Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp khắc phục và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.6 KB, 65 trang )

lời mở đầu
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng
thơng mại Việt Nam đã và đang bớc những bớc hội nhập và phát triển trong
môi trờng mới, công cụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ - yếu
tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, do vậy đối tợng khách hàng
của ngân hàng là rất nhiều thành phần kinh tế, chính vì thế ngân hàng phải
đối phó với rất nhiều rủi ro khác nhau. Những rủi ro này gây ra những thiệt
hại không nhỏ cho các ngân hàng và là vấn đề thu hút sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu, các nhà điều hành ngân hàng. Một trong những rủi ro của
hệ thống ngân hàng đáng đợc quan tâm là rủi ro tín dụng. Chính vì vậy em
đã chọn đề tài cho đồ án tốt nghiệp của mình là Phân tích và đề xuất một số
giải pháp khắc phục và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Hà Nội.
Do thời gian tìm hiểu cũng nh trình độ nhận thức còn hạn chế, đồ án
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy rất mong có sự thông cảm của
Thày cô. Em xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến Ths. Nguyễn Văn Nghiệp và
các thầy cô trong khoa đã hớng dẫn em tận tình trong quá trình làm đồ án.
Cuối cùng em cũng gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình bạn bè đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong giai đoạn qua để em có thế hoàn thành tốt đồ án của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh Viên
Bùi Minh Phơng
Chơng I
1
Ngân hàng thơng mại và nhữngvấn đề cơ bản về
rủi ro tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
I Tổng quan về ngân hàng th ơng mại trong nền kinh tế thị trờng
Ngân hàng là đối tợng và đồng thời là các trung gian chuyển tải chính
sách tiền tệ: Thông qua hoạt động có tính đặc thù của mình, các ngân hàng
đã thực hiện chức năng chuyển tải chính sách tiền tệ từ ngân hàng trung ơng
đến toàn bộ nền kinh tế. Nh vậy, các ngân hàng đã trở thành một kênh đặc


biệt, thông qua đó mà ảnh hởng của chính sách tiền tệ lên toàn bộ nền kinh
tế.
Với hàng hoá kinh doanh là tiền tệ, ngân hàng đóng vai trò là "chất
bôi trơn" của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong mỗi một cơ chế khác nhau, hoạt
động của ngân hàng mang lại những hiệu quả kinh tế khác nhau. Điều này
thể hiện rất rõ nét qua sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
1.1- Vài nét sơ qua về hoạt động của Ngân hàng thơng mại trong cơ chế
quản lý bao cấp.
Với cơ chế quản lý bao cấp trớc đây hệ thống ngân hàng chỉ là một
cấp, Ngân hàng Nhà nớc thực hiện chức năng cơ quan quản lý nhà nớc trong
lĩnh vực tiền tệ, làm nhiệm vụ cung cấp vốn kể cả các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, chứ cha xuất hiện khái niệm Ngân hàng thơng mại làm nhiệm vụ
hoạt động kinh doanh tiền tệ hay một trung gian tài chính nói trên. Các tổ
chức ngân hàng cho vay theo kế hoạch với lãi suất thấp, không tính đến hiệu
quả sử dụng gây nên tình trạng doanh nghiệp làm ăn đợc nhng với một số l-
ợng vay cố định muốn mở rộng kinh doanh sản xuất đành chịu. Ngợc lại
những xí nghiệp làm ăn thua lỗ không cần vốn nhng với chế độ "Vay nh đ-
ợc" nên cố gắng sử dụng hết định
2
mức vào lĩnh vực kém hiệu quả. Nên kết quả là ngời khoẻ, ăn đợc thì đợc
không ăn, ngời yếu không ăn đợc nhng cứ cố nhồi nhét cho no... hậu quả là
cả hai cùng chết, nền kinh tế kém phát triển bởi những t tởng ỷ lại trông chờ
vào Nhà nớc, vừa gò bó hoạt động tài chính, làm triệt tiêu tính năng động
sáng tạo, nảy sinh hiện tợng tiêu cực, sự giao lu vốn bị bó hẹp trong một ch-
ơng trình khép kín (Ngân sách Nhà nớc) của Ngân hàng Nhà nớc - Xí
nghiệp quốc doanh.
1.2- Hoạt động của Ngân hàng thơng mại trong cơ chế mới (trong thời
gian chuyển dịch cơ cấu kinh tế)
Nhiệm vụ kinh doanh của Ngân hàng thơng mại rất phong phú và đa
dạng. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Hoạt

