Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

mặt chất và mặt lượng của giá trị thặng dư. ý nghĩa thực tiễn xủa việc nghiên cứu vấn đề trên đối với việc qúy các phát triển của nước ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xhcn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.18 KB, 17 trang )

Hoàng Minh Diệp
tiểu luận KTCT
Phần mở đầu
Trong giai đoạn trớc đây, không riêng gì ở nớc ta mà cả các nớc khác
thuộc hệ thống XHCN , ngời ta đã đồng thống nhất nền kinh tế thị trờng
CNTB , phủ nhận kinh tế thị trờng và các phạm trù, quy luật kinh tế tồn
tại và hoạt động trong nền kinh tế thị trờng. Nhngngày nay, trải qua thực
tiến chúng ta càng ngày càng nhận thức rõ rằng: kinh tế thị trờng không
đối lập với XHCN , nó là thành tựu của nhân loại , đồng thời nó rất cần
thiết cho công cuộc xây dựng phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ lên
CNXH và kể cả khi CNXH đã xây dựng. Mà nền kinh tế thị trờng thì
luôn gắn liền với các phạm trù và các quy luật kinh tế của nó, trong đó
có phạm trù giá trị thặng d. Hay nói cách khác : sự tồn tại giá trị thặng
d là một tất yếu khách quan Việt Nam ta đang áp dụng nền kinh tế thị
trờng hớng XHCN. Tuy hiện nay chúng ta đang thực hiện n
ền kinh tế thị tròng nhiều thành phần theo định hớng XHCN nhng
trong chừng mực nào đó vẫn tồn tại thành kiến đối với các thành phần
kinh tế t nhân, t bản , coi các thành phần kinh tế này là bóc lột, nhan
thức này không chỉ xảy ra với một số cán bộ, đảng viên làm công tác
quản lý mà còn xảy ra ngay trong những ngời trực tiếp làm kinh tế t
nhân ở nớc ta. Mà tho nh l luận của Các Mác, vấn đè bóc lột này lại liên
quan đến giá trị thặng d. Chính vì thế , việc ngiên cứu về chất và lợng
của giá trị thặng d sẽ giúp chúng ta có những nhận thức đúng đắn về con
đờng đi lên xây dựng XHCN ở Việt Nam mà Đảng và Nhà nớc ta đã
chọn. Từ việc nghiên cứu đó, rút ra ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này là
điều rất cần thiết.
Phần nội dung
Mặt chất và mặt lợng của giá trị thặng d. ý nghĩa thực tiễn xủa
việc nghiên cứu vấn đề trên đối với việc qúy các phát triển của nớc
ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN .
Chúng ta cần phải nghiên cứu về giá trị thặng d bởi sự tồn tại của giá


trị thặng d trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN của nớc ta là
1
Hoàng Minh Diệp
tiểu luận KTCT
một tất yếu khách quan, có nghiên cứu về giá trị thặng d ta mới thấy rõ
những đặc tính phổ biến của sản xuất và phân phối giá trị thặng d trong
nền kinh tế thị trờng, từ đó tìm ra các giải pháp để vận dụng học thuyết
giá trị thặng d nhằm phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc
ta, theo mục tiêu đã đợc Đảng và Nhà nớc vạch ra, làm dân giàu nớc
mạnh, xây dựng thành công CNXH ở Việt Nam.
Khi nghiên cứu về phạm trù giá trị thặng d, Mác đã sử dụng nhuần
nhuyễn phơng pháp duy vật biện chứng để nghiên cứu. Ngời đã gạt bỏ đi
những cái không bản chất của vấn đề để rút ra bản chất của nó, đi từ cái
chung đến cái riêng, từ trừu tợng đến cụ thể và đặc biệt là việc sử dụng
phơng pháp trừu tợng hoá khoa học.
A. Mặt chất giá trị thặng d .
Đi từ sự phân tích sự chuyển hoá của tiền thành t bản cùng với sự
chuyển hoá sức lao động thành hàng hoá, Mác đã chỉ rõ mối quan hệ
kinh tế giữa ngời sở hữu tiền và ngời sở hữu lao động là điều kiện đầu
tiên quyết để sản xuất ra giá trị thặng d. Từ đó, Mác đi phân tích quá
trình sản xuất ra giá trị thặng d, làm rõ bản chất , nguồn gốc của giá trị
thặng d.
I. Sự chuyển hóa của tiền thành t bản.
1. Công thức chung của t bản.
- Tiền là hình thái giá trị cuối cùng của sản xuất và lu thông hàng hoá
giản đơn đồng thời cũng là hình thức biểu hiện đầu tiên của t bản.
- Điểm giống nhau của hình thái lu thông này đợc ccáu thành
bởi 2 yếu tố là hàng và tiền công thức chứa đựng 2 hành vi đối lập nhau
là mua và bán công thức biểu hiện QHKT giữa ngời mua và ngời bán.
- Xong bản thân tiền không phải là t bản, mà tiền chỉ trở thành t bản

