Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

mâu thuẫn kinh tế của chủ nghĩa tư bản và những nét mới trong chủ nghĩa tư bản hiện đại.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.57 KB, 23 trang )

Đề án kinh tế chính trị
PHầN Mở ĐầU
Chủ nghĩa t bản đang chiếm đại đa số toàn cầu trong đó một số nớc t bản có
nền kinh tế phát triển do đó nó có sức mạnh về kinh tế cũng nh chính trị ,quân
sự
Chủ nghĩa t bản ra đời và phát triển trong suốt quá trình dài. Bên cạnh sự
phát triển của chủ nghĩa t bản ,bao giờ cũng có một nhà nớc t sản.Nhà nớc này luôn
tạo điều kiện cũng nh tìm mọi biện pháp để duy trì ,phát triển chủ nghĩa t bản. Từ
chủ nghĩa t bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa t bản độc quyền ,nhà nớc t sản
đóng một vai trò rất quan trọng . Và đặc biệt trong thời đại ngày nay ,nhà nớc t sản
đang tìm mọi cách hàn gắn những rạn nứt trong chính bản thân nền kinh tế t bản
chủ nghĩa. Vậy tại sao nhà nớc t bản hiện đại lại cần phải điều tiết nền kinh tế và sự
điều tiết kinh tế của nhà nớc t sản hiện đại nh thế nào? Với mong muốn tìm hiểu
về nền kinh tế của chủ nghĩa t bản và sự điều tiết của nhà nớc t sản hiện đại đối với
quá trình vận động của nền kinh tế tôi xin chọn đề tài sự điều tiết kinh tế của nhà
nớc t sản hiện đại- một đề tài đang thu hút rất nhiều sự quan tâm của những nhà
kinh tế học vĩ đại cũng nh của rất nhiều độc giả.Thông qua việc trả lời những câu
hỏi này tôi muốn tìm hiểu xâu hơn về hệ thống chính sách điều chỉnh kinh tế của
nhà nớc t bản hiện đại.
Để hoàn thành tốt đề tài này tôi xin chân thành cảm ơn thầy Mai Hữu Thực
đã hớng dẫn tôi, giúp tôi tìm hiểu sâu hơn về những vấn đề này.
1
Đề án kinh tế chính trị
Phần nội dung
I- Mâu thuẫn kinh tế của chủ nghĩa t bản và những nét mới trong chủ nghĩa t
bản hiện đại.
1-Mâu thuẫn kinh tế của chủ nghĩa t bản:
Chủ nghĩa t bản ngay từ khi ra đời đã bộc lộ những mâu thuẫn tởng nh không
thể điều hoà đợc.
-Chế độ phân phối thu nhập quốc dân dới chế độ chủ nghĩa t bản chứa đựng
những mâu thuẫn đối kháng sâu sắc đe doạ sự tồn tại của chủ nghĩa t bản.


Dới chế độ chủ nghĩa t bản,vì các nhà t bản và địa chủ nắm t liệu sản xuất nên
viêc phân phối thu nhập quốc dân dợc tiến hành có lợi cho các giai cấp bóc lột.Quá
trình phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân đã làm cho thu nhập của giai
cấp bóc lột tăng lên còn thu nhập của giai cấp lao động giảm xuống.Do phần thu
nhập ít ỏi nên tiêu dùng của nhân dân lao động bị hạn chế trong phạm vi chật hẹp
của thu nhập.Phần tích luỹ để mở rộng sản xuất tơng đối ít so với khả năng và đòi
hỏi của xã hội.Trong khi đó,đời sống của giai cấp bóc lột thì ngày càng xa hoa lãng
phí.Từ đó đã tạo ra những mâu thuẫn đối kháng sâu sắc giữa giai cấp công nhân và
tầng lớp t sản.
-Nền kinh tế t bản chủ nghĩa (TBCN) trải qua những cuộc khủng
hoảng thừa hoặc thiếu.
Khủng hoảng sản xuất thừa của chủ nghĩa t bản(CNTB) không có nghĩa là
thừa so với nhu cầu của xã hội,mà chỉ thừa so với sức mua eo hẹp của quần
chúng.Chính trong lúc thừa hàng hoá thì hàng triệu quần chúng lao động bị đói
rét.họ đói rét vì họ sản xuất ra quá nhiều lơng thực,quá nhiều than đá.chính mâu
thuẫn kinh tế cơ bản củaCNTB là nguyên nhân nổ ra những cuộc khủng hoảng kinh
tế.
+ Mâu thuẫn giữa tính có tổ chức,có kế hoạch trong từng xí nghiệp với
tính vô chính phủ của toàn xã hội.Các công nhân trong xí nghiệp đợc tổ chức và
2
Đề án kinh tế chính trị
phục tùng ý chí duy nhất của các nhà t bảnnhng trong xã hội thì trạng thái vô
chính phủ bao gồm tất cả.Từ đó đã dẫn đén những điều kiện thực hiện trong quá
trình tái sản xuất TBCN hoàn toàn bị rối loạn.
+Mâu thuẫn giữa xu hớng mở rộng sản xuất vô hạn của CNTB và sức
mua có hạn của quần chúng nhân dân.Các nhà t bản trong quá trình tìm kiếm lợi
nhuận siêu ngạch,ra sức tăng khối lợng lợi nhuận đã mở rộng qui mô sản xuất,tăng
khối lợng hàng hoá và đa ra thị trờng một khối lợng hàng hoá khổng lổ trong khi đó
sự bần cùng hoá của quần chúng nhân dân đã làm hạn chế sức mua của xã hội,làm
cho sức mua lạc hậu so với sự phát triển của sản xuất.

+Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp t sản và giai cấp vô sản bởi đặc
điểm của CNTB là t liệu sản xuất tách rời ngời sản xuất.T liệu sản xuất thì tập
trung trong tay giai cấp t sản còn ngời trực tiếp sản xuất lại là giai cấp vô sản ,ngoài
sức lao động của mình ra,họ không còn gì nữa.
Tất cả những lí do trên đã thúc đẩy những cuộc khủng hoảng kinh tế nổ ra,từ
đó làm sản xuất bị đình đốn,nền kinh tế bị lùi bớc và đa lại tai hoạ cho giai cấp
công nhân.
- Sự phân hoá xã hội thành kẻ giàu ngời nghèo,sự nắm giữ về kinh tế của
các tập đoàn kinh tế lớn và sự cạnh tranh giữa chúng .
- Nạn thất nghiệp và những vấn đề về mặt xã hội nh tệ nạn xã hội,mafia
2- Khái quát về chủ nghĩa t bản hiện đại và những nét mới của nó :
Trong quá trình phát triển của mình,CNTB có khả năng thích nghi rất lớn.
Sự thích nghi đó là không thể tránh khỏi,vì chủ nghĩa xã hội đã tồn tại và cạnh
tranh với chế độ TBCN.CNTB luôn tìm kiếm những hình thức thích nghi mới để
tồn tại và phát triển :sự phát triển của các hình thức sở hữu về t liệu sản xuất,những
thay đổi trong giai cấp kinh doanh,những biến đổi trong lao đọng làm thuê và cả
việc lợi dụng những sai lầm và mâu thuẫn của chủ nghĩa xã hội chỉ nhằm mục đích
tồn tại và phát triển.CNTB đã buộc phải mợn một số nét của chủ nghĩa xã hội,thừa
nhận giai cấp công nhân và các tổ chức của nó .về mặt chính trị,giai cấp t sản cũng
buộc phải lùi bớc. Quá trình phát triển của CNTB không phủ định những hình thức
cũ mà làm cho nó chuyển nhanh sang công nghệ mới. Chẳng hạn trong cuộc cách
3
Đề án kinh tế chính trị
mạng công nghiệp thế kỉ XVIII .Các công xởng không phù hợp nữa,vì đó là của
từng ông chủ t nhân,mâu thuãn với sự cần thiết phải có những mối quan hệ chặt chẽ
lẫn nhau giữa các ngành và với toàn bộ hệ thống tái sản xuất xã hội.Do đó ,phải tập
trung hoá cơ bản và nhập các xí nghiệp cá thể thành công ti cổ phần .Hình thức cá
nhân của sở hữu t nhân TBCN đợc thay bằng hình thức tập thể của nó .cũng nh
trong cuộc khủng hoảng kéo dài những năm 70-90 thế kỉ trớclại bộc lộ những nhợc
điểm của các hình thức tổ chức TBCN chủ yếu. CNTB đã tạo ra một hình thức tồn