động của Ngân hàng thơng mại có nhiều phơng pháp mới, nhng các nghiệp
vụ kinh doanh về cơ bản là không thay đổi.. Nghiệp vụ mà bất kỳ Ngân hàng
thơng mại nào cũng đã thực hiện trong nhiều năm và vẫn đang tiếp tục thực
hiện là nhận tiền gửi và hoạt động cho vay đầu t. Các Ngân hàng thơng mại
luôn tạo ra nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đối với các doanh nghiệp,
Chính phủ và cá nhân. Làm đợc điều đó tức là các Ngân hàng thơng mại đã
tạo ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, cung ứng các dịch
vụ cần thiết của toàn xã hội.
- Mở rộng các biện pháp huy động và cho vay vốn nh phát hành các
loại chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu có mục đích, có bảo đảm giới hạn bằng
vàng.
- Ngân hàng cung ứng tín dụng ngắn hạn giúp các doanh nghiệp thúc
đẩy tiêu thụ, ổn định sản xuất kinh doanh, có tích luỹ mở rộng khả năng sản
xuất, mặt khác về dài hạn giúp các doanh nghiệp đầu t trang thiết bị cần thiết
cho sự phát triển sản xuất kinh doanh lơị ích sau này.
3
- Ngân hàng, với sự tham gia của vốn tự có vào các doanh nghiệp ở
Việt Nam, sẽ làm gia tăng nhiều đóng góp vốn đầu t mới cần thiết theo một
tỷ lệ nợ vốn thích hợp trong cơ cấu của các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy
phát triển chung của nền kinh tế.
- Ngân hàng đảm nhiệm quản lý và thực thi các hình thức thanh toán
cho chu trình phát triển kinh tế. Để đối phó với những đòi hỏi và thách thức
của nền kinh tế Việt Nam hôm nay và ngày mai. Mở rộng các dịch vụ nh
bảo lãnh, cho thuê két sắt, dịch vụ trả và chuyển tiền ngoại hối... nhằm tăng
lợi nhuận ngân hàng.
Hoạt động thực tiễn của hệ thống Ngân hàng thơng mại nhằm tiến
hành một cách có hiệu quả nhiệm vụ của nó trong mối quan hệ haì hoà với
các lợi ích của toàn xã hội và là ngời "thủ môn" phụ thuộc đối với nền kinh
tế. Trong số các biện pháp có tính chất rộng lớn để có thể quản lý có hiệu
quả nền kinh tế.

Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ tín dụng, loại hàng đặc biệt
có độ nhạy cao với những biến đổi của thị trờng, tình hình kinh tế - xã hội.
Ngân hàng luôn phải đơng đầu với đủ loại rủi ro riêng có, rủi ro từ các doanh
nghiệp, cá nhân vay tiền, rủi ro về nguồn vốn, lãi suất thanh toán... Những
rủi ro này đều có thể mang tới sự vỡ nợ cho bất kỳ Ngân hàng nào. Có thể
nói rằng rủi ro gắn liền với lợi nhuận trong hoạt động của mọi nhà ngân
hàng.
Thêm vào đó nền kinh tế mở đã làm xuất hiện nhiều ngân hàng liên
doanh với nớc ngoài, chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài tại Việt Nam, tạo môi
trờng cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau. Cạnh tranh không phải lúc
nào cũng xấu, trái lại nó thúc đẩy sự tự nhận biết mình từ đó vơn lên để tồn
tại và phát triển. Do vậy, hoạt động của Ngân hàng thơng mại xuất hiện
thêm nhiều hình thức dịch vụ nh uỷ thác, thanh toán, chuyển tiền với những
4
mục đích thu hút khách hàng, thu lợi nhuận và đặc biệt là biến đổi phù hợp
với cơ chế thị trờng của nền kinh tế.
Tuy nhiên, hoạt động "nòng cốt" nhất của mọi Ngân hàng là hoạt
động "đi vay để cho vay". Chức năng đầu tiên của các Ngân hàng thơng mại
là mở rộng tín dụng đối với khách hàng tin cậy. Ngay từ khi mới bắt đầu,
những ngời tổ chức các Ngân hàng thơng mại đã luôn tìm kiếm các cơ hội
để cho vay coi đó nh là chức năng quan trọng nhất của mình và trong một số
trờng hợp đặc biệt, Chính phủ phải bảo lãnh việc cho vay đáp ứng những
nhu cầu tín dụng của các cộng đồng dân c đặc biệt.
Trong việc tạo ra khả năng tín dụng, các ngân hàng thơng mại đã và
đang thực hiện các chức năng xã hội đặc biệt của mình làm cho sản phẩm xã
hội tăng đáng kể, vốn đầu t đợc mở rộng và từ đó đời sống dân chúng đợc
cải thiện. Tín dụng của Ngân hàng thơng mại có ý nghĩa quan trọng đối với
toàn bộ nền kinh tế, tạo ra khả năng tài trợ cho các hoạt động công nghiệp,
thơng nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp... của đất nớc. Những khả năng đó
của tín dụng khi đem so sánh với các sản phảm tiêu dùng tạo ra sản phẩm có

thể tính toán đợc. Công nghiệp thức ăn cung cấp cho chúng ta tất cả các sản
phẩm đã thu hoạch và chế biến, tuy vậy, những sản phẩm này không thể tiêu
dùng ngay đợc. Trong khi đó, tín dụng ngân hàng tạo khả năng cho những
ngời có nhu cầu mua nguyên liệu; chế biến ; đóng hộp; cất trữ hàng hoá và
cuối cùng là bán lẻ những sản phẩm đã đợc chế biến đến tận tay ngời tiêu
dùng. Mặc dù tín dụng ngân hàng đã tạo ra khả năng thực hiện quá trình sản
xuất lu thông nhng trong suốt quá trình đó, tín dụng luôn đơng đầu với khả
năng có thể xảy ra, gây tổn thất cho ngân hàng.
Nh vậy, trong nền kinh tế thị trờng, vai trò tổ chức tài chính trung
gian của ngân hàng thơng mại không ngừng phát huy và ngày càng mở
rộng. Nhng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại lại chứa đựng
nhiều rủi ro nhất bởi lẽ ngân hàng đóng vai trò vừa là ngời cho vay, vừa là
5
ngời đi vay. Ngân hàng sẽ chịu rủi ro từ hai phía. Do vậy kinh doanh ngân
hàng không thể liều lĩnh nh một số doanh nghiệp khác. Chính vì vậy nhận
thức và đánh giá đúng đắn về rủi ro ngân hàng là nhiệm vụ vô cùng quan
trọng và thờng xuyên của các ngân hàng. Nếu hiểu rõ rủi ro ta có thể chấp
nhận rủi ro một cách có ý thức và có kