh tỡnh trng li, da dm vo nhau,
khi xy ra vn khụng bit quy kt cho ai.
2. Vic s dng t chc t vn giỏm sỏt
Lut Xõy dng (iu 4) cho phộp: Ch u t thuờ t chc t vn
qun lý d ỏn (trong ú cú cụng tỏc giỏm sỏt) hoc t mỡnh trc tip qun
lý d ỏn (bao gm cụng tỏc giỏm sỏt). Trong thc t ch u t thng
mun t mỡnh trc tip qun lý ly d ỏn, vic ny d dn n vic giỏm
sỏt thng khụng khỏch quan. Tt nht l nờn thuờ t chc t vn giỏm sỏt
nh cỏc nc trờn th gii. Cỏc t chc t vn do c chuyờn mụn hoỏ
cú iu kin nõng cao trỡnh , tip thu cụng ngh mi s lm tt hn
nhim v giỏm sỏt khỏc vi cỏc cỏn b kiờm nhim cỏc Ban qun lý ca
Ch u t.
3.Vic t chc thc hin
Mun vic tham gia qun lý cht lng ca cỏc t chc t vn cú
hiu qu cn t chc thc hin tt, cú hp ng cht ch gia ch u t v

t chc t vn bng cỏc vn bn chi tit. Tt nht nờn theo mu ca Hip
hi Quc t cỏc k s t vn (FIDIC) ó thụng dng trờn th gii. Trong
mu ú cú quy nh c th rừ rng cỏc cụng vic m t chc t vn phi
lm, phm vi quyn hn v trỏch nhim, cỏc vic x lý khi ụi bờn cú thiu
sút (nh chm tin , kộm cht lng), vic bo him trỏch nhim. Cn
tp lm theo mu ca FIDIC quen dn vi thụng l quc t trỏnh b ng
khi hi nhp. Ngoi ra gia cỏc t chc t vn v giỏm sỏt viờn cng cn cú
hỡnh thc hp ng theo dng phiu giao vic, nờu c th nhng gỡ giỏm
sỏt viờn phi lm, vic no c quyn gii quyt, vic no phi bỏo cỏo
xin ý kin ca cp trờn. Cn quy nh c th phm vi, quyn hn, trỏch
14
Qu¶n Lý ChÊt Lîng §oµn V¨n Hïng_47CLC2
nhiệm của giám sát viên, tránh các trường hợp bỏ sót việc như không có
mặt để kiểm tra trước khi thi công các phần ẩn dấu chẳng hạn hoặc giải
quyết quá phạm vi quyền hạn cho phép như tự ý giải quyết về mặt kỹ thuật
hoặc giảm bớt khối lượng công việc cho phía thi công.
Trong khâu thực hiện cũng cần phân biệt giữa nhiệm vụ giám sát nói
chung của tổ chức tư vấn với nhiệm vụ cử cán bộ (kỹ sư, cán bộ kỹ thuật)
bám sát công trường hàng ngày - kiểu kỹ sư thường trú. Nếu chủ đầu tư cần
kỹ sư thường trú ở thời điểm nào, ở công đoạn nào cần bàn bạc kỹ và có
văn bản ký với tổ chức tư vấn. Kỹ sư thường trú sẽ ở lại hiện trường theo
dõi sát sao nhiệm vụ công trình. Tuy vậy không phải ở đâu, bao giờ kỹ sư
thường trú đều phải có mặt. Đo đó cần có văn bản thoả thuận với bên chủ
đầu tư. Chủ đầu tư phải tạo điều kiện cho họ làm việc (nhà ở, nơi làm việc,
các phương tiện đi lại), thông tin (điện thoại, fax, email), có tài liệu cần
thiết liên quan đến công trình (như đặc trưng kỹ thuật, tiêu chuẩn). Họ cần
được xem xét để trả thêm một số phụ cấp như xa gia đình, làm thêm.
4. Áp dụng ISO 9000 trong công tác quản lý chất lượng
Bản thân tổ chức tư vấn cần xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
theo ISO 9000 - 2000 cho đơn vị mình, quán triệt đến tường người, từng bộ

