Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
Một số giải pháp khắc phục và nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp
vừa và nhỏ ỏ nớc ta
Lời mở đầu
Trong một thời gian dài, các nớc đang phát triển quan niệm rằng phát
triển công nghiệp phải bắt đầu từ đại xí nghiệp, do vậy mới tạo cho nền kinh
tế quốc dân đạt tốc độ tăng trởng cao. Thực tế đã chứng minh các doanh
nghiệp vừa và nhỏ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số danh nghiệp và có vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc tăng trởng kinh tế, tạo việc làm, thu hút vốn,
làm cho nền kinh tế năng động hơn, hiệu quả hơn, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Từ
nhận thức đó đến đại hội lần thứ VI và đợc bổ xung phát triển ở đại hội lần thứ
VII, thứ VIII của Đảng và nghị quyết 16 của Bộ chính trị Nhà nớc đã vạch ra
những định hớng lớn trong đờng lối phát triển kinh tế theo định hớng xã hội
chủ nghĩa thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung, nhất là doanh nghiệp
vừa và nhỏ ngoài quốc doanh nói riêng mới có điều kiện phát triển, cơ chế
quản lý đối với loại hình danh nghiệp này mới bắt đầu hình thành. Tuy nhiên
các bộ phận cấu thành nên cơ chế còn cha đồng bộ, chuyển đổi chậm, khung
khổ pháp lý đang đợc tạo ra, hệ thống chính sách đổi mới còn những bất cập
Hơn nữa, các doanh nghiệp này hiện đang gặp nhiều khó khăn nh năng lực
quản lý hạn chế, công nghệ lạc hậu, thiếu thông tin
Để có thể tồn tại, phát triển, kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp
này rất cần sự quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ của toàn xã hội cũng nh cần nỗ lực
tìm tòi học hỏi tháo gỡ những khó khăn vớng mắc của bản thân doanh nghiệp;
có nh vậy mới có đủ năng lực góp phần vào sự hội nhập chung của nớc ta
trong giai đoạn hiện nay và sắp tới.
Để góp phần xem xét và giải quyết những khó khăn nêu trên, trong
phạm vi chuyên đề, tôi sẽ đa ra một vài bất cập cũng nh giải pháp có tính khả
thi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của của loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Nội dung cơ bản của chuyên đề này đợc trình bày thành 3 chơng.
Chơng I: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chơng II: Thực trang của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Chơng III Một số giải pháp khắc phục và nhằm thúc đẩy sự phát triển
của doanh nghiệp vừa và nhỏ ỏ nớc ta
1
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
Chơng I
Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
I. Tiêu chí, định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam hiện nay, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn
đề đợc nhà nớc quan tâm đặc biệt. Sự cờng thịnh của quốc gia về kinh tế xã
hội phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Mà trong giai
đoạn đầu phát triển kinh tế thị trờngthì doanh ghiệp có quy mô vừa và nhỏ có
ý nghĩa rất quan trọng. tuy nhiên cho đến nay vẫn cha có đợc một định nghĩa
chung, một nhận thức chung có hệ thống về vai trò, vị trí và cơ chế quản lý
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đề nhận diện doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách có cơ sở khoa học,
chúng ta hãy đi từ việc xác định doanh nghiệp nói chung.
+ KNDN: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân,
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng trao đổi những hàng
hoá trên thị trờng theo nguyên tắc tối u hoá lợi ích của đối tợng tiêu dùng,
thông qua đó tối u hoá về lợi ích của chủ sở hữu về tài sản của doanh nghiệp.
1. Một số vấn đề về tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đa ra khái niệm chính xác về doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý nghĩa rất
quan trọng, tạo hiệu quả cho đúng đối tợng cần tác động. Nhiều nớc trên thế
giới đều chú trọng nghiên cứu tiêu thức phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
tuy nhiên không có tiêu thức thống nhất để phân loại cho tất cả các nớc vì điều
kiện kinh tế xã hội ở mỗi nớc có những đặc thù riêng và ngay trong một nớc,
sự phân loại cũng khác nhau tuỳ theo thời kỳ, ngành nghề, vùng lãnh thổ.
Hiện nay phân loại theo nhiều cách khác nhau.
Thứ nhất:
+ Theo ngành kinh tế ký thuật
+ Theo hình thức sở hữu
+ Theo cấp quản lý
+ Theo quy mô trình độ sản xuất kinh doanh
+ Theo tính chất hoạt động
Việc phận loại nh trên chỉ mang tính khái quát, tơng đối, vì trong thực tế
có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính tổng hợp,
2
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
đa ngành, nhiều chủ sở hữu về t liệu sản xuất. Điều đó cho thấy cần phải có cơ
chế quản lý linh hoạt, phù hợp với từng doanh nghiệp nói chung và từng loại
doanh nghiệp có quy mô khác nhau nói riêng.
Thứ hai:
+ Nhóm tiêu chí định tính: dựa trên những đặc điểm cơ bản của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nh: chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít,
mức độ phức tạp của quản lý thấp Các tiêu chí này có u thế là phản ánh đúng
bản chất của vấn đề, nhng trên thực tế thờng khó xác định. Do đó, nó thờng
chỉ làm cơ sở để tham khảo mà ít đợc sử dụng.
Bảng 1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nớc APEC
Nớc Tiêu chí phân loại
Ôxtrâylia
Canada
Hồng Kông
Inđônêxia
Nhật Bản
Malayxia
Mêhxicô
Philippin
Singapo
Đài Loan
Thái Lan
Mỹ
Số lao động
Số lao động, doanh thu
Số lao động, doanh thu
Số lao động, doanh thu, tổng giá trin tài sản
Số lao động, doanh thu, tỷ lệ góp vốn
Số lao động, doanh thu, tỷ lệ góp vốn
Số lao động, doanh thu, tỷ lệ góp vốn
Số lao động, tổng giá trị tài sản, doanh thu
Số lao động, tổng giá trị tài sản, doanh thu
Vốn đầu t, tổng giá trị tài sản, doanh thu
Số lao động, vốn đầu t
Số lao động
Nguồn: Ban thơng mạivà đầu t, tiểu ban kinh doanh vừa và nhỏ của các
nớc APEC. 1995.
+ Nhóm tiêu chí định lợng: Có thể sử dụng các tiêu chí nh số lao động,
giá trị tài sản,doanh thu, lợi nhuận.
Trong đó:
3
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
- Số lao động có thể là lao động trung bình in danh sách, lao động thờng
xuyên, lao động thực tế.
- Tài sản hay vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (vốn), tài sản (vốn) cố
định, giá trị còn lại của tài sản.
- Doanh thu có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm. ở
Nhiều nớc, tiêu chí định lợng để xác định quy mô doanh nghiệp là rất đa dạng.
Chẳng hạn, tiêu chí sử dụng phế biểu ở các nớc APEC là một số lao động
(11/12 nớc).
Một số tiêu chí khác tuỳ thuộc vào điều kiện của từng nớc.
1.1. Các yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lớn, vừa, nhỏ mang tính tơng
đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thuật ngữ Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
phơng tây viết là SUE (small and medial enterprise) hiểu theo lối triết tự là các
cơ sở kinh doanh có quy mô tơng đối nhỏ. Nhng muốn nói chính xác rằng quy
mô lớn đến đâu và nhỏ nh thế nào là vừa thì thực sự vẫn còn là một vấn đề nan
giải. Trong thực tế việc xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn thờng gồm một
số yếu tố sau:
+ Tình hình làm việc nói chung trong cả nớc
+ Tính chất nền kinh tế hiện hành của nớc đó
+ Trình độ phát triển kinh tế của một nớc: trình độ phát triển càng cao
thì trị số tiêu chí càng tăng lên. Nh vậy, ở một số nớc có trình độ phát triển
kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động, vốn để phân loại doanh nghiệp vừa và
nhỏ sẽ thấp hơn so với các nớc phát triển. Chẳng hạn, ở Nhật Bản doanh
nghiệp có 300 lao động và hơn một triệu USD tiền vốn là doanh nghiệp vừa và
nhỏ còn doanh nghiệp có quy mô nh vậy ở Thái Lan là doanh nghiệp lớn.