khi nó đợc đa vào lu thông với mục đích đem lại thu nhập không lao
động cho ngời sở hữu tiền. Để làm rõ sự khác nhau giữa tiền và t bản,
Mác đã đi phân tích điểm giống nhau và khác nhau của hai công thức :
lu thông hàng hoá giản đơn H-T-H và hình thái lu thông T-H-T.
Điểm khác nhau của chúng là:
2
Hoàng Minh Diệp
tiểu luận KTCT
- Trình tự hai giai đoạn đối lập (mua và bán) trong hai công thức lu
thông là đảo ngợc nhau. Với công thức H-T-H là bán trớc, mua sau, tiền
chỉ đóng vai trò trung gian. Còn với công thức T-H-T thì mua trớc, bán
sau, vai trò trung gian thuộc về hàng hoá.
- Trong công thức lu thông H-T-H , tiền cuối cùng đợc chuyển thành
hàng hoá , do đó tiền bị chi tiêu hẳn. Ngợc lại, trong hình thái T-H-T ,
tiền đợc chỉ ra để mua rồi đợc thu lại sau khi bán , nh vậy tiền trong
công thức này chỉ đợc ứng trớc mà thôi. Tóm lại , giá trị sử dụng là mục
đích cuối cùng của vòng chu chuyển H-T-H . Còn động cơ, mục đích
của vòng chu chuyển T-H-T là bản thân giá trị trao đổi.
- Trong lu thông T-H-T , điểm đầu và điểm cuối đều là tiền, chúng
không khác nhau về chất . Do đó, qua trình vận động này dờng nh là
một việc thừa, vì nó là một việc đổi một vật để lấy một vật giống hệt.
Mà nh ta biết, một món tiền chỉ có thể khác với một món tiền khác về
mặt số lợng, nên để quá trình T-H-T có đợc cái nội dung của nó thì cần
có sự khác nhau về lợng tiền ở điểm đầu và điểm cuối. Kết quả là lu
thông, giá trị (tiền) đợc ứng ra trớc đó không những đợc bảo tồn mà còn
tự tăng thêm giá trị. Chính sự vận động ấy đã biến giá trị (tiền) đó thành
t bản.
- Mục đích của quá trình lu thông H-T-H , là giá trị sử dụng, tức là
nhằm thoả mãn những nhu cầu nhất định. Nh vậy, quá trình này là hữu
hạn, nó sẽ kết thúc khi nhu cầu nào đó đợc thoả mãn. Ngợc lại, mục

đích khi thực hiện quá trình lu thông theo công thức T-H-T là làm tăng
giá trị ứng trớc đó. Chỉ riêng điều này thôi đã khiến sự vận động của t
bản theo công thức T-H-T là không giới hạn.
Từ phân tích trên, Mác đã phân biệt một cách rõ ràng tiền thông th-
ờng và tiền t bản. Tiền thông thờng chỉ đóng vai trò trung gian trong lu
thông, rồi lại trở lại lu thông, tự duy trì và sinh sôi nảy nở trong lu
thông, quay trở lại về dới dạng đã lớn lên và không ngừng bắt đầu lại
cũng một vòng chu chuyển ấy, T-T, tiền đẻ thành tiền(theo lời phái
trọng thơng )
T-H-T, mới nhìn thì nó là công thức vận động của riêng t bản thơng
nghiệp, nhng ngay cả t bản công nghiệp và cả t bản cho vay thì cũng
vậy. T bản công nghiệp cũng là tiền đợc chuyển hoá trở thành một số
tiền lớn hơn bằng việc bán hàng hoá đó. T bản cho vay thì lu thông T-H-
3
Hoàng Minh Diệp
tiểu luận KTCT
T đợc biểu hiện dới dạng thu ngắn lại là T-T, một số tiền thành một số
tiền lớn hơn. Nh vậy,T-H-T thực sự là công thức chung của t bản.
Nhng sự vận động theo công thức chung T-H-T này mâu thuẫn với
tất cả các quy luật về bản chất của hàng hoá, giá trị, tiền và bản thân lu
thông.
2. Những mâu thuẫn của công thức chung của t bản.
Trong lu thông có thể có hai trờng hợp xảy ra : một là trao đổi tuân
theo quy luật giá trị (trao đổi ngang giá ); hai là trao đổi không tuân theo
quy luật giá trị(trao đổi ngang giá); hai là trao đổi không tuân theo quy
luật giá trị(trao đổi không ngang giá).
- Nếu trao đổi ngang giá, thì giá trị thặng d không thể sinh ra từ
hành vi mua (T-H) hoặc hành vi bán (H-T), tức là từ lĩnh vực lu thông, vì
nếu mua, bán ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái từ tiền sang hàng
hoá, rồi từ hàng trở lại thành tiền, số tiền ứng ra bằng số tiền thu lại sau

khi bán. Vậy, ở trờng hợp này không có sự hình thành giá trị thặng d.
- Nếu trao đổi không ngang giá: có thể có hai giả thiết, một là
ngời bán bán hàng hoá cao hơn giá trị của chúng (bán đắt), và hai là ng-
ời bán bán hàng hoá dới giá trị của chúng (bán rẻ).
- Trong giả thiết bán rẻ: hàng hoá đợc bán với giá trị thấp hơn
giá trị của nó, thì ngời mua đợc lợi một khoản là phần chênh lệch gia giá
trị thực và giá bán của hàng hoá, còn ngời bán bị thiệt một giá trị đúng
bằng giá trị mà ngời mua đợc lợi.
- Nếu xét ngoài lu thông tức là tiền để trong két sắt ; hàng hoá
để trong kho thì cũng không sinh ra đợc giá trị thặng d.
- Nh vậy là giá trị thặng d vừa sinh ra trong quá trình lu thông
lại vừa không thể sinh ra trong quá trình lu thông; vừa sinh ra ngoài lu
thông lại vừa không sinh ra ngoài lu thông. Đó chính là mâu thuẫn của
công thức chung của t bản. Mác là ngời đầu tiên đã phân tích và giả
quyết mâu thuẫn đó bằng lý luận hàng hoá và sức lao động.
3. Hàng hoá - sức lao động
(a) Sức lao động và điều kiện tạo ra hàng hoá.
Chúng ta hiểu, sức lao động (hay năng lực lao động): là toàn bộ năng
lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con ngời
4
Hoàng Minh Diệp
tiểu luận KTCT
đang sống, và đợc ngời đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá
trị sử dụng nào đó.
Nhng để ngời sở hữu tiền có thể mua đợc sức lao động với t cách là
hàng hoá thì sức lao động phải có hai điều kiện sau để trở thành hàng
hoá:
- một là : ngời lao động là ngời tự do sở hữu năng lực lao động
của mình, thân thể của mình, và chỉ bán sức lao động đó trong một thời
gian nhất định.