phận. Đối với mỗi dự án cần phải làm kế hoạch chất lượng của dự án đó
theo ISO 9000-2000. Tiến tới các tổ chức tư vấn cần phải nghiên cứu xây
dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000. Đây là một yêu cầu cấp
bách của thế giới, đối với ta lại càng cần thiết khi hội nhập quốc tế.
5. Nghiên cứu việc giao cho các công ty tư vấn đã trúng thầu thiết kế
được tiếp tục làm công tác giám sát
Kinh nghiệm thế giới cho thấy khi người giám sát vừa là người thiết
kế sẽ nắm vấn đề rất nhanh, phát hiện sớm các sai sót, giúp đỡ được nhiều
cho chủ đầu tư và bên nhà thầu xây dựng.
15
Qu¶n Lý ChÊt Lîng §oµn V¨n Hïng_47CLC2
6. Tổ chức tư vấn giám sát phấn đấu bảo đảm tính độc lập, khách quan
và trong sạch không tham gia móc ngoặc, thông đồng với chủ đầu tư
hoặc bên thi công.
Cần giáo dục, xem đó là một hành động vi phạm đạo đức hành nghề,
đưa đến tổn thất cho cộng đồng, cho tổ chức tư vấn và cả người giám sát.
Sau này các tổ chức có thẩm quyền của Nhà nước, của các tổ chức phi
chính phủ sẽ tiến hành ghi sổ đen cho những tổ chức, người vi phạm tiến
tới loại trừ ra, không giao việc.
7. Muốn giúp đỡ các tổ chức tư vấn giám sát quản lý chất lượng cần nghiên
cứu nâng thêm chi phí giám sát, thanh toán đầy đủ kịp thời các chi phí cho
các tổ chức, tránh tình trạng dây dưa chiếm dụng như hiện nay thường gặp.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng: Phải bắt đầu từ con
người Mặc dù thời gian qua các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến vấn đề quản lý chất lượng công trình xây dựng đã được ban hành
khá đầy đủ, nhưng thực tế vẫn còn những trường hợp công trình kém
chất lượng, để xảy ra sự cố
Một trong những nguyên nhân mà hội thảo “Quản lý chất lượng công
trình xây dựng - Thực trạng và giải pháp” vừa được Tổng hội Xây dựng
Việt Nam tổ chức cuối tuần trước tại Hà Nội, chỉ ra là trình độ, năng lực

quản lý của các chủ thể trực tiếp tham gia xây dựng công trình còn yếu,
công tác quản lý vấn đề này ở nhiều địa phương còn buông lỏng, chồng chéo.
Cần nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia xây dựng công
trình
“Chất lượng công trình sẽ xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào phương án lựa
chọn ban đầu trong quá trình lập dự án đầu tư” - ông Phạm Quốc Tuấn, Vụ
Kết cấu hạ tầng (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đã đưa ra ý kiến như vậy khi đề
cập đến CLCTXD trong giai đoạn lập dự án đầu tư và lựa chọn nhà thầu.
Theo ông Tuấn, chất lượng công tác tư vấn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
đầu tư, một sai sót nhỏ của tư vấn chuẩn bị đầu tư cũng có thể dẫn đến
16
Qu¶n Lý ChÊt Lîng §oµn V¨n Hïng_47CLC2
quyết định đầu tư không hợp lý, vận hành khai thác dự án kém hiệu quả,
giá thành cao, có khi đưa dự án đến thua lỗ, phá sản.
Đánh giá về thực trạng năng lực của các chủ thể tham gia dự án xây
dựng của Viện Khoa học công nghệ xây dựng (Bộ Xây dựng) cho thấy, chủ
đầu tư (BQL DA) còn thiếu năng lực chuyên môn và nghiệp vụ quản lý,
công tác QLCL ở đây lỏng lẻo và nặng về hình thức, còn BQL DA trở
thành một cấp quản lý hành chính; Tư vấn xây dựng về khảo sát, thiết kế
cũng hạn chế về kinh nghiệm và năng lực chuyên môn dẫn tới các khiếm
khuyết gây sự cố công trình. (Tại TP.HCM, trên 50% hồ sơ thiết kế sau
thẩm tra và 100% hồ sơ dự toán sau thẩm định có sai phạm về chất lượng);
tư vấn giám sát thi công mới hình thành chưa nắm vững các quy phạm
pháp luật về xây dựng, chuyên môn thiếu kinh nghiệm nên chưa đảm
nhiệm vai trò đột phá trong hoạt động kiểm soát chất lượng; các doanh
nghiệp thi công xây dựng còn chưa chú trọng bảo đảm yếu tố chất lượng,
chưa xem chất lượng là yếu tố cơ bản của cạnh tranh, giữ gìn thương hiệu
trong cơ chế thị trường và sử dụng nhân lực lao động chưa qua đào tạo, tay
nghề không phù hợp với công việc.
Rõ ràng, yếu tố con người là hết sức quan trọng. Đặc biệt trong khâu

chuẩn bị đầu tư, cần có một đội ngũ tư vấn giỏi, có đạo đức nghề nghiệp.
Tuy nhiên, theo ông Tuấn bên cạnh đó, việc thẩm định và phê duyệt dự án
đầu tư cũng vô cùng quan trọng. Việc Chính phủ nhất quán chủ trương đẩy
mạnh phân cấp cho các bộ chủ quản, địa phương và các chủ đầu tư từ việc
thẩm định đến phê duyệt dự án đầu tư là một chủ trương đúng, tạo điều
kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án, đồng thời tăng cường
trách nhiệm của cấp dưới đối với dự án đầu tư. Kết quả là các cấp đã chủ
động hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn. Tuy nhiên, không phải bộ nào,
ngành nào, địa phương nào cũng phát huy được tính năng động tự chủ, tinh
thần trách nhiệm trong thẩm định và phê duyệt dự án. Nhiều dự án vẫn
được ra đời một cách gượng ép khi chưa đủ điều kiện chín muồi để rồi thực
17
Quản Lý Chất Lợng Đoàn Văn Hùng_47CLC2
hin na chng phi iu chnh d ỏn, hoc la chn cụng ngh khụng phự
hp, khụng tiờn tin nờn sn phm lm ra thiu tớnh cnh tranh, CLCTXD
khụng cao, gõy lóng phớ.
Cú nhng d ỏn s dng vn ngõn sỏch, tng mc u t c lp
v phờ duyt cao, khi trin khai c th, ch u t thy d ngun vn thỡ c
gng tn dng, do vy ó sinh ra cỏc hng mc cụng vic ngoi d ỏn
nhng cht lng li khụng cao, khụng mng li hiu qu. Ngc li, cú d
ỏn do khụng lng ht c cỏc yu t khi lp bỏo cỏo kh thi nờn tng
mc u t c duyt thp, lỳc trin khai thit k, d toỏn thỡ vt tng
mc u t, do vy ch u t v thit k phi tỡm mi gii phỏp ộp
di trn tng mc u t. Vic lm ny ngay trong bc chun b u
t, ó ngm bỏo hiu cht lng cụng trỡnh khụng m bo, mc tiờu ca
d ỏn thỡ khụng th gim, tin ớt thỡ khụng th cú cụng trỡnh cht lng.
Nguy him hn, do tõm lý i xin m mt s ch u t c tỡnh lp thp
tng mc u t nhm h nhúm t B xung C (hoc nguy him hn l t A
xung B) gim nh hng ro phỏp lý, thc hin mc tiờu trc mt l
c chp thun u t. ri, khi d ỏn c u t thỡ, hoc l cht