Tính chất ngành nghề:
Do đặc điểm của từng ngành nghề, có ngành sử dụng nhiều lao động
(nh dệt may) có ngành sử dụng nhiều vốn nhng ít lao động (nh hoá chất,
điện) . Do đó, cần tính đến tính chất này để có sự so sánh, đối chứng trong
phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ giữa các ngành khác nhau. Trong thực tế ở
nhiều nớc, ngời ta thờng phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu
chí khác nhau. Ví dụ: các ngành sản xuất có tiêu chí thờng cao hơn, các ngành
dịch vụ có chỉ số các tiêu chí thấp hơn. ở Nhật Bản, lĩnh vực chế tạo khai thác
xây dựng thì doanh nghiệp vừa và nhỏ có dới 300 lao động và dới 1.000.000
4
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
USD tổng vốn, với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ có dới 50 lao động và dới
100.000 USD vốn.
Ngoài ra, có thể dùng kim ngạch hệ số ngành để phân loại (I
b
) để so
sánh đối chứng giữa các ngành khác nhau.
Vùng lãnh thổ:
Do trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau, nên số lơng và quy mô
doanh nghiệp cũng khác nhau. Chẳng hạn, một doanh nghiệp ở thành phố đợc
coi là nhỏ nhng nó là lớn đói với vùng núi, nông thôn. Do đó cần tính đến hệ
số vùng (I
a
) để đảm bảo tính tơng thích trong việc so sánh quy mô doanh
nghiệp giữa các vùng với nhau.
Tính lịch sử:
Một doanh nghiệp trớc đây đợc coi là lớn nhng với quy mô nh vậy, trong
hiện tại và tơng lai có thể là vừa và nhỏ. Ví dụ: ở Đài Loan, năm 1967 trong
ngành công nghiệp, doanh nghiệp có quy mô dới 130.000 USD là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, trong khi đó năm 1989 tiêu chí này là 1,4 triệu USD.
(1)
Nh
vậy, trong việc xác định quy mô doanh nghiệp, cần tính thêm hệ số tăng trởng
quy mô trung bình(I
d
) trong từng giai đoạn. Hệ số này chỉ đợc sử dụng dể xác
định quy mô doanh nghiệp cho các thời kỳ khác nhau.
Mục đích phận loại: KN dịch vụ vừa và nhỏ sẽ khác nhau khi mục
đích phân loại khác nhau. Ví dụ: KN dịch vụ vừa cà nhỏ với mục đích phân
loại là để hỗ trợ các doanh nghiệp yếu mới ra đời, sẽ khác KN dịch vụ vừa và
nhỏ với mục đích là để giảm thuế cho các doanh nghiệp có công nghiệp sạch,
hiện đại không gây ô nhiễm môi trờng.
Nh vậy dể xây dựng quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ cần xác định:
+ Quy mô trung bình và chung
+ Xác định hệ số I
b
, I
d
, I
b
.
Lu ý: Yếu tố để xác đinh quy mô doanh nghiệp nh vốn, lao động có sự
thay thế lẫn nhau. Có thể xác đinh quy mô doanh nghiệp làm căn cứ để tính số
lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các ngành nghề, trên địa bàn khác nhau
theo công thức:
CT
Trong đó:
5
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
F(S
ba
): Quy mô doanh nghiệp thuộc một ngành và trên địa bàn cụ thể
I
b
,I
a
, I
d
, tơng ứng là hệ số vùng ngành và hệ số phát triển quy mô doanh
nghiệp.
S
a
: Quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ trong một nớc.
Cần xác định: Quy mô chung doanh nghiệp vừa và nhỏ (S
a
) và cac hệ số
tơng ứng NTN
1.2. Một số cách tiếp cận doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Trớc đây, khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đợc sử dụng để phân
loại doanh nghiệp nhà nớc với mục đích cấp phát trong cơ chế bao cấp và định
mức lơng cho các giám đốc doanh nghiệp; Doanh nghiệp loại 1, doanh nghiệp
loại 2, doanh nghiệp loại 3. Tiêu thức phân loại chủ yếu là số lao động trong
biên chế và theo phân cấp trung ơng - địa phơng.
Theo văn bản pháp lý mới nhất hiện hành (áp dụng từ năm 1993 dến
nay), thì việc phân loại doanh nghiệp ở Việt Nam theo năm hạng: hạng đặc
biệt, hạng I, II, III, IV; dựa trên hai nhóm yếu tố là độ phức tạp của quản lý và
hiệu quả sản xuất, kinh doanh và gồm 8 tiêu chí: vốn sản xuất kinh doanh,
trình độ công nghệ, phạm vi hoạt động, số lợng lao động, thực hiện nghĩa vụ
với nhà nớc, lợi nhuận, doanh thu, và tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
(1)
Cách phân loại này phức tạp vì sử dụng nhiều loại tiêu chí và cha tính
đến tính chất đặc thù của từng ngành nghề và địa bàn. Hơn nữa đối tợng phân
loại chủ yếu chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp. Mục tiêu phân loại là nhằm
phục vụ cho việc xắp xếp lại tổ chức bộ máy tổ quản lý doanh nghiệp nhà n-
ớc, làm căn cứ để xếp lơng, chứ không phục vụ cho định hớng phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ và hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển.
Nhằm định hớng, hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển, ở
một số địa phơng và cơ quan chức năng đã đa ra tiêu chí phân loại cụ thể. ở
thành phố Hồ Chí Minh, những doanh nghiệp có vốn pháp định trên một tỷ,
lao động trên 100 ngời và doanh thu hàng năm trên 10 tỷ đồng là doanh
nghiệp vừa, còn dới giới hạn trên là doanh nghiệp nhỏ. ở Đồng Nai: doanh
nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có doanh thu từ sản xuất công
nghiệp từ dới 100 tỷ đồng / năm. Theo các chuyên gia kinh tế đánh giá: xí
nghiệp nhỏ là xí nghiệp có mức vốn đầu t từ 100 đến 300 triệu đồng và từ 5
đến 50 lao động. Xí nghiệp vừa là những xí nghiệp có mức vốn đầu t 300 triệu
đồng trở lên, có số lao động trên 50 ngời.
Qua kinh nghiệm của các nớc trên thế giới, đặc biệt là các nớc khu vực
châu á và qua thực tiễn điều tra khảo sát, nghiên cứu sự hình thành và phát
6
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
triển của hàng ngàn doanh nghiệp ở Việt Nam trong những năm qua, có thể
xác định khái quát doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn hiện nay nh sau.
(xem bảng 2)
Để phù hợp với từng ngành kinh tế, có thể nhấn mạnh tầm quan trọng
của từng tiêu thức.
Ngành công nghiệp nặng: quan tâm nhiều hơn đến nguồn vốn, giá trị tài
sản cố định.
Ngành công nghiệp nhẹ: quan tâm hợp lý đến cả hai tiêu thức vốn và lao
động.
Ngành tiểu thủ công nghiệp: quan tâm nhiều hơn đến tiêu thức lao động.
Bảng 2: Các tiêu thức chủ yếu để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam
Quy mô doanh nghiệp Vốn (đồng) Lao động (ng-
ời)
Đối với doanh nghiệp sản xuất xây dựng
+ Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
+ Trong đó doanh nghiệp có quy mô nhỏ
Đối với doanh nghiệp buôn bán dịch vụ
+ Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
Trong đó doanh nghiệp có quy mô nhỏ
10 tỷ
1 tỷ
5 tỷ
500 triệu
500
100
250
50
Trong những biến động cụ thể, có thể dùng tiêu thức vốn thay thế lao
động bằng cách tăng một lao động đợc giảm mức vốn bằng mức vốn bình
quân cho một lao động ở loại hình sản xuất kinh doanh tơng ứng. Tuỳ từng
ngành cụ thể mà tiêu thức khác nhau và xác định tiêu thức nào là chủ yếu. Ví
dụ: tiêu chí chủ yếu của ngành da giầy, may là số lao động, của ngành dệt sợi
là cọc sợi, máy dệt.
Ngoài ra, cũng có những trờng hợp ngoại lệ, đó là các doanh nghiệp đợc
thành lập đểthu hút lao động là chủ yếu thì có thể có tới hàng ngàn lao động
vẫn đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ nh trên có thể phù hợp với thực
tế khách quan của nớc ta với nguồn vốn có hạn, lao động dồi dào, đáp ứng đợc
yêu cầu bức thiết của xã hội, đồng thời cũng dự tính đến tốc độ phát triển kinh
tế của nớc ta theo hớng hiện đại hoá, công nghiệp hoá. Sự phân loại cần phân
7
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
biệt theo lĩnh vực: sản xuất và dịch vụ, với các tiêu thức cụ thể nh: vốn sản
xuất đợc coi là tiêu thức quan trọng nhất(55,2%), doanh thu đứng vị trí thứ hai
và lao động thờng xuyên xếp vị trí thứ ba
Bảng 3: Mức độ quan trọng của các tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa
và nhỏ qua kết quả điều tra
Tiêu chí Tỷ lệ % theo mức độ quan trọng giảm dần
1 2 3
Vốn sản xuất 55,2 34,5 4,6
Doanh thu 33,3 29,9 29,9
Lao động thờng xuyên 4,6 29,9 10,3
Nguồn: Báo cáo điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ ở 5 tỉnh đồng bằng sông
Hồng. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tháng 10/1996.
Kết quả điều tra cho thấy, trong lĩnh vực sản xuất vốn sản xuất dới 20 tỷ
đồng (khoảng 1,8 triệu USD) chiếm tỷ lệ cao nhất là 50,6%. Trong lĩnh vực
dịch vụ, doanh nghiệp đợc coi là vừa và nhỏ nếu có tổng số vốn sản xuất dới 5
tỷ đồng (khoảng 0,5 triệu USD) chiếm 50,6% và số lao động dới 200 ngời
chiếm 39,1%
Bảng 4: Quy mô của doanh nghiệp đợc coai là lớn qua kết quả điều tra
Tiêu chí Lĩnh vực sản xuất Thơng mại, dịch vụ
Trị số tiêu chí Tỷ lệ % Trị số tiêu chí tỷ lệ %
Vốn sản xuất
(tỷ đồng)
Trên 1
Trên 5
Trên 10
Trên 20
3,4
9,2
37,9
50,6
Trên 0,5
Trên 1
Trên 5
Trên 10
3,4
5,7
50,6
40,2
Lao động
(ngời)
Trên 100
Trên 200
Trên 300
Trên 500
8,0
9,2
37,9
46,0
Trên 50
Trên 100
Trên 200
Trên 300
10,3
26,1
39,1
20,7
Nguồn: Báo cáo điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ ở 5 tỉnh đồng bằng sông
Hồng. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tháng 10/1996.
Nh vậy, có thể khái quát lại, các tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam đợc sử dụng bao gồm lao động, giá trị tài sản cố định, vốn sản
xuất, vốn pháp định, số d vốn lu động, doanh thu. Trong đó, các tiêu chí đợc
sử dụng phổ biến hơn cả là: vốn sản xuất, doanh thu và lao động thờng xuyên.
8
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
Tuy vậy, về trị số các tiêu chí còn cha thống nhất, cha đợc luận giải và kiểm
chứng một cách đầy đủ.
Kinh nghiệm của một số nớc
Qua nghiên cứu kinh nghiệm ở một số nớc cho thấy, tiêu chí xác định
doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng đợc dựa vào một số căn cứ sau:
+ Các tiêu chí thờng đợc áp dụng là vốn lao động và doanh thu. Có nớc
chỉ dùng một tiêu chí, nhng cũng có nớc dùng đồng thời nhều tiêu chí để xác
định doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một số nớc lại dùng tiêu chí riêng để xác định
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong từng ngành.
+ Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ của từng nớc có khác nhau
tuỳ thuộc vào điều kiện của từng nớc, cũng nh quan điểm về chính sách của n-
ớc đó. (Bảng 5)
+ Do tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc xem xét phụ thuộc
vào ý đồ chính sách, khả năng hỗ trợ (về vật chất ) của chính phủ từng thời kỳ
nên các tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nớc không phải là
bất biến.
+ Ngay trong một nớc, các tiêu chí để xác định doanh nghiệp đợc nhận
hỗ trợ của một tổ chức nào đó không phải bao giờ cũng phù hợp với tiêu chí
của các tổ chức khác và phù hợp với tiêu chí theo quy định của chính phủ.
Bảng 5: Tiêu chí xác đinh doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nớc
Nớc Các tiêu chí áp dụng
Số lao động (ngời) Tổng vốn và
giá trị tài sản
Doanh thu
Ôxtrâylia
Canada
Hồng Kông
Inđônêxia
< 500 trong CN và DV
< 500 cho cả CN và DV
< 100 trong CN < 50 trong
DV
< 100
< 0,6 tỷ rupi
< 20 triệu đô
la Canada
< 2 tỷ rupi
Nhật Bản < 100 trong bán buôn
< 50 trong bán lẻ
< 300 trong các ngành khác
< 30 triêu yên
< 10 triệu yên
< 100 triệu yên
Mêxicô
Philippin
< 250
< 200
< 7 triệu USD
< 100 triệu
9
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
Singapo
Myanmar
Thái Lan
Mỹ
< 100
< 100
< 100
< 500
pêsô
< 400 triệu S$
< 20 triệu bath
Nguồn: dẫn theo kỷ yếu khoa học: Dự án chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, viện Friedrich
Ebert cộng hoà liên bang Đức. Hà Nội 1996.
1.3. Một số tiêu chí đang áp dụng tại Việt Nam
ở nớc ta, do cha có tiêu chí chung xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
nên một số cơ quan nhà nớc, một số tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
đã chủ động đa ra tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ phục vụ công tác
của mình. Chẳng hạn:
Ngân hàng công thơng Việt Nam: Ngân hàng công thơng Việt Nam
coi doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có dới 500 lao động, vốn cố
định dới 10 tỷ đồng, vốn lu động dới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng dới
20 tỷ đồng.
Liên bộ lao động và tài chính: Thông t liên bộ số 21/LDTT ngày
17/6/1993 của Bộ lao động thơng binh xã hội và Bộ tài chính coi doanh nghiệp
coi doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có:
+ Lao động thờng xuyên dới 100 ngời
+ Doanh thu hàng năm dới 10 tỷ đồng
+ Vốn pháp định dới 1 tỷ đồng
Dự án VIE/US/95/004 hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Namdo
UNIDO tài trợ, đối tác là Bộ kế hoạch và đầu t coi doanh nghiệp nhỏ là doanh
nghiệp có:
+ Lao động từ 31 đến 200 ngời
+ Vốn điều lệ đăng ký dới 0,4 triệu USD (tơng đơng khoảng 5 tỷ đồng)
Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc chơng trình VN - EU:
doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc quỹ này hỗ trợ bao gồm các doanh nghiệp có số
nhân công từ 10 đến 500 ngời và vốn điều lệ từ 50.000 dến 300.000 USD, tức
từ khoảng 600 triệu dến 3,6 tỷ đồng.
10
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
Quỹ phát triển nông thôn (thuộc ngân hàng nhà nớc) coi doanh nghiệp
vừa và nhỏ là doanh nghiệp có:
+ Giá trị tài sản không quá 2 triệu USD
+ Lao động không quá 500 ngời
Tiêu chí để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Ngày 20/6/1998 tại thông báo số 681-KTN Thủ tớng chính phủ đã tạm
thời quy định thống nhất tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dới 5 tỷ
đồng và có số lao động trung bình hàng năm dới 200 ngời. Quy định cũng nêu
rõ tuỳ từng quá trình kinh tế xã hội cụ thể mà áp dụng đồng thời cả hai chỉ
tiêu vốn và lao động hặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Tiêu chí này chỉ là quy ớc hành chính để xây dựng cơ chế chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Xét về hớng lâu dài quy định trên là phù hợp. Tuy nhiên trong giai đoạn
trớc mắt, có thể tiếp tục nghiên cứu khă năng chi tiết hơn các tiêu chí. Chẳng
hạn, tách tiêu chí áp dụng riêng cho lĩnh vực thơng mại, lĩnh vực xây dựng và
công nghiệp nh phần trên đã trình bày.
1. Định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việc đa ra tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ mới chỉ mang tính
ớc lệ. Bản thân các tiêu chí đó cha đủ để xác định một doanh nghiệp nh thế
nào đợc coi là một doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay. Có nhiều
điểm khác nhau về các đối tợng, các chủ thể kinh doanh đợc coi là doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Thí dụ: có ý kiến cho rằng các hộ sản xuất nông nghiệp
cũng cần đợc coi là doanh nghiệp, và doa thoả mãn các tiêu chí doanh nghiệp
vừa và nhỏ nh quy định nên cũng đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khung khổ luật pháp kinh doanh ở nớc ta hiện nay vừa thiếu vừa cha rõ
ràng. Đây là một thực tế khách quan, cha thể khắc phục ngay đợc. Theo pháp
luật hiện hành thì nhiều chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất (có thể chỉ là tự
cung tự cấp) hay thực hiện cả việc kinh doanh (nghĩa là có mua đầu, vào bán
đầu ra) vẫn cha đợc coi là doanh nghiệp có t cách pháp nhân. Thuật ngữ doanh
nghiệp chỉ đợc dùng dể chỉ các chủ thể sản xuất kinh doanh có đăng ký (các
doanh nghiệp có t cách pháp nhân). Nh vậy, khi các văn bản quy phạm pháp
luật dùng thuật ngữ doanh nghiệp là để chỉ doanh nghiệp có t cách pháp nhân,
tức có đăng ký với cơ quan nhà nớc theo quy định.
11
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
Khái niệm doanh nghiệp có t cách pháp nhân, gọi tắt là doanh nghiệp
với yêu cầu, chứng minh tính pháp lý của mình là sự đăng ký với cơ quan nhà
nớc đợc sử dụng trong định nghĩa sau đây về khu vực doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam.
Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ: Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam là các chủ thể kinh doanh đợc thành lập theo các quy định của pháp luật
có quy mô về vốn hoặc số lao động phù hợp với các quy định của chính phủ.
Theo định nghĩa này thì doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, không
phân biệt thành phần kinh tế, bao gồm:
+ Các doanh nghiệp nhà nớc có quy mô vừa và nhỏ đợc thành lập và
đăng ký theo luật doanh nghiệp nhà nớc.
+ Các công ty cổ phần, công ty TNHH, các doanh nghiệp t nhân đợc
thành lập và đăng ký hoạt động theo luật công ty, luật doanh nghiệp t nhân và
luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
+ Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ đợc thành lập và đăng ký hoạt
động theo luật hợp tác xã.
+ Các hộ t nhân và nhóm sản xuất kinh doanh dới vốn pháp định đăng
ký theo Nghị định 66-HĐBT
Hiện nay, trong khu vực doanh nghiệp nhà nớc có các tổng công ty 90
và 91. Các tổng công ty này bao gồm các công ty là đơn vị thành viên có t
cách pháp nhân và hạch toán độc lập. Các công ty thành viên này có quy mô
thuộc loại vừa và nhỏ. Vậy một vấn đề đặt ra là coi các công ty thành viên này
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay không? Xung quanh vấn đề này hiện nay
đang còn có nhiều ý kiến khác nhau. Theo đa số ý kiến thì đều cho rằng các
doanh nghiệp thành viên của các Tổng công ty 90, 91 không đợc coi là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, dù các tiêu chí là phù hợp với quy định của Chính phủ.
Nh đã trình bày ở trên, hiện nay Chính phủ đã có quy định về tiêu chí
tam thời xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ với mức vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng
và số lao động bình quân dới 200 ngời. Tuỳ theo thời gian, các chơng trình hỗ
trợ của Nhà nớc sẽ cụ thể hoá các đối tợng doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
ngành và theo vùng khi xem xét. Nh vậy, thoả mãn các tiêu chí chỉ là điều
kiện cần để một doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc hỗ trợ, chứ không phải là điều
kiện đủ. Điều kiện đử để nhận đợc sự hỗ trợ của Nhà nớc phải là tính khả thi
của dự án do chính doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện.
12
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
II. Vai trò, vị trí của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhiều nghiên cứu gần đây thờng nhấn mạnh tầm quan trọng của các
doanh nghiệp và và nhỏ đối với nền kinh tế quốc gia. Trong thực tế, không ít
ngành công nghiệp lớn đợc bổ trợ đắc lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. ở
khu vực châu á thái bình dơng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp từ 30%
đến 60% GDP, trên 30% giá trị hàng hoá xuất khẩu và sử dụng từ 40% đến
75% lực lợng lao động ở mỗi quốc gia. Ví dụ ở Nhật Bản, số lợng các doanh
nghiệp là 6,5 triệu, trong đó 98,7 % là các doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ. Các nớc khối NIC3 giai đoạn 1985-1987 với các doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ đã đóng góp vào tổng sản phẩm là 25% đến 35% (khu vực sản
xuất) và 60% đến 70% (khu vực không sản xuất). Nớc Pháp có các doanh
nghiệp vừa và nhỏ quốc tế đa quốc gia, các doanh nghiệp này đã thực hiện
đợc giá trị xuất khẩu khoảng 50% giá trị xuất khẩu chung.
Trên đây ta vừa xét vị trí quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối
với một số nớc trên thế giới. Tiếp theo ta cùng xem xét vai trò của doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam một đất nớc có nền kinh tế chậm phát triển.
+ Tạo ra việc làm với chi phí thấp
+ Cung cấp cho xã hội khối lợng đáng kể hàng hoá và các dịch vụ đa
dạng
+ Góp phần giảm bớt chênh lệch thu nhập xã hội
+ Gieo mầm cho các tài năng quản lý
+ Tăng nguồn tiết kiệm và đầu t của dân c địa phơng
+ Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn
+ Cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau
+Phát huy và tận dụng các nguồn lực ở địa phơng, góp phần tăng trởng
kinh tế
+ Giữ gìn và phát triển các ngành nghề truyền thống, thể hiện bản sắc
dân tộc ở Việt nam, nền kinh tế kém phát triểnchủ yếu là sản xuất nhỏ nên
doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp có vai
trò quan trọng trong việc tăng trởng kinh tế, tạo việc làm, thu hút vốn, làm cho
kunh tế năng động hiệu quả hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều
đó đợc thể hiện qua các số liệu sau đây:
13
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
1. Đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế quốc dân.
Giá trị sản lợng công nghiệp do các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra
trong năm 1993 là 5.315 tỷ đồng chiếm 26% giá trị tổng sản lợng toàn nghành
công nghiệp và 54% giá trị sản lợng công nghiệp địa phơng: tăng 11% so với
năm 1992 và tăng 63% so với năm 1990 (giá gốc năm 1989).
Tổng mức bán lẻ hàng hoá của các doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 1993
đạt hơn 29.000 tỷ đồngbằng 78% tổng mức bán lẻ của thị trờng xã hội.
Năm 1993, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã vận chuyển hàng hoá với
khối lợng 32,2 triệu tấn và khối lợng hàng hoá luân chuyển 2.978 triệu
tấn/km, chiếm 64% tổng lợng hàng hoá vận chuyển và 56% khối lợng hàng
hoá luận chuyển của các địa phơng.
Trong nhiều ngành nghề: gỗ xẻ, chiếu cói, giầy dép, doanh nghiệp vừa
và nhỏ sản xuất 100% sản phẩm.
Kết quả điều tra cho thấy,51,7% số ý kiến cho rằng, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ góp phần tăng trởng kinh tế.
2. Tạo việc làm cho ngời lao động
Hiện nay, nhu cầu về việc làm ở nớc ta lên tới khoảng 3,5-4 triệu ngời
mỗi năm, trong đó gồm số ngời đến tuôi lao động có nhu cầu về việc làm cộng
thêm số ngời thất nghiệp (con số chính thức 6%) và bán thất nghiệp hiện nay
do cơ cấu lại nền kinh tế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc, số quân nhân
giải ngũ. Thực tế vừa qua cho thấy toàn bộ các doanh nghiệp nhà nớc năm cao
nhất cũng chỉ thu hút 1,6 triệu lao động, nếu tính cả nhân viên của bộ máy nhà
nớc cũng chỉ có hơn hai triệu ngời. Trong khi đó, chỉ riêng khu vực kinh tế t
nhân trong công nghiệp và thơng mại trong năm 1995 đã thu hút 4 - 4,5 triệu
lao động, kinh tế cá thể cũng thu hút 3,5 triệu lao động . Riêng trong công
nghiệp, các cơ sở kinh tế này thu hút 50% tổng số lao động chi phí trung bình
để tạo ra cho việc làm trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ khoảng 740.000
đồng, chỉ bằng 3% so với các doanh nghiệp lớn.
Qua điều tra nghiên cứu 1000 doanh nghiệp nhà nớc ở hai miền Nam
Bắc, cả vùng thành thị và nông thôn đều cho thấy số lao động ngoài doanh
nghiệp do các doanh nghiệp và và nhỏ tạo ra là rất lớn. Thông qua các hoạt
động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đầu ra phục vụ sản xuất kinh doanh, cũng
nh việc làm không thờng xuyên ở các doanh nghiệp, thì có tới 30% tổng số
những công việc trên do cá nhân và các hộ gia đình bán chuyên đảm nhận.
Đặc biệt các vùng có nghề thủ công ở nông thôn và vùng ven đô nh Phú
Xuyên, Thờng Tín, Cổ Nhuế. Hộ gia đình cá thể trở thành các vệ tinh cho
14
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
các doanh nghiệp, số lao động ở các vệ tinh này thậm chí còn cao hơn số lao
động làm việc thờng xuyên ở các doanh nghiệp.
Nếu lấy hệ số mở rộng việc làm (K) là 1,2 thì số lao động do các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tạo ra trong thực tế thu hút tới 4 - 4,5 triệu ngời. Điều đó
cho thấy vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tạo
ra việc làm, thu hút nhiều lao động với chi phí thấp và chủ yếu bằng vốn và tài
sản của nhân dân. Kết quả điều tra cho thấy vai trò tạo việc làm tăng thu nhập
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc đánh giá cao.
Trong điều kiện nền kinh tế thi trờng mới hình thành, doanh nghiệp vừa
và nhỏ mới phát triển, thì hệ số K tơng đối lớn. Doanh nghiệp vừa và nhỏ càng
phát triển, hệ số K có xu hớng giảm dần nhng hệ số k luôn luôn lớn hơn
1(K>1).
Để thấy rõ vai trò giải quyết việc làm, theo kinh nghiệm một số nớc của
loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, ta xét tỷ trọng lao động làm việc trong các
doanh nghiệp (Bảng 8).
Bảng 6: Tỷ trọng lao đông làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
một số nớc và vùng lãnh thổ
Tên nớc Tỷ trọng DNV&N
trong tổng số DN
Tỷ trọng LĐ làm việc
trong các DNV&N
Đài Loan
Hồng Kông
Hàn Quốc
Singapo
Nhật Bản
Mỹ
97%
98%
98%
97%
78%
98%
70%
62%
66%
70%
76%
70%
Mặc dù số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Đài Loan thấp hơn, nhng
nó lại tạo ra tỷ lệ việc làm và kim ngạch xuất khẩu hơn Hàn Quốc và Hồng
Kông. Cụ thể nó tạo ra đợc 66,4% tổng sản phẩm xuất khẩu của ngành gia
công chế biến và 6,39 triệu việc làm, chiếm 78,7% tổng số việc làm vào năm
1986. Tỷ lệ này giảm xuống còn 70% vào những năm đầu của thập kỷ 90. Các
nơc phát triểncó số lợng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 97 -
98% tổng số doanh nghiệp cả nớc, giải quyết 2/3 lực lợng lao động công
nghiệp(60 - 76%).
15
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
Nhìn lại Việt Nam từ sau năm 1986, sự dôi d lao động quy mô lớn ở khu
vực kinh tế quốc doanh khi sắp xếp sản xuất theo quyết định 167/HĐBT cùng
với việc hạn chế ngân sách ngày một gia tăng ở các doanh nghiệp đợc bao cấp,
sự trở về của hàng trăm ngàn lao động ở khu vực Đông Âu và SNG, việc hồi
hơng của hàng chục ngàn ngời di tản, việc phục viên của các binh sĩ quân đội
sau chiến tranh, sự dôi d lao động trong khu vực hành chính sự nghiệp theo
quyết định 111/HĐBT và nhu cầu việc làm hàng năm của hàng triệu lao động
đã làm cho sức ép về việc làm ngày càng trở nên bức bách. Chính vì vậy, việc
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý nghĩa vô cùng quan trọng để trong
thời gian ngắn tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động.
Nếu tính cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thì cả nớc có trên
1.000.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, giải quyết cho từ 12-15% lực lợng lao
động. So với một số nớc trong khu vực và thế giới thì chỉ tiêu này là 50% đến
75%.Nh vậy, việc thu hút lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta
còn quá thấp. Khả năng tiềm tàng của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất
lớn nhng cha đợc phát huy một cách đầy đủ.
3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tận dụng các nguồn lực
xã hội
Ưu thế vốn có của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ là đợc thành lập
với số vốn ít, khả năng quay vòng thu hồi vốn nhanh cũng nh sử dụng tiềm
năng về nguồn lao động và nguyên vật liệu sẵn có ở các địa phơng
Thu hút vốn
Vốn là một nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò quan trong
trong phát triển kinh tế của cả nớc cũng nh với một bộ phận doanh nghiệp.
Nhờ vốn có thể kết hợp đợc với các yếu tố khác nh lao động, đất đai, công
nghệ và quản lý để tạo nên một hệ thống cơ bản cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Thực tế cho thấy, để đầu t cho một chỗ làm việc ở Việt Nam trung bình
phải mất 5 - 10 triệu đồng tiền vốn. Vốn đóng vai trò lớn trong việc đầu t
trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân và
trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp. Vốn còn có vai trò trong việc mở rộng
quy mô sản xuất và đặc biệt trong giai đoạn hiện nay là phát triển cho nghiên
cứu triển khai và quyết định cho đầu t các ngành nghề là mũi nhọn trong sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ hình thành từ các nguồn vốn hạn hẹp của cá
nhân, sự tài trợ của bên ngoài là hết sức hạn chế, bù lại nó có khả năng huy
đông vốn vay dựa trên cơ sở họ hàng, bạn bè thân thuộc nên đã thu hút đợc
16
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
một khối lợng lớn về vốn của các tầng lớp dân c. Thực tế cho thấy, năm 1994
trong công nghiệp, thơng mại, vận tải, xây dựng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đã đầu t 4.150 tỷ đồng chếm 45,6% tổng số vốn đầu t trong các lĩnh vực này.