Bởi vì, sức lao động chỉ có thể xuất hiện trên thị trờng với t cách là
hàng hoá, khi nó đợc đa ra thị trờng, tức là bản thân ngời có sức lao
động đó, đem bán nó. Mà muốn vậy, thì ngời đó phải đợc hoàn toàn tự
do về thân thể, tự do sở hữu năng lực lao động của mình. Ngời sở hữu
sức lao động bao giờ cũng phải bán sức lao động ấy trong một thời gian
nhất định mà thôi, vì nếu anh ta bán hẳn sức lao động đó trong một lần
thì anh ta sẽ tự bán bản thân mình, và từ chỗ là một ngời tự do anh ta sẽ
trở thành ngời nô lệ.
- Hai là: ngời lao động không còn t liệu sản xuất nào khác, buộc
phải đem bán chính sức lao động của mình để tồn tại.
Bởi vì, khi một ngời còn có những hàng hoá khác (t liệu sản xuất
khác) để bán thì anh ta sẽ không đem bán sức lao độngcủa mình. Do
vậy, chỉ khi ngời lao động không còn t liệu sản xuất nào khác, thì họ
buộc phải đem bán chính sức lao động của mình để tồn tại, và chỉ khi đó
hàng hoá sức lao động mới xuất hiện trên thị trờng.
Khi sức lao động trở thành hàng hoá, nó cũng có hai thuộc tính là giá
trị và giá trị sử dụng , nhng nó là hàng hoá đặc biệt, vì vậy, giá trị và giá
trị sử dụng của nó có những nét đặc thù so với những hàng hoá khác.
(b) Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động.
Giống nh hàng hoá khác; hàng hoá sức lao động cũng có 2 thuộc tính
: giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị của hàng hoá sức lao động:
Thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động
để sản xuất ra một hàng hoá; một dịch vụ nào đó. Trong quá trình lao
động sức lao động tạo ra một lợng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
5
Hoàng Minh Diệp
tiểu luận KTCT
thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng d.
Đó chính là đặc điểm riêng của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao

động. Đặc điểm này là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công
thức chung của t bản đã trình bầy ở trên.
Vậy giá trị hàng hoá sức lao động bao gồm:
- Giá trị của những t liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức
lao động của ngời công nhân.
- Giá trị những t liệu inh hoạt cần thiết cho gia đình công nhân
(cho nhng ngời thay thế của anh ta)
- Chi phí đào tạo ngời công nhân tuỳ theo tính chất phức tạp của
lao động đợc đào tạo.
-
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động:
Hàng hoá sức lao động có điểm giống nhau và điểm khác hàng hoá
thông thờng.
Điểm giống là ở chỗ :hàng hoá thông thờng và hàng hoá lao động
đều có khả năng thoả mãn những nhu cầu nhất định của ngời mua nó.
Điểm khác là ở chỗ: nếu nh hàng hoá thông thờng khi đem sử dụng
thì giá trị và giá trị sử dụng đều bị tiêu hao theo thời gian, thì ngợc lại,
hàng hoá sức lao động khi đem sử dụng, giá trị sử dụng càng tăng do ng-
ời công nhân tích luỹ đợc kinh nghiệm sản xuất.
Và giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động chỉ thể hiện ra trong
quá trình tiêu dùng sức lao động. Chính trong quá trình ấy, sức lao động
tạo ra một lợng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, tức là tạo ra giá
trị thặng d.
II. Sản xuất ra giá trị thặng d
Sau khi ngời sở hữu tiền đã mua đợc sức lao động của ngời sở hữu
sức lao động, thì ngời đó tiến hành tiêu dùng sức lao động. Mà việc tiêu
dùng sức lao động là lao động. Nên ngời mua sức lao động tiêu dùng sức
lao động ấy bằng cách bắt ngời bán nó phải lao động. Mà giá trị sử dụng
của sức lao động chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động,
tức là quá trình lao động, và trong quá trình ấy sức lao động tạo ra giá trị

thặng d. Do đó, khi đi nghiên cứu về sản xuất giá trị thặng d, ta sẽ bắt
đầu nghiên cứu từ quá trình lao động.
6
Hoàng Minh Diệp
tiểu luận KTCT
1. Quá trình lao động.
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời tác động
vào tự nhiên bắt tự nhiên phục vuh lợi ích của mình.
Nh vậy thì quá trình lao động sẽ là sự kết hợp của cả 3 yếu tố: sức lao
động; đối tợng lao động; t liệu lao động. Trong đó:
- Sức lao động, nh đã phân tích ở trên, thì đó là yếu tố cơ bản của
quá trình lao động, vì sức lao động gắn liền với con ngời, mà con ngời
luôn sáng tạo ra t liệu lao động, đối tợng lao động, đồng thời sử dụng
chúng để phục vụ lợi ích của mình.
ở đây, ta cần phân biệt giữa sức lao động và lao động. Nếu nh nói
đến sức lao động là mới chỉ nói đến khả năng lao động của con ngời, thì
nói đến lao động là nói đến việc tiêu dùng sức lao động, là nói đến việc
dùng sức lao động kết hợp với đối tợng và t liệu lao động để tạo ra của
cải vật chất.
- Đối tong lao động: là những vật mà con ngời tác động vào trong
quá trình lao động. Có thể chia nó thành 2 loại: Một là, loại có sẵn trong
tự nhiên nh đất đai, các nguồn thuỷ sản, lâm sản Hai là, loại đã trải
qua chế biến, thờng tồn tại dới dạng nguyên, nhiên, vật liệu.
- T liệu lao động: là những vật hoặc hệ thống những vật mà con ngời
dùng để tác động vào đối tợng lao động.
T liệu lao động bao gồm: công cụ lao đông và những yếu tố vật chất
phục vụ trực tiếp lao động hoặc gián tiếp quá trình sản xuất nh: kho
tàng, bến bãi, đờng giao thông, thông tin, điện nớc tức là cơ sở hạ
tầng kỹ thuật. Trong đó, công cụ lao động là những yếu tố tác động trực
tiếp vào đối tợng lao động (nh máy móc), nó là yếu tố cở bản nhất của