tại mới_lũng đoạn.Các tơrớt và cácte có thể phối hợp sản xuất TBCN trên qui mô
từng ngành. Kinh tế phát triển nhanh hơn,nhng lại không đều.Mâu thuẫn giữa tơng
quan lực lợng thay đổi nhanh chóng với sự phân chia các phạm vi thế giới có sẵn đã
dẫn tới chiến tranh thế giới thứ nhất và khủng hoảng chính trị xã hội làm nảy sinh
ra chủ nghĩa xã hội hiên thực. CNTB lại đi tìm lối thoát ,lần này là sự điều tiết của
nhà nớc về sản xuất,quốc hữu hoá một số ngành, xây dựng hệ thống bảo đảm xã
hội.
CNTB hiện đại mang một tính xác định lịch sử đó là CNTB đơng thời với
chúng ta.CNTB mang một bộ mặt mới,những đặc điểm mới của nó gắn liền với
những biến đổi về trình độ sản xuất cao cha từng thấy do cách mạng khoa học kĩ
thuật đem lại. Chúng ta không thể nói tới CNTB hiện đại nếu không có cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật bởi vì cách mạng khoa học kỹ thuật là một sự cải tạo căn
bản về chất,về lc lợng sản xuất xã hội,trên cơ sở biến khoa học thành nhân tố chủ
đạo của sự phát triển sản xuất xã hội, thành lc lợng sản xuất trực tiếp .
- CNTB hiện đại có những nét mới trong quá trình tập trung hoá của nó , các
công ti lũng đoạn hiện nay mang một bộ mặt mới.Trong thực tế các công ti này trở
thành những liên hiệp khoa học -sản xuất trên qui mô lớn,sự liên kết khoa học và
sản xuất nằm trong bản thân các công ti ấy mà không phải là yếu tố bên ngoài .
Nhng bên cạnh những công ti lớn nhất với những u thế của chúng,ngời ta còn thấy
một hiện tợng mới trong quá trình tập trung t bản ở các nớc t bản phát triển,đó là sự
tồn tại và phát triển của các công ti vừa và nhỏ. Ngày nay ta thấy xu hớng giảm bớt
các ngành tập trung trong các công ti lớn và bản thân các công ti lớn cũng chia nhỏ
sản xuất của mình thành những đơn vị nhỏ. Đó cũng chính là đòi hỏi của những
4
Đề án kinh tế chính trị
yêu cầu khoa học kĩ thuật mới. Thực tế đã chứng minh các doanh nghiệp vừa và
nhỏ bên cạnh sự tồn tại của các công ti lớn là một điều hiển nhiên. Các công ti nhỏ
không những cạnh tranh thành công với các công ti lớn về một số sản phẩm có hàm
lợng khoa học cao,mà có khi còn giữ vững vị trí chi phối trong một số ngành có
hàm lợng khoa học quan trọng. Có thể nói sự phát triển không ngừng của khoa học

kĩ thuật đã đặt những công ti t bản đứng trớc những đòi hỏi khắc nghiệt hơn nh
nhanh chóng nghiên cứu những sản phẩm mới,áp dụng có hiệu quả những công
nghệ tiên tiến nhất từ đó tất yếu phải thay đổi cơ cấu tổ chức và sản xuất của các
công ti,đặc biệt là các công ti lớn.
- Các quan hệ xã hội đợc ổn định ở một mức lớn bởi cơ chế điều tiết thị tr-
ờng nhân lực đã góp phần ổn định thu nhập và hợp đồng lao động cũng góp phần
ổn định các quá trình tái sản xuất sứclao động,đòng thời có lợi cho các nhà t bản và
chế độ TBCN.Việc sử dụng sức lao động trong giai đoạn mới của CMKHKINH Tế
cũng là một vấn đề quan trọng bởi thị trờng lao động đang là một địa bàn đấu tranh
giữa giới kinh doanh TBCN với những ngời lao động ở các nớc t bản phát triển.
- Vai trò kinh tế của nhà nớc trong các nớc t bản phát triển cũng có những
thay đổi lớn so với không những CNTB tự do cạnh tranh mà cả CNTB lũng đoạn
và CNTB lũng đoạn nhà nớc.
- Xu hớng quốc tế hoá và sự phân chia thế giới giữa các liên minh.
- Sự biến đổi về chiều hớng và kết cấu cơ cấu của xuất khẩu t bản cũng có
những nét mới.
II- Điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản hiện đại- cơ sở thực tiễn và lí luận.
Trong quá trình phát triển của CNTB bao giờ cũng có một nhà nớc t bản
bên cạnh phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển và biến đổi của CNTB .Từ
đó,vai trò về kinh tế của nhà nớc t bản cũng thay đổi cùng với sự thay đổi đó.Sự
chuyển biến vai trò kinh tế của nhà nớc t bản từ nhân tố bên ngoài, nhân tố tạo điều
kiện và môi trờng cho sự vận động của các quá trình kinh tế san thành nhân tố bên
trong,nhân tố quyết định phơng hớng phát triển của chúng. Đây cũng là một tiến
trình biện chứng, tiến trình biến đổi từ lợng sang chất của những tác động.
1- Những biến đổi về lợng trong vai trò của nhà nớc:
5
Đề án kinh tế chính trị
Vai trò kinh tế của nhà nớc đối với quá trình tái sản xuất của CNTB đợc biểu
hiện qua các chỉ tiêu về lợng ở các ngành, lĩnh vực mà nhà nớc trực tiếp tác động
vào qua mức tơng đối của xu hớng này.

Thứ nhất,sau chiến tranh thế giới thứ hai,ở các nớc t bản phát triển chủ chốt,
các xí nghiệp nhà nớc do chính phủ quốc hữu hoá và trực tiếp đầu t đã có vai trò
quan trọng trong nền kinh tế.Tại Pháp,số công nhân viên chức trong khu vực quốc
doanh chiếm 11% tổng số công nhân viên chức cả nớc;số doanh nghiệp quốc doanh
chiếm 10% trong tổng số doanh nghiệp công ,thơng nghiệp toàn quốc,o Ytalia
là11,5% và8%;Cộng hoà liên bang Đức,Bỉ,Hà Lan khoảng 8-9% và 5-9%.về đầu t
nhà nớc trên tổng số vốn đầu t sản xuất ở các quốc gia trên , khoảng 15-34%. Khi
quan sát ở thời kì tiếp theo,ta thấy rằng ở các nớc thuộc tổ chức OECD, khu vực
kinh tế quốc doanh ở áo có tỉ trọng cao nhất , số ngời làm việc chiếm 30% tổng số
công nhân viên chức cả nớc, sản phẩm công nghiệp chiếm khoảng 1/3. Tai Anh
,Pháp,Ytalia, ngời làm việc trong khu vực quốc doanh chiếm khoảng 15-20% số
ngời làm việc trong cả nớc. Riêng Mỹ , số xí nghiệp nhà nớc có vai trò của nó trong
nền kinh tế không đáng kể.Năm 82,trong nền kinh tế Mỹ(ngoài bu điện,đờng bộ
hoàn toàn là của nhà nớc)trong ngành đờng sắt và điện lực thành phố,nhà nớc chỉ
chiếm 25%,số ngời làm việc trong các xí ngiệp nhà nớc chỉ chiếm có 1,5%tổng số
ngời làm việc trong cả nớc.
Thứ hai,nhà nớc chuyển 1 phần rất lớn thu nhập tài chính thành t bản tài
chính.Sau chiến tranh thế giới thứ hai,số t bản tài chính do t sản nắm giữ tăng lên
và trở thành một bộ phận quan trọng trong cấu thành t bản nhà nớc.Theo thống kê
của Quĩ tiền tệ quốc tế , đến năm 1989,số thu nhập tài chính do chính phủ trung -
ơng các nớc t bản phát triển nắm giữ chiếm tỉ trọng 27% tổng giá trị sản xuất của
các nớc này. Trong đó,Mỹ là 20,54% Pháp là 40,87% Anh là 35,75% .Điều đó
có nghĩa là thu nhập tài chính do chính phủ trung ơng các nớc nắm giữ chiếm 1/4
đến 1/5 GNP của các nớc.
Trên thực tế nhà nớc là ngời sở hữu t bản tiền tệ.Thông qua ngân hàng trung
ơng,nhà nớc t bản phát hành tiền và kiểm soát lu thông tiền tệ. Nhà nớc còn lập ra
6
Đề án kinh tế chính trị
các tổ chức tài chính chính phủ,những tổ chức này đã phát huy vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế .

Từ đó cho thấy việc nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong điều chỉnh hệ thống
tài chính -tiền tệ đã tạo cho nhà nớc một u thế tuyệt đối trớc các tổ chức độc
quyền.Nhờ hệ thống này,nhà nớc có thể chủ động điều chỉnh đợc hoạt động kinh
doanh của t bản t nhân,kể cả đó là tập đoàn t bản lớn.
Thứ ba,trong quá trình điều chỉnh sự vận động của kinh tế,nhà nớc sử dụng các
công cụ nh:tài chính tiền tệ v v .để can thiệp và điều chỉnh kinh tế.chúng ta có thể
thấy tỉ trọng chi ngân sách của chính phủ các nớc so với GNP của các nớc ấy để chỉ
ra qui mô và mức độ nhà nớc can thiệp vào kinh tế . theo thống kê của tổ chức hợp
tác quốc tế năm 1969 ,tỉ trọng chi ngân sách của 24 nớc thành viên chiếm
31,7%GNP. Năm 1988,tỉ trọng này đã tăng lên tới 39,8%. Năm 1988,tỉ trọng chi
ngân sách của Mỹ chiếm 36,2%GNP, tại Nhật là 32,8% ,khối cộng đồng kinh tế
Châu Âu(EEC)là 49,9%.
Từ đó cho thấy GNP của các quốc gia này ngày càng tập trung vào taynhà
nớc nh một công cụ mạnh điều chỉnh kinh tế(tăng từ 1/3 lên 1/2 GNP) .
Theo ớc tính,trong một thời gian dài trớc chiến tranh thế giới thứ hai,tỉ
trọng chi ngân sách của nhà nớc chỉ chiếm khoảng 10% GNP . ở Anh ,qui mô hoạt
động của chính phủ rất hạn chế,có thể thấy chi tiêu công cộng gồm cả trung ơng và
địa phơng,mỗi năm 20 triệu bảng anh,chiếm khoảng 10% GNP.Cũng có thể nói nh
vậy đối với vấn đề về việc làm ,số ngời do chính phủ trung ơng thuê làm chiếm 1,5
% so với ngời có năng lực làm việc.Số đó do chính quyền địa phơng thuê là
3,5%bao gồm giáo viên,cảnh sát v v. tổng cộng cả hai nhóm ngời nói trên cha tới
1 triệu. Nhng tình hình đó thay đổi rất nhanh,trong vòng 20 năm,số ngời do chính
phủ thuê mớn tăng gấp 3 lần.
Tại Mỹ và các nớc chủ yếu khác tình hình cũng diễn ra tơng tự nh vậy.
Trớc chiến tranh thế giới thứ nhất,chi tiêu của chính phủ liên bang của các bang và
các địa phơng chiếm 1/12 thu nhập của cả nớc. Thời kì chiến tranh thế giới thứ
hai,chi tiêu của nhà nớc tăng lên rất cao,vào khoảng 1 nửa GNP .Theo thống kê
7
Đề án kinh tế chính trị
,năm 1913,chi tiêu của chính quyền các cấp của Mỹ là 3 tỉ USD cho đến cuối

những năm 70 đã tăng lên trên 400 tỉ USD.
Từ những chỉ tiêu về lợng trên đã phản ánh không chỉ sự tăng cờng hoạt
động kinh tế của nhà nớc t bản,mà còn nói nên sự tăng cờng vai trò của nhà nớc đối
với sự vận động của nền kinh tế TBCN.
2- Những biến đổi về chất trong vai trò của nhà nớc:
Những chỉ tiêu về chất phản ánh điều chỉnh kinh tế của nhà nớc ngày càng
trở thành nhân tố quyết định đối với quá trình tái sản xuất TBCN.
Trớc chiến tranh thế giới thứ hai,nhà nớc t bản đã tích cực can thiệp vào đời
sống kinh tế xã hội nhng xét về vai trò của nó trong quá trình taí sản xuất TBCN thì
đó chỉ là hoạt động có tính chất bên ngoài,ứng phó nhất thời dối với các đột biến
kinh tế . Sự can thiệp của nhà nớc khi đó đụng chạm tới toàn bộ nền kinh tế quốc
dân song đều có trọng điểm .Vào thời kì khủng hoảng kinh tế, nhà nớc ra sức
tăng nhu cầu xã hội,làm dịu mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng .Trong thừi
chiến,nhà nớc tập trung các nguồn lực vào phát triển quân sự,thu hẹp các nhu cầu
khác ,hớng vào phục vụ cho chiến tranh.Từ sau chiến tranh tới nay,nhà nớc t bản đã
can thiệp toàn diện vào đời sống kinh tế xã hội,động chạm tới mọi ngành kinh tế
vào mọi lĩnh vực và mọi khâu của quá trình tái sản xuất,trong cả hoạt động kinh tế
trong nớc và quan hệ kinh tế quốc tế.tính chất thờng xuyên trong hoạt động điều
chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản ở chỗ nhà nớc đặt ra một thể chế can thiệp vào kinh
tế nh:thể chế tài chính,tiền tệ,kết hợp với các sắc lệnh hành chính và các đạo luật
kinh doanh.Do đó,nó làm cho hoạt động điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản có
tính pháp lí.Mặt khác,nhà nớc chuyển sự điều tiết ngắn hạn là chủ yếu sang điều
chỉnh kinh tế theo chơng trình ,kế hoạch trung hạnvà dài hạn kết hợp với điều chỉnh
kin tế ngắn hạn.Trong đó coi điều chỉnh nền kinh tế theo chơng trình kế hoạch giữ
vai trò chủ đạo quyễt định sự tăng trởng lâu dài của nền kin tế, còn điều chỉnh ngắn
hạn chỉ nhằm ứng phó ,sửa chữa những sai lệnh quá lớn trong quá trình vận động
của nền kinh tế .
Tính chất thờng xuyên trong điều tiết kinh tế của nhà nớc t bản còn thể hiện
ở việc phối hợp kinh tế quốc tế. Trớc chiến tranh thế giới thứ hai, các cơ qua điều
8

Đề án kinh tế chính trị
tiết kinh tế của nhà nớc chỉ đợc thiết lập mổi khi có chiến tranh hoặc có khungr
khoảng kinh tế, sau đó phần lớn các cơ quan đó bị giải thể. Cho tới sau chiến tranh
thế giới thứ hai nhà nớc lập ra một loạt các cơ quan điều tiết kinh tế hoạt động ổn
định, những cơ quan này hoàn thiện hơn và có thể thay đổi tuỳ theo sự biến đổi của
tình hình kinh tế và chính sách cụ thể của mỗi chính phủ. Tính chất phổ biến, toàn
diện, thờng xuyên và ổn định trong vai trò điều chỉnh kinh tế của nhà nớc cũng đợc
biểu hiện ở sự thay đổi của các giải pháp và tính phù hợp của chúng trong thực tiễn.
Nếu trớc chiến tranh thế giới thứ hai, biện pháp chủ yếu mà nhà nớc t bản thờng sử
dụng trong quá trình tác động vào nền kinh tế là giải pháp hành chính, thì nay là
các giải pháp kinh tế, đợc nhà nớc sử dụng phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn trong các
giải pháp tác động. Chẳng hạn tại Mỹ trớc kia có một thời chính phủ Mỹ sử dụng
các giải pháp hành chính trong điều chỉnh kinh tế là chủ yếu tức là ban hành các
sắc lệnh kinh tế. Mặc dù các sắc lệnh này có tạm thời làm dịu bớt tiến trình khủng
hoảng, nhng vì các biện pháp hành chính này khônh phối hợp đồng bộ với các
biệnpháp, chính sách khác nên trong suốt những năm 30 kinh tế Mỹ luôn trong tình
trạng trì trệ. Cuối cùng chính phủ Mỹ phải tuyên bố chính sách kinh kế mới bị
phá sản.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai do có hoà bình lâu dài nên nền kinh tế của
các nớc TBCN có một thời kì phát triển tơng đối ổn định, tạo điều kiện cho các nớc
t bản phát triển chuyển các giải pháp hành chính ,quản chế sang dùng các giải pháp
kinh tế và kết hợp kinh tế với các giải pháp hành chính thông qua luật hoá các công
cụ kinh tế.Đạc biệt đối với khu vực kinh tế t nhân, nhà nớc chủ yếu dùng các công
cụ và đòn bẩy kinh tế để hớng dẫn kinh doanh theo định hớng của nhà nớc.Từ
đó,nhà nớc điều tiết kinh tế có hiệu quả hơn,vừa tăng thêm sức sống kinh tế cho các
xí nghiệp t nhân,vừa đảm bảo cho kế hoạch kinh tế đợc thực hiện một cách thuận
lợi .
Những phân tích trên cho thấy sự can thiệp của nhà nớc t bản vào kinh tế
là một quá trình chuyển biến từ lợng sang chất.Vai trò của nhà nớc đã chuyển từ
yếu tố bên ngoài, yếu tố tạo môi trờng thành yếu tố bên trong của quá trình tái sản

9
Đề án kinh tế chính trị
xuất TBCN,và trở thành một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự vận động
của quá trình này.
3- Những nhân tố chủ yếu đảm bảo cho quá trình điều tiết kinh tế của nhà nớc
t bản hiện đại:
Thứ nhất,sau chiến tranh thế giới thứ hai,nền kinh tế của các nớc tham chiến
bị tàn phá nặng nề.Để khôi phục lại nền kinh tế của đất nớc đòi hỏi các nớc TBCN
phải tập trung mọi nguồn lực ,sức sản xuất của toàn xã hội. Ngoài nhà nớc,không
có một tổ chức t bản nào thực hiện đợc,dù đó là một tập đoàn t bản khổng lồ.
Thứ hai,sau chiến tranh thế giới thứ hai,phong trào độc lập dân tộc trên
toàn thế giới dâng cao ,hệ thống thực dân cũ bị tan rã,một số nớc Đông âu và châu
á tách khỏi hệ thống TBCN,bớc lên con đờng xã hội chủ nghĩa làm cho lực lợng
của thế giới xã hội chủ nghĩa lớn mạnh. Điều đó đặt CNTB trớc thách thức mang
tính sống còn đòi hỏi tất cả các nớc TBCNphải liên kết nhằm chống lại lực l-
ợng,phá vỡ hệ thống TBCN. Để thực hiện nhiệm vụ đó phải có sự liên minh quốc tế
toàn diện cả về kinh tế,chính trị,quân sự giũa các quốc gia.Do đó,nhà nớc t bản
buộc phải can thiệp vào các quá trình kinh tế và nắm trong tay những tiềm lực kinh
tế lớn mạnh . Mặt khác,nhà nớc t bản cũng cần phải cải thiện lại mối quan hệ kinh
tế truyền thống ,vốn là những quan hệ gây bùng nổ kinh tế xã hội,đẩy CNTB lâm
vào chiến tranh và khủng hoảng nặng nề.
Thứ ba,yếu tố chủ yếu của quá trình tăng cờng vai trò kinh tế của nhà nớc
t bản là sự phát triển nhanh chóng của sức sản xuất xã hội,của cách mạng khoa học
-công nghệ lần thứ ba và sự phát triển vợt bậc của sức sản xuất sau chiến tranh thế
giới thứ hai ,làm cho trình độ xã hội hoá sản xuất tăng lên.Từ đó làm cho độc
quyền t nhân không thể theo kịp ,đòi hỏi độc quyền nhà nớc phải phát triển đủ mức
để can thiệp toàn diện vào kinh tế .Bởi vì thành tựu của cuộc cách mạng khoa học
kĩ thuậtđa tới sự ra đời hàng loạt ngành sản xuất mới nh điện tử,năng lợng hạt
nhân,hàng không vũ trụ v.v Để phát triển những ngành này đòi hỏi phải có những
nguồn vốn khổng lồ,có cơ sở hạ tầng hiện đại,có đội ngũ công nhân lành nghề,có