Qua các cuộc điều tra từ 1991 - 1993 cho thấy, đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ, tổng số vốn thành lập thờng dới 500 triệu đồng, vốn cho làm việc dới
10 triệu đồng. Trong đó doanh nghiệp nhà nớc chỉ cần vài chục triệu đồng,
thậm chí chỉ cần vài triệu, các ngành nghề truyền thống ở vùng nông thôn
bình quân vốn cho một chỗ làm việc từ 5 - 6 triệu đồng.
Vốn thành lập ít nên loại hình này dễ tạo đợc nhân dân tham gia hoạt
động, qua đó tăng cờng nguồn tiết kiệm và đầu t của dân c địa phơng đa vào
sản xuất kinh doanh. Ước tính tới trên 400.000 doanh nghiệp công nghiệp ở
mọi thành phố kinh tế đã thu hút hàng ngàn tỷ đồng nhàn rỗi khác phục vụ
cho nhu cầu ngắn hạn về vốn của doanh nghiệp và thu hút khoảng 25.000 tỷ
đồng cho đầu t sản xuất kinh doanh.
Về lao động:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng nhằm vào mục tiêu sản xuất kinh
doanh phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, sử dụng nhiều lao động, ít
vốn, với các công nghệ trung gian với chi phí thấp nhất. Do vậy, phần lớn
lao động khu vực này không đòi hỏi lao động có trình độ cao, phải đào tạo
nhiều thời gian và chi phí tốn kém, chỉ cần bồi dỡng và đào tạo ngắn ngày là
ngời lao động có thể tham gia sản xuất trong doanh nghiệp.
Về mặt kỹ thuật:
Một đất nớc với hơn 80% dân số ở nông thôn còn nghèo nàn lạc hậu,
khi tiến hành công nghiệp hoá thì điều kện đầu tiên là tiềm lực với các doanh
nghiệp còn quá thấp, phần lớn lực lợng lại cha đợc đào tạo, văn hoá thấp, bởi
thế khả năng tiếp cận nhanh với hàng loạt các công nghệ tiêu biểu đều là vợt
quá khả năng về tài chính và trình độ chuyên môn kỹ thuật Do vây, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng đợc lựa chọn kỹ thuật phù hợp với trình độ lao
động và khả năng về vốn. Họ kết hợp kỹ thuật thủ công với kỹ thuật mà quảng
đại quần chúng lao động có thể tiếp thu nhanh chóng và làm chủ sản xuất ít sử
dụng kỹ thuật tiên tiến hiện đại đòi hỏi vốn lớn, đào tạo lâu, tốn kém chi phí.
Do đó phần lớn trang thiết bị trong các doanh nghiệp đều là sản phẩm trong n-
ớc.
Về nguyên vật liêu:
17
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc xây dựng trên một u thế nào đó về nguyên
liệu tại địa phơng. Việc đó sẽ tạo chi phí thấp nhất đối với sản phẩm làm ra và
dễ khai thác sử dụng, qua đó cũng tạo điều kiện giải quết việc làm trong khu
vực. Rất ít những doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu hập ngoại. Cuộc khảo sát
1000 DNNN cho thấy 80% nguồn nguyên liệu cung ứng cho các doanh
nghiệp là ở tại địa phơng.
4. Làm cho nền kinh tế năng đông, hiệu quả hơn
Do có số lợng doanh nghiệp lớn và mức tăng nhanh, nên làm tăng tính
cạnh tranh giảm bớt độ rủi ro trong nền kinh tế. Đồng thời làm tăng số lợng và
chủng loại hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có khả năng thay đổi mặt hàng, công nghệ và chuyển hớng kinh
doanh nhanh làm cho nền kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có tác dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh có
hiệu quả hơn: làm đại lý, thầu phụ, vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn. Ví dụ:
công ty Honda Việt nam đang hoạt động với sự trợ giúp của 21 nhà cung cấp
phụ tùng, trong đó có 17 là công ty liên doanh 4 công ty của Việt Nam. Hiện
nay, tại Đức hệ thống phần phụ công nghiệp chiếm 65% tổng số doanh
nghiệp và ở Mỹ là 78%.
Tại Thái Lan có 600 nhà chuyên sản xuất các chi tiết và cấu kiện khác
tại Nhật Bản đã nâng số lợng nhà phát triển công ngiệp tham gia chế tạo linh
kiện cho TOYOTA lên tới hàng nghìn, giúp các doanh nghiệp lớn tiêu thụ
hàng hoá cung cấp các đầu vào nh nhiên liệu, thâm nhập mọi ngõ ngách thị tr-
ờng mà các doanh nghiệp lớn không với tới đợc.
Một điều quan trọng là vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đó
phần lớn là khu vực t nhân chủ yếu chỉ đầu t vào các ngành ngề có hiệu quả
cao hơn trong tơng lai gần. Tuy nhiên cần lu ý là, nếu doanh nghiệp có quy
mô quá nhỏ thì hiệu quả kinh tế sẽ khó tăng lên đợc.
5. khai thác tiềm năng rất phong phú trong dân
Hiện nay có nhiều tiềm năng trong dân cha đợc khai thác: tiềm năng trí
tuệ, tay nghề tinh xảo, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên, bí quyết nghề
nghiệp, quan hệ huyết thống. Việc phát triển các doanh nghiệp sản xuất các
ngành nghề truyền thống ở nông thôn là một trong những hiệu quả quan trọng
để sử dụng tay nghề tinh xảo của các nghệ nhân, mà hiện nay đang có xua h-
ớng bị mai một dần, nhằm thu hút lao động nông thôn và phát huy lợi thế của
từng vùng để phát triển kinh tế.
18
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
6. Đa dạng hoá và tăng thu nhập của dân c
Việt Nam là một nớc nông nghiệp, năng suất của nền sản xuất xã hội
cũng nh thu nhập của dân c thấp. Thu nhập của dân c nông thôn (chiếm 80%
tổng dân số) chủ yếu là thuần nông. Việc phát triển các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở thành thị và nông thôn là phơng hớng cơ bản nhằm tăng nhanh năng
suất lao động, tăng thu nhập và đa dạng hoá thu nhập của dân c. Kết quả điều
tra cho thấy, thu nhập của dân c vùng có doanh nghiệp phát triển gấp 4 lần thu
nhập của các vùng thuần nông. Việc khảo sát ở một số địa phơng khác cũng
cho kết quả tơng tự. Thu nhập trung bình của ngời lao động trong các doanh
nghiệp bình quân khoảng 200 đến 300 ngàn đồng/tháng gấp 2,3 lần thu nhập
của một hộ nông dân. Khi thu nhập của dân c đợc đa dạng hoá, vừa có ý nghĩa
nâng cao mức sống vừa đảm bảo đời sống, nghĩa là bớt đi phần rủi ro, nhất là
các vùng hay chịu ảnh hởng của thiên tai.
7. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ởViệt Nam cũng nh ở các nớc, các doanh nghiệp có quy mô thờng tập
trung ở các thành phố và trung tâm công nghiệp. Chiều hớng đó đã gây mất
trạng thái, mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế văn hoá xã
hội giữa thành thị với nông thôn và giữa các vùng trong một quốc gia. Chính
sự phát triển doanh nghiêp vừa và nhỏ là phơng tiện quan trọng trong việc tạo
lập sự cân đối giữa các vùng, góp phần chjuyển dịch cơ cấu kinh tế đến sự
phân bố cha đều của các doanh nghiệp là vấn đề cần đợc lu tâm trong việc
hoạch định chính sách.
8. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng đói với quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và là cơ sở kinh tế ban
đầu để phát triển các doanh nghiệp lớn
Để công nghiệp hoá hiện đại hoá không thể không có doanh nghiệp quy
mô lớn, vốn nhiều, kỹ thuật hiện đại làm nòng cốt trong một ngành nhằm tạo
ra sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Thực tiễn cho thấy xây dựng
một doanh nghiệp lớn đảm đơng nhiệm vụ nòng cốt là một khả năng không
mang tính thực tiễn bởi nhiều lý do đã nêu và kinh nghiệm nhiều nớc chi thấy
các tập đoàn công ty lớn ở các nớc phát triển hiện nay và các nớc đang phát
triển có xuât xứ nhiều năm trớc đây chỉ là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vậy biện
pháp thiết thực là khả năng tích tụ các biện pháp hỗ trợ thúc đẩy tập trung cho
một số doanh nghiệp vừa và nhỏ đẻ các doanh nghiệp này có thể vơn lên trở
thành doanh nghiệp lớn
19
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
Với doanh nghiệp vừa và nhỏ tính thích ứng nhanh là một lợi thế bởi bộ
máy quản lý gọn nhẹ, đầu t trang thiết bị máy móc với quy mô vừa và nhỏ
mang tính khả thi cao nên có thể áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến, đây là
quá trình cải tiến máy móc thiết bị nâng cao năng lực sản xuất, chất lợng sản
phẩm để đáp ứng nh cầu thị trờng và thế mạnh trong cạnh tranh đến một giới
hạn nhất định sẽ dẫn tới đổi mới công nghiệp, làm cho quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc diễn ra không chỉ ở chiều sâu mà ở cả chiều rộng.
Mặt khác tính năng động, hiệu quả, nhạy bén với thị trờng đòi hỏi đội
ngũ quản lý phải thực sự có trình độ và khả năng thực lực, đó là vai trò gieo
mầm cho các tài năng kinh doanh. Đây là vấn đề rất đợc quan tâm trong công
cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nớc. Sự phát triển của cơ chế thị trờng
là trờng đào tạo lớn có tác dụng thử thách, chọn lọc qua thực tế đội ngũ các
nhà kinh doanh trên mặt trạn sản xuất kinh doanh. Kết quả điều tra cho thấy,
63,2% ý kiến cho rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng
trong việc phát triển đội ngũ nhà kinh doanh ở Việt Nam.
9. Đóng góp một phần đáng kể ngân sách
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh với quy mô vừa và nhỏ gần nh không có và chỉ có một số tổ sản xuất,
gia công hàng, làm tiểu thủ công nghiệp với quy mô quá nhỏ nên nguồn thu
ngân sách chủ yếu và gần nh duy nhất là từ khu vực nhà nớc. quá trình đổi
mới kinh tế và cả các doanh nghiệp Nhà nớc theo từng giai đoạn đã tạo đà
cho việc ra đời hàng ngàn doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh. Tính
theo số liệu thống kê tháng 8/1993 có 6.728 xí ngiệp t nhân, 2.570 CT:TNHN,
91CTICP, tổng cộng 9387 doanh nghiệp chính phủ cải tổ lại doanh nghiệp
Nhà nớc đến cuối năm 1993 đã giảm đi 41% so với số lợng 1986. Theo đó
đóng góp của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (chủ yếu là doanh nghiệp vừa
và nhỏ) cho ngân sách nhà nớc tăng lên rất đáng kể: chỉ tính doanh nghiệp
Nhà nớc ngoài quốc doanh (cha kể trong khu vực nhà nớc): Bảng 9
Bảng 7: Cơ cấu ngân sách nhà nớc
1991 1992 1993 1994 1995
Tỷ lệ thuế, phí trên tổng thu NSNN
(%)
Tỷ lệ thu thuế từ KVQD/tổng thu thuế
phí (%)
Tỷ lệ thu thuế từ kVDTNN/tổng
Tỷ lệ thu thuế phí công TN % (ngoài
95,08
38,80
9,70
9,60
88,01
31,70
21,20
9,90
90,79
29,90
19,60
10,70
89,98
30,70
17,30
10,60
94,60
29,80
16,40
11,30
20
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
quốc doanh)
Tỷ lệ thu thuế từ phí nông nghiệp (%
ngoài quốc doanh)
7,30 7,0 4,70 3,10 2,40
Nguồn: Bộ tài chính
+ Khu vực đầu t nớc ngoài
+ Nông nghiệp (hơn 90%) các hộgia đình, HTX, đội sản xuất
Nếu tính từ năm 1986 tới hết năm 1995 thì tỷ lệ đóng thuế và phí mỗi
năm của các doanh nghiệp nay luôn cao hơn hẳn so với tỷ lệ thu từ các doanh
nghiệp nhà nớc. Vậy ta có thể khẳng định khả năng đóng góp cho ngân sách
Nhà nớc của doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn và rất có triển vọng trong giai
đoạn đổi mới tiếp theo. Ngoài ra các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại san bớt các
gánh nặng cho khu vực nhà nớc .
10. Những lợi thế và hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Từ những phận tích vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ, ta có thể rút ra
một số kết luận: doanh nghiệp vừa và nhỏ có những lợi thế rõ ràng, đó là khả
năng thoả mãn nhu cầu có hạn trong những thị trờng chuyên môn hoá khuynh
hớng sử dụng nhiều lao động về trình độ kỹ thuật thấp. Đặc biệt là sự mềm
mại và nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của kinh tế thị tr-
ờng. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể bớc vào các thị trờng mới mà không thu
hút sự chú ý của những doanh nghiệp lớn và sẵn sàng phục vụ ở nơi xa xôi,
các khoảng trống, thiếu vắng của các doanh nghiệp lớn bởi maketing khối l-
ợng lớn thờng là mối quan tâm của các doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp vừa
và nhỏ là loại hình sản xuất lấy quyền sở hữu phân tán thay cho địa điểm sản
xuất tập trung, tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ tạo ra nhiều điểm mạnh.
Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trờng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ cần một số vốn hạn chế, một mặt bằng
nhỏ hẹp đã có thể khởi sự doanh nghiệp. Vòng quay của sản phẩm nhanh do
đó, có thể sử dụng vốn tự có hay vốn ngắn hạn. Tổ chức quản lý gọn nhẹ dễ
quyết định tận dụng đợc các thời cơ. Khi nhu cầu thị trờng thay đổi, doanh
nghiệp gặp khó khăn thì dễ dàng thay đổi tình thế, nội bộ rễ thống nhất. Sẵn
sàng đầu t vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có độ rủi ro cao, rễ phát huy bản
chất hợp tác.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng chỉ tiến hành một vài công đoạn trong
quá trình sản xuất một sản phảm hoàn chỉnh mà các công đoạn sản xuất phải
21
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
kết hợp với nhau dể hoàn thành một sản phẩm hoàn chỉnh đa ra tiêu thụ trên
thị trờng. Do đó, các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình và tiến hành hợp
tác sản xuất nếu không sẽ bị đào thải. Do đó dễ dàng đổi mới công nghệ
Thu hút nhiều lao động, sản xuất sản phẩm có chất lợng tốt, hoạt động
có hiệu quả trong điều kiện còn nhều hạn chế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
do nguồn vốn ít vì vậy đầu t vào tài sản cố định cũng ít, họ thờng tận dụng lao
động thay cho vốn, đặc biẹt là những nớc có lao động rồi rào lại rẻ, để tiến
hành sản xuất kinh doanh trong điều kiện nh vậy thờng mang lại hiệu quả kinh
tế xã hội cao.