t liệu lao động, mà Mác gọi nó là hệ thống xơng cốtcủa quá trình lao
động sản xuất.
Việc phân biệt giữa đối tợng lao động và t liệu lao động cũng chỉ là t-
ơng đối mà thôi. Đối tợng lao động và t liệu lao động trong quá trình lao
động sản xuất hợp thành t liệu sản xuất, do đó, có thể nói rằng: quá trình
lao động là sự kết hợp thành t liệu sản xuất, do đó, có thể nói rằng: quá
trình lao động là sự kết hợp của cả 2 yếu tố: sức lao động và t liệu sản
xuất đó vào sản phẩm đợc tạo ra.
Đi từ cái chung là việc nghiên cứu quá trình lao động, Mác đã đi đến
phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng d dới CNTB .
2. Sản xuất ra giá trị thặng d
7
Hoàng Minh Diệp
tiểu luận KTCT
Để hiểu rõ hơn qua trình sản xuất giá trị thặng d dới CNTB , ta hãy
xem ví dụ với những giả định khoa học mà Mác đã đa ra nh sau:
Với phơng pháp trừu tợng hoá trong nghiên cứu, Mác đã đa ra các
giả định khoa học:
- Nền kinh tế t bản chỉ là nền kinh tế tái sản xuất giản đơn
- Giá cả không thay đổi
- Không xét đến ngoại thơng.
Giả sử để tạo tạo ra 1kg sợi nhà TB phải ứng ra số tiền 20 nghìn đv
tiền tệ để mua 1kg bông; 3 ngàn đơn vị cho hao phí máy móc và 5 ngàn
đv mua sức lao động của công nhân điều khiển máy móc trong 1
ngày(10 giờ). Giả định việc mua này đúng giá trị. Mỗi giờ lao động
sống của công nhân tạo ra giá trị mới kết tinh vào sản phẩm là 1000đv.
Trong quá trình sản xuất bằng lao động cụ thể, công nhân sử dụng
máy móc để chuyển 1kg bông thành 1kg sợi theo đó giá trị của bông vào
hao mòn máy móc cũng đợc chuyển vào sợi. Bằng lao động trừu tợng;
mỗi giờ công nhân tạo thêm một lợng giá trị 1000đv. Giả định chỉ trong

5 giờ công nhân đã kéo xong 1kg bông thành 1kg sợi: thì giá trị 1kg sợi
đựơc tính theo các khoản:
+ Giá trị 1kg bông chuyển vào = 2000 đv
+ Hao mòn máy móc = 3000 đv
+ Giá trị mới tạo ra (trong 5 giờ lao động, phần này vừa đủ bù đắp
giá trị sức lao động)= 5000 đv
Tổng công : 28000 đv
Nếu trong quá trình lao động ngừng ở đây thì nhà t bản cha đợc giá
trị thặng d.
Nhng nhà t bản đã mua sức lao động trong 1 ngày với 10h chứ không
phải là trong 5h trong 5h lao động tiếp theo 3000đv hao mòn máy móc
và với 5h lao động sau, ngời công nhân vẫn tạo ra 5000đv giá mới và có
thêm 1kg sợi với giá trị 28000đv. Tổng số tiền nhà t bản chỉ ra để có đợc
2kg sợi sẽ là:
+ Tiền mua bông 20000*2=40000đv
+ Hao mòn máy móc (máy chạy 10 tiếng)
30000*2=6000đv
+ Tiền lơng công nhân sản xuất cả ngày (trong 10h tính theo dúng
giá trị sức lao động)=5000đv
Tổng cộng=51000đv
8
Hoàng Minh Diệp
tiểu luận KTCT
Tổng giá trị của 2 kg sợi là:2kg*28000=56000đv và nh vậy;lợng giá
trị thặng d thu đợc là 56000- 51000=5000đv
Từ thí dụ trên ta rút ra kết luận: giá trị thặng d là giá trị mới do lao
động của công nhân tạo ra ngoài giá trị sức lao động; là kết quả lao động
không công của công nhân t bản cho nên: Mác viếtbí quyết của sự tăng
thêm giá trị của t bản quy lại là chỗ t bản chi phối đợc 1 số lợng lao
động không công nhất định của ngời khác sở dĩ nhà t bản chi phối đợc

số lao động không công ấy vì t bản là ngời sở hữu t liệu sản xuất.
Có hai phơng thức sản xuất giá trị thặng d, đó là;sản xuất giá trị
thặng d tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng d tơng đối.
(a) Ph ơng thức sản xuất giá trị thặng d tuyệt đối:
Đây là phơng thức sản xuất giá trị thặng d bằng cách kéo dài ngày
lao động hoặc là tăng cờng độ lao động, trong khi giá trị sức lao động và
thời gian lao động tất yếu không thay đổi , nhờ đó kéo dài thời gian lao
động thặng d.
Kéo dài ngày lao động hay tăng cờng độ lao động đều là hao phí lao
động trừu tợng.
Thí dụ: ngày lao động là 8 giờ, gồm thời gian lao động cần thiết: 4
giờ và thời gian lao động thặng d: 4giờ. Bây giờ kéo dài ngày lao động
thành 10 giờ mà thời gian lao động cần thiết không đổi thì thời gian lao
động thặng d tăng từ 4 giờ lên 6 giờ.
Mục đích của nhà t bản là giá trị thặng d tối đa (vô hạn), nhng phơng
thức sản xuất này không đạt đợc mục đích đó. Vì ngày lao động bị hạn
chế không quá 24 giờ, và trong thực tế, không thể kéo dài ngày đến 24
giờ. Mặt khác, việc kéo dài ngày lao động còn gặp phải sự đấu tranh của
công nhân, và sự đấu tranh đó buộc nhà t bản phải rút ngắn thời gian lao
động.
Khi độ dài ngày lao động đã đợc xác định, nhà t bản phải tìm phơng
thức khác để sản xuất ra giá trị thặng d, phơng thức đó đợc gọi là phơng
thức sản xuất giá trị thặng d tơng đối.
(b) Ph ơng thức sản xuất giá trị thặng du t ơng đối:
Phơng thức sản xuất giá trị thặng d tơng đối là phơng thức sản xuất
giá trị bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết, nhờ kéo dài thời
gian lao động thặng d, còn độ dài ngày lao động không đổi.
Muốn rút ngắn thời gian lao động cần thiết thì phải giảm giá trị
những t liệu sinh hoạt, bằng cách tăng năng suất lao động xã hội ở
9

Hoàng Minh Diệp
tiểu luận KTCT
những ngành sản xuất ra t liệu sinh hoạt và ở những ngành sản xuất ta t
liệu sản xuất để sản xuất tu liệu sinh hoạt. Muốn tăng năng suất lao
động thì phải cải tiến sản xuất, đổi mới công nghệ. Những doanh
nghiệp nào đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ mới thì sẽ thu đợc giá
trị thặng d siêu ngạch. ở đây , giá trị thặng d siêu ngạch là giá trị thặng
d cao hơn giá trị thặng d bình thờng do có giá trị cá biệt của hàng hoá
thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá đó. Thực chất của giá trị thặng d
siêu ngạch chính là giá trị thặng d tơng đối, bởi vì nó đều do tăng năng
suất lao động mà có. Chỉ khác ở chỗ: giá trị thặng d tơng đối do tăng
năng suất lao động xã hội, do đó, tất cả các nhà t bản đều đợc hởng. Còn
giá trị thặng d siêu ngạch là do tăng năng suất lao động cá biệt, nên chỉ
có những nhà t bản nào có năng suất lao động cá biệt cao hơn năng suất
lao động xã hội thì mới đợc hởng giá trị thặng d siêu ngạch này.
B. Mặt l ợng của giá trị thặng d :
Mặt lợng của giá trị thặng d biểu hiện ở tỷ suất giá trị thặng d, ở khối
lợng giá trị thặng d, và ở trong các hình thức của giá trị thặng d.
I. Tỷ suất giá trị thặng d
Tỷ suất giá trị thặng d là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa giá trị thặng
d và t bản khả biến (kí hiệu là m).
Nh vậy ta có thể thấy tỷ suất giá trị thặng d phụ thuộc vào mối quan
hệ giữa phần ngày lao động cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động , và
thời gian lao động thặng d. Mà dới CNTB , phần thời gian lao động
thặng d là phân thời lao động không công của ngời công nhân cho nhà t
bản. Do đó, tỷ suất giá trị thặng d phản ánh trình độ (mức độ) bóc lột
của nhà t bản với công nhân, tức là nói lên sự bóc lột theo chiều sâu. Để
chứng minh cho kết luận này, ta hãy đi so sánh giá trị thặng d và phần t
bản trực tiếp sinh ra nó.
Nhà t bản trớc một số t bản là C để tiến hành sản xuất, tìm kiếm giá

trị thặng d, giá trị thặng d đó đợc biểu hiện ở phần d trong giá trị của sản
phẩm so với tổng số giá trị của các yếu tố sản xuất ra sản phẩm ấy.
Ta có giá trị của sản phẩm (kí hiệu là C) là C =C +m, trong đó m là
giá trị thặng d.
T bản C đợc phân chia thanh hai phần: một phần đợc gọi là t bản bất
biến, ký hiệu là c, chi cho những t liệu sản xuất; một phần đợc gọi t bản
khả biến,kí hiệu là v,chi ra để mua sức lao động. Vậy C=c+v. ví dụ nh
nhà t bản đã ứng trớc 16 đồng, trong đó c=12 đồng, v=4đồng. Đến đây
10
Hoàng Minh Diệp
tiểu luận KTCT
ta có thể viết lại công thức tính giá trị của một sản phẩm nh
sau:C=c+v+m. Ví dụ nh giá trị của sản phẩm đó là C=20 đồng, vậy giá
trị thặng d m=4 đồng .
Nh đã làm rõ phần trên, thì c là bộ phận giá trị đợc chuyển hoá toàn
bộ vào trong giá trị của sản phẩm, còn v là bộ phận giá trị trực tiếp sinh
ra m.
Chúng ta đã thấy rằng, trong một ngày lao động, ngời công nhân
không chỉ sản xuất ra giá trị của sức lao động của mình, tức là chỉ sản
xuất ra giá trị những t liệu sinh hoạt hàng ngày cần thiết cho anh ta mà
còn tạo ra giá trị thặng d cho nhà t bản. Vì anh ta sản xuất trong điều
kiện có sự phân công lao động xã hội, cho nên anh ta không trực tiếp sản
xuất ra những t liệu sinh hoạt của anh ta. Phần ngày lao động mà anh ta
dùng để sản xuất ta giá trị những t liệu sinh hoạ hàng ngày cần thiết đó,
ta gọi là thời gian lao động cần thiết, lao động trong thời gian ấy là lao
động cần thiết, và lao động này của ngời công nhân đợc nhà t bản trả
bằng phần t bản v. Hay lao động cần thiết đợc biểu hiên bằng số t bản v.
Phần thứ hai trong ngày lao động, hay là phần thời gian ngời công nhân
làm quá thời gian lao động cần thiết, mà lao động trong phần thời gian
này, cũng làm cho ngời công nhân phải hao phí sức lao động của mình,