lng t thit k n thi cụng s khụng bo m, d ỏn khụng ng b, a
vo vn hnh trc trc; hoc thc hin na chng phi dng li lm iu
chnh d ỏn, phờ duyt li t u mt thi gian, d ỏn chm tin , hu
qu l gõy lóng phớ, cụng trỡnh chúng xung cp.
S c cụng trỡnh nc ta xy ra thng xuyờn, nm no cng cú
vi t l 0,17 - 0,4% trờn tng s cỏc cụng trỡnh xõy dng trong nm; trung
bỡnh 0,23% cỏc mc thit hi khỏc nhau, phõn b tt c cỏc nhúm d
ỏn (A, B, C), cỏc ngnh (xõy dng dõn dng, giao thụng, thu li ), trong
tt c cỏc hỡnh thc u t (Nh nc, t nhõn, nc ngoi), trong tt c
cỏc giai on thc hin d ỏn (t thi cụng n khai thỏc sau bo hnh).
Nhỡn chung nng lc t vn cha mnh, cht lng khụng u, cha
ỏp ng c cỏc yờu cu ra Cú mt s Cty t vn nng v thc hin
18
Qu¶n Lý ChÊt Lîng §oµn V¨n Hïng_47CLC2
dịch vụ theo phương thức môi giới hoặc thuê mượn, thiếu năng lực, thiếu
tính chuyên nghiệp dẫn đến không bảo đảm chất lượng dự án”.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng: Ðúng, đủ và nghiêm
Hàng năm vốn đầu tư dành cho xây dựng rất lớn, chiếm từ 20-25%
GDP. Vì vậy, quản lý chất lượng công trình xây dựng (CTXD) rất cần được
quan tâm. Thời gian qua, còn có những công trình chất lượng kém, bị bớt
xén, bị “rút ruột” khiến dư luận bất bình.
Theo đánh giá của các cơ quan chức năng, những công trình chất
lượng yếu kém là do nguyên nhân quản lý ở các cấp, các ngành, thể hiện từ
việc không chấp hành trình tự thủ tục trong lập dự án, lựa chọn nhà thầu
đến các công việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp xây dựng, tổ chức
kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của các nhà thầu và các tổ chức liên
quan trong suốt quá trình xây dựng công trình.

19
Quản Lý Chất Lợng Đoàn Văn Hùng_47CLC2

C. Giới thiệu chung về dự án .
Và việc áp dụng QLCL trong dự án.
Chơng I. Quy mô và sự cần thiết của công trình .
1. Sự cần thiết của công trình
- Trong công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế Việt Nam, trờng
Đại học Kinh tế Quốc dân có vai trò đầu tàu trong đào tạo nguồn nhân lực
về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh ở nớc ta tại tất cả các bậc học: đại
học ,thạc sỹ, tiến sỹ. Đây chính là lực lợng nòng cốt trong việc nâng cao
hàm lợng trí thức trong sản phẩm xã hội.
- Việc đầu t vào hệ thống hạ tầng kĩ thuật của trờng Đại học Kinh tế
Quốc dân tạo đà phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng nhằm đạt đợc các chỉ tiêu
về kĩ thuật xây dựng môi trờng, điều kiện sống hiện tại cho toàn trờng, tạo
điều kiện cho trờng thực hiện các chức năng quan trọng nói trên là một sự
cần thiết khách quan. Với nền kinh tế Việt Nam đang chuyển sang cơ chế
thị trờng, trong đó đã và đang sẽ xuất hiện các hình thức cạnh tranh mạnh
mẽ trong lĩnh vực đào tạo, đẻ phát huy đợc vị trí là trờng đầu nghành trọng
điểm quốc gia từ nay đến năm 2010.
- Sự phát triển mạnh mẽ của Đại học Kinh tế Quốc dân trong những
năm qua, tơng lai phát triển còn mạnh hơn trong những năm tới, sẽ tạo ra
một sự mất cân đối giữa một bên là khả năng tiềm tàng của trờng trong việc
đóng góp cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc và một bên
là cơ sở vật chất, hạ tâng kĩ thuật xuống cấp lạc hậu. Việc đầu t có hệ thống
và có hoạch định trong một thời gian nhất định là sự cần thiết nhằm bảo
toàn và nâng cấp các năng lực, bản tính truyền thống của một trong các đại
học ra đời sớm và có uy tín nhất ở Việt Nam.
- Với những lý do và điều kiện đã nêu, việc đầu t cải tọ nâng cấp hạ
tầng kỹ thuật, Đại học Kinh tế Quốc dân chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả
kinh tế xã hội cao, trong các điều kiện cho phép thực hiện đợc các bớc nối
tiếp theo để có thể hoàn chỉnh đồng bộ toàn hệ thống hạ tầng Đại học Kinh
tế Quốc dân theo quy hoạch đợc duyệt.