sự ổn định về mặt xã hội.Tất cả những điều đó cần fải dựa vào nhà nớc,ủng hộ nhà
nớc nh ngời đại diện chung cho lợi ích của mình và chấp nhận sự điếu phối kinh tế
10
Đề án kinh tế chính trị
của nhà nớc nh một yếu tố cần thiết cho sự tồn tại và phảt triển của họ.Mặt
khác,các nhà t bản t nhân luôn muốn một tỉ xuất lợi nhuận cao mà việc đầu t vào cơ
sở hạ tầng , nghiên cứu khoa học phát triển sự nghiệp giáo dục đòi hỏi một khoảng
đầu t lớn.Nhng tỉ xuất lợi nhuận thấp, thời gian thu hồi vốn chậm,sau dó t bản t
nhân chuyển sang vai nhà nớc với t cách là ngời đại biểu cho xã hội gánh vác và để
đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát triển,nhà nớc t bản phải đứng ra gánh vác trách
nhiệm xây dựng kết cấu hạ tầng,phát triển khoa học-giáo dục, từ đó mà vai trò kinh
tế của nhà nớc t bản ngày càng đợc nâng cao .
Thứ t,khi các tập đoàn t nhân ra sức áp dụng kĩ thuật mới,tăng cờng quản lí
kinh doanh,tăng cờng tính tổ chức và tính kế hoạch sản xuất của xí nghiệp thì cần
phải có định hớng ở tầm vĩ mô để hạn chế tính tự phát vi mô, đảm bảo cho sự phát
triển cân đối về lợng và chất của nền kinh tế.
Thứ năm,do lực lợng sản xuất phát triển mạnh,năng xuất lao động tăng lên
,làm nảy sinh mâu thuẫn giữa sản xuất đợc mở rộng tuyệt đối với thị trờng bị thu
hẹp tơng đối và cũng để khắc phục sự mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng đã
gây ra cuộc khủng hoảng nghiêm trọng trong những năm 30 của thế kỉ XX.Từ đó
đặt ra yêu cầu cấp bách buộc nhà nớc phải can thiệp vào các khâu của quá trình tái
sản xuất xã hội nhằm bảo đảm sự vận động bình thờng của nó.
Thứ sáu, do sự phân công lao động mà mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế
làm cho mối quan hệ giữa các nớc vừa phụ thuộc vừa đấu tranh lẫn nhau. Để tăng
cờng vị trí kinh tế, chiếm lĩnh thị trờng rộng hơn đồng thời để tăng cờng sự hợp tác
các nớc t bản phải đứng ra áp dụng các chính sách phối hợp quốc tế.
2- Cơ sở lý luận về điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản hiện đại:
2.1- Vai trò kinh tế của nhà nớc trong chủ nghĩa t bản theo quan điểm của
Mác xít:
Theo lý luận của ĂngGhen về chức năng xã hội của nhà nớc thì các xã hội vận

động trong những sự đối lập giai cấp, đã cần đến nhà nớc, nghĩa là mộttổ chức của
giai cấp bóc lột để duy trì những điều kiện sản xuất bên ngoài của nó nhà n ớc là
đại biểu chính thức của toàn thể xã hội, là sự tổng hợp của toàn thể xã hội thành
một nghiệp đoàn có thể trông thấy đợc, nhng nó chỉ là thế chừng nào nó là nhà nớc
11
Đề án kinh tế chính trị
của bản bản thân các giai cấp đại biểu trong thời đại của mình cho toàn thể xã
hội cũng theo phân tích của ông nhà n ớc tạo ra trong lòng xã hội một lĩnh vực
phân công lao động mới, đồng thời nó cũng có lợi ích đặc biệt trong mối quan hệ
với những ngời giao trách nhiệm cho nó và trở nên độc lập hơn trong mối quan hệ
đó. Nhờ tính độc lập vốn có của mình nhà nớc nhà nớc tác động và những điều kiện
và quá trình sản xuất. Có thể nói đó là sự tác động qua lại của hai thế lực không
giống nhau: một mặt là quá trình kinh tế, mặt kia là lực lợng chính trị mới.
Từ những phân tích trên ta thấy t tởng chíng của Ăngghen là: nhà nớc sinh ra
nhằm thực hiện những chức năng xã hội chung, tồn tại nh một lực lợng chinh trị
mới, có tính độc lập tơng đối trong quan hệ với những lực lợng xã hội nhờ đó nhà
nớc tác động trở lại quá trình sản xuất, dó là sự tác động qua lại lẫn nhau. Trong
một xã hội nhà nớc đóng vai trò là một ngời chỉ huy điều hành cả quá trình sản
xuất của xã hội. Sự điều hành dó sâu hay nông, toàn diện hay bộ phận, gián tiếp
hay trực tiếp tuỳ thuộc vào nhu cầu của sản xuất. Và nhu cầu này lại do sự đòi hỏi
giải phóng sức sản xuất xã hội đặt ra. Trong giai đoạn hình thành của CNTB, quan
hệ sản xuất phong kiến kìm hãm sự phát triển của sức sản xuất, nhà nớc với vai trò
quan trọng nhất tạo điều kiện cho sự ra đời của các quan hệ kinh tế TBCN, bảo vệ
nó phát triển. Còn trong giai đoạn độc quyền TBCN quá trình tích tụ và tập trung t
bản đã đạt tới quy mô lớn, tính xã hội hoá của sản xuất cao, các giai cấp t bản trở
nên không thể kiểm soát đợc các quá trình kinh tế, làm cho nền kinh tế lâm vào
tình trạng khủng hoảng, xã hội thiếu ổn định. Trớc thực trạng đó nhà nớc buộc phải
can thiệp sâu vào nền kinh tế, khôi phục lại trạng thái cân bàng tơng đối từ đó ổn
định trật tự xã hội.
2.2- vai trò kinh tế của nhà nớc t bản theo quan điểm t sản:

Đại diện cho quan điểm t sản có tác giả J.M.Keynes, ông cho rằng CNTB
phát triển đến một giai đoạn nhất định, thì cơ chế tự điều chỉnh của thị trờng không
đủ sức dập tắt khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp. Tai hoạ khủng hoảng và thất
nghiệp đổ lên đầu những ngời lao động đã thúc đẩy họ nổi dậy lật đổ chế độ TBCN.
Mặt khác, theo ông nguyên nhân của tai hoạ này là: Do sự tăng trởng của nền
kinh tế đã làm cho thu nhập tăng lên, cùng với nó là sự tăng lên của tiêu dùng, nhng
12
Đề án kinh tế chính trị
tiêu dùng tăng lên thờng chậm hơn mức tăng lên của thu nhập do bản chất tiết kiệm
của con ngời. Từ đó dã làm cho tổng cầu của xã hội thấp hơn so với tổng cung của
toàn xã hội sản xuất ra. Hơn nữa, do tỷ xuất lợi nhuận thấp hơn tỉ xuất lợi tức làm
chocác nhà t bản thích duy trì t bản của mình dới hình thức tiền tệ, t bản sản xuất sẽ
chuyển thành t bản sinh lợi tức dẫn đến việc làm bị thu hẹp lại. Ông cho rằng sự
vận động của nền sản xuất TBCN có nhạy cảm rất cao đối với mức lợi tức, do đó
nếu lợi tức tăng cao, số d tiết kiệm lớn, đầu t giảm và số thất nghiệp sẽ tăng lên gây
hậu quả cho nền kinh tế và nguy cơ bùng nổ xã hội. Vì vậy muốn cho xã hội ổn
định, nhà nớc fải can thiệp vào nền kinh tế, làm cho nó vận động nhịp nhàng và
tăng trởng theo chiều hớng lành mạnh.
Trái với J.Keynes thì M.Friedman lại cho rằng nền kinh tế lâm vào tình
trạng đó là do nhà nớc đa vào lu thông một khôí lợng tiền tệ quá lớn hoặc quá nhỏ.
Nếu nhà nớc đa vào lu thông một khối lợng tiền lớn hơn so với khối lợng cần thiết
sẽ làm cho thu nhập danh nghĩa tăng cao hơn thu nhập thực tế, từ đó kích thích lãi
xuất thị trờng tăng cao, dẫn đến đồng tiền mất giá, tăng tốc độ lạm phát và giá cả.
Từ đó làm xấu đi điều kiện tái sản xuất xã hội và mất ổn định xã hội. Theo
M.Friedman nhu cầu tiền tệ nhạy cảm cao với nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ. Ông
đa ra kết luận rằng các biến số kinh tế vĩ mô nh tổng sản lợng, công ăn việc làm và
giá cả chủ yếu chịu tác động của việc điều chỉnh khối l ợng tiền tệ trong lu thông
của nhà nớc, tức là nó ảnh hởng tới chính sách chủ yếu trong mô hình điều chỉnh
kinh tế của nhà nớc.Nhnh trong những năm 1979 - 1982 chính phủ Mỹ đã áp dụng
mô hình điều chỉnh kinh tế của Friedman và nó đã đa nền kinh tế lâm vào suy thoái

sâu sắc, thất nghiệp lên tới 10,5%, đầu t bị lụi đi do nhiệt độ quá cao của lãi suất.
Sau Ăngghen và Friedman còn có rất nhiều nhà kinh tế đa ra một hớng lý
thuyết, theo đó các chính sách kinh tế đợc nhiều nhà nớc hoạch định và thực hiện
nhng các chính sách đó đều rất cực đoan và không phù hợp với sự vạn động thực tế
của nền kinh tế do đó nó đều thất bại. Bởi vì, mỗi hớng lý thuyết đều chỉ tập trung
đa ra các giải pháp nhằm vào một mục tiêu. Trong thực tế, để nền kinh tế phát triển
ổn định đòi hỏi nhà nớc phải có đối sách toàn diện. Hơn nữa các chủ thể hoạt động
trong nền kinh tế thị trờng luôn chịu nhiều biến động và rủi ro, họ cần nhà nớc
13
Đề án kinh tế chính trị
cung cấp các thông tin kịp thời và chính xác.Trớc hết các thông tin đầy đủ về chính
sách và sự thay đổi của các chính sách nhà nớc đa ra để điều chỉnh kinh tế .Thứ
nữa là những biến động của thị trờng mà nhà nớc ở tầmvĩ mô cũng có thể biết và dự
đoán đợc cũng cần phải thông báo kịp thời cho các chủ thể kinh tế.Vì,đối với các
nhà kinh doanh,điều đó sẽ giúp họ đa ra các quyết định kịp thời để chỉ đạo sản
xuất.Còn ngời tiêu dùng,thông tin đó cũng giúp họ thu xếp việc chi tiêu,mua sắm
hợp lí, đặc biệt giúp họ lờng trớc đợc nguy cơ mất việc làm để có những ứng phó
kịp thời.Nhà nớc,ngoài việc thu nhập thông tin và cho các chủ thể kinh tế biết về
hoạt động kinh tế của mình,cũng cần phải nắm đợc ý kiến của các nhà kinh doanh
và nguyện vọng kinh tế của nhân dân để ra cacs quyết sách kịp thời.Đó là những
quan hệ kinh tế hài hoà,hợp lí,đảm bảo cho nền kinh tế vận động,phát triển và ổn
định.
Đặc điểm quan trọng nhất trong quá trình tiến triển của các t tởng kinh tế t sản
về điều chỉnh kinh tế bằng nhà nớc hiện nay là sự phục hồi và tôn trọng các nguyên
tắc điều tiết của thị trờng.Đó là hết quả không chỉ do quá trình phát triển của t duy
lôgich mà còn do kinh nghiệm thực tiễn đau đớn vì mở rộng thái quá sự can thiệp
của nhà nớc vào quá trình vận động của nền kinh tế.Vấn đề ở đây không phải là
việc nhà nớc can thiệp vào kinh tế nhiều hay ít ,tăng cờng hay nới lỏng,mà là nhà n-
ớc càng can thiệp bằng các biện pháp trực tiếp thì càng làm xấu đi các điều kiện
của tái sản xuất xã hội mà không mang lại hiệu quả tích cực.Chính vì vậy,các lí

thuyết hiện đại về điều chỉnh kinh tế ngày nay đã tập trung hẳn vào hớng xác định
kịp thoừi các mô hình điều chỉnh kinh tế thích hợp và các chính sách kinh tế hiệu
quả cao.
III- Sự điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản hiện đại:
Hệ thống điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản hiện đại đợc hình thành trên
cơ sở kết hợp giữa cơ chế nhà nớc với cơ chế thị trờng và cơ chế độc quyền t nhân.
Sự kết hợp này không phải là sự kết hợp đơn thuần, giản đơn giữa các cơ chế có
tính chất và nguên tắc vận động khác nhau mà là sự kết hợp hài hoà với nhau do
yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
1- Sự hình thành hệ thống điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản hiện đại:
14
Đề án kinh tế chính trị
Trớc hết hãy nói về cơ chế thị trờng, đó chính là cơ chế vận động của nền sản
xuất hàng hoá, ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá
trong lịch sử. Cơ chế thị trờng tạo ra trong nền sản xuất xã hội những hình thức sản
xuất, lu thông hàng hoá ngày càng hoàn thiện hơn bằng cách đào thải, loại bỏ
những hình thức lỗi thời, yếu kém và giữ lại những hình thức phù hợp với sự phát
triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội. Cơ chế thị trờng là sự thể
hiện của quy luật giá trị ra bề mặt của nền sản xuất xã hội mà quy luật giá trị đợc
xem nh một trung tâm điều chỉnh nền kinh tế vô hình nhng đầy quyền lực và hiện
thực. Tính hiện thực của nó đợc thể hiện ở bất kỳ một chủ thể thị trờng nào, đó
chính là những tín hiệu, mệnh lệnh mà nó phát ra trên thị trờng, trong đó giá cả thị
trờng đợc xem là công cụ điều chỉnh kinh tế chủ yếu của cơ chế thị trờng . Trong
cơ thể nền kinh tế xã hội cơ chế thị trờng hoạt động rất nhanh nhạy, nó kịp thời
nắm bắt mọi biến động xảy ra trong nền kinh tế, đồng thời đối chiếu, xử lý thông
tin thu đợc đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và lập tức phát ra bề mặt thị trờng
những số liệu đã đợc xử lý dới hình thức giao động của giá cả, lãi tức tỷ giá . Sự
điều tiết của cơ chế thị trờng diễn ra sau lng những ngời sản xuất kinh doanh, nhng
thông qua những tín hiệu nó phát ra trên thị trờng mà các chủ thể kinh tế đa ra
những giải pháp giảm bớt chi phí sản xuất, nâng cao chất lợng hoặc thay đổi mẫu

mã hàng hoá, dịch vụ.
Trong nền kinh tế t bản chủ nghĩa hiện đại, cơ chế thị trờng thể hiện ra bề
mặt nền sản xuất xã hội nh một hệ thống những mối liên hệ phức tạp giữa các chủ
thể. ở trung tâm của mối liên hệ liên hệ này là sự cạnh tranh khốc liệt giữa ngời sản
xuất và ngời tiêu dùng nhằm đạt đợc kết quả kinh tế cao, từ đó đã thúc đẩy nền
kinh tế vận động và phát triển.
Đặc điểm điều chỉnh kinh tế của cơ chế thị trờng là nhanh, nhạy nhnh rất
lạnh lùng, nó không báo trớc bằng bất kỳ một quy luật nào mà thẳng tay trừng trị
những chủ thể kinh tế bằng cách làm cho họ khuynh gia bại sản, các chủ thể kinh
tế luôn cảm thấy có một thế lực vô hình đang điều khiển mình khi đó các phản ứng
của họ hoàn toàn là tự phát. Họ không bao giờ dành phần thắng một cách tuyệt đối
mà luôn phải chạy theo để sửa chữa những sai lầm của chính mình. Tính tự phát
15
Đề án kinh tế chính trị
của cơ chế thị trờng là do nhu cầu sản xuất xã hội và do nhu cầu cân đối của toàn
bộ nền sản xuất xã hội, còn các chủ thể kinh tế lại hoạt động trên phạm vi cục bộ
và theo yêu cầu lợi ích cá nhân.Đó là nhữnh hoạt động dựa vào kinh nghiệm phán
đoán cá nhân và không có điều kiện để lờng hết những đòi hỏi của xã hội.
Trong thời kỳ cạnh tranh tự do của CNTB, cơ chế thị trờng tác động vào tái
sản xuất xã hội thông qua điều chỉnh tổng thể hành vi của các chủ thể kinh tế. Nó
tạo ra sự vận động của toàn bộ nền kinh tế bằng cách liên tục phá vỡ và tự xác lập
nhữnh chỉ tiêu trong nền kinh tế một cách tự phát. Khi sự tích tụ và tập trung t bản
trong mỗi chủ thể kinh tế đạt tới mức độ cao thì nguyên tắc này sẽ ngây ra những
đổ vỡ to lớn đẩy nền kinh tế tới trạng thái trì trệ và khủng khoảng. Trớc thực trạng
đó việc bổ sung vào hệ thống điều chỉnh tái sản xuất xã hội cơ chế điều chỉnh độc
quyền t bản là một khách quan do yêu cầu của nền sản xuất TBCN đặt ra.
Sau nữa hãy nói tới cơ chế độc quyền trong nền kinh tế TBCN hiện đại. Khi
mà cơ chế độc quyền t nhân xuất hiện, bằng hoạt động tự giác của mình nó tạo ra
những mối liên hệ có điều kiện giữa các chủ thể thị trờng mà nó có thể khống chế
đợc. Nó có nhiệm vụ tạo ra các hình thức tổ chức mới, những công cụ mạnh chủ