nhng lại không tạo ra giá trị nào cho mình cả, mà giá trị tạo ra khi đó là
giá trị thặng d cho nhà t bản. Ta gọi phần thời gian này là thời gian lao
động thặng d, lao động trong thời gian này là lao động thặng d, lao động
thặng d này đợc biểu hiện bằng giá trị thặng d m.
T suất giá trị thặng d theo khái niệm trên là: m =m\v=4\4=100%
Và theo phân tích trên thì m\v=lao động thặng d\lao động cần thiết
Công thức tỷ suất giá trị thặng d :m=lao động thặng d\lao động cần
thiết, chỉ ra chính xác tỷ lệ giữa hai bộ phận cấu thành của ngày lao
động. Nếu tỷ lệ đó là 100% thì ngời công nhân đã làm nửa ngày cho bản
thân, và nửa ngày cho nhà t bản.
Tóm lại, tỷ suất giá trị thặng d đã biểu hiện chính xác mức độ t bản
bóc lột sức lao động, hay mức độ nhà t bản bóc lột ngời công nhân.
II. Khối l ợng giá trị thặng d :
Khối lợng giá trị thặng d là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng d và tổng
số t bản khả biến đợc s dụng. Ký hiệu là M.
Nh vậy, khối lợng giá trị thặng d có thể biểu hiện bằng công thức:
M=m.V
11
Hoàng Minh Diệp
tiểu luận KTCT
III. Sự thay đổi trong đại l ợng của giá trị thặng d .
Chúng ta giả định rằng: hàng hoá đợc bán theo giá trị của nó, và giá
cả sức lao động có thể cao hơn giá trị của nó, nhng không bao giờ thấp
hơn giá trị của nó. Khi đã giả định nh thế thì sự thay đổi của đại lợng giá
trị thặng d sẽ đợc quyết định bởi 3 nhân tố sau: một là độ dai của ngày
lao động; hai là cờng độ bình thờng của lao động; ba là sức sản xuất của
lao động. Mà 3 nhân tố này có thể kết hợp với nhau để tạo ra sự thay đổi
của đại lợng giá trị thặng d.
1. Đại l ợng của ngày lao động và c ờng độ lao động không đổi
(cho sẵn), sức sản xuất của lao động thay đổi.

Đại lợng của ngày lao động không đổi, có nghĩa là giá trị của ngày
lao động đó không đổi, hay giá trin mới đợc tạo ra trong ngày lao động
là không đổi. Giá trị mới tạo ra này bao gồm giá trị sức lao động và giá
trị thặng d. Vì thế, trong điều kiện sản xuất nhất định, thì không thể có
su cùng tăng lên hay cùng giảm xuống của giá trị sức lao động và giá trị
thặng d. Do giá trị của sức lao động không giảm xuống, thì giá trị thặng
d không tăng lên, nên để có sự thay đổi của hai đại lợng đó, thì sức sản
xuất của lao động phải có sụ thay đổi.
2. Ngày lao động không đổi, sức sản xuất của lao động không
đổi c ờng độ lao động thay đổi.
Khi cờng độ lao động tăng lên, tức là chi phí lao động tăng lên trong
một khoảng thời gian, thì một ngày lao động có cờng độ cao hơn sẽ sản
xuất ra nhiều sản phẩm hơn so với một ngày lao động có cờng độ thấp
hờn mà có số giờ lao động ngang ngau. Trờng hợp này cũng gần giống
nh việc tăng sức sản xuất của lao động đều đem lại số sản phẩm lớn hơn
trong cùng một thời gian lao động, nhng giá trị của mỗi đơn vị sản phẩm
trong trờng hợp này không đổi vì trớc cũng nh sau, để làm ra một sản
phẩm đều hao phí một lợng lao động nh nhau; còn trờng hợp tăng sức
tăng sức sản xuất của lao động, giá trị của mỗi đơn vị sản phẩm giảm đi
vì nó tốn ít lao động hơn trớc. Việc tăng cờng độ lao động, làm khối l-
ợng sản phẩm sản xuất ra khi đó tăng lên, giá trị lại không giảm, làm
tổng giá trị tăng, trong khi đó gí trị của sức lao động không đổi, do đó,
làm giá trị thặng d tăng lên. Việc đó khác với việc tăng sức sản xuất của
lao động, làm cho giá trị của sức lao động giảm đi, mà tổng số giá trị
không tăng lên (vì tuy khối lợng sản phẩm tăng, nhng giá trị của mỗi sản
phẩm lại giảm đi tơng ứng), do đó giá trị thặng d tăng lên.
12
Hoàng Minh Diệp
tiểu luận KTCT
3. Sức sản xuất của lao động và c ờng độ lao động không thay

