Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Sự điều chỉnh kinh tế của Nhà nước tư sản hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.29 KB, 53 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của các nớc t bản nói riêng từ
sau chiến tranh thế giới thứ 2hai đã có rất nhiều biến đổi so với trớc chiến tranh,
một trong những nhân tố có vai trò quan trọng tạo nên những biến đổi đó là sự điều
chỉnh kinh tế của nhà nớc. Với vai trò to lớn của mình, Nhà nớc có thể kích thich
hoặc kìm hãm sự phát triển của kinh tế bằng hệ thống các công cụ và chính sách đã
vạch ra.
Vai trò quản lý kinh tế của nhà nớc bắt nguồn từ sự cần thiết phải phối hợp
hoạt động lao động chung và do tính chất xã hội hoá của sản xuất quy định. Lực l-
ợng sản xuất càng phát triển, trình độ xã hội hoá của sản xuất càng cao thì phạm vi
thực hiện vai trò này càng rộng và mức độ đòi hỏi của nó càng chặt chẽ và nghiêm
ngặt.
Cũng nhờ sự điều chỉnh kinh tế kịp thời của nhà nớc mà chủ nghĩa t bản đã v-
ợt qua đợc nguy cơ sụp đổ và tạo nên một nền kinh tế tăng trởng mạnh mẽ với trình
độ sản xuất rất cao.
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của nhà nớc trong quá trình điều
chỉnh kinh tế, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài Sự điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t
sản hiện đại , với mong muốn mở rộng hiểu biết về vai trò của nhà n ớc đối với nền
kinh tế của các nớc trên thế giới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhng bài viết
không thể tránh khỏi thiếu sót do giới hạn về trình độ và khả năng nghiên cứu. Vì
vậy, em rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy đê bài viết đợc hoàn thiện hơn. Em
xin trân trọng cảm ơn thầy đã hớng dẫn để em hoàn thành bài viết này.
1
Nội dung của sự điều tiết kinh tế của Nhà nớc
t bản hiện đại
I - Sự điều tiết kinh tế của Nhà nớc t bản hiện đại là
đòi hỏi khách quan.
1.Cơ sở lý luận
Về vai trò của nhà nớc t bản đợc nhiều nhà kinh tế nổi tiếng nghiên cứu và đã
phán đoán đợc xu hớng vận động của nó ngay từ khi chủ nghiã t bản mới xuất hiện.


Và đặc biệt, từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, lý luận đó đã phát triển bằng
nhiều trờng phái gắn liền với sự chỉ đạo thực tiễn của Nhà nớc, và có hai loại quan
điểm cơ bản sau :
a> Quan điểm Macxit về vai trò kinh tế của Nhà n ớc trong Chủ nghĩa T bản :
Do những đòi hỏi cấp bách cũng nh do sự phát triển của mức sản xuất đặt ra, nên
trong thời kỳ trớc Mac-Lenin ngời ta chỉ tìm thấy sự nhấn mạnh của Nhà nớc nh "một
công cụ bóc lột giai cấp bị thống trị" . Song, không phải vì thế mà vai trò kinh tế của
Nhà nớc t bản không đợc đề cập hoặc bị xem nhẹ trong lý luận Macxit.
Angghen đã luận giải về chức năng xã hội của Nhà nớc, ngời viết :"từ trớc tới
nay, các xã hội vận động trong những sự đối lập giai cấp, đã cần đến Nhà nớc nghĩa
là một tổ chức của giai cấp bóc lột để duy trì những điều kiện sản xuất bên ngoài của
nó, Nhà nớc là đại biểu chính thức của toàn thể xã hội , là sự tổng hợp của toàn thể xã
hội thành một nghiệp đoàn có thể trông thấy đợc, nhng nó chỉ là nh thế chừng nào nó
là Nhà nớc của bản thân cái giai cấp đại biểu trong thời đại của mình cho toàn thể xã
hội. Khi phân tích vai trò kinh tế của Nhà nớc F.Ăngghen còn nhấn mạnh : Xã hội đẻ
ra những chức năng chung nhất định mà thiếu chúng thì không thể đợc. Những ngời
đợc chỉ định để thực hiện chức năng đó đã tạo ra trong lòng xã hội một lĩnh vực phân
công lao động mới và đồng thòi họ cũng có lợi ích đặc biệt trong mối quan hệ với
những ngời giao trách nhiệm cho họ và trở nên độc lập hơn trong quan hệ đối với ng-
2
ời đó. Nhà nớc xuất hiện, với lực lợng mới có tính độc lập này tác động lại những
điều kiện và quá trình sản xuất nhờ độc lập tơng đối vớn có của mình, đó là tác động
của hai thế lực không giống nhau, một mặt là quá trình kinh tế , mặt kia là lực lợng
chính trị mới.
Qua đó ta thấy Nhà nớc có vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết kinh tế :
=> Một là : Nhà nớc sinh ra nhằm thực hiện những chức năng xã hội chung, nhng
khi tồn tại là một lực lợng chính trị mới, nó không chỉ có đợc nhờ những lợi ích đặc
biệt mà còn có tính độc lập tơng đối trong quan hệ với các lực lợng xã hội, ngời đã
giao phó trách nhiệm cho nó. Nếu Nhà nớc sinh ra nhằm thực hiện những chức năng
xã hội chung thì một trong những chức năng xã hội chung đó là làm chức năng một