động điều chỉnh hành vi sản xuất. Hình thức đầu tiên mang tính điều tiết của độc
quyền t nhân là hoạt động của các cartel dựa trên nguyên tắc tự nguyện thống nhất
có tính độc quyền của một nhóm sở hữu t nhân hoạt động trên thị trờng. Thông qua
các quy định của mình bớc đầu độc quyền t nhân dã điều tiềt đợc việc sản xuất và l-
u thông của một nhóm chủ thể kinh tế.Song sự điều tiết của các cartel rất lỏng lẻo
và mới chi phối đợc một phạm vi hẹp trong lĩnh vực lu thông hàng hoá và dẫn đến
đổ vỡ do cạnh tranh và phát triển không đều giữa các chủ thể kinh tế trong nội bộ
cartel. Từ đó dẫn đến sự xuất hiện các hình thức độc quyền cao hơn nh: syndicat,
trust, consortiun các tổ chức này dùng sức mạnh độc quyền của mình để tạo ra cơ
chế điều tiết, những công cụ biện pháp tác động có lợi cho họ và bắt các chủ thể
kinh tế khác phải theo họ. Điều đó cho thấy rằng độc quyền t nhân đang cố gắng
thích ứng với quá trình xã hội hoá ngày càng cao của lực lợng sản xuất trong CNTB
hiện đại. Khi sự tích tụ và tập trung t bản đạt đến mức độ cao hơn thì t bản tài chính
xuất hiện và trở thành hình thức phổ biến trong nền kinh tế TBCN, t bản tài chính
16
Đề án kinh tế chính trị
nhờ có độc quyền t nhân đã biến một phần lớn những chủ sở hữu nhỏ, riêng lẻ
thành những chủ sở hữu tập thể gián tiếp đợc chỉ đạo thống thất theo một hớng hoạt
động thất định theo đó mà độc quyền t nhân đã thu hẹp và giảm bớt tính biệt lập
trong hoạt động của các chủ thể thị trờng và tạo mối liên hệ xã hội có hớng dẫn
trong phạm vi của họ. Đó chính là sự khắc phục tính tự phát của cơ chế độc quyền
đối với cơ chế thị trờng. Đối với nội tập đoàn nguyên tắc điều tiết là thống nhất
theo hớng nhất định còn đối với thị trờng nguyên tắc điều tiết của tập đoàn là độc
quyền, do đó chúng sẵn sàng bóp chết đối thủ cạng tranh bằng cả bạo lực và kinh
tế. Nhng xét một cách tổng thể điều tiết của t bản tài chính chủ yếu bằng công cụ
tài chính nh: tài trợ, bán phá gía hoặc khi cần thiết thì tập trung đàu t vốn cho các
xí nghiệp chịu áp lực cạnh tranh để họ có điều kiện trang bị lại dây chuyền công
nghệ để tăng sức cạnh tranh.
Từ đó ta thấy độc quyền không thủ tiêu cạnh tranh và sự hoạt động của nó tuy
làm giảm bớt khối lợng các chủ thể cạnh tranh trên thị trờng nhng lại làm tăng

thêm tính ác liệt của cạnh tranh, từ đó gây ra sự đổ vỡ nhanh chóng, nặng nề hơn và
cũng nhanh chóng đẩy nền kinh tế lâm vào khủng hoảng cơ cấu.
Một vấn đề đặt ra là có sự mâu thuẫn trong hoạt động của cơ chế thị trờng, cơ
chế độc quyền và sự xuất hiện của hệ thống điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản.
Trong thực tiễn đã có nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế nổ ra chẳng hạn nh cuộc đại
khủng hoảng 1929- 1933, vậy nguyên nhân của những cuộc khủng hoảng này là do
đâu? Đó chính là do sự điều chỉnh đồng thời của hai cơ chế: độc quyền và thị trờng,
làm cho quá trình tái sản xuất TBCN phải vận động dới sự khống chế của hai
nguyên tắc trái ngợc nhau: tự do và độc đoán. Độc quyền thì luôn mở rộng sự
khống chế, bành trớng của mình còn cơ chế thi trờng thì lại nh một cơ chế vận
động tự nhiên của nền sản xuất hàng hoá hoạt động theo quy luật riêng của mình
không thông qua các nguyên tắc của độc quyền, thúc đẩy nền sản xuất vận động
theo yêu cầu của các quy luật thị trờng. Từ đó làm giảm hiệu lực điều chỉnh kinh tế
của hai cơ chế và làm giảm những đấu hiệu tích cực của thị trờng và tăng thêm tính
cạnh tranh, hơn thế nữa là sự phát triển mất cân đối. Làm nảy sinh khủng hoảng cơ
cấu, đẩy khủng hoảng lan rộng trên toàn thế giới và ảnh hởng xấu đến điều kiện tái
17
Đề án kinh tế chính trị
sản xuất, môi trờng kinh doanh của toàn bộ phơng thức sản xuất TBCN. Trớc thực
trạng đó sự can thiệp của nhà nứơc vào quá trình tái sản xuất TBCN là một tất yếu
khách quan nhằm khôi phục lại sự mất cân đối mở đờng cho sức sản xuất phát
triển.
Khi nhà nớc xuất hiện với vai trò điều chỉnh kinh tế thì độc quyền hoá trở
nên bất cập trớc đòi hỏi phát triển của sức sản suất và nhà nớc giữ vai trò chi phối
đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên các tổ chức độc quyền vẫn ảnh hởng đến toàn bộ
nền sản xuất xã hội bằng chế độ tham dự, họ cử các đại biểu của mình vào nắm giữ
các vị trí then chốt trong bộ máy chính quyền từ đó họ kiểm soát, chỉ đạo đờng lối
kinh tế theo hớng của họ. Có thể nó độc quyền t nhân và nhà nớc t bản đã hoà nhập
vào nhau thành một thể thống nhất, nhng đó không phải là một thể thống nhất hoàn
toàn mà là sự thống nhất biện chứng, nó vừa là tiền đề cho nhau vừa mâu thuẫn

nhau vì độc quyền t nhân điều tiết hoạt động kinh doanh của mình theo mục tiêu
ích kỷ còn nhà nớc phải điều tiết sao cho dung hoà đợc lợi ích của mọi tầng lớp
trong xã hội. Tuy nhiên hoạt động điều tiết của nhà nớc là có giới hạn do sự tồn tại
của nền sản xuất TBCN, các chính sách của nhà nớc khi thì nhân nhợng ngời lao
động, khi lại u đãi các nhà t bản. Tất cả đều vì sự tồn tại của phơng thức sản xuất
TBCN.
2- Sự điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản hiện đại:
Hệ thống điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản hiện đại là một tổng thể của
những thiết chế và thể chế kinh tế của nhà nớc TBCN là hệ thống công cụ, chính
sách có khả năng thực hiện chức năng điều chỉnh đối với sự vận động của toàn bộ
nền kinh tế xã hội. Hệ thống này có những công cụ điều chỉnh kinh tế cơ bản nh:
tiền tệ, giá cả, kế hoạch, tài chính, tín dụng, chứng khoán Điều chỉnh chính là
việc nhà nớc áp đặt những quy chế của mình nhằm hớng dẫn, hạn chế, thay đổi
hành vi kinh tế của các chủ thể sản xuất và kinh doanh cho phù hợp với những mục
tiêu mà nhà nớc đặt ra.
Đặc trng của nền kinh tế TBCN là nền kinh tế dựa trên sở hữu t nhân TBCN
về t liệu sản xuất.Vì vậy, để kích thích sự phát triển của khu vực này nhà nớc cần
sử dụng các nguồn lực, công cụ của mình để hỗ trợ họ. Song sự hỗ trợ và kích thích
18
Đề án kinh tế chính trị
này phải đợc định hớng vào một mục tiêu nhất định, phải có sự hớng dẫn và kiểm
soát. Trong nền kinh tế thị trờng, cơ chế thị trờng vẫn tồn tại nh một tất yếu khách
quan chi phối nền kinh tế nên sự điều chỉnh kinh tế của nhà nớc chỉ cần tập chung
vào những khâu chính yếu có tính quyết định sự vận động của quá trình tái sản
xuất.Từ những phân tích trên cho thấy kết cấu của hệ thống điều chỉnh kinh tế của
nhà nớc t bản độc quyền hiện đại là một hệ thống thiết chế tổ chức thuộc bộ máy
nhà nớc t bản,cùng với nó là hệ thống các công cụ và các giải pháp kinh tế đợc thể
chế hoá thành các chính sách kinh tế của nhà nớc.
Hoạt động điều chỉnh nhà nớc t bản đợc thực hiện thông qua một hệ thống tổ
chức nhà nớc, điều chỉnh kinh tế là một chức năng mới phát triển thành một chứ

năng cơ bản của nhà nớc t bản hiện đại. Sức mạnh và hiệu quả của hệ thống điều
chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản biểu hiện ở cơ cấu chức năng của bộ máy nhà nớc
và ở hệ thống các phơng tiện,công cụ mà qua đó nhà nớc thể hiện sự điều chỉnh của
mình vào thực tiễn. Nếu xét những phơng tiện và công cụ chủ yếu thì chúng bao
gồm:
- Một là khu vực sản xuất thuộc sở hữu nhà nớc: đây là đối tợng thuộc điều
chỉnh kinh tế nhng xét về vai trò và tác động,đặc biệt là vai trò thúc đẩy sự vận
động của nền kinh tế thì nó là phơng tiện to lớn để nhà nớc thực hiện sự điều chỉnh
của mình. Nhà nớc có thể hớng hoạt động kinh tế vào việc tạo môi trờng kinh
doanh thuận lợi và cải thiện điều kiện để thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội mà
không cần lợi nhuận cao hoặc không mang lại lợi nhuận,chẳng hạn nhà nớc đầu t
xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống giáo dục, hệ thống y
tế Ngoài ra,nhà n ớc còn mở rộng hoặc thu hẹp khu vực sản xuất của mình để
nâng đỡ và hỗ trợ kinh doanh t nhân,chẳng hạn quốc hữu hoá các xí nghiệp t nhân
gặp khó khăn,bị phá sản hoặc bán lại các xí nghiệp kinh doanh tốt của mình cho t
nhân
Có thể thấy rõ những điều trên qua sự phát triển thực tế của khu vực kinh
doanhvà tỉ trọng sở hữu nhà nớc ở một số ngành sản xuất chủ yếu trong các nớc t
bản phát triển hàng đầu:
Khai Dầu Gang Xe Đóng Điện Hơ Đờng Hàng Bu Điện
19
Đề án kinh tế chính trị
thác mỏ thép hơi tàu lực i
đốt
sắt không điện tín
Mỹ 25 25 100
Nhật 25 75 25 100 100
CHLB
Đức
50 25 25 75 50 100 100 100 100

Pháp 100 75 50 100 100 100 100 75 75 100
Anh 100 25 75 50 75 100 100 100 75 75 100
Italia 75 25 75 100 100 100 100 100
Canada 75 25 100 75 75 75 25
Tỉ trọng sở hữu nhà nớc trong 11 ngành kinh tế quan trọng ở các nớc t bản phát
triển chủ yếu(%)
Từ bản trên cho thấy tỉ lệ các ngành kinh tế mà nhà nớc nắm giữ chiếm chủ
yếu.
Trong nửa sau những năm 80,làn sóng phi quốc hữu hoá tăng cao làm cho tỉ
trọng sở hữu nhà nớc trong toàn bộ nền kinh tế giảm xuống nhng vai trò của nó đối
với ổn định và phát triển kinh tế không hề suy giảm bởi vì nó có vai trò tạo ra cơ sở
ổn định hơn cho sự phát triển của toàn bộ ngành kinh tế ,đặc biệt đối với những
ngành quan trọng nh:đờng sắt,hàng không,thông tin liên lạc Hơn nữa,nhà n ớc
đầu t cải tạo kĩ thuật và hiện đại hoá các xí nghiệp của mình đã thúc đẩy toàn bộ
nền kinh tế quốc dân phát triển. Ngoài ra, các xí nghệp nhà nớc không lấy lợi
nhuận tối đa làm mục đích mà hoạt động của nó nhằm đảm bảo cho toàn bộ nền
kinh tế phát triển cân đối cả về mặt chất lợng và số lợng. Từ đó cho thấy vai trò to
lớn của khu vực sản xuất nhà nớc trong việc điều chỉnh sự vận động của nền kinh
tế.
- Hai là tài chính nhà nớc: đó chính là công cụ cơ bản nằm trong tay nhà n-
ớc vì nhà nớc nắm trong tay từ 30- 40% thu nhập quốc dân nhờ đó nhà nớc t sản có
tiềm lực kinh tế và có hiệu quả điều chỉnh kinh tế to lớn. Công cụ chủ yếu của tài
chính là hệ thống thuế và tài trợ nhà nớc. Bằng cách đa ra các mức thuế khác nhau
và định ra các khoản tài trợ chủ yếu, nhà nớc có thể điều chỉnh đợc dòng đầu t t
bản, khoa học công nghệ, điều hoà đợc thu nhập giữa các tầng lớp nhân dân. Có
thể thấy đầu t của nhà nớc ở các nớc t bản phát triển nh: Mỹ trong vòng 20
20
Đề án kinh tế chính trị
năm(1950- 1970) chiếm khoảng 30% GDI, tại Đức chiếm trên 25% từ 1950- 1976,
trong đó đầu t cho nghiên cứu khoa học và phát triển chiếm tỉ trọng cao. Ngoài ra

chi tiêu cho nhu cầu nhà nớc nh quốc phòng hành chính giáo dục cũng chiếm tỉ
trọng lớn ( ví dụ: tại Mỹ là 13,5%(1950), 19,6%( 1960), 21,6%( 1970), 19,8%
( 1980), 18%(1990) ).ở các nhà nớc t bản phát thông qua việc nhà nớc chi tiêu cho
bảo hiểm và phúc lợi xã hội mà nhà nớc thực hiện đợc quá trình phân phối lại thu
nhập quốc dân nhơ đó có thể làm dịu bớt mâu thuẫn xã hội, bảo đảm môi trờng ổn
định cho tái sản xuất sức lao động. Mặt khác thông qua phân bổ ngân sách chính
phủ còn giúp đỡ một số ngành công nghiệp mới và nhữnh ngành quan trọng phát
triển. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nớc t bản phát triển thông qua chính
sách thuế để khuyến khích phát triển các ngành giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân đồng thời hạn chế những ngành không cần phát triển nhanh.
Chúng ta thấy rằng không có một lĩnh vực nào mà tài chính của nhà nớc
không tham gia, từ đó cho thấy tài chính là công cụ phổ biến trong điều chỉnh
kinhtế của nhà nớc t bản hiện nay.
- Ba là tiền tệ và tín dụng: Đây là công cụ đợc ví nh hệ thần kinh của nền
kinh tế. Trong nền kinh tế thị trờng sự vận động của nền kinh tế có quan hệ rất mật
thiết với khối lợng tiền tệ tronh lu thông và để điều chỉnh nền kinh tế theo định h-
ớng của mình nhà nớc cần chủ động điều chỉnh khối lợng tiền tệ trong lu thông. Để
làm đợc điều đó nhà nớc cần tiến hành ba công cụ mạnh đó là: thay đổi tỉ lệ dự trữ
pháp định, tỉ lệ triết khấu và hoạt động thị trờng mở. Tuy nhiên trong thực tế điều
chỉnh tỉ lệ tiền dự trữ là một công cụ quá mạnh do chỉ một thay đổi nhỏ cũng gây ra
mức biến đổi lớn trong khối lợng tiền tệ cung ứng. Đối với công cụ tỉ lệ chiết khấu
và hoạt động thị trờng mở cũng thờng đợc sử dụng từ sau thế chiến thứ hai, đặc biệt
là hoạt động thị trờng mở đang trở thành công cụ chủ yếu của nhà nớc t sản trong
điều chỉnh vận động của nền kinh tế.
- Bốn là giá cả: trong nền kinh tế thị trờng giá cả có quan hệ rất chặt chẽ
với việc làm và thu nhập của mọi tầng lớp dân c, giá cả không chỉ đợc xem nh công
cụ chủ yếu để điều chỉnh nền kinh tế mà giá cả còn là một vấn đề gắn liền với thu
nhập và việc làm. Sau chiến tranh thế giớ thứ hai các nớc t bản phát triển chủ yếu
21
Đề án kinh tế chính trị

đều đã thực thi chính sách thu nhập chẳng hạn, vào 1962 chính phủ Anh lập ra uỷ
ban thu nhập quốc gia trực tiếp can thiệp vào tiền lơng và giá cả. Năm 1978 chính
phủ catơ tuyên bố chỉ đạo tiền lơng và giá cả, quy định giá cả không đợc tăng quá
6,5%, tiền lơng không đợc tăng quá 7%. Chính phủ Pháp cũng đã thực thi chính
sách đông giá và chính sách ổn định vật giá đồng thời quy điịnh mmức lơng tối
thiểu để ổn định thị trờng tạo điều kiện cho sản xuất phát triển.
- Năm là kế hoạch hoá: trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, chơng trình kế
hoạch hoá của nhà nớc và thị trờng có mối liên hệ qua lại với nha, các quan hệ kế
hoạch hoá phải lấy quan hệ thị trờng làm đối tợng phản ánh bởi giá cả thị trờng
phản ánh sự vận động của quy luật thị trờng và trên thị trờng thì các chủ thể sản
xuất trao đổi hàng hoá trên cơ sở ngang giá. Cũng thấy rằng tính ổn định của của
kế hoạch và tính tự phát của thị trờng là mâu thuẫn với nhau, sự điều chỉnh của nhà
nớc có nhiệm vụ khắc phục tính trì trệ của kế hoạch và hạn chế tính tự phát của thị
trờng, giữ lại tính nhanh nhạy của thị trờng và tính ổn định tơng đối của kế hoạch
phù hợp với sự phát triển của sản xuất. Quá trình điều chỉnh bằng kế hoạch của nhà
nớc diễn ra liên tục nhờ những thông tin trung thực từ thị trờng phản ánh t đó thông
tin đợc sử lý, thể chế hoá và lại đợc đa trở lại thị trờng dới dạng những chính sách
cụ thể để điều chỉnh nền kinh tế. Chơng trình và kế hoạch của nhà nớc không mang
tính pháp lệnh mà mang tính định hớng nên các chủ thể kinh tế tìm thấy những h-
ớng dẫn thiết thực giúp cho họ tránh đợc thiệt hại to lớn và thu đợc lợi nhuận cao.
- Sáu là,các công cụ hành pháp:nhà nớc đa ra các văn bản hành chính để h-
ớng đẫn thi hành các đạo luật nh: luật kiểm soát lu thông tiền tệ,hàng hoá vật đầu t-
,luật bảo vệ ngời lao động,tiêu dùng môi trờng Các văn bản và sắc lệnh nhà n ớc
cùng với bộ máy tổ chức thi hành,thanh tra giám sát tạo thành một hệ thống công
cụ hành pháp để nhà nớc vận động quá trình điều chỉnh kinh tế. Hệ thống công cụ
của nhà nớc có đặc trng là áp đặt và cỡng chế,khi cần thiết,nhà nớc sẽ đa ra những
sắc lệnh,qui chế buộc các chủ thể kinh tế phải thi hành. Trong hệ thống này có
những công cụ đợc áp dụng thờng xuyên nh các văn bản hớng dẫn hoạt động kinh
tế,có những công cụ chỉ sử dụng trong những tình trạng khẩn cấp nh các sắc lệnh
đình chỉ và các hình phạt hà khắc.