đổi, ngày lao động thay đổi .
Ngày lao động có thê thay đổi theo hai chiều, nó có thể đợc rút ngắn
lại hay kéo dài ra.
Việc rút ngắn ngày lao động, trong điều kiện năng suất lao động và
cờng độ lao động không thay đổi, không làm thay đổi giá trị của sức lao
động, hay không làm thay đổi số thời gian lao động cần thiết , vì thế nó
làm thời gian lao động thặng d bị rút ngắn, hay làm giá trị thặng d giảm.
Đại lợng tuyệt đối của giá trị thặng d giảm làm đại lợng tơng đối của nó
so với đại lợng không đổi của giá trị sức lao động cũng giảm xuống.
Nên chỉ có bằng cách giảm giá cả của sức lao động xuống thì nhà t bản
mới không bị tổn thất. Nếu không thì việc rút ngắn thời gian lao động
bao giờ cũng gắn liền với sự tahy đổi của năng suất lao đồng và cờng độ
lao động.
4. Sự thay đổi cùng lúc của ngày lao động, sức sản xuất và c ờng
độ lao động của lao động:
Có hai trờng hợp quan trọng sau cần phải nghiên cứu:
(a) Sức sản xuất của lao động giảm xuống, đồng thời ngày lao động
bị kéo dài.
Chúng ta nói đến sức sản xuất của lao động giảm xuống là nói đến
những ngành lao động mà sản phẩm quyết định giá trị của sức lao động,
nh ngành nông nghiệp, sức sản xuất của lao động đã giảm xuống do độ
màu mỡ của đất đai kém đi, và giá cả sản phẩm đó đắt lên một cách tơng
ứng.
Khi sức sản xuất của lao động giảm đi, thì nh phân tích ở trên, giá trị
của sức lao động sẽ tăng lên, thời gian lao động cần thiết tăng lên, làm
thời gian lao động thặng d giảm đi, giá trị thặng d cũng vì thế mà giảm
xuống.
(b) Cờng độ và năng suất lao động tăng lên cùng với việc rút ngắn
ngày lao động
Khi cờng độ và sức sản xuất của lao động tăng lên có nghĩa là thời

gian lao động cần thiết đợc rút ngắn lại, đồng thời, thời gian lao động
thặng d đợc kéo dài, giá trị thặng d đợc sinh ra tăng lên. Và do đó,có thể
rút ngắn ngày lao động đến khi thời gian lao động thặng d không còn
nữa, nhng cả khi sức sản xuất và cờng độ của lao động có tăng lên đi
nữa, giới hanh thời gian lao động cần thiết vẫn sẽ đợc nới rộng, bởi vì,
13
Hoàng Minh Diệp
tiểu luận KTCT
càng ngày con ngời càng có nhu cầu sinh sống, hoạt động phong phú
hơn, đồng thời một phần lao động thặng d ngày nay sẽ đợc tính vào lao
động cần thiết.
IV. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng d .
Từ qua trình nghiên cứu trên, ta có thể khẳng định, giá trị thặng d là
một bộ phân của giá trị mới do sức lao động tạo ra, d ra ngoài giá trị sức
lao động, là lao động không đợc trả công, nhng trên bề mătn xã hội nó
lại đợc biểu hiện ra là một khoản dôi ra ngoài toàn bộ tu bản ứng trớc,
gọi là lợi nhuận. Nhng do phân công lao động, t bản cũng đợc chia thành
t bản công nghiệp, t bản thơng nghiệp, t bản cho vay nên lợi nhuận
cũng đợc chia thành những hình thái cụ thể nh : lợi nhuận công nghiệp,
lợi nhuận thơng nghiệp, lợi tức, địa tô
1. Lợi nhuận:
Để sản xuất ra bất kỳ sản phẩm nào, thì con ngời cũng đều phải bỏ
ra những chi phí nhất định. Đối với nhà t bản do không trực tiếp tham
gia vào quá trình lao động sản xuất, nên họ không quan niệm, sản xuất
ra sản phẩm là phai bỏ ra chi phí về lao động sản xuất, nên họ không
quan niệm, sản xuất ra sản phẩm là phải bỏ ra chi phí về lao động nh
những ngời lao động trực tiếp tham ra vào quá trình lao động sản xuất,
mà họ cho rằng chỉ cần bỏ ra một lợng chi phí nhất định về t bản (vốn)
gồm: một phần để mua t liệu sản xuất (c) và một phần để thuê sức lao
động của công nhân (v), tổng những chi phí đó, họ gọi là chi phí sản

xuất t bản chủ nghĩa(k):k=c+v
Và họ khẳng định rằng chính chi phí t bản của họ tạo ra giá trị.
Khặng định đó trái ngợc với kết luận đợc rút ra từ những phân tích trên
là: chỉ có chi phí về lao động mới tạo ra giá trị sản phẩm. Và khi đó , cơ
cấu sản phẩm tho quan điểm của nhà t bản là k+m, chứ không phải là
c+v+m nh đã đợc khẳng định. Đến đây, nguồn gốc thực sự sinh ra giá trị
thặng d đã bị che lấp, nhà t bản khẳng định rằng chính chi phí sản xuất
hay vốn ứng trớc của hắn đã sinh ra m, và m sẽ mang một hình thái biến
tớng mới mà Mác gọi là lợi nhuận (p), do đó cơ cấu sản phẩm là :k+p.
2. Lợi nhuận th ơng nghiệp:
Bản chất của lợi nhuận thơng nghiệp là: 1 phần của giá trị thặng d mà
nhà t bản công nghiệp đã bóc lột của công nhân làm thuê trong quá trình
sản xuất và nhờng lại cho nhà t thơng nghiệp. Vì nhà t bản thơng nghiệp
đã đứng ra đảm nhiệm khâu bán hàng cho nhà t bản công nghiệp.
14
Hoàng Minh Diệp
tiểu luận KTCT
Vậy, vì sao mà nhà t bản công nghiệp lại nhờng một phần giá trị
thặng d của mình cho nhà t bản thơng nghiệp?Lý do là: nhà t bản thơng
nghiệp đã đứng ra đảm nhiệm khâu bán hàng, để nhà t bản công nghiệp
rảnh tay tập trung vào sản xuất. Nhờ đó mà t bản công nghiệp rát ngắn
đợc vòng tuần hoàn vốn (t bản), từ đó thu đợc nhiều lợi nhuận cũng phải
ứng vốn ra để kinh doanh, do họ cũng muốn có lợi nhuận.
3. Lợi tức
Bản chất của lợi tức là 1 phần của giá trị thặng d đợc tạo ra trong lĩnh
vực sản xuất mà các nhà t bản hoạt động trả cho nhà t bản cho vay về
món tiền nhà t bản cho vay đã bỏ ra cho nhà t bản hoạt động sử dụng.
Lợi tức là 1 tỷ lệ phần trăm rất nhỏ so với tổng giá trị của t bản cho
vay. Và nó đợc coi là giá cả của t bản cho vay, do nhà t bản hoạt động
trả cho nhà t bản cho vay để đợc sử dụng t bản cho vay.