2. Quy mô đầu t.
-Thiết kế, làm mới tuyến đờng giao thông .
-Thiết kế nâng cấp cải tạo các tuyến đờng giao thông đờng trục.
20
Quản Lý Chất Lợng Đoàn Văn Hùng_47CLC2
-Thiết kế hệ thống thoát nớc mặt .
-Thiết kế hệ thống điện chiếu sáng .
-Thiết kế hệ thống cây xanh cảnh quan.
-Thiết kế cầu hoặc cống qua sông Sét.
-Thiết kế tổ chức giao thông.
-Nghiên cứu tác động môi trờng cảu dự án và biện pháp xử lý.
-Xây dựng hai khu giảng đờng mới .
Chơng II . Cơ cấu tổ chức thực hiện Quá trình thực hiện dự án .
I. Cơ cấu tổ chức thực hiện dự án.
- Cơ quan chủ quản đầu t: Bộ giáo dục và Đào tạo.
- Chủ đầu t: Đại học Kinh tế Quốc dân.
- Cơ quan lập dự án thiết kế :
Công ty Đầu t và phát triển nhà Điện lực và Hạ tầng PIDI
- Đơn vị thi công : Thông qua đấu thầu.
- Hình thức xây dựng đầu t : Xây mới, cải tạo và nâng cấp .
- Địa điểm xây dựng : Số 207 đờng Giải Phóng- Phờng Đồng Tâm-
Quận Hai Bà Trng- Hà Nội.
- Hình thức thực hiện dự án: Chủ đầu t trực tiếp quản lý và điều hành
dự án.
II. Nguồn vốn đầu t xây dựng.
- Vốn ngân sách nhà nớc:
Đầu t trực tiếp cho các dự án công trình hạ tầng kĩ thuật gồm:
+ Các trục đờng giao thông chính khu vực nối với các tuyến đờng
chính kể cả vỉa hè, cây xanh và chiếu sáng.
+ Hệ thống cấp nớc, thoát nớc ma, thoát nớc bẩn theo trục đờng giao

thông chính.
+ Cáp điện và thông tin liên lạc từ các tuyến dây cao áp đi nổi dẫn
đến các trạm biến áp trong các lô đất.
+ Vệ sinh môi trờng: Xe thu gom rác lu động và thùng rác. Trạm xử
lý chất thải trong khu vực.
Chơng III. Hiệu quả đầu t và phơng thức quản lý.
21
Quản Lý Chất Lợng Đoàn Văn Hùng_47CLC2
I. Hiệu quả đầu t.
Trờng Đại học kinh tế Quốc dân là một trong những trờng Đại học
lớn có uy tín nhất ở Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế. Hàng năm trờng đào
tạo hàng ngàn cử nhân, thạc sỹ kinh tế là nguồn cung cấp các chuyên gia
trong lĩnh vực kinh tế cho cả nớc. Dự án này sẽ góp phần nâng cao thêm
đáng kể cho việc giao thông, chất lợng hạ tầng kĩ thuật, từ đó góp phần vào
chất lợng giảng dạy, học tập cũng nh uy tín của nhà trờng, tạo điều kiện cho
sự phát triển đồng bộ hạ tầng kĩ thuật theo quy hoạch của trờng trong tơng
lai.
- Đây là dự án đầu t theo chiều sâu phục vụ chiến lợc xây dựng con
ngời của Đảng và Nhà Nớc.
- Đa ngành đào tạo nớc ta bớc đầu chuyển sang thời kì mới có hệ
thống hạ tầng kĩ thuật hiện đại.
- Tạo đợc đội ngũ cử nhân, thạc sỹ chất lợng cao, kiến thức thực tế
vững chắc tham gia vào nền kinh tế thị trờng, thực hiện mục tiêu dân giàu
nớc mạnh.
- Dự án thức hiện sẽ đóng góp đáng kể vào tiềm năng chất xám của
thành phố. Đây sẽ là một địa chỉ quan trọng cho mục tieu tri thức hóa đất nớc.
- Hạ tần kỹ thuật tốt sẽ khai thác đợc doanh thu từ các hoạt động giáo
dục và đào tạo, nghiên cứu, t vấn, hợp tác quốc tế, khai thác t liệu, cho thuê
văn phòng và các hoạt động quan trọng khác.
II. Phơng thức quản lý.

- Thành lập ban quản lý cho Đại hoc Kinh tế Quốc dân và phòng
quản lý riêng cho từng khu vực.
- Để quản lý tốt các hoạt động có liên quan đến Đại học Kinh tế
Quốc dân cần tổ chức mạng lới dịch vụ nh gửi và trông giữ xe, các dịch vụ
về học tập, nghiên cứu, thí nghiệm, đào tạo chuyên gia để góp phần đem
lại những nguồn thu là cơ sở cho việc tái đầu t, duy tu bảo dỡng, cải tạo
nâng cấp hạ tầng kĩ thuật Đại hoc Kinh tế Quốc dân.