Không có và ít có xung đột giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao
động. Do có quy mô vừa và nhỏ, sự ngăn cách giữa chủ doanh nghiệp và ngời
lao động không lớn và bản thân chủ doanh nghiệp cũng luôn theo sát công vệc
của ngời lao động. Do vậy, nếu có xung đột, mâu thẫn thờng không lớn dễ
dàng giải quyết.
Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng có tình trạng dộc quyền. Họ dễ
dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh, đó cũng là con đờng để phát huy
mọi tiềm năng.
Có thể phát huy tiềm lực thị trờng trong nớc:
Sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở giai đoạn đầu là phơng thức tốt
để sản xuất thay thế nhập khẩu. Các nớc đang phát triển thì doanh nghiệp cần
lựa chọn một số hàng để sản xuất thay thế nhập khẩu với tính toán chi phí và
vốn đầu t thấp, kỹ thuật không phức tạp, giá cả phù hợp với sức mua của ngời
tiêu dùng. Từ đó nâng cao năng lực sản xuất và sức mua của thị trờng.
- Những hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các doanh nghiệp này do quy mô nhỏ, vốn ít nên cũng có mặt bất lợi:
Khó khăn trong đầu t công nghệ mới, đặc biệt là ngời công nhân tiên
tiến đòi hỏi vốn đầu t lớn, từ đó ảnh hởng tới năng suất, chất lợngvà hiệu quả
sản xuất sản phẩm, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thơng trờng.
22
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
Có nhiều hạn chế về đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp, đầu t
cho nghiên cứu Do đó khó nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng bị động trong cac quan hệ thi tr-
ờng, khả năng tiếp thị.
khó khăn trong việc thiết lập và mở rộng hợp tác với bên ngoài.
Ngoài ra, do nền kinh tế Việt Nam kém phát triển đặc biệt trong giai
đoạn chuyển sang kinh tế thị trờng do trình độ quản lý Nhà nớc còn hạn chế
nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ bộc lộ những khiếm khuyết của nó trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nh:
- Trốn lậu thuế.
- Một số doanh nghiệp còn trốn đăng ký kinh doanh và kinh doanh
không đúng nh đăng ký.
- Làm hàng giả, hàng kém chất lợng.
- Hoạt động phân tán khó quản lý.
III. Quản lý nhà Nhà nớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. Khung khổ pháp lý khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Đây là một trong những vấn đề cơ bản, quan trọng, làm cơ sở pháp lý
cho việc thực hiện các chính sách, giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Việc tạo hệ thống khung khổ pháp lý nhằm:
+ Thiết lập khái niệm khung về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Khẳng định vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Khuyến khích tìm kiếm mọi giải pháp nhằm phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Điểm qua một số nớc ta thấy:
- Cộng hoà liên bang Đức có luật danh nghiệp nhỏ (1966).
- Hàn Quốc có: 12 đạo luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ (1961-1966).
Luật khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (1978). Luật về
tài trợ các doanh nghiệp sử dụng công nghệ mới (1989).
- Philippin 16 văn bản pháp lý sắc lệnh của Tổng thống.
Luật khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừavà nhỏ (1995).
23
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
- ở Việt Nam: trên cơ sở định hớng của Đảng, Nhà nớc đã tiến hành
từng bớc tạo lập khung khổ pháp lý cần thiết cơ bản cho hoạt động của các
doanh nghiệp:
+ Nghị định 27, 28, 29/ HĐBT về kinh tế t nhân, cá thể, HTX & kinh tế
gia đình.
+Nghị định 66/HĐBT về hộ kinh doanh dới vốn pháp định.
+ Luật doanh nghiệp t nhân, luật công ty, lụt hợp tác xã, luật khuyến
khích đầu t nớc ngoài.
+ Luật doanh nghiệp nhà nớc.
1.1. Chiến lợc phát triển & chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa
và nhỏ
Chiến lợc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu theo hớng xác
định rõ ngành nghề cần hỗ trợ, có các giải pháp định hớng cho từng giai đoạn.
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu tập trung vào
chính sách thuế, vốn đào tạo, công nghệ. Trong đó, giảm thuế là giải pháp khá
phổ biến. Ví dụ: Chính phủ Đức tài trợ cho các chơng trình nghiên cứu khoa
học ứng dụng & đổi mới các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năm 1988: 149 triệu
DM, năm 1990: 675 triệu DM. ở Nhật Bản: mức thuế thu nhập đánh vào
danh nghiệp vừa và nhỏ = 1/3 các doanh nghiệp lớn. ở Pháp: doanh nghiệp đ-
ợc giảm thuế 15% thuế trong 5 năm đầu sau khi đi vào hoạt động kinh doanh.
Chính sách hỗ trợ tạo ra một môi trờg kinh doanh thuận lợi, bình đẳng
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm môi trờng chính trị pháp lý, kinh
tế, tâm lý, văn hoá.
1.2. Thành lập cơ quan quản lý nhà nứơc đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Trong quá trình phát triển, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần có sự hỗ trợ
từ bên ngoài, cần có ngời bảo vệ quyền lợi & ngời đại diện để nói lên nguyện
vọng của mình. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải thực sự trở thành chủ thể
của kinh doanh & là khách thể đợc quản lý bằng pháp luật, chính sách của nhà
nớc.
ở nhiều nớc có một cơ quan chính phủ hoặc tổ chức bán chính phủ lo
việc này. có nớc còn thành lập các công ty hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhiệm vụ của các cơ quan này chủ yếu là:
24
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Văn Phơng
+ Nắm bắt nguyện vọng của các doanh nghiệp và dự báo phơng hớng
phát triển.
+ Tham mu cho Nhà nớc.
+ Quyết định trong một số lĩnh vực quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ;
trong việc hoạch định các chính sách chiến lợc phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
+ Điều phối thực hiện các chơng trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ:
đào tạo, t vấn.
+ Hợp tác với các quốc gia & các tổ chức quốc tế về doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
ở Việt Nam: Hiện các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang bị phân tán quản
lý bởi nhiều đầu mối. Ví dụ: trên địa bàn Hà Nội gần 200 doanh nghiệp vừa và
nhỏ của công nghiệp trung ơng chịu sự quản lý của 22 đầu mối & trên 100
doanh nghiệp vừa và nhỏ của quốc doanh địa phơng do 13 đầu mối quản lý.
Sự phân tán đầu mối quản lý gây chồng chéo vừa nắm cái không cần
vừa buông cái lẽ ra không cần buông. Nhiều việc cần thiết ảnh hởng quan
trọng tới sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhng không có cơ quan
chăm lo tới nơi tới chốn ví dụ nh các mặt quy hoạch phát triển chuyên ngành,
chuyển giao công nghệ, xúc tiến thực thi các dự án tài trợ
Theo kinh nghiện của nhiều nớc, để thực hiện có hiệu quả sự giúp đỡ
của Nhà nớc và các tổ chức Quốc tế với các doanh nghiệp và và nhỏ, ngời ta
thờng xây dựng & thực hiện các chơng trình, dự án có mục tiêu. Đây là một
kinh nghiệm tốt vì thông qua chơng trình, dự án sẽ thực hiện đợc sự thống
nhất, đồng bộ giữa chiến lợc quy hoạch với chính sách & phơng tiện, điều
kiện thực hiện.
1.3. Thành lập các tổ chức hỗ trợ & các hiệp hội của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Trên thực tế, các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phần lớn do
t nhân thành lập với sự hỗ trợ của Nhà nớc do đó, các tổ chức này vừa mang
tính kinh doanh vừa thực hiện chức năng hỗ trợ trên cơ sở nguồn ngân quỹ đợc
cấp, chức năng chủ yếu gồm:
+ Cung cấp vốn.
+ Nghiên cứu chuyển giao công nghệ.
+ Hỗ trợ tiếp thị, đào tạo, t vấn cho doanh nghiệp.
25