nhạc trởng đứng ra điều hành phối hợp không phải một khâu, một quá trình sản xuất
đơn lẻ, mà là cả quá trình sản xuất xã hội - Phải là chức năng xã hội chung quan
trọng nhất mà Nhà nớc phải đảm nhận. Song sự điều hành đó của Nhà nớc sâu hay
nông, toàn diện hay bộ phận, gián tiếp hay trực tiếp là tuỳ thuộc vào nhu cầu của sản
xuất. Và nhu cầu này lại do sự đòi hỏi giải phóng sức sản xuất xã hội đặt ra. Nếu
trong giai đoạn hình thành của Chủ nghĩa T bản, các quan hệ sản xuất phong kiến còn
chiếm u thế đã kìm hãm sự phát triển của các quan hệ sản xuất T bản chủ nghĩa và do
đó kìm hãm sự phát triển của sữc sản xuất thì Nhà nớc với t cách là một tổ chức quan
trọng nhất của kiến trúc thợng tầng giữ vai trò tạo điều kiện cho sự ra đời của các
quan hệ kinh tế T bản chủ nghĩa, bảo vệ nó phát triển.
=> Hai là, nhờ có tính độc lập tơng đối trong quan hệ với các lực lợng xã hội mà
Nhà nớc có khả năng tác động trở lại quá trình sản xuất xã hội. Đây không phải là sự
tác động một chiều mà là sự tác động qua lại, một bên là lực lợng chính trị chủ động
đại diện cho xã hội, một bên là các quá trình kinh tế khách quan.Trong giai đoạn độc
quyền T bản chủ nghĩa, lực lợng sản xuất phát triển mạnh mẽ, quá trình tích tụ và tập
trung t bản đã đạt tới quy mô lớn tính xã hội hoá của sản xuất đã đạt tới trình độ
cao,trong nền sản xuất diễn ra nhiều quá trình kinh tế xã hội vợt khỏi tàm tay của các
nhà T bản thậm chí của cả giai cấp t sản, làm cho nền kinh tế lâm vào trạng thái
3
khủng hoảng, xã hội rơi vào tình trạng thiếu ổn định. Trớc thực trạng đó, Nhà nớc
phải can thiệp sâu vào sự vận động của nền kinh tế , khôi phục lại trạng thái cân bằng
tơng đối từ đó ổn định trật tự xã hội.
b> Quan điểm t sản về vai trò kinh tế của Nhà n ớc trong Chủ nghĩa T bản .
Khác với các nhà lý luận Macxit, những ngời tìm căn nguyên sự tăng cờng vai trò
kinh tế và sự chín muồi các chức năng kinh tế vĩ mô của Nhà nớc T bản ở các mối
quan hệ nội tại của quá trình tái sản xuất Chủ nghĩa T bản, J.M. Keynes tìm nó ở quy
luật tâm lý xã hội cơ bản tức là ở các mối liên hệ kinh tế xã hội nổi lên bề mặt của
quá trình sản xuất trực tiếp và ở thị trờng, trong các hành vi hoạt động của các chủ thể
kinh tế do quy luật tâm lý chi phối. Keynes cho rằng Chủ nghĩa T bản phát triển đến
một giai đoạn nhất định thì cơ chế tự điều chỉnh của thị trờng không đủ sức dập tắt

khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp. Tại hoạ do khủng hoảng và thất nghiệp đổ lên
đầu ngời lao động đã thúc đẩy họ lật đổ chế độ Chủ nghĩa T bản.
Nguyên nhân đầu tiên của tai hoạ này là sự tăng trởng của nền kinh tế làm cho
thu nhập tăng lên và cùng với nó làm tăng tiêu dùng nhng mức tiêu dùng tăng lên
không cùng mức tăng thu nhập, thờng thấp hơn mức tăng thu nhập, do bản chất tiết
kiệm của con ngời chi phối. Bản chất đó đợc thể hiện ở tám phẩm chât : Thận trọng,
nhìn xa, tính toán, tham vọng, tự lập, kinh doanh, kiêu hãnh và hà tiện. Đối với các tổ
chức kinh tế xã hội bốn yếu tố tăng nhu cầu là : Dộng lực kinh doanh, bảo đảm tiền
mặt, cải tiến quản lý, thận trọng tài chính đã làm cho tổng cầu xã hội không đủ.
Nguyên nhân thứ đến tình trạng tổng cầu không đủ là tỷ suất lợi nhuận thấp
hơn tỷ suất lợi tức làm cho các nhà t bản thích duy trì t bản của mình dới hình thức
tiền tệ. Qua đó cho thấy tiết kệm không chỉ chịu ảnh hởng của thu nhập mà còn chịu
ảnh hởng của cả lợi tức. Hai nhân tố này quan hệ tỷ lệ thuận với mức tiết kiệm và tỷ
lệ ngịch với lợng đầu t t bản.
Ông còn cho rằng sự vận động của nền sản xuất Chủ nghĩa T bản có nhạy cảm
rất cao đối với mức lợi tức. Nền kinh tế sẽ gánh chịu hậu quả ngay nếu lợi tức tăng
cao, số d tiết kiệm lớn, đầu t giảm và số thất nghiệp sẽ tăng lên. Và điều đó gây ra
4
nguy cơ bùng nỗ xã hội. Muốn cho xã hội ổn định Nhà nớc phải can thiệp vào nền
kinh tế, vào thị trờng, phải huy động đợc các nguồn t bản nhàn rỗi để mở mang các
hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm tăng thu nhập cho dân c,
làm cho nhu cầu tiêu dùng tăng lên, tăng giá cả hàng hoá, tăng thu nhập của nhà kinh
doanh, tăng hiệu quả của t bản đầu t, làm cho nó vận động nhịp nhàng và tăng trởng
theo chỉều hớng lành mạnh . Sự can thiệp này phải tác động vào các nhân tố kích
thích nhân tố tổng cầu đầy đủ.
Hai quan điểm trên ta thấy quan điểm thứ nhất mà Ăngghen là đại diện sẽ dẫn
tới việc vạch rõ bản chất của điều chỉnh kinh tế Chủ nghĩa T bản, chỉ rõ các quy luật
kinh tế Chủ nghĩa T bản quy định khả năng và giới hạn của điều chỉnh kinh tế bằng
Nhà nớc. Còn quan điểm thứ hai là đại diện là Keynes thì lại đi tới việc vạch rõ cơ
chế điều chỉnh kinh tế và mô hình điều chỉnh hiệu quả mà Nhà nớc t bản sử dụng