Chơng IV
Trách nhiệm của các bên trong quá trình quản lý chất lợng.
1. Chủ đầu t.
22
Quản Lý Chất Lợng Đoàn Văn Hùng_47CLC2
Chủ đầu t chịu trách nhiệm quản lý toàn diện chất lợng công trình
xây dựng và hiệu quả dự án đầu t xây dựng của mình đợc quy định tại các
chơng III, IV,V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
1. Quản lý chất lợng khảo sát xây dựng đợc quy định tại chơng III của Nghị
định 209/2004/NĐ-CP
1.1. Chủ đầu t phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phơng án kỹ
thuật khảo sát xây dựng và nhiệm vụ khảo sát xây dựng bổ sung đợc lập
theo quy định tại các Điều 6,7,9 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP. Trớc khi
phê duyệt, khi cần thiết chủ đầu t có thể thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện năng lực về khảo sát xây dựng thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng,
phơng án kỹ thuật khảo sát xây dựng
1.2. Chủ đầu t cử ngời có chuyên môn phù hợp để giám sát công tác
khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 209/2004/NĐ-
CP . Trờng hợp không có ngời có chuyên môn phù hợp thì thuê ngời có
chuyên môn phù hợp thực hiện việc giám sát.
1.3. Chủ đầu t tổ chức nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
theo quy định tại Điều 12 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP và mời các

chuyên gia, tổ chức chuyên môn tham gia khi cần thiết.
2. Về quản lý chất lợng thiết kế đợc quy định tại chơng IV của Nghị định
209/2004/NĐ-CP
2.1. Chủ đầu t có trách nhiệm lập hoặc thuê t vấn lập nhiệm vụ thiết
kế xây dựng công trình đã nêu tại điểm a khoản 2 Điều 7 của Nghị định
16/2005/NĐ-CP và tại điểm a khoản 1 các Điều 13,14 của Nghị định
209/2004/NĐ-CP. Nhiệm vụ thiết kế phải nêu rõ các yêu cầu và điều kiện
để nhà thầu thiết kế thực hiện. Tại các bớc thiết kế, nhiệm vụ thiết kế có thể
đợc bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả cho dự án
đầu t xây dựng công trình.
2.2. Nhiệm vụ thiết kế đợc chủ đầu t phê duyệt là căn cứ để nhà thầu
thiết kế thực hiện. Trớc khi phê duyệt, chủ đầu t mời chuyên gia góp ý
nhiệm vụ thiết kế khi thấy cần thiết. Chủ đầu t phải báo cáo ngời quyết định
đầu t sau khi phê duyệt nhiệm vụ thiết kế.
Đối với công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc thì chủ đầu t có
trách nhiệm lập nhiệm vụ thiết kế để ngời quyết định đầu t phê duyệt theo
quy định tại các điểm b, c khoản 1 mục II Thông t số 05/2005/TT-BXD
ngày 12/4/2005 của Bộ trởng Bộ Xây dựng hớng dẫn thi tuyển thiết kế kiến
trúc công trình xây dựng .
23
Quản Lý Chất Lợng Đoàn Văn Hùng_47CLC2
2.3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án đầu t xây dựng, cấp công trình
và hình thức thực hiện hợp đồng khi chủ đầu t ký hợp đồng với một hoặc
nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế thì chủ đầu t chịu trách nhiệm
kiểm soát và khớp nối toàn bộ thiết kế hoặc có thể giao cho tổng thầu thiết
kế thực hiện nhằm đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất, xử lý kịp thời các phát
sinh đảm bảo hiệu quả của dự án .
2.4. Chủ đầu t tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây
dựng phải lập dự án theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-

CP. Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
và tổng dự toán đợc lập theo mẫu Phụ lục 1A, Phụ lục 1B và Phụ lục 1C của
Thông t này.
Trờng hợp chủ đầu t không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì đợc
phép thuê các tổ chức, cá nhân t vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra
thiết kế, dự toán công trình đối với toàn bộ hoặc một phần các nội dung quy
định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP
làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt. Tổ chức t vấn thẩm tra thiết kế
phải có đủ điều kiện năng lực thiết kế đối với loại và cấp với công trình
nhận thẩm tra. Ngời chủ trì thẩm tra thiết kế phải có điều kiện năng lực nh
của ngời chủ trì thiết kế công trình mà chủ đầu t yêu cầu thẩm tra thiết kế.
2.5. Chủ đầu t phải xác lập tính pháp lý của sản phẩm thiết kế trớc
khi đa ra thi công thông qua việc xác nhận bằng chữ ký và dấu xác nhận đã
phê duyệt của chủ đầu t theo mẫu Phụ lục 1D vào bản vẽ thiết kế.
3. Về quản lý chất lợng thi công xây dựng đợc quy định tại chơng V của
Nghị định 209/2004/NĐ-CP
3.1. Chủ đầu t thành lập Ban Quản lý dự án hoặc thuê tổ chức t vấn
quản lý dự án theo quyết định của nguời quyết định đầu t theo quy định tại
Điều 35 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP. Ban quản lý dự án phải có năng lực
tơng ứng với tổ chức t vấn quản lý dự án quy định tại khoản 1 Điều 56 của
Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu t, Ban Quản lý dự án và tổ chức t
vấn quản lý dự án đợc quy định tại các Điều 36, 37 của Nghị định
16/2005/NĐ-CP.
Đối với các công trình sửa chữa hoặc xây dựng mới có quy mô nhỏ,
đơn giản có vốn đầu t dới 1 tỷ đồng thì chủ đầu t có thể không lập Ban quản
lý dự án nhng phải đợc sự chấp thuận của ngời quyết định đầu t. Chủ đầu t
24
Quản Lý Chất Lợng Đoàn Văn Hùng_47CLC2
phải cử ngời quản lý dự án và thuê các tổ chức t vấn thiết kế, giám sát thi

công xây dựng để giúp thực hiện.
3.2. Chủ đầu t tự tổ chức giám sát chất lợng thi công xây dựng công
trình theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP khi có
đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng quy định tại Điều 62 của
Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
Trờng hợp chủ đầu t không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công
xây dựng theo quy định thì chủ đầu t giao cho Tổ chức t vấn quản lý dự án
thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều
kiện năng lực quy định tại Điều 62 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
Trờng hợp Tổ chức t vấn quản lý dự án không có đủ điều kiện năng
lực giám sát thi công xây dựng thì chủ đầu t phải thuê t vấn giám sát thi
công xây dựng.
Chủ đầu t phải thờng xuyên kiểm tra và đôn đốc công tác giám sát thi
công xây dựng do Ban quản lý dự án, Tổ chức t vấn quản lý dự án và nhà
thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện.
3.3. Chủ đầu t có trách nhiệm lập Báo cáo theo mẫu tại phụ lục 4 của
Thông t này định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lợng công trình gửi Sở
Xây dựng.
3.4. Chủ đầu t yêu cầu Nhà thầu thi công xây dựng lập sổ nhật ký thi
công xây dựng công trình.
Nhật ký thi công xây dựng công trình là tài liệu gốc về thi công công
trình (hay hạng mục công trình) nhằm trao đổi thông tin nội bộ của nhà
thầu thi công xây dựng; trao đổi thông tin giữa chủ đầu t, nhà thầu thi công
xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình. Sổ nhật ký thi công xây
dựng công trình đợc đánh số trang, đóng dấu giáp lai của nhà thầu thi công
xây dựng.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình ghi nhật ký thi công xây dựng
công trình theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 của Nghị định
209/2004/NĐ-CP có các nội dung: danh sách cán bộ kỹ thuật của nhà thầu
tham gia xây dựng công trình (chức danh và nhiệm vụ của từng ngời); diễn

biến tình hình thi công hàng ngày, tình hình thi công từng loại công việc,
chi tiết toàn bộ quá trình thực hiện; mô tả vắn tắt phơng pháp thi công; tình
trạng thực tế của vật liệu, cấu kiện sử dụng; những sai lệch so với bản vẽ thi
công, có ghi rõ nguyên nhân, kèm theo biện pháp sửa chữa; nội dung bàn
25

×