Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số vấn đề về việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản 1994 sang phiên bản 2000 tại tại công ty điện cơ thống nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.77 KB, 59 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, chất lượng hàng hoá và quản lý chất lượng
ở nước ta có nhiều chuyển biến tốt đáng khích lệ.Tính cạnh tranh gay gắt trên
quy mô toàn cầu đã tạo ra những thách thức mới trong kinh doanh, khiến các
doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng và đưa chất
lượng vào nội dung quản lý là một yêu cầu bức bách.
Đặc biệt là sau hội nghị chất lượng Việt Nam lần thứ 2 tổ chức tại Hà nội
năm 1999 cùng với việc Việc nam hoà nhập cộng đồng ASEAN và thế giới, là
thành viên của APEC...hoạt động quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp Việt
nam phải chuyển sang giai đoạn mới , trong đó có việc nghiên cứu triển khai áp
dụng các mô hình quản lý chất lượng tiên tiến phù hợp với yêu cầu chất lượng của
khu vực và thế giới. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là một trong những mô hình đó , mô
hình đã được thừa nhận rộng rãi mang tính toàn cầu.
Công ty Điện cơ Thống nhất là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động
trong cơ chế thị trường nên đã sớm nhận thức được vai trò của cạnh tranh tính
chất gay gắt quyết liệt của nó đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Vai
trò của chất lượng và mối quan hệ chặt chẽ giữa chất lượng với khả năng cạnh
tranh của công ty cũng được nhận thức một cách đầy đủ hơn. Nhờ đó công ty
đã tạo lập được uy tín, sản phẩm sản xuất ra đến đâu tiêu thụ hết đến đó.
Sau một thời gian nghiên cứu công ty đã từng bước đưa vào ứng dụng hệ
thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 nhằm nâng cao công tác
quản lý chất lượng của công ty, nhằm tìm kiếm các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
Trong thời gian thực tập tại Công ty Điện cơ Thống nhất tôi đã chọn đề tài:
"Một số vấn đề về việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản 1994 sang phiên bản 2000 tại Công ty Điện
1
cơ Thống nhất"
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 phần chính:
Phần I: Công ty điện cơ thống nhất và sự cần thiết áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng ISO9000


PhầnII:Thực trạng chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng
ISO9000:1994 sang phiên bản ISO9000:2000
Phần III: Những biện pháp nhằm thúc đẩy việc chuyển đổi hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 : 1994 sang tiêu chuẩn ISO 9000
: 2000 tại Công ty Điện cơ Thống nhất.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn tới GS.TS NGUYỄN ĐÌNH PHAN
đã hướng dẫn và các cán bộ công nhân viên ở Công ty Điện cơ Thống nhất đã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành chuyên đề thực tập .
2
Phần I
CÔNG TY ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT VÀ SỰ CẦN THIẾT ÁP DỤNG
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ISO9000
I. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Công ty điện cơ thống nhất
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Điên cơ Thống nhất là một doanh nghiệp nhà nước thuộc sở công
nghiệp Hà Nội quản lý,đươc thành lập ngày 17/3/1970
Từ trước những năm 1964 tại thành phố Hà Nội chưa có một nhà máy nào
sản xuất quạt điện mà chỉ có hai bộ phận sản xuất quạt điện tại công ty công
tư hợp doanh Điện thông và Điện cơ Tam Quang ,trước tình hình đó ,thi hành
chủ trương của Thường vụ Thành uỷ Hà Nội về quy hoạch công nghiệp thành
phố ,ngày 17/12 /1964 Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội ra quyết định số
6192 QĐ quyết định thành lập Điện khí thống nhất Hà Nội do sở công nghiệp
Hà Nôi quản lý, trên cơ sở hợp nhất hai bộ phận sản xuất quạt điện của hai
công ty Điện Thông và Điện cơ Tam Quang. Từ những ngày đầu thành lập
trên mặt bằng 28.000 m
2
, với gần 6000m
2
nhà xưởng, cùng với 464 cán bộ
công nhân viên đã ngày đêm vận chuyển, lắp đặt trên 40 máy móc thiết bị các

loại và nhanh chóng đưa vào sản xuất.
Từ sau khi được thành lập, Công ty đã chủ động tổ chức sắp xếp lại sản xuất,
mở rộng quan hệ với các cơ sở sản xuất và các trường đại học, chủ động khai
thác nguồn vật tư nguyên liệu, từng bước cải tiến thay đổi công nghệ để thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao là sản xuất quạt điện. Do thực hiện tốt chương trình,
kế hoạch đã đề ra, Công ty đã hoàn toàn toàn thay đổi và biến đổi về chất lượng
của các loại sản phẩm, do đó 7 sản phẩm của Công ty được nhà nước cấp dấu
chất lượng loại 1 và cấp cao. Sản phẩm quạt trần 1,4m đạt dấu chất lượng cấp
cao đầu tiên của khối công nghiệp địa phương, cũng từ các sản phẩm của Công
ty chiếm ưu thế trên thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận.
3
Trong thập kỉ 80 đã đánh dấu những thành tích nổi bật của Công ty về chất
lượng sản phẩm, 7 loại sản phẩm trong 10 năm đều được nhà nước cấp dấu
chất lượng cao. Với sự phát triển của sản phẩm ngày càng cao nên Công ty đã
được Nhà nước phong tặng danh hiệu” Đơn vị anh hùng” năm 1985, được
tặng thưởng 11 huân chương lao động các hạng trong đó có 3 huân chương
lao động hạng nhất.
Bước vào thập kỉ 90, với những tiền đề cơ bản đã đạt được những năm
trước, Công ty đã bổ sung lực lượng lao động với trình độ tay nghề, bậc thợ
ngày càng cao, thiết bị máy móc được bổ sung hàng năm. Mặt khác, để nhanh
chóng hoà nhập vào cơ chế thị trường, Công ty đã liên tục đổi mới, cải tiến
sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và sự cạnh tranh gaygắt
với các sản phẩm cùng loại của hàng trong và ngoài nước, Công ty đã chủ
động trong sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất, thay đổi mẫu mã, chú
trọng uy tín chất lượng và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả cao. Đặc biệt sản
phẩm quạt điện của Công ty luôn là hàng Việt Nam chất lượng cao trong Top
ten 92, đạt nhiều huy chương vàng trong các hội chợ hàng tiêu dùng Việt
Nam hoặc Hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp tại Việt Nam.
Cuối những năm của thập kỉ 90 để duy trì sản xuất, bên cạnh sự phát
triển về khoa học công nghệ, cải tiến và đổi mới sản phẩm là then chốt,

chất lượng sản phẩm là sự sống còn của Công ty. Công ty đã tập trung vay
vốn đầu tư nhiều thiết bị mới để nâng cao chất lượng và số lượng sản
phẩm, hạ được giá thành nên doanh thu hàng năm của luon được nâng lên,
năm sau cao hơn năm trước.
Tóm lại trong suốt 40 năm xây dựng và trưởng thành của Công ty
Điện cơ thống nhất, đã đạt được những kết quả to lớn, sản phẩm quạt
điện của Công ty đã thực sự đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh
tranh với các loại quạt điện cùng loại của các doanh nghiệp sản xuất
4
trong nước và ngoài nước.
II. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật có ảnh hưởng đến quá trình xuất
kinh doanh và chất lượng sản phẩm
1. Về thiết bị máy móc
Từ ngày thành lập Công ty có 114 máy móc và thiết bị với số lượng cán
bộ công nhân viên là 464 người. Hầu hết các thiết bị là của Liên Xô, Đức,
Rumani, Việt Nam từ những năm 1960-1970 nên đã rất cũ kỹ, lạc hậu. Đến
nay theo thời gian, hàng năm Công ty Điện cơ thống nhất đã đầu tư lắp đặt
bổ sung thêm các loại thiết bị, máy móc để phục vụ yêu cầu sản xuất, kinh
doanh. Cụ thể hiện tại Công ty có trên 250 máy móc thiết bị xong chủ yếu
vẫn là cũ và lạc hậu. Đó chính là do điều kiện kinh tế còn hạn hẹp, hạn chế
về vốn, hàng năm vốn đầu tư của nhà nước còn ít, khả năng vốn tự có còn
eo hẹp nên việc đầu tư trang thiế bị máy móc, dây chuyền công nghệ hiện
đại để thay thế số lượng máy cũ đó chưa giải quyết được. Bởi vậy Công ty
đang cố gắng giải quyết cải tiến kỹ thuật trên máy cụ thể như đại tu, trung tu
lại các máy tiện, đột dập, lắp thêm bàn tay giả cho máy đột 150 tấn để chánh
tai nạn. Mục đích nhằm nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản
phẩm, phù hợp với yêu cầu hàng ngày càng cao của người tiêu dùng.
Bảng 1: Trang thiết bị máy móc kĩ thuật của công ty điện cơ thống
nhất
STT Tên máy

Số
lượng
Đơn vị
tính
Năm sản
xuất
Nước sản xuất
Giá trị
SD%
1 2 3 4 5 6 7
1
Máy tiện T616 19 Máy 1967 Liên Xô+Việt Nam 70
2
Máy tiện T6M16 7 Máy 1970 Liên Xô 73
3
Máy tiện E 2N 7 Máy 1970 Liên Xô 70
4
Máy tiện T815 5 Máy 1970 Liên Xô 70
5
Máy tiện T6M12 4 Máy 1970 Liên Xô 70
6
Máy tiện 1N611R 2 Máy 1975 Liên Xô 70
7
Máy tiện 1K31 3 Máy 1980 Việt Nam 70
8. Máy tiện SS32 1 Máy 1980 Liên Xô 70
9. Máy tiện E40 1 Máy 1985 Liên Xô 70
10. Máy tiện T613 1 Máy 1992 Việt Nam 70
5
11. Máy tiện khác 1 Máy 1990 Liên Xô 70
12. Máy mài tròn 6 Máy 1970 Liên Xô 70

13. Máy mài tròn3H 119 1 Máy 2975 Việt Nam 70
14. Máy mài trong SBB75 1 Máy 1990 Việt Nam 70
15. Máy mài tròn SN25 1 Máy 1992 Trung Quốc 70
16. Máy vô tâm 1 Máy 1980 Liên Xô 70
17. Máy mài phẳng 1 Máy 1985 Liên Xô 70
18. Máy phay siom 2 Máy 1970 Liên Xô 70
19. Máy phay F623 1 Máy 1985 Liên Xô 70
20. Máy phay trống 1 Máy 1992 Liên Xô 70
21. Máy phay ren 1 Máy 1990 Liên Xô 70
22. Máy khoan 4 đầu 1 Máy 1990 Liên Xô 70
23. Máy khoan bàn 22 Máy 1990 Liên Xô + Việt Nam 80
24. Máy doa tự chế 2 Máy 1990 Việt Nam 80
25. Máy ép thuỷ lực 1 Máy 1992 Liên Xô 80
26. Máy mài 2 đá 3 Máy 1980 Trung Quốc 70
27. Máy cuốn lò so 1 Máy 1992 Liên Xô 70
29. Máy lăm nhám 1 Máy 1985 Liên Xô 70
30. Máy cán ren trục BXH 1 Máy 1992 Liên Xô 70
31. Máy hàn điện 5 Máy 1992 Việt Nam 70
32. Máy khoan càn 1 Máy 1992 Việt Nam 70
33. Máy khoan dùng 1 Máy 1992 Việt Nam 70
34. Máy bào ngang 1 Máy 1980 Việt Nam 70
35. Máy búa hơi 50K6 1 Máy 1980 Liên Xô 70
36. Máy búa hơi 150K6 1 Máy 1980 Liên Xô 70
37. Máy ép thuỷ lực EZ 1 Máy 1992 Việt Nam 70
38. Máy đạt dây 1 Máy 1992 Liên Xô 70
39. Máy cán bánh 45 1 Máy 1980 Liên Xô 70
40. Máy copy 1 Máy 1992 Nhật 70
41. Máy hàn bấm 2 Máy 1992 Liên Xô 70
42. Máy hàn hơi 4K6 1 Máy 1992 Liên Xô 70
43. Máy hàn hơi 2K6 1 Máy 1992 Liên Xô 70

44. Máy dập tay 1 Máy 1995 Việt Nam 70
45. Máy đặt 63T 7 Máy 1992 Việt Nam 70
46. Máy đặt 25T 2 Máy 1992 Việt Nam 70
47. Máy áp lực thủ công 2 Chiếc 1990 Việt Nam 70
48. Máy đặt 40T 8 Máy 1992 Việt Nam + Rumani 70
49. Máy đặt 35T 7 Máy 1990 Việt Nam 70
50. Máy đặt 16T 1 Máy 1990 Việt Nam 70
51. Máy đặt 12T 11 Máy 1990 Việt Nam 70
52. Máy đặt 10T 2 Máy 1992 Việt Nam 70
53. Máy đặt 8T 2 Máy 1990 Việt Nam 70
54. Máy đặt 7T 1 Máy 1990 Pháp 70
55. Máy đặt 6T 1 Máy 1992 Việt Nam 70
56. Máy đặt 2.5T 1 Máy 1992 Việt Nam 70
57. Máy đặt 100T 1 Máy 1990 Việt Nam 70
58. Máy ép ma sát 250T 1 Máy 1990 Liên Xô 70
59. Máy mài phẳng SPP30 1 Máy 1990 Ba Lan 70
60. Máy mài SOB 160 1 Máy 1990 Ba Lan 70
61. Máy cắt tôn mỏng 1 Máy 1990 Tự chế 70
62. Máy cắt tôn dày 1 Máy 1990 Tự chế 70
63. Máy cắt tôn cầm tay 1 Máy 1992 Liên Xô 70
64. Máy cán cống 1 Máy 1970 Liên Xô 70
65. Máy đặt các 1 Máy 1970 Liên Xô 70
66. Máy máng nhỏ 1 Máy 1975 Liên Xô 70
6
67. Máy đo độ cứng KHHP6250 1 Máy 1970 Đức 70
68. Kính hiển vi công cụ cỡ lớn 1 Cái 1970 Đức 80
69. Ốp ty kalo 1 Cái 1975 Đức 80
70. Máy phóng cao áp 1 Cái 1978 Đức 80
71. Máy ổn định điện áp HH6691 1 Cái 1978 Hung 70
72. Máy thử độ cứng TK2M 1 Cái 1980 Liên Xô 70

73. Máy ổn định điện áp 1 Cái 1992 Đức 70
74. Đồng hồ công suất 1 Cái 1992 Ba Lan 80
75. Đồng hồ đo dòng điện 1 Cái 1992 Hung 80
76. Đồng hồ vôn 1 Cái 1992 Trung Quốc 80
77. Cỗu đo điện trở 0.5 1 Cái 1992 Đức 70
78. Máy ổn định điện áp 1 Cái 1992 Đức 70
79. Máy go me trè 500V 1 Cái 1992 Nhật 70
80. Tốc độ kế 1 Cái 1992 Nhật 70
81. Đồng hồ thiết bị đo dòng 1 Cái 1992 Nhật 70
82. Đo lắc quạt trần 1,4 1 Cái 1992 Liên Xô 70
83. Thiết bị tự động 1 Cái 1992 Liên Xô 70
84. Đo lưu lượng gió 1 Cái 1992 Liên Xô 70
85. Điều hoà nhiệt độ 2 Cái 1992 Liên Xô 80
86. Máy hút ẩm 1 Cái 1992 Mỹ 80
87. Máy thử cao áp 6KW 1 Cái 1992 Đức 80
88. Máy cưa CO1 1 Cái 1992 Liên Xô 70
89. Máy cưa CO2 1 Cái 1992 Liên Xô 70
90. Máy cưa CO3 1 Cái 1992 Liên Xô 70
(Nguồn: tài liệu của phòng cơ điện Công ty Điện cơ Thống nhất)
Qua biểu hình trên về máy móc thiết bị của công ty ta thấy rằng: Số
lượng máy móc thiết bị của công ty rất lớn, song nói về thời gian thì mức sử
dụng đã quá lâu, từ những năm 60,70 và 90. Do đó guồng máy móc đã quá cũ
và lỗi thời lạc hậu so với thế giới, so với công nghệ kỹ thuật khoa học của thế
giới, nó đã cách xa hàng trục năm so với những thiết bị công nghệ hiện đại lúc
bấy giờ. Do đó đây chính là hạn chế về năng suất chất lượng cũng như mức
độ an toàn cho người lao động, mặt khác do chất lượng máy cũ đã hết thời
gian sử dụng, nên hàng năm công ty phải tổ chức một đội ngũ tay nghề bậc
thợ cao, phải bỏ một vốn để sửa chữa đại tu nâng cấp cho các máy móc thiết
bị này, mặc dù vậy với sự nỗ lực và năng động của cán bộ công nhân viên, đã
sử dụng triệt để công suất của máy để tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng với sản

xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó Công ty đã có những biện pháp về
đầu tư đổi mới những máy móc đã cũ, lạc hậu, độ chính xác.
2. Quy trình sản xuất:
7
Công ty Điện cơ thống nhất là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách
pháp nhân chuyên sản xuất các loại quạt điện, các loại quạt treo tường, quạt
cây, quạt hút đẩy, một loại quạt trần, nhốm quạt quay 400mm ( 4 kiểu ), nhóm
quạt bàn 300mm ( 2 kiểu). Đặc điểm sản phẩm bao gồm 2 phần: phần cơ,
phần điện. Phần cơ của sản phẩm gia công với các bộ phận chủ yếu gồm
Rotor, Stator, nắp trước, nắp sau. Phần điện bao gồm các công đoạn quấn bin,
vào bin, tẩm giấy. Và cuối cùng là phần trang trí qua các khâu nhựa, sơn mạ
để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó sản phẩm quạt điện là một sản
phẩm có kết cấu tương đối phức tạp và yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cao nên
quá trình công nghệ sản xuất quạt điện đều trải qua các phân xưởng sản xuất
sau.
Hình 1: quy trình công nghệ sản xuất các loại quạt điện
Các nhiệm vụ của các phân xưởng chính
a. Phân xưởng đột lập:
8
Nguyên v t li u ậ ệ
chính
PX t d pđộ ậ
PX c khí 1ơ
PX c khí 2ơ
Khu M m iớ
PX m nh aạ ự
K
h
o


b
á
n

t
h
n
h

p
h
m
à

L p ắ
ráp
qu t1ạ
L p ắ
ráp
qu t2ạ
KCS
T
h
n
h

p
h
m
à


Bán th nh à
ph m mua ẩ
ngo ià
- Pha cắt lá tôn và tôn silic
- Dập cắt lá tôn rotor và stator
- Ép tán stator
- Dập cắt, vuốt hình các chi tiết và phụ kiện khác của các loại quạt trần
b. Phân xưởng cơ khí 1:
- Gia công cơ khí nguội toàn bộ các chi tiết các loại quạt trần
- Gia công trực tiếp, ép khúc, mài stator quạt trần
c. Phân xưởng cơ khí 2:
- Đúc rotor lồng sóc các loại quạt
- Đúc nhôm các loại chi tiết bằng nhôm
- Gia công cơ khí bầu hoàn chỉnh khâu nắp trên quạt trần, để quạt đứng
d. Phân xưởng mạ nhựa;
- Mạ kém, mạ bóng các chi tiết quạt
- Hoàn thiện lưới bảo vệ quạt bàn
- Nhuộm cánh quạt bàn 400
- Sản xuất một số chi tiết bằng nhựa
e. Phân xưởng lắp ráp 1:
- Vào bin stator và lắp ráp hoàn chỉnh các loại quạt quay 400 mm, 300mm,
250mm
f. Phân xưởng lắp ráp 2:
- Quấn bin tẩm sấy các loại quạt
- Vào bin stator và hoàn chỉnh sản phẩm quạt trần
- Sơn trang trí bề mặt các loại quạt
- Sản xuất một số loại bao bì
Các phân xưởng sản xuất phụ
a. Phân xưởng dụng cụ:

- Sản xuất các loại khuân mẫu, khuân đúc ép lực, khuân ép nhựa, gá lắp các
loại dụng cụ cắt, dụng cụ đo kiểm phục vụ cho các phân xưởng xản xuất chín.
9
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật theo chương trình tiến
bộ kinh tế
- Sửa chữa lớn và phục hồi các loại khuôn, gá dụng cụ đo kiểm
Phân xưởng cơ điện:
- Căn cứ vào lịch xích sửa chữa thiết bị của công ty để tổ chức sửa chữa lớn,
vừa các thiết bị trong toàn công ty
- Duy tu bảo dưỡng máy móc thiết bi hàng ngày
- Thiết kế thi công các máy móc tự trang, tự chế, lắp đặt vận hành các máy
móc thiết bị mới
- Quản lý hệ thống điện, nước, sửa chữa nhà xưởng
3. Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nó tham gia vào chu trình sản xuất
nhất định và sau khi hoàn thành một chu trình sản xuất nguyên vật liệu
chuyển thành bán thành phẩm và được chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm.
Nguyên vật liệu được thông qua các quy trình công nghệ của con người để
sản xuất ra các sản phẩm theo ý nuốn, theo yêu cầu của từng loại sản phẩm.
Với đặc điểm sản xuất quạt điện các loại nên để tạo ra sản phẩm bao gồm
nhiều chủng loại khác nhau như: sắt, thép. nhôm, đồng, nhựa.v.v. Nguyên vật
liệu của Công ty chủ yếu được mua ở các Công ty cung ứng vật tư và một số
chi tiết mua ở ngoài thi trường và hàng năm Công ty đã cung ứng được một
lượng vật tư nguyên liệu chủ yếu như sau:
Bảng 2: Tình hình cung cấp vật tư qua các năm
STT Tên vật tư ĐVT 2001 2002 2003 2004 2005
1 Thép lá silic Tấn 415 471 359 432 487
2 Thép các loại Tấn 314 443 208 353 321
3
Nhôm cá loại Tấn 302 204 132 306 347

4
Dây Email Tấn 52 95 71 84 98
10
5
Tụ điện các loại Chiếc 103.000 180.000 81.600 92.300 102.700
6
Đồng Tấn 3 4 3.5 4.7 5
7
Đồng hồ hẹn giờ Chiếc 40.000 50.000 30.000 50.000 56.000
8
Vòng bi 203 Vòng 131.000 125.000 116.000 125.000 162.000
Nguồn: Báo cáo xuất nhập tồn vật tư qua các năm của phòng kế hoạch vật tư
Nhìn vào biểu hình trên ta thấy rằng hàng năm Công ty đã cung ứng
một số liệu rất lớn về vật tư nguyên liệu, tuy số lượng hàng năm có giảm bớt
chút ít. Đó là do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan đem đến. Chúng ta biết
rằng từ khi bước sang nền kinh tế thị trường. Nhà nước thực hiện chính sách
mở cửa, các sản phẩm quạt điện của nước ngoài được tràn vào rất lớn, đặc
biệt là sản phẩm quạt Trung Quốc tràn vào thị trường, giá cả đều rẻ, đa dạng
về mẫu mã.
Mặt khác với số lượng máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ của nhà
máy đã quá cũ, quá lạc hậu so với yêu cầu hiện tại trong sản xuất, hơn nữa do
biến động của nguyên vật liệu nên việc áp dụng để cải tiến đối với sản phẩm,
hình thức, mẫu mã và giá thành gặp nhiều khó khăn. Đó chính là nguyên nhân
làm cho số lượng nguyên, nhiên vật liệu hàng năm phục vụ cho yêu cầu sản
xuất bị giảm.
4. Đặc điểm về lao động.
Bảng 3: Cơ cấu lao động năm 2005
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Số
lượng

Trình độ
Các
bậc
Đại học Tr.cấp
T.bậc
cao
Khác
1 Tổng cán bộ CNV Người 675 56 59 42 521
2 Tỷ trọng % 100 7.85 8.74 6.22 77.19
3 Nam Người 385 32 37 25 291
4 Tỷ trọng % 100 8.31 9.61 6.5 75.58
5 Nữ Người 290 21 22 17 230
6 Tỷ trọng % 100 7.24 7.6 5.86 79.31
11
7 Số lao động gián tiếp Người 127 43 40 19 25
8 Tỷ trọng % 100 33.85 31.5 14.96 19.7
9 Số lao động trực tiếp Người 548 16 19 23 496
10 Tỷ trọng % 100 1.83 3.46 4.2 90.51
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp về lao động của phòng tổ chức.)
Qua bảng cơ cấu lao động trên của Công ty ta thấy cơ cấu sản xuất công
nghiệp thủ công cơ khí, nên tỉ trọng số lao động nam và nữ chênh lệch nhau
không đáng bao nhiêu. Tuy con số về tỷ lệ người có trình độ đại học, trung
học và thợ bậc cao đâng là con số khiêm tốn, song với tình hình và điều kiện
hiện nay thì con số đó nói lên phần nào sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của
CBCNV Công ty.
Bảng 4: Bậc thợ của công nhân trong công ty ĐCTN Năm 2005
STT Bậc thợ Đơn vị
Số
người
Tỷ

trọng(%)
Nam
Tỷ
trọng
Nữ Tỷ trọng
1 Bậc 1 Người 1 0.2 1 0.42 0
2 Bậc 2 Người 7 1.44 5 2.11 2 0.8
3 Bậc 3 Người 33 6.76 18 7.6 15 6
4 Bậc 4 Người 162 33.26 66 27.84 96 38.4
5 Bậc 5 Người 234 48.05 113 47.68 121 48.4
6 Bậc 6 Người 41 8.42 27 11.4 14 5.6
7 Bậc 7 Người 9 1.85 7 2.95 2 0.8
(Nguồn: báo cáo tổng hợp về lao động của phòng Tổ chức)
Nhìn qua biểu hình ta thấy rằng bậc thợ từ 4- 5 với số lượng rất nhiều
gồm 396 người, thợ bậc cao 6/7 tổng số 50, với cơ cấu bậc thợ như trên ta có
thể đánh giá được về trình độ tay nghề, bậc thợ của đội ngũ công nhân lao
động đã có một bề dày kinh nghiệm về nghề nghiệp và trải qua những giai
đoạn của thời kỳ kinh tế đổi mới, góp phần không nhỏ vào việc đưa Công ty
nhanh chóng hoà nhập với cơ chế thi trường, sản xuất ta được nhiều sản phẩm
có chất lượng tốt. Tạo điều kiện cho sản phẩm của Công ty chiếm được thị
phần trong thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển của Công ty bên cạnh sự
12
phát triển công nghệ, cải tiến đổi mới sản phẩm là then chốt, chất lượng sản
phẩm là sự sống còn. Công ty cũng đã coi vai trò tổ chức quản lý là nềm
móng cơ bản mà không thể thiếu được. Bởi vậy công tác tổ chức quản lý nhân
lực luôn được coi trọng. Công ty đã xây dựng được " Điều lệ thủ trưởng” và
dần dần được điều chỉnh theo " Điều lệ Công ty công nghệp quốc doanh”. Do
đó về mặt cơ cấu sản xuất được hoàn thiện, hình thức sản xuất được chuyên
môn hoá, tổ chức quản lý được thực hiện theo nội quy, quy chế và tổ chức lao

dộng được bố trí theo nguyên công trên cơ sở 5 định: Về công tác tổ chức,
dựa vào tình hình đặc điểm của sản xuất, và trên cơ sở thực hiện kế hoạch sản
suất từng phân xưởng để bố trí cân đối điều hoà lao động giữa các phân
xưởng theo kế hoạch để phát triển sản xuất ổn định. Về công tác đào tạo đã
được chú ý, hàng năm Công ty đã triển khai bồi dưỡng, đào tạo lại về tay
nghề và nghiệp vụ, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân, cử người đi học đại
học và các nghành kinh tế kỹ thuật, nâng cao bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn.
Xây dựng và thực hiện chế độ tiền lươnng theo nghị định 29/CP về đổi mới
quản lý tiền lương, trên cơ sở căn cứ vào tổng quĩ lương được duyệt cân đối
đảm bảo thu nhập của cán bộ công nhân viên.
5. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty Điện cơ Thống nhất
5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Trong mỗi doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan
trọng, nó là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của công tác sản xuất
trong kinh doanh. Nếu Công ty tổ chức tốt thì sẽ đem lại hiệu quả, và ngược
lại. Do đó việc bố trí sắp xếp cơ cấu phòng ban, phân xưởng làm sao cho hợp
lý, và phù hợp với tình hình thực tế sản xuất của Công ty, thì công tác sản
xuất kinh doanh mới đạt được một kết quả cao nhất. Trước tình hình và đặc
điểm sản xuất của mình Công ty đã tổ chức bộ máy như sau:
13
Hình 2: Sơ đồ tổ chức Công ty
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động hiện nay của Công ty, ta
thấy rằng: công tác quản lý của Công ty chọn theo cơ cấu trực tuyến chức
năng, giám đốc ra lệnh điều hành trực tiếp trong Công ty, thông qua các phó
giám đốc, các trưởng phòng ban. Ngược lại các phòng ban có trách nhiệm
tham mưu cho phó giám đốc theo chức năng nhiệm vụ được giao, ta có thể
thấy cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty như vậy là rất hợp lý trong tình hình sản
xuất hiện nay, các phòng ban được bố trí tương đối gọn nhẹ, không chồng
chéo và có liên quan qua lại về mặt nghiệp vụ, có nhiệm vụ cụ thể rõ ràng.
Điều đó giúp cho giám đốc có những chỉ đạo quyết định nhanh chóng kịp thời

trong hoạt động của Công ty. Tuy nhiên dẫu sao cũng có những yếu điểm là
trong công tác kiểm tra thông tin về tình hình sản xuất tại các phân xưởng
14
GIÁM CĐỐ
PHÓ G Đ
S N XU T (QMR)Ả Ấ
Phòng
KCS
Phòng
t ổ
ch cứ
Phòng
b o ả
vệ
Phòng
K ỹ
thu tậ
Phòng
Tiêu
thụ
PHÓ G Đ
KINH DOANH
Phòng
T i à
vụ
Phòng
h nh à
chính
Phòng
K ế

ho chạ
V t tậ ư
PX
D ngụ
cụ
PX
L p ắ
ráp
PX
S nơ
M ,ạ
nh aự
PX
t Độ
d pậ
PX

khí
PX c ơ
i nđ ệ
Tr m ạ
s a ử
ch aữ
giám đốc không thể thực hiện được thường xuyên, để từ đó bổ xung kịp thời
các kế hoạch phương án cho công tác sản xuât kinh doanh của Công ty đạt
được kết quả cao.
5.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý công ty
Chúng ta đã biết rằng cơ cấu tổ chức quản lý theo nghĩa rộng là thành
phần các phòng ban, các cán bộ nhân viên trong bộ máy quản lý ở tất cả các
cấp, là việc hình thành và phân bổ các dạng hoạt động quản lý ( có chức năng)

giữa các bộ phận cấu thành. Đồng thời là việc xác định các thông tin các văn
bản, các giấy tờ, quyền hạn và trách nhiệm của tất cả các phòng ban, và của
tất cả các cán bộ, nhân viên trong bộ máy quản lý.
Thông qua sơ đồ trên về cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty ta tìm
hiểu chức năng của từng bộ phận:
a. Ban giám đốc: Bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
+ Giám đốc có các nhiệm vụ sau:
Chỉ đạo xây dựng các kế hoạch dài hạn ngắn hạn sản xuất kinh doanh
kế hoạch phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, trực tiếp chỉ đạo khối hành chính,
quản lý chặt chẽ tài chính, bảo toàn và phát triển các nguồn vốn, chịu mọi
trách nhiệm trước Nhà nước và cấp trên.
+ Phó giám đốc sản xuất: Có nhiệm vụ tổ chức xây dựng các tiến bộ sản
xuất hàng ngày, tháng, cho toàn công ty, giao kế hoạch cho từng phân
xưởng, chỉ huy toàn bộ về sản xuất, tổ chức quản lý chặt chẽ kho bán thành
phần và chỉ đạo, theo dõi, điều hành, ban hành các định mức lao động.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ tổ chức chi đạo bổ sung thiết bị
máy móc, cải tiến thiết bị và xây dựng chương trình tiến bộ kỹ thuật hàng
năm, tổ chức áp dụng tiêu chuẩn háo kỹ thuật trong cí nghiệp, chỉ đạo hợp
đồng thanh lý các phế liệu.
15
b. Chức năng của các phòng ban
+ Phòng kế hoạch: Bao gồm 8 người, đây là phồng nghịp vụ tham mưu
cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, hợp tác sản xuất với bên ngoài, quản lý kho bán thành phẩm.
+ Phòng tổ chức: Bao gồm 9 người, có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý
chất lượng, đáo tạo, sắp xếp và bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên và các
chế độ về lao động.
+ Phòng cung tiêu: Gồm 25 người, có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý
chất lượng vật tư nhập vào công ty, xây dựng và thực hiện kế hoạch tieu thụ
sản phẩm

+ Phồng tài vụ: Gồm 8 người, có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc về lĩnh vực kế
toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm với Nhà nước, theo dõi kiểm tra giám sát
tình hình thực hiện kế hoạch, các chính sách chế độ tài chính trong Công ty
+ Phòng KCS: Gồm 26 người, có nhiệm vụ giúp giám đốc trong việc
quản lý chất lượng đo lường cho toàn Công ty
+ Phòng hành chính tổ hợp: gồm 13 người, 1 trưởng phòng giúp giám
đốc trong công việc hàng ngày, quản ký và điều hành mọi công việc, sự vụ,
tổng hợp các hoật dộng sản xuất kinh doanh của công ty, giao dịch văn thứ,
chăm lo sức khoẻ cán bộ công nhân viên, quản lý tài sản, cung cấp văn phòng
phẩm và quản lý kho hành chính.
+ Phòng bảo vệ: Gồm 17 người, có nhiệm vụ giúp giám đóc trong công
tác an ninh chính trị, trật tự an toàn công ty, quản lý các trang thiết bị phòng
cháy chữa cháy, phòng chống lụt bão thiên tai và các sự cố khác.
16
PHẦN II: THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ISO9000P:1994 SANG PHIÊN BẢN ISO9000:2000
I.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN CƠ
THỐNG NHẤT
1. Tình hình sản xuất kinh doanh
a. Kết quả sản xuất kinh doanh
Trong những năm gần đây, khi Nhà nước chuyển sang cơ chế thị trường,
Công ty đã nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thị trường, cùng với sự siến
động trong thị trường về giá cả, nguyên vật liệu, về sự biến động của đồng
USD. Đặc biệt Nhà nước mở cửa thị trường nên sản phẩm quạt cùng loại của
hàng ngoại nhập tràn vào thị trường đủ các chủng loại, hình thức, mẫu mã,
kiểu dáng và giá cả, đã gây không ít khó khăn cho Công ty. Bắt buộc sản
phẩm Công ty muốn tồn tại phải cạnh tranh gay gắt, mà chủ yếu là các loại
quạt của Đài Loan và Trung Quốc. Nhưng với quyết tâm của các cán bộ công
nhân viên trong toàn Công ty, Công ty đã giành khá nhiều thời gian để phân
tích các cơ hội kinh doanh trên thị trường mới, nghiêp cứu kỹ lượng thông tin

thị trường, và các sản phẩm quạt trên thị trường. Để từ đó Công ty đưa ra một
hệ thống các kế hoạch, các giải pháp vào lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt dộng khác trong môi trường cạnh tranh. Đồng thời Công ty
đã mạnh dạn đổi mới phương thức tổ chức quản lý về sản xuất kinh doanh cải
tiến đổi mới kỹ thuật dây truyền công nghệ sản xuất, đầu tư các trang thiết bị
máy móc hiện đại, tự động hoá trong sản xuất. Tổ chức chiến lược Maketing,
thu nhập thông tin quảng cáo, khuyếch trương, tiếp thị thị trường, giới thiệu
sản phẩm. Đặc biệt Công ty đã quan tâm đến yếu tố vốn, có các chính sách về
bảo toàn và phát triển vốn, vay thêm vốn để đầu tư thêm thiết bị máy móc, và
các công tác kế hoạch phục vụ sản xuất. Do đó mà Công ty đã từng bước
thích ứng được với cơ chế mới, khắc phục được những khó khăn, để tìm ra
hướng đi đúng đắn, bảo đảm sản xuất ổn định và hoàn thành vượt mức các kế
17
hoạch hàng năm. Đảm bảo sản phẩm của mình luôn chiếm được thị phần trên
thị trường, và luôn có uy tín với người tiêu dùng, thông qua biểu đò sau ta
thấy được kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 5: kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm
STT Chỉ tiêu
ĐV
tính
2001 2002 2003 2004 2005
1 Giá trị tổng sản lượng Triệu 57.184 58.591 64.059 44.069 57.105
2 Doanh thu Triệu 52.911 49.181 51.416 40.467 54.028
3 Nộp ngân sách Triệu 5.280 4.250 3.050 2.400 3.380
4 Tổng số quạt sản xuất Chiếc 153.483 162.039 186.012 138.125 147.304
5 Tổng số quạt tiêu thụ Chiếc 150.432 159.367 171.377 137.027 143.087
6 Tổng số lao động Người 705 697 986 975 1125
7
Thu nhập bình quân
người/tháng

Đồng 1.048,438 968.436 899.588 723.900
892.870
( Nguồn: báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm của phòng tài vụ)
Về giá trị sản xuất công nghiệp tăng đều qua các năm đặc biệt đến năm
2005 thì giá trị tổng sản lượng có tăng lên đáng kể do có sự biến động về giá
cả nguyên vật liệu, do sức mua trên thị trường tăng mạnh so với năm 2001,
mặt khác sản phẩm quạt điện đã được công ty cạnh tranh tốt hơn về gía cả,
mẫu mã.
Bảng 6: chỉ tiêu tài chính của công ty
Đơn vị : triệu đồng
STT Các chỉ tiêu 2001 2002 2003
2004 2005
1 Tổng số vốn 13.433 15.508 15.036 15.447 15.045
2 Vốn cố định 7.615 9.740 9.218 9.236 9.025
3 Vốn lưu động 5.818 5.818 5.818 5.783 5.782
4 Doanh thu 49.181 51.406 44.063 46.348 44.201
5 Vòng quay của vốn 3.66 lần 3.31 lần 2.93 lần
2.87 lần 2.79 lần
(Nguồn: báo cáo tổng hợp của phòng tài vụ)

Qua số liệu bảng 6 ta thấy tốc độ chu chuyển của vốn( vòng quay vốn ) tức
là đồng vốn được quay vòng trong năm đã nói lên được tình hình sản xuất của
Công ty. Do đó ta có thể nói rằng vòng quay của vốn năm 2001 là 3.66, năm
18
2002 là 3.31; năm 2003 là 2.93; năm 2004 là 2.87; năm 2005 là 2.79. Như vậy
tốc độ vòng quay của vốn có chiều hướng giảm dần qua các năm, mà việc sản
xuất kinh doanh của công ty vẫn đạt hiệu quả cao, đảm bảo được công việc
kinh doanh có lãi, đảm bảo được hiệu quả cao, đảm bảo được việc chi lương,
thưởng, mua vật tư kịp thời đúng tiến độ, đúng với nguyên tắc quản lý của
nhà nước, nộp đầy đủ các ngân sách và khoản trích nộp khác. Tuy nhiên qua

các kết quả trên cho ta thấy rằng: Công ty không tránh khỏi những khó khăn
mới trước sự thay đổi mới của môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh gay
gắt trên thị trường, sản phẩm quạt cùng loại của nước ngoài tràn ngập trên thị
trường ( do Nhà nước mở cửa) với số lượng lớn đa dạng về chủng loại, hình
thức mẫu mã phong phú, và giá rẻ hơn nhiều so với sản phẩm của Công ty.
Điều đó đã làm cho công tác sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Nhưng
cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đã năng động sáng tạo, cải tiến kỹ
thuật công nghệ, đổi mới sản phẩm phù hợp với môi trường cạnh tranh đáp
ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Do đó Công ty đã tạo được
những bước phát triển nhất định từng bước tạo lập và ổn định công tác sản
xuất kinh doanh và công ăn việc làm cho người lao động.
b. Hiệu quả sử dụng vốn.
Từ những ngày đầu thành lập công tác sản xuất kinh doanh đều theo kế
hoạch của nhà nước giao, với số vốn hàng năm đều do nhà nước cấp, và đầu
tư trang thiết bị máy móc. Trong thời gian này Công ty luôn hoàn thành và
vượt mức kế hoạch hàng năm, doanh thu từ sản xuất năm sau cao hơn năm
trước. Đó chính là do công tác tổ chức sản xuất và công tác quản lý sử dụng
vốn luôn đạt được năng suất và hiệu quả cao.Từ năm 2000 đến nay, khi hoà
nhập với nền kinh tế mở, kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh gay gắt về các
loại sản phẩm quạt điện, Công ty đã từng bước nghiên cứu thị trường, nghiên
cứu về cải tiến kỹ thuật, đổi mới sản phẩm. Đặc biệt là công tác quản lý và sử
dụng vốn làm sao có hiệu quả, khi Công ty chuyển sang tự hạch toán sản xuất
19
kinh doanh, vốn do nhà nước cấp rất ít hoặc không có, nguồn vốn của Công ty
chủ yếu là đi vay ngân hàng, bạn hàng và một phần rất ít vốn tự có nên công
tác quản lý và sử dụng vốn gặp rất nhiều khó khăn song với tinh thần làm chủ
tập thể của CNCNV đã từng bước vượt qua những khó khăn vướng mắc đó
mác ổn định sản xuất, đảm bảo duy trì sản xuất. Công ty đã tập chung vay vốn
đầu tư nhiều thiết bị mới, tự động hoá để đổi mới, nâng cao chất lượng, số
lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Công ty đã thực hiện chỉ tiêu tiết

kiệm khâu vật tư và gia công ngoài. Xây dựng phương án giảm chi phí trong
giá thành, trên cơ sở đó tổ chức vòng quay của vốn trong năm càng nhiều
càng tốt. Từ chỗ đó mà năm 2001 công ty đã sản xuất được162.034 chiếc
quạt, doanh thu đạt 49.181.000.000 đồng; năm 2002 sản xuất được 162.034
chiếc quạt, doanh thu đạt 51.466.000.000 đồng; năm 2003 sản xuất được
131.215 chiếc quạt, doanh thu đạt 40.467.000.000 đồng; năm 2004 sản xuất
được 138.125 chiếc quạt,doanh thu đạt 46.348.000.000 đồng ; năm 2005 sản
xuất được 147.304, doanh thu đạt 44.201.000.000 đồng.
2. Tình hình tiêu thụ của Công ty Điện cơ Thống nhất.
Trong cơ chế thị trường mới doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều luôn
đạt mục tiêu hàng đầu là: làm thế nào để có thể thu lợi nhuận cao nhất cho
Công ty. Thông qua việc thoả mãn nhu cầu của thị trường, người tiêu dùng.
Chính vì vậy công tác nghiên cứu thị trương luôn luôn phải được coi là nhiệm
vụ đầu tiên, có tầm quan trọng hàng đầu. Vì chỉ có xác định nhu cầu tiêu dùng
của thị trường thì mới có khả năng thoả mãn đáp ứng được các nhu cầu ấy. Ý
thức được tầm quan trọng này khi bắt tay vào công tác sản xuất kinh doanh,
Công ty Điện cơ thống nhất đã tổ chức nghiên cứu thị trường, xem công tác
thị trường và tiêu thụ sản phẩm là công tác trọng tâm, là mối quan tâm hàng
đầu Công ty. Vì muốn tiêu thụ được sản phẩm của mình trên thị trường thì nó
đòi hỏi rất nhiều yếu tố, về đặc điểm sản phẩm như: chủng loại, mẫu mã, hình
thức, chất lượng sản phẩm, và giá cả. Bên cạnh đó thị trường tiêu thụ là yếu tố
20
quan trọng nhất nếu ta không nghiên cứu và nắm bắt được về thị trường nào?
trong hay ngoài nước? Nông thôn hay thành thị, vùng núi hay đồng bằng,
người có thu nhập cao hay người lao động. Dựa trên cơ sở đó mà Công ty lập
kế hoạch sản xuất, lập các phương án để đưa sản phẩm của mình ra thị
trường. Bởi vậy hiện nay thị trường sản phẩm chủ yếu của Công ty là thị
trường trong nước. Đặc biệt sản phẩm quạt điện của Công ty được tiêu thụ
chủ yếu ở thị trường phía Bắc và miền trung. Bên cạnh đó theo sự nghiên cứu
và đánh giá của các chuyên gia thì nhu cầu thị trường hiện nay ở Việt Nam

vào khoảng 1.500.000 quạt/năm. Do đặc điểm của khí hậu Việt Nam, nhiệt
đới gió mùa nên về mùa hè rất nóng, nên nhu cầu về tiêu thụ quạt điện là rất
lớn, khi mà thu nhập của họ chưa cao, chưa có đủ điều kiện để lắp máy điều
hoà nhiệt độ. Từ những đặc điểm này nên dự báo nhu cầu đến các năm tiếp
theo phương pháp tăng trưởng GDP thì nhu cầu đến năm 2010 vào khoảng
2.600.000 quạt/năm. Trong khi đó năng lực tối đa hiện nay của doanh nghiệp
quạt điện ở Việt Nam chỉ đạt được khoảng 1.000.000 quạt/năm. Trong khi đó
Công ty Điện cơ thống nhất có số lượng sản phẩm nhiều và chiếm phần lớn
thị phần phía Bắc cũng chỉ cho sản xuất được 180.000 – 200.000 quạt/năm.
Nếu tận dụng tối đa năng lực hiện có thì năm 2005 chỉ đạt được 300.000
quạt/năm. Như vậy thị trường trong nước vẫn là thị trường chủ yếu của Công
ty, hơn nữa sản phẩm quạt điện của Công ty đã có một truyền thống về chất
lượng sản phẩm tốt, được người tiêu dùng chấp nhận và có uy tín trên thị
trường.
Do nhu cầu của thị trường và của người tiêu dùng và do Công ty có kinh
nghiệm lâu năm trong công việc sản xuất sản phẩm quạt, am hiểu về thị
trường truyền thống, sản phẩm mà chủ yếu của công ty hiện nay là sản xuất
các loại quạt như: quạt bàn cánh 400mm, 300mm, 225mm, quạt cây 400mm,
quạt cây 400mm có hẹn giờ. Đặc biệt là qquạt trần 1,4m, mà hiện nay rất
được người tiêu dùng ưa chuộng, từ các gia đình cá nhân, đến các bệnh viện,
21
trường học, phòng làm việc, caca phòng ban của công ty, doanh nghiệp. Sản
phẩm quạt trần sản xuất ra tới đâu tiêu thụ hết ngay đến đấy. ngoài ra công ty
còn sản xuất các loại quạt hút đẩy cách 225 mm, các loại động cơ nhỏ, chấn
lưu 40W. Do đó Công ty đã có một thị trường sản phẩm quạt lớn, tốc độ phát
triển ổn định đảm bảo sản phẩm luôn đứng vững trên thị trường.
Về tiếp thị quảng cáo sản phẩm: Công ty đã thành lập bộ phận
Marketing với nhiệm vụ tổ chức việc tìm hiểu thu thập thông tin, phân tích và
xử lý có hiệu quả các thông tin về nhu cầu của các loại thị trường, nhu cầu thị
hiếu của người tiêu dùng. Trên cơ sở đó để tổ chúc lại các hoạt động kinh

doanh, lập phương án tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, xây dựng chiến
lược giá cả, định thời điểm tiêu thụ cho từng loại sản phẩm trên từng vùng,
từng địa phương. Có các hình thức đưa sản phảm mới vào thị trường tiêu thụ.
Đặc biệt Công ty đã tham gia các hoạt động giới thiệu quảng cáo và tiêu thụ
sản phẩm tại các hội chợ triển lãm các tỉnh, thành phố. Ngoài việc đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm thông qua các đại lý Công ty cũng tập trung đầu tư hình
thức trực tiếp tiêu thụ sản phẩm như: bổ sung 8 nhân viên tiếp thị bán hàng,
thuê một cửa hàng bán sản phẩm tại siêu thị Thiên thế kỷ. Ngoài ra trong
những năm qua Công ty đã hình thành bộ phận kinh doanh tiếp thị thị trường,
thông qua các địa lý và mối quan hệ với các đơn vị bạn. Công ty đã tăng
cường quảng cáo, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của Công ty tại các tỉnh, tạo
điều kiện để sản phẩm của mình hàng năm được tiêu thụ cao, đảm bảo uy tín
với người tiêu dùng và chiếm thị phần trên thị trường. Ngoài các biện pháp
trên để đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm Công ty đã có các chính sách cho các
đại lý như: Công ty đã ban hành các cơ chế khuyến khích cho người tiêu thụ
sản phẩm trong cách thanh toán thì tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý
như: trả trước một phần giá trị lô hàng, số còn lại trả chậm, thanh toán theo
tháng và vận chuyển hàng từ công tyđến các đại ký. Đối với các chủ hàng lớn
Công ty đã xây dựng nhiều khung giá khác nhau, Công ty đã chi thưởng cho
22
khách hàng 67.543.000 đồng. Do đó các đại lý cũng đã góp phần đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ trong những năm qua.
Bảng 7: tình hình tiêu thụ sản phẩm qua các năm
STT Tên loại
2003 2004 2005
SL
(chiếc)
So với
2002 (%)
SL

(chiếc)
So với
2003(%)
SL
(chiếc)
Sovới
2004(%)
1 QQuạt bàn 225
21.352 109.2 23.072 100.9 19.499 84.5
2 QQuạt bàn 300
1.960 55.8 2.854 162.4 3.030 79.20
3 QQuạt bàn400
8.669 72.3 9.795 109.2 5.252 53.6
4 QQuạt treo tường
300 437 69.7 492 115.5 477 97
5 QQuạt treo tường
400 3.554 79.3 9.199 221.7 8.175 88.8
6 QQuạt đứng các loại
35.858 78.9 36.825 116.25 22.680 61.6
7 QQuạt đứng mini
90 37 314 348.8
8 QQuạt trần 1,4m
75.685 123.7 84.061 107.8 74.897 89.1
9 QQuạt hút đầu 250
1.215 3.794 288.3 3.019 79.6
(Nguồn: báo cáo tiêu thụ sản phẩm qua các năm của phòng kế hoạch vật tư)
Qua bảng tiêu thụ trên của Công ty qua các năm ta thấy chiều hướng
tiêu thụ quạt các loại của năm 2004 là đạt được hiệu quả nhất. Sang năm
20005 có giảm so với cùng kỳ 2004, chủ yếu do các nguyên nhân khách quan
và chủ quan. Do nhà nước mở cửa thị trường, các sản phẩm cùng loại được

nhập về rất nhiều cả về chủng loại, hình thức, mẫu mã, kiểu dáng và giá lại rẻ,
nên việc cạnh tranh của công ty trở nên gay gắt, nhất là Công ty phải đương
đầu cạnh tranh với sản phẩm quạt Đài Loan và Trung Quốc. Do thị trường có
nhiều biến động do đó sản phẩm tiêu thụ của năm 2005 giảm xuống là điều tất
yếu.
23
II.TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY ĐIỆN
CƠ THỐNG NHẤT
1. Hành trình đến với ISO9000 của Công ty Điện cơ Thống nhất
Trong nhiều năm qua, Công ty Điện cơ Thống nhất luôn nghiêm túc thực
hiện qui định của Nhà nước về công tác quản lý chất lượng. Chấp hành
nghiêm chỉnh việc đăng ký chất lượng hàng hoá với cơ quan quản lý chất
lượng. Các loại sản phẩm do Công ty sản xuất, đặc biệt là sản phẩm mới đều
làm thủ tục đăng ký với Chi cục TC - ĐL - CL Hà nội. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, Công ty luôn đảm bảo mức chất lượng đã đăng ký. Thanh tra
Sở KHCN - MT, Chi cục TC - ĐL - CL Hà nội luôn đánh giá là đơn vị thực
hiện tốt công tác này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện và quản lý theo Hệ thống văn bản nội
bộ của Công ty cũng còn nhiều tồn tại và chưa phù hợp với yêu cầu của thị
trường mới. Việc nâng cấp hệ thống quản lý chất lượng cần phải được quan
tâm hơn. Đồng thời tăng cường khả năng kiểm soát chất lượng, hạn chế tối đa
sự khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chính vì thế, lãnh đạo
Công ty đã quyết định tìm hiểu áp dụng tiêu chuẩn ISO9000 vào Công ty.
Lãnh đạo công ty nhận thức rằng :
* Áp dụng ISO 9000 sẽ đem lại cho doanh nghiệp một phương pháp quản lý
chất lượng mang tính hệ thống với các đặc điểm sau:
- Hướng vào quá trình.
- Hướng vào phòng ngừa.
- Kiểm soát các hành động khắc phục, phòng ngừa.
* Áp dụng ISO sẽ đảm bảo các nguyên tắc sau:

+ Định hướng bởi khách hàng: Nghĩa là sản xuất sản phẩm gì, yêu cầu
về chất lượng đến đâu... đều phải được xây dựng một cách cụ thể và đầy đủ
xuất phát từ yêu cầu của khách hàng.
+ Sự lãnh đạo: Lãnh đạo vừa là người đứng đầu một tổ chức / doanh
24
nghiệp vừa là người đưa ra và quyết định các mục tiêu trước mắt, lâu dài.
Lãnh đạo phải đảm bảo được sự nhất trí cao từ mọi cấp trong doanh nghiệp
thì sẽ thu được kết quả tốt nhất.
+ Sự tham gia của mọi người: Hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO
thành công được không chỉ phụ thuộc vào sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ,
vào các điều kiện thuận lợi chủ quan và khách quan mà nó còn phụ thuộc rất
nhiều vào nguồn nhân lực từ mọi góc độ tham gia vào vận hành hệ thống này.
+ Tính hệ thống: Phương pháp quản lý hệ thống là cách huy động, phối
hợp tất cả các nguồn lực để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Bằng
phương pháp này mà doanh nghiệp tìm ra mối liên quan giữa các quá trình và
có thể phối hợp hài hoà giữa chúng để mang lại hiệu quả trong quản lý, sản
xuất và kinh doanh.
+ Cải tiến liên tục: Bằng phương pháp này, doanh nghiệp luôn có sự chủ
động điều chỉnh, cải tiến hệ thống văn bản, cải tiến phương pháp làm việc để
thích nghi với điều kiện cụ thể.
+ Đưa ra các quyết định dựa trên sự kiện cụ thể: Nhờ các quyết định
được xây dựng trên các thông tin, sự việc, khách quan mà hiệu quả của các
quyết định đó đem lại rất cao và mang tính thuyết phục rõ ràng.
+ Phát triển các mối quan hệ: Muốn hệ thống vận hành thuận lợi và trôi
chảy thì phải xây dựng các mối quan hệ (cả bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp) cơ bản và chắc chắn. Nhờ các mối quan hệ gắn bó, phù hợp này mà
khả năng thu nhận và xử lý thông tin liên quan đến hệ thống được thực hiện
một cách nhanh chóng và chính xác...
* Lợi ích của việc áp dụng ISO 9000:
+ Đối với doanh nghiệp:

- Sản phẩm có chất lượng ổn định, hàng bán ra có tỷ lệ bảo hành thấp hơn.
- Giảm được chi phí phát sinh vô ích do phải thực hiện việc sửa chữa lại
sản phẩm dẫn đến giảm được giá thành, tăng tính cạnh tranh về giá.
25

×