trong các hoạt động kinh tế của mình. Keynes lấy xuất phát điểm cho hệ thống lý
luận của mình từ việc phân tích quy luật tâm lý xã hội cơ bản trên thực tế đó là cách
tiếp cận những vấn đề then chốt của hệ thống điều chỉnh kinh tế, là sự vận động của
tổng sản phẩm xã hội dới hình thức tiền tệ và ảnh hởng của Nhà nớc t bản đến quá
trình vận động thông qua hệ thống tài chính , tín dụng. Đó không phải là hiện tợng bề
ngoài của quá trình tái sản xuất xã hội mà là mối quan hệ qua lại của kinh tế vĩ mô,
của cơ chế kinh tế , thiếu nó không một chính sách kinh tế xã hội nào của Nhà nớc đ-
ợc cơ sở hiện thực trên cơ sở các mối liên hệ này Keynes xây dựng đợc mô hình điều
chỉnh kinh tế thông qua cấu trúc của hệ thống các chính sách kinh tế dựa trên hai trụ
cột cơ bản là chính sách tài chính và tiền tệ.
Tán thành với quan điểm của Keynes về việc Nhà nớc phải can thiệp sâu vào quá
trình vận động của nền kinh tế , song M.Friedman cho rằng sự vận đông của nền kinh
tế t bản chủ nghĩa có mối quan hệ tơng hỗ với sự vận đông của khối lợng tiền tệ trong
lu thông. Sở dĩ nền kinh tế lâm vào trạng thái trì trệ hoặc thờng xuyên xảy ra các cuộc
khủng hoảng và các cú sốc kinh tế là do Nhà nớc đa vào lu thông một khối lợng tiền
tệ quá lớn hoặc quá nhỏ. Nếu trong thực tế , Nhà nớc đa vào lu thông một khối lợng
5
tiền tệ lơn hơn khối lợng cần thiết sẽ là cho thu nhập danh nghĩa tăng cao hơn thu
nhập thực tế, do đó sẽ kích thích lãi xuất thị trờng (lãi suất danh nghĩa) tăng cao làm
biến dạng tỉ lệ lãi xuất từ đó dẫn đến đồng tiền mất giá, tăng tốc độ lạm phát và giá
cả. Hệ quả này không chỉ làm xấu đi nhanh điều kiện tái sản xuất xã hội mà còn làm
mất ổn định xã hội.
M.Friedman đã đa ra kết luận: Các biến số kinh tế vĩ mô nh tổng sản lợng, công ăn
việc làm và giá cả chủ yếu chịu sự ảnh h ởng của việc điều chỉnh tiền tề trong lu
thông của Nhà nớc, tức nó ảnh hởng tới chính sách chủ yếu trong mô hình điều chỉnh
kinh tế của Nhà nớc. Theo các nhà kinh tế trọng cung , thì lý thuyết và mô hình
Keynes nhằm vào giải quyết các vấn để kinh tế, xã hội ngắn hạn. Nó chỉ có hiệu quả
và tác dụng trong những điều kiện tái sản xuất xã hội ngắn hạn khi các điều kiện naỳ
xấu đi thì mô hình Keynes sẽ kém hiệu lực trong nhiều trờng hợp trở nên phản tác
dụng. Nhà nớc muốn tác động vào sự vận động vào nền kinh tế một cách có hiệu quả

đặc biệt khi các điều kiện tái sản xuất xã hội đang xấu đi thì chính phủ phải hoạch
định các chính sách của mình nhằm vào giải quyết các mục tiêu kinh tế xã hội dài
hạn mà đối tợng của nó thuộc phía cung trên thị trờng.
Theo A.LAFFER các yếu tố cung, cầu biến động trong một chu trình khép kín và tự
nó tạo ra một thế năng cho quá trình phát triển của nền sản xuất. Nếu Nhà nớc chỉ tác
động vào một vài nhân tố có tính cục bộ, nhất thời thì không mang lại kết quả mong
muốn. Do đó muốn cho nền kinh tế phát triển ổn định phải tác động vào các nhân tố
mang lại hiệu quả lâu dài mà phần lớn nhân tố đó thuộc yếu tố cung. Có ba yếu tố cơ
bản tạo ra sự tăng trởng ổn định và lâu dài : Lao động, nguồn vốn, tiến bộ khoa học
kỹ thuật, số khối lợng lao động lớn, chất lợng lao động cao sẽ tạo ra nhiều giá trị cho
nhà t bản và sự giàu có của đất nớc, còn việc tạo ra đợc một cơ chế hợp lý để khai
thác tối đa các nguồn vốn sẽ là tiền đề để công nghiệp hoá và phát triển sản xuất. Và
tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhân tố cơ bản tăng năng suất lao động xã hội và cũng là
nhân tố quan trọng tạo ra chất lợng nền kinh tế .
6
Hơn nữa nền kinh tế thị trờng cũng có những mặt trái và mặt phải của nó. Trớc hết,
kinh tế thị trờng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, tăng năng suất lao độn, nâng cao trình
độ xã hội hoá sản xuất. Kinh tế thị trờng lấy lợi nhuận làm động lực do đó để thu đợc
lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải thờng xuyên áp dụng các kỹ thuật mới hợp
lý hoá sản xuất làm cho năng xuất lao động xã hội tăng lên nhờ đó mà kinh tế thị tr-
ờng tuy mới ra đời đến nay khoảng năm thế kỷ đã tạo ra một lực lợng sản xuất xã hội
cao cha từng thấy trong lịch sử loài ngời.
=>thứ hai, nền kinh tế thị trờng có tính năng động và khả năng thích nghi nhanh
tróng. Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại một nguyên tắc ngời nào đa ra thị trờng
hàng hoá trớc tiên ngời đó sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Mặt khác, nếu nhận thức
đợc sản phẩm của mình không có ngời mua hoặc lợng cầu giảm dần thì ngời sản xuất
sẽ không sản xuất nữa. Điều đó dẫn tới sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội. Vì vậy,
trong kinh tế thị trờng luôn luôn diễn ra sự đổi mới, nhiuề sản phẩm trớc đây vẫn bán
nay mất đi vì không có nhu cầu, nhiều sản phẩm mới với chất lợng, quy cách, phẩm
chất ngày càng hoàn thiện hơn.