4. Địa tô t bản chủ nghĩa
Dới chủ nghĩa t bản có hình thức sở hữu độc quyện về đất đai, nó cho
phép địa chủ có quyền chiếm hữu một phần giá trị thặng d do những
hoạt động diễn ra trên mảnh đất ấy sinh ra, không kêr đất đai đó đợc
dùng trong nông nghiệp, cho xây dựng, cho đờng sắt hay cho bất kỳ một
mục đích sản xuất nào khác. Địa tô chỉ là một phần của giá trị thặng d
sau khi đã trừ đi phần lợi nhuận của t bản kinh doanh nông nghiệp.
C. ý nghĩa thực tiễn rút ra đ ợc khi nghiên cứu về giá trị thặng d
đối với n ớc ta khi chuyển sang nền kinh tế thị tr ờng định h ớng
XHXN.
1. n ghiên cứu để có nhân thức đúng về giá trị thặng d là nhằm
tránh những nghi ngờ về con đ ờng đi lên chủ nghĩa xã hội mà n ớc ta
đang thực hiện :
Sau khi mô hình CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụ đổ, các học giả t
sản đã thừa cơ đẩy mạnh công kích, phủ nhận chủ nghĩa Mác Lênin ;
nhiều nhà khoa học ở các nớc XHCN cũng hoài nghi, thậm chí phê
phán, đòi xét lại các nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, trong đó có
học thuyết giá trị thặng d. Họ làm nh vậy là bởi vì họ không hiểu đợc
cốt lõi lý luận của Mác, nhất là không nắm đợc phơng pháp duy vật biện
chứng của Mác trong nghiên cứu và trình bày học thuyết giá trị thặng d.
Do đó. Việc nghiên cứu về giá trị thặng d sẽ giúp tránh đợc những sai
lầm nh thế.
15
Hoàng Minh Diệp
tiểu luận KTCT
Hơn nữa, nh Ph. Ăng-ghen đã nói : Nhờ hai phát hiện ấy (chủ nghĩa
duy vật lịch sử và lý luận giá trị thặng d) chủ nghĩa xã hội đã trở thành
một khoa học, và giờ đây vấn đề trớc hết là phải tiếp tục nghiên cứu nó
trong mọi chi tiết và mọi mối quan hệ tơng hỗ của nó, điều đó có nghĩa
là việc nghiên cứu về giá trị thặng d không bao giờ là thừa. Đặc biệt,

hiện nay, chủ nghĩa t bản đã và đang có sự thay đổi, có sự điều chỉnh để
bảo vệ cho chính mình.
2. Việc nghiên cứu về mặt chất và mặt l ợng của giá trị thặng d
giúp chúng ta thấy đ ợc thực chất của giá trị thặng d , từ đó không
đồng nhất giá trị thặng d với sự bóc lột, trách có những nhân thức
sai lầm về nền kinh tế thị tr ờng định h ớng XHCN đang đ ợc áp dụng
ở n ớc ta hiện nay.
Hiện nay, nớc ta đang phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN, với mục đích phát triển lực lợng sản xuất, xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phục vụ và nâng cao đời sống nhân
dân, đảm bảo từng bớc xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Phát triển
kinh tế thị trờng ở nớc ta là sử dụng các hình thức và phơng pháp quản
lý của kinh tế thị trờng ở nớc ta là sử dụng các hình thức và phơng pháp
quản lý của kinh tế thị trờng để kích thích sản xuất, khuyến khích tinh
thần năng động, sáng tạo của ngời lao động, giải phóng sc sản xuất, thúc
đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhng là để đi lên chủ nghĩa xã hội.
Nghiên cứu về giá trị thặng d sẽ góp phần thay đổi nhận thức sai lầm
trớc về giá trị thặng d, coi nó là phạm trù riêng của CNTB, đồng nhất nó
với sự bóc lột cần phải xoá bỏ. Việc nghiên cứu sẽ cho nhận thức đúng
rằng :giá trị thặng d là phạm trù chung của bất kì chế độ xã hội nào có
thời gian lao động lớn hơn thời gian lao động xã hội cần thiết
3. Nghiên cứu giá trị thăng d có ý nghĩa trong việc đề ra các
chính sách kinh tế phù hợp.
Nghiên cứu về quá trình sản xuất giá trị thặng d tơng đối trong đó có
việc áp dụng kỹ thuật kỹ thuật trong sản xuất, sẽ giúp xây dựng, hoàn
chỉnh các chính sách, chiến lợc phát triển khoa học công nghệ , thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Khi nghiên cứu về giá trị thặng d, ta thấy sự tác động của quy luật
giá trị thặng d se làm cạch tranh càng trở nên gay gắt, dẫn tới sự phân
hoá giàu nghèo. Vì vâyh, phải có những chính sách (nh xoá đói giảm

nghèo,điều tiết thu nhập dân c) để hạn chế đặc điểm này.
16
Hoµng Minh DiÖp
tiÓu luËn KTCT

17

×