22
Đề án kinh tế chính trị
- Bẩy la, các công cụ kĩ thuật :công cụ kĩ thuật cũng là một công cụ quan
trọng để nhà nớc áp dụng vào điều chỉnh kinh tế,đặc biệt là hệ thống máy móc thu
thập thông tin,sử lí và truyền tin kinh tế. Hiện nay nhờ những công cụ hiện đại mà
hiệu quả điều chỉnh kinh tế của nhà nớc tăng cao,cho phép nhà nớc nắm bắt kịp
thời tình hình kinh tế,từ đó có những biện pháp và chủ trơng hợp lí để lờng trớc
những biến động của nền kinh tế.
Tóm lại,tất cả những công cụ trên đã tạo cho nhà nớc t bản hiện đại một hệ
thống công cụ tơng đối hoàn chỉnh để điều chỉnh ngành kinh tế .
3- Thích ứng sự điều tiết kinh tế và xu hớng tiến triển của điều chỉnh kinh tế
bằng nhà nớc trong chủ nghĩa t bản hiện đại:
3.1- Thích ứng sự điều tiết kinh tế của nhà nớc:
Thích ứng sự điều tiết kinh tế của nhà nớc đối với nền kinh tế một cách linh
hoạt bằng những hình thức, phơng pháp và thủ đoạn thích hợp tuỳ theo diễn biến và
yêu cầu khách quan của quá trình tái sản xuất TBCN nói riêng và của toàn bộ quá
trình kinh tế- xã hội nói chung.
Thứ nhất, giải quan liêu hoá hay hạn chế sự quan liêu hoá đã thấm quá sâu
và đời sống kinh tế xã hội. Sự quan liêu hoá sẽ hạ thấp khả năng sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực sản xuất, làm tê liệt sáng kiến gây trở ngại cho cạnh tranh và
việc sử dụng những biện pháp kinh doanh mới. ở nhiều nớc t bản phát triển việc
giải quan liêu hoá đợc thực hiện trớc hết bằng cách giảm bớt những chức năng kinh
tế của nhà nớc, xem xét lại hệ thống luật kinh tế, đơn giản hoá những quy định của
pháp luật và xây dựng những đạo luật mới khiến cho các công dân đều có thể tiếp
cận mà không cần đến chuyên gia và việc xác định chuẩn kinh tế có thể thực hiện
đợc không cần đến bộ máy quan liêu, áp dụng cạnh tranh trong quản lý nhà nớc và
do đó giải quan liêu hoá quyền lực trong khu vực nhà nớc.
Th hai, xác định lại trợ cấp của nhà nớc đó là vì có những cơ sở kinh doanh
chỉ có thể tồn tại khi có sự trợ cấp của nhà nớc. Những trợ cấp này tăng lên nhanh
vợt tốc độ tăng của tổng sản phẩm và chiếm tỷ trịng ngày càg cao.Trợ cấp đợc thực

hiện nhân danh quốc gia nhng trong thực tế phần lớn do tác động của các thế lực t
bản, các lực lợng chính trị và bộ máy quan liêu nhà nớc. Từ đó sự vận hành của cơ
23
Đề án kinh tế chính trị
chế thị trờng bị bóp méo, sự phân phối mang tính điều tiết các quyền lực xã hội mất
tác dụng tích cực, ngân sách bị thâm hụt càng lớn và hạn chế khả năng động viên
các nguồn lực cần thiết cho việc thay đổi mô hình phát triển nền sản xuất mới.
Trong những năm 80 hầu hết các nớc t bản phát triển đã diễn ra một cuộc vận động
mạnh mẽ giảm bớt khối lợng trợ cấp và những phơng pháp khác nhau đã đợc thử
nghiệm hoặc vận dụng.
Thứ ba, thực hiện làn sóng t nhân hoá. Nguyên nhân chủ yếu khiến cho phải
t nhân hoá khu vực nhà nớc là: do nhu cầu củng cố khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế mỗi nớc t bản phát triển. Đồng thời cung cấp cho dân c trong nớc hàng hoá
và dịch vụ có chất lợng cao mà không cần phải tăng thêm gánh nặng về thuế; do tổ
chức đời sống kinh tế phù hợp với các quy luật thị trờng và sự cạnh tranh bình đẳng
trên thị trờng tỏ ra có hiệu quả hơn là dựa trên những quy định và hạn chế hành
chính chặt chẽ; do tính không hiệu quả của khu vực kinh doanh nhà nớc về kinh tế
kỹ thuật và kinh tế xã hội cần phải khắc phục. Việc t nhân hoá thực chất không
phải là xoá bỏ những chức năng đặc biệt cần thiết của khu vực nhà nớc mà chỉ làm
cho việc thực hiện những chức năng ấy hiệu quả hơn. Nhà nớc trong thực tiễn vẫn
phải sử dụng doanh nghiệp nhà nớc một cách thích hợp để thực hiện chức năng
kinh tế vĩ mô vì lợi ích quốc gia chung.
Thứ t, giải điều tiết đợc thực hiện ở đại đa số những nớc t bản phát triển
nhằm làm cho thị trờng có tính mở hơn, xoá bỏ những quy định của nhà nớc có thể
dẫn đến hình thành độc quyền và ngăn chặn cạnh tranh trên thị trờng này. Trong
mô hình điều tiết mới, giải điều tiết và t nhân hoá là yếu tố quy định chính sách của
nhà nớc t bản phát triển trong khỏang một thập kỷ vừa qua. Nhng không phải bao
giờ cũng chuyển sở hữu nhà nớc thành sở hữu t nhân, giải điều tiết chỉ đợc thực
hiện một cách hạn chế.
Thứ năm, xác định lại các thứ tự u tiên trong chính sách kinh tế, chuyển

hớng chủ yếu tập trung vào các vấn để tăng trởng lâu dài, chính sách khoa học
kỹ thuật, giảm mạnh chi tiêu ngân sách cho nhu cầu xã hội, thực hiện các biện
pháp chống lạm phát, đặc biệt các biện pháp kiềm chế tốc độ cung ứng tiền,
giảm thuế để khuyến khích kinh doanh và tăng trởng kinh tế. Xây dựng lại hệ
24
Đề án kinh tế chính trị
thống thuế nhằm giảm bớt mức đánh thuế vào công ty và mức phân phối lại thu
nhập qua hệ thống thuế luỹ tiến có lợi cho tầng lớp có thu nhập cao.
Th sáu, tăng cờng phối hợp chính sách kinh tế giữa các nớc trong khu
vực có tầm quan trọng trong việc ổn định tình hình kinh tế không phải chỉ trong
lĩnh vực kinh tế đối ngoại mà cả trong lĩnh vực chính sách kinh tế đối nội.
3.2- Xu hớng tiến triển của điều chỉnh kinh tế bằng nhà nớc trong CNTB
hiện đại:
hệ thống điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản hiện đại có cấu chúc phức tạp và
hoạt động tinh vi, nhanh nhạy, nó đợc hình thành và hoàn thiện do sự tơng tác giữa
lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất và để tự hoàn thiện mình nó phải tự đấu tranh
để đào thải những nhân tố lạc hậu lỗi thời, giữ lại những nhân tố phù hợp và phát
triển những nhân tố mới, nó vừa là sản phẩm của trí tuệ loài ngời vừa là sản phẩm
của nền kinh tế thị trờng TBCN phát triển cao. Ưu điểm chủ yếu của hệ thống điều
chỉnh này là cho phép quan hệ sản xuất TBCN ở mức độ nhất định đã thích ứng đợc
với sự phát triển nhanh chóng của lực lợng sản xuất, nhờ có sự điều chỉnh này mà
nền kinh tế TBCN đã định hớng phát triển vào những mục tiêu dài hạn nhằm nâng
cao tính cân đối về số lợng và chất lợng trong nền sản xuất, đồng thời hạn chế
những xáo động kinh tế do những đột biến gây ra. Có thể nói hệ thống điều chỉnh
kinh tế của nhà nớc t bản hiện đại giống nh một hệ thống thông tin khổng lồ có khả
năng nắm bắt kịp thời những thông tin thị trờng một cách nhanh nhạy, sử lý chúng
và đa ra những đối sách, giải pháp kịp thời để hạn chế và khắc phục hậu quả, nhằm
duy trì tính cân đối lâu dài cho sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên đó cũng chỉ
là hoạt động thích ứng của nhà nớc trớc sự phát triển nhanh chóng của lực lợng sản
xuất và quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra hiện nay nó không thể

xoá bỏ đợc những mâu thuẫn vốn có của CNTB, không thể xoá bỏ đợc tình trạng vô
chính phủ trong phát triển nền sản xuất và khủng hoảng kinh tế chu kỳ gây ra thất
nghiệp.
Trên thế giới hiện nay điều kiện tái sản xuất đang ngày càng xấu đi trong khi
các công ty xuyên quốc gia vẫn không ngừng lớn mạnh từ đó làm cho sự điều chỉnh
kinh tế của nhà nớc rơi vào trạng thái khủng hoảng buộc nó phải thích ứng theo cả
25

×