=>Thứ ba, trong nền kinh tế thị trờng hàng hoá và dịch vụ. Đó là một nền kinh tế
d thừa chứ không phải nền kinh tế thiếu hụt. Do vậy, nền kinh tế thị trờng tạo điều
kiện nhu cầu vật chất để thoã mãn ngày một tốt hơn nhu cầu vật chất, văn hoá và sự
phát triển toàn diện của con ngời.
Tuy nhiên kinh tế thị trờng cũng có mặt trái của nó. Đó trớc hết là tình trạng khủng
hoảng và thất nghiệp. Khủng hoảng sản xuất thừa là đặc trng của nền kinh tế thị trờng
phát triển. ở đây hàng hoá sản xuất ra cung vợt cầu có thể thanh toán dẫn tới tình
trạng d thừa hàng hoá. Gắn liền với khủng hoảng là thất nghiệp, một căn bệnh nan
giải của thị trờng. Chính vì vậy mà các chủ thể kinh tế hoạt đông trong nền kinh tế
thị trờng luôn luôn chịu nhiều động và rủi ro, họ cần đợc nhà nớc cung cấp các thông
tin kịp thời và chính xác. Trớc hết các thông tin đầy đủ về chính sách và sự thay đổi
của các chính sách của nhà nớc đa ra để điều chỉnh kinh tế . Thứ nữa là những biến
động của thị trờng mà nhà nớc ở tầm vĩ mô có thể biết và dự đoán đợc cũng cần phải
7
thông báo kịp thời cho các chủ thể kinh tế . Vì đối với các nhà kinh doanh điều chỉnh
đó sẽ giúp họ đa ra các quyết định kịp thời để chỉ đạo sản xuât. Còn ngời tiêu dùng
thông tin đó cũng giúp họ thu xếp việc chi tiêu, mua sắm hợp lý, đặc biệt giúp họ l-
ờng trớc đợc những nguy cơ mất việc làm để có những ứng phó kịp thời. Nhà nớc
ngoaì việc thu thập thông tin và cho các chủ thể kinh tế biết về những hoạt động kinh
tế của mình cũng cần phải nắm đợc những ý kiến của các nhà kinh doanh và nguyện
vọng của nhân dân để ra các quyết sách kịp thời. Đó là những quan hệ kinh tế hài
hoà, hợp lý, bảo đảm nền kinh tế vận động, phát triển và ổn định.
Một hậu quả khác của nền kinh tế thị trờng là tình trạng ô nhiễm môi trờng, không
khí, nguồn nớc, tàn phá đất đai, rừng đầu nguồn vì đích lợi nhuận. Song việc thu
nhiều lợi nhuận thì có lợi cho cá nhân còn sự tàn phá của môi trờng thì xã hội phải
gánh chịu.
Cuối cùng là tình trạng độc quyền xoá bỏ tự do cạnh tranh làm nền kinh tế mất tính
hiệu quả.
Tất cả những hạn chế đó đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế để
đảm bảo sự ổn định, công bằng và hiệu quả.

Đặc điểm quan trọng nhất trong quá trình tiến triển của các t tởng kinh tế t sản về
điều chỉnh kinh tế bằng Nhà nớc hiện nay là sự phục hồi và tôn trọng các nguyên tắc
tự điều tiết của thị trờng.
Nhà nớc can thiệp vào kinh tế ở cả tầm vi mô và vĩ mô. ở tầm vĩ mô, Nhà nớc sử
dụng các công cụ nh lãi suất, chính sách tín dụng, điều tiết lu thông tiền tệ, lạm phát,
thuế, bảo hiểm, trợ cấp, đầu t phát triển Còn ở tầm vi mô, Nhà n ớc trực tiếp phát
triển các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ công cộng.
2. Cơ sở thực tiễn
a) Những chỉ tiêu về lợng thể hiện vai trò ngày càng tăng của Nhà nớc đối
với quá trình tái sản xuất TBCN
8
Trong thực tiễn khó có thể lợng hoá chính xác hoạt động kinh tế của nhà nớc đặc
biệt là hành vi điều chỉnh đối với các quá trình kinh tế, song qua sự biến đổi của các
chỉ tiêu về lợng ở các ngành, lĩnh vực mà Nhà nớc trực tiếp tác động vào ta cũng có
thể nhận biết đợc ở mức tơng đối xu hớng của hoạt động này . Có thể thấy rõ vai trò
kinh tế của Nhà nớc qua các biểu hiện sau:
Thứ nhất, sau chiến tranh thế giới thứ hai, ở các nớc t bản chủ chốt, các xí nghiệp
nhà nớc do chính phủ quốc hữu hoá và trực tiếp đầu t xây dựng đã có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế.
Tại Pháp, số cán bộ công nhân viên trong khu vực quốc doanh chiếm tới 11%
tổng số cán bộ công nhân viên cả nớc, số doanh nghiệp quốc doanh chiếm 18% trong
tổng số doanh nghiệp công, thơng nghiệp toàn quốc.
ở Italia con số tơng ứng là 11,5% và 8%.
ở CHLB Đức, Bỉ, Hà Lan khoảng 8 - 9% và 5 - 9%.
Về đầu t nhà nớc trên tổng số vốn đàu t sản xuất ở các quốc gia trên bình quân
khoảng 15 - 34%.
Thứ hai, nhà nớc chuyển một phần rất lớn thu nhập tài chính thành T bản tài
chính. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, số t bản tài chính do nhà nớc nắm giữ tăng lên
và trở thành bộ phận quan trong trong cấu thành t bản nhà nớc. Theo thống kê của quĩ
tiền tệ quốc tế IMF đến năm 1989 số thu nhập tài chính do chính phủ trung ơng các

nớc t bản nắm giữ chiếm tỉ trong 27% tổng giá trị sản xuất của các nớc này. Trong
đó, Mĩ là 20,45%; CHLB Đức là 29,23%; Pháp là 40,87%; Italia là 38,16%; Anh là
35,75% và chiếm 1/4 - 2/5 GNP của các nớc đó.
Ngoài ra, qua NHTW, nhà nớc t bản phát hành tiền và kiểm soát lu thông tiền tệ.
Nhà nớc cần lập ra các tổ chức tài chính chính phủ, những tổ chức tài chính này đã
phát huy vài trò quan trong trọng đời sống kinh tế. Trong năm tài khoá 1981, kim
ngạch cho vay đầu t của các tổ chức tài chính công cộng của Nhật bản bằng 43%
tổng kim ngạch đầu t cho vay trong cả nớc.
9
Việc nhà nớc giữ vị trí chủ đạo trong điều chỉnh hệ thống tài chính tiền tệ đã tạo
ra cho nhà nớc một u thế tuyệt đối trớc các tổ chức độc quyền, và nhờ hệ thống này,
nhà nớc có thể chủ động điều chỉnh đợc hoạt động kinh doanhcủa t bản t nhân, dù đó
là tập đoàn t bản lớn.
=>Thứ ba, trong quá trình điều chỉnh sự vận động của nền kinh tế nhà nớc sử
dụng các công cụ nh tài chính, tiền tệ để can thiệp và điều chỉnh kinh tế. Theo
thống kê, qui mô và mức độ nhà nớc can thiệp vào kinh tế, năm 1988, tỷ trọng chi
ngân sách của Mỹ là 36,2% GNP, khối cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) là 49,9%
GNP.
Số ngời làm việc cho chính phủ trung ơng chiếm 1,5% so với số ngời có năng lực
làm việc (không kể quân nhân) trong vòng 20 năm con số này đã tăng gấp 3 lần .
Chi tiêu của nhà nớc tăng lên, ở Mỹ từ 3 tỷ USD (1913) đến cuối năm 70 đã tăng
lên trên 400 tỷ USD.
Những biến đổi về lợng phản ánh không chỉ sự tăng trởng hoạt động kinh tế của
nhà nớc t bản mà còn nói lên sự tăng trởng vai trò của nhà nớc đối với vận động của
nền kinh tế TBCN.
b)Những chỉ tiêu chất lợng phản ánh điều chỉnh kinh tế của nhà nớc ngày
càng trở thành nhân tố quyết định đối với quá trình tái sản xuất TBCN.
Trớc chiến tranh thế giới thứ hai, nhà nớc t bản đã tích cực can thiệp vào đời sống
kinh tế xã hội. Song xét về vai trò của các nớc trong quá trình tái sản xuất TBCN thì
đó chỉ là hoạt động có tính chất bên ngoài, ứng phó nhất thời đối với các đột biến

kinh tế.Vào thời kì khủng hoảng kinh tế, nhà nớc ra sức tăng nhu cầu xã hội, làm dịu
mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong thời chiến, nhà nớc tập trung các nguồn
lực vào phát triển sản xuất quân sự, thu hẹp các nhu cầu hớng vào phục vụ chiến
tranh. Từ sau chiến tranh tới nay, nhà nớc t bản đã can thiệp toàn diện vào đời sống
kinh tế xã hội, động chạm tới mọi ngành kinh tế, thấm sâu vào mọi lính vực và mọi
10
khâu của tái sản xuất, bao trùm cả hoạt động kinh tế trong nớc và quan hệ kinh tế
quốc tế. Đó là hoạt động kinh tế mang tính phổ biến, thờng xuyên và ổn định.
Tính chất thờng xuyên trong hoạt động điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản biểu
hiện ở chỗ nhà nớc đặt ra thể chế can thiệp vào kinh tế nh thể chế tài chính, tiền tệ kết
hợp với các sắc lệnh hành chính và các đạo luật kinh doanh làm cho hoạt động điều
chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản có tính pháp lý mạch lạc. Ngoài ra, nhà nớc chuyển
sự điều tiết ngắn hạn là chủ yếu sang điều chỉnh kinh tế theo chu trình, kế hoạch
trung hạn và dài hạn kết hợp với điều tiết ngắn hạn. Trong đó, coi điều chỉnh nền kinh
tế theo chu trình, kế hoạch giữ vị trí chủ đạo, quyết định sự tăng trởng lâu dài của nền
kinh tế, còn điều tiết ngắn hạn chỉ nhằm ứng phó, sửa chữa nhữg sai lệch quá lớn
trong quá trình vận động của nền kinh tế.
Việc tăng cờng phối hợp kinh tế quốc tế cũng là một tiêu thức quan trọng nói lên
tính chất thờng xuyên trong điều tiết kinh tế của nhà nớc t bản. Trớc chiến tranh thế
giới thứ hai các cơ quan điều tiết kinh tế của nhà nớc chỉ đợc thiết lập mỗi khi xảy ra
chiến tranh hoặc khủng hoảng kinh tế, sau đó phần lớn các cơ quan này bị giải thể.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, nhà nớc lập ra một loạt cơ quan điều tiết
kinh tế hoạt động ổn định.
Tính chất phổ biến, toàn diện thờng xuyên và ổn định trong vai trò điều chỉnh
kinh tế của nhà nớc còn biểu hiện ở sự thay đổi của các giải pháp và tính phù hợp của
chúng trong thực tiễn. Nếu trớc chiến tranh thế giới thứ hai, biện pháp chủ yếu mà
nhà nớc t bản thờng sử dụng trong quá trình tác động vào nền kinh tế là giả pháp
hành chính thì nay là các giải pháp kinh tế, đợc sử dụng phổ biến và chiếm tỷ trọng
lớn trong các giải pháp tác động. Đặc biệt, đối với khu vực kinh tế t nhân nhà nớc chủ
yếu dùng các công cụ đòn bẩy kinh tế để hớng dẫn kinh doanh theo định hớng của

nhà nớc.
Nh vậy, sự can thiệp của nhà nớc t bản vào kinh tế là một quá trình biến
chuyển từ số lợng sang chất lợng, do đó vai trò của nhà nớc đã chuyển từ yếu tố bên
ngoài, yếu tố tạo môi trờng thành yếu tố bên trong của quá trình tái sản xuất TBCN
11
và trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự vận động của quá
trình này.
c, Những nguyên nhân kinh tế, chính trị, xã hội dẫn đến tăng cờng vai trò
kinh tế của nhà nớc t bản.
Thứ nhất thoát khỏi chiến tranh Thế giới thứ hai (trừ Mỹ) nền kinh tế của các nớc
tham chiến đều bị tàn phá và suy yếu. Để khôi phục lại nền kinh tế của đất nớc đòi
hỏi sự cố gắng vợt bậc của toàn xã hội, sự tập trung cao độ các tiềm năng của đất nớc
và sự thống nhất trên qui mô xã hội. Ngoài nhà nớc không có một tổ chức t bản nào
thực hiện đợc dù đó là một tập đoàn t bản khổng lồ.
Thứ hai, sau chiến tranh thế giói thứ hai, CNTB bị đặt trớc thách thức mang tính
sống còn bởi phong trào dộc lập dận tộc trên toàn thế giới đang cao, hệ thống thực
dân cũ bị tan dã, một số nớc Đông âu và Châu á tách khỏi hệ thống TBCN bớc lên
con đờng xã hội chủ nghĩa làm cho lực lợng của thế giới xã hội chủ nghĩa lớn mạnh.
Trớc thách thức có tính " sống còn", "ai thắng ai" đó đòi hỏi tất cả các nớc TBCN
phải liên kết nhằm chống lại các lực lợng phá vỡ hệ thống TBCN. Để thực hiện nhiệm
vụ bức thiết đó phải có sự liên minh quốc tế toàn diện cả về kinh tế, chính trị, quân sự
giữa các quốc gia. Do đó, nhà nớc t bản buộc phải can thiệp vào các qúa trình kinh tế
và nắm trong tay những tiềm lực kinh tế lớn mạnh để phối hợp hành động. Đồng thời,
nhà nớc t bản cũng phải chủ động cải cách lại mối quan hệ kinh tế truyền thống vốn
là những quan hệ gây ra bùng nổ kinh tế, xã hội, đẩy chủ nghĩa t bản lâm vào cạnh
tranh và khủng hoản nặng nề.
Thứ ba, nguyên nhân sâu xa của quá trình tăng cờng vai trò kinh tế của nhà nơc
TB phải bắt nguồn từ sự phát triển nhanh chóng của sức sản xuất xã hội. Cuộc cách
mạng khoa học công nghệ lần thứ ba là bớc nhảy vọt mới của lực lợng sản xuất sau
chiến tranh thế giới thứ hai khiến trình độ xã hội hoá sản xuất tăng lên mạnh mẽ làm

cho độc quyền t nhân không thể thích ứng nổi. nó đòi hỏi độc quyền nhà nớc phải đ-
ợc phát triển đủ mức để can thiệp toàn diện vào kinh tế.
12
Ta biết rằng, cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần ba đa tới sự ra đời hàng
loạt ngành sản xuất mới nh: điện tử, năng lợng hạt nhân, hàng không vũ trụ phát
triển những ngành này đòi hỏi phải có nguồn vốn khổng lồ, cơ sở hạ tầng hiện đại, có
đội ngũ công nhân lành nghề đợc đào tạo toàn diện, có sự bảo đảm xã hội tốt và ổn
định để có đ ợc những điều kiện thuận lợi cho quá trình tái sản xuất t bản chủ nghĩa,
các nhà t bản phải dựa vào nhà nớc, ủng hộ nhà nớc nh ngời đại diện chung cho lợi
ích của mùnh và chấp nhận sự điều phối kinh tế của nhà nớc nh nhân tố cần thiết cho
sự tồn tại, phát triển của họ.Hơn nữa, xét trên góc độ lợi ích cá nhân mà một t bản
theo đuổi thì việc đầu t vào các cơ sở hạ tầng vốn đầu t lớn, tỉ suất lợi nhuận thấp,
thời gian thu vốn chậm, cho dù đó là điều kiện cần thiết cho sự phát triển chung nhng
không hấp dẫn t bản t nhân. Đặc biệt là đầu t vào nghiên cứu khoa học, phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo đòi hỏi một khoản đầu t vô cùng lớn, thời gian dài. lợi ích
mà các hoạt động này mang lại xét trên giác độkinh doanh t nhân lại rất nhỏ, do đó t
ban t nhân chuyển sang nhà nớc với t cách là ngời đại biểu cho xã hội gánh vác. T
bản t nhân luôn duy trì vị trí là một thành viên xã hội và muốn tận dụng đợc càng
nhiều càng tốt những lợi ích từ nhà nớc mang lại. Trong hoàn cảnh đó để boả đảm
cho xã họi tồn tại và phát triển nhà nớc TB phải đứng ra gánh vác trách nhiệm, xây
dựng kết cấu hạ tầng, phát triển khoa học, giáo dục, các ngành công nghiệp nặng, tìm
tòi, ứng dụng công nghệ mới
Thứ t, để thu lại đợc lợi nhuận cao, các tập đoàn độc quyền t nhân ra sức áp dụng
kĩ thuật mới điều chỉnh kết cấu nội bộ các xí nghiệp và tăng cờng quản lý kinh doanh,
tăng cờng tính tổ chức và tính kế hoạch sản xuất của xí nghiệp. tình hình đó đòi hỏi
nhà nớc phải hoạch định chiến lợc và kế hoacj phát triển kinh tế với mục tiêu vì qui
mô và cơ cấu, vì nhịp độ và tốc độ tăng trởng của từng ngành, của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, và các mục tiêu vĩ mô khác. Việc thực hiện các mục tiêu đó không thể
thiếu sự tác động trực tiếp của nhà nớc đối với sự phát triển của một số ngành: các
ngành có vai trò thúc đẩy sự tiến bộ khoa học, kĩ thuật và công nghệ của toàn bộ nền

kinh tế, là các vùng có liên quan đến việc phân bố lao động và sản xuất để hình thành
cơ cấu kinh tế mới, là các ngành và các vùng sản xuất với khói lợng sản phẩm hàng
13
hoá lơn và có giá trị xuất khẩu cao, tạo nguồn tích luỹ tập trung với qui mô lớn cho cả
nớc. Các cơ sở kinh tế hoạt động trong các ngành, vùng nh thế ngoài mục tiêu kinh
doanh thoe yêu cầu của cơ chế thị trờng nh mọi cơ sở khác còn phải thực hiện các
mục tiêu phi thơng mại nh hình thành cơ cáu đảm bảo việc làm thực hiện chính sách
xã hội. Đó là những mục tiêu mà kinh tế t nhân, cá thể không sẵn sàng đảm nhận
Thứ năm, do lực lợng sản xuất phát triển cha từng có trong lịch sử loài ngời, năng
suất lao động tăng lên rất cao làm nảy sinh mâu thuẫn giữa sản xuất đợc mở rộng
tuyệt đối vơi thị trờng bị thu hẹp tơng đối. Để khắc phục sự mất cận đối giữa sản xuất
và tiêu dùng gây ra khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng nh những năm 30 của thế kỉ
20, ngời ta đặt ra những yêu cầu cấp bách buộc nhà nớc phải trực tiếp can thiệp vào
các khâu của quá tái sản xúât xã hội nhằm bảo vệ sự vận động bình thờng của nó.
Thứ sáu, sự phân công lao động và mở rộng kinh tế quốc tế làm cho mối quan hệ
giữa các nớc xoắn xuýt vào nhau, phụ thuộc, đấu tranh lấn nhau. để tăng cờng vị trí
kinh tế chiếm lĩnh htị trờng rộng lớn hơn, đồng thời tăng cờng phối hợp và hợp tác
các nhà nớc t bản phải đứng ra áp dụng các phơng pháp phối hợp quốc tế.
Bên cạnh, sự điều tiết, khống chế, định hớng bằng pháp luật, các đòn bẩy kinh tế
và các chính sách, biện pháp kích thích thị nhà nớc còn phải dựa vào thực lực kinh tế
của mình tức sức mạnh của hệ thốnh kinh tế quốc doanh, sức mạnh của hệ thống kinh
tế nhà nớc vừa là cơ sở vật chất của các biện pháp và công vu quản lý, vừa là cơ sở
kinh tế cho sự tồn tại và phát triển của nhà nớc, của toàn bộ kiến trúc thợng tầng xã
hội.
II > Hệ thống điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t bản hiện đại.
Để đáp ứng với sức sản xuất phát triển cao của xã hội thì Nhà nớc t sản hiện đại
đã sử dụng hệ thống điều chỉnh kt1, hệ thống này đợc kết hợp hài hoà dung hợp với
nhau giữa cơ chế Nhà nớc với co chế thị trờng và cơ chế độc quyền t nhân theo yêu
cầu đặt ra của thực tiễn sản xuất .
1.Qúa trình hình thành hệ thống điều chỉnh kinh tế

14
a. Cơ chế thị trờng trong chủ nghĩa t bản hiện đại
Cơ chế thị trờng là cơ chế vận động của nền sản xuất hàng hoá. Nó đã ra đờii
và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá trong lịch sử. Giống nh cơ chế tự nhiên,
cơ chế thị trờng đã tạo ra trong nền sản xuất xã hội những hình thức sản xuất , lu
thông hàng hoá ngày một hoàn thiện bằng cách đào thải, loại bỏ những hình thức lỗi
thời, yếu kém, gan lọc, lựa chọn và giữ lại những hình thức phù hợp với sự phát triển
của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội. Nhờ đó, nền sản xuất xã hội này
càng đợc tổ chức hợp lý và hiệu quả lao động ngày một nâng cao hơn.
Cơ chế thị trờng là sự thể hiện của quy luật giá trị ra bề mặt của nền sản xuất
xã hội. ở đây, quy luật giá trị là hạt nhân trong kết cấu của cơ chế thị trờng. Song ,
nhiệm vụ phân tích của chúng ta không phải là bản thân quy luật giá trị, mà là cơ chế
thị trờng, cái cơ chế tác động trực tiếp vào nền sản xuất xã hội dới sự thúc đẩy của qui
luật giá trị. Quy luật giá trị đợc xem nh một trung tâm điiêù chỉnh kinh tế vô hình nh-
ng đầy quyền lực và hiện thực. Tính hiện thực của nó mà bất kể một chủ thể thị trờng
nào cũng cảm thấy đợc ở những tín hiệu, mệnh lệnh mà nó phát ra trên thị trờng.
Trong đó, giá cả thị trờng đợc xem là công cụ điều chỉnh kinh tế chủ yếu của cơ chế
thị trờng.
Trong nền kinh tế t bản chủ nghĩa hiện đại, cơ chế thị trờng thể hiện ra bề mặt
của nền sản xuất xã hội nh một hệ thống những mối liên hệ kinh tế tinh tế, phức tạp
giữa các chủ thể. ở trung tâm của hệ thống này là sự cạnh tranh quyết liệt cả từ phía
ngời sản xuất lẫn phía ngời tiêu dùng, nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao, từ đó đã
tạo ra động lực thúc đẩy nền kinh tế vận động và phát triển.
Trong cơ chế nền kinh tế xã hội, những kết cấu điều tiết của cơ chế thị trờng đ-
ợc hình thành và hoạt động nh những bộ cảm biến của một hệ thống máy móc tinh vi.
Nó kịp thời nắm bắt mọi biến động xảy ra trong nền kinh tế, đồng thời đối chiếu, so
sánh, xử lý thông tin thu đợc dựa theo yêu cầu cân đối tổng thể về chất lợng và ssố l-
ợng của nền sản xuất và lập tức phát ra bề mặt thị trờng những số liệu đợc sử lý dới
hình thức những giao động của giá cả, lãi tức, tỷ giá.. v..v.
15

Hoạt động điều tiết của cơ chế thị trờng diễn ra sauu lng những ngời sản xuất
kinh doanh. Song, dựa vào các tín hiệu nó phát ra trên thị trờng, các chủ thể kinh tế
lịp thời đa ra những giải pháp để giảm bớt chi phí sản xuất, nâng cao chất lợng hoặc
thay đổi mẫu mã hàng hoá, dịch vụ.
Trong thực tiễn, cùng với những biến động của cung cầu, dao động của giá cả
hàng hoá là sự giầu lên nhanh chóng của một nhóm nhà kinh doanh này, đồng thời
cũng là sự nghèo đi hoặc phá sản của những nhà sản xuất khác. Do đó, lợi ích kinh tế
tồn tại nh một động cơ thúc đẩy hoạt động của cơ chế thị trờng.
Đặc điểm điều chỉnh của cơ chế thị trờng là nhanh, nhạy nhng rất lạnh lùng,
giống nh sự tác động của các lực lợng tự nhiên. Sự tác động này không qua các bớc
trung gian nh: ngăn ngừa, báo trớc và cũng không có luật định và quy tắc hớng dẫn
hành vi, mà thẳng tay trừng phạt những chủ thể kinh tế nào hoạt động theo yêu cầu
của quy luật giá trị bằng cách làm cho họ khuynh gia, bại sản. Dô đó, các chủ thể
thị trờng cảm thấy đang có một lực lợng vô hình tác động đằng sau lng mình. Phản
ứng của họ trớc sự điều chỉnh của cơ chế thị trờng là phản ứng tự phát. Họ liên tục
phải chạy theo để sửa chữa nhữnh sai lầm của chính mình. Và ngay cả khi thắng lợi,
thành công trong sản xuất, kinh doanh, họ cũng không tin chắc chắn sẽ duy trì đợc
trạng thái hoạt động đó lâu dài.
Tớnh t phỏt trong hot ng ca cỏc ch th th trng l do c ch th trng t
iu chnh hot ng kinh doanh da trờn nhu cu sn xut xó hi v theo yờu cu
cõn i ca ton b nn sn xut, cũn cỏc ch th kinh t li hot ng trờn phm vi
cc b v theo yờu cu li ớch cỏ nhõn. ú l nhng hot ng riờng l, bit lp da
vo kinh nghim v phỏn oỏn cỏ nhõn. H khụng cú iu kin lng ht nhng
ũi hi ca xó hi. Mi quan h gia h l cnh tranh tn ti. Cnh tranh trong
sn xut kinh doanh ca cỏc ch th kinh t l mt hnh vi hai mt. Mt mt, nú th
hin tớnh nhanh nhy khn trng trong hnh ng m tng th cỏc hot ng ny s
to nờn tớnh nng ng trong s phỏt trin ca nn kinh t. Mt khỏc, nú th hin tớnh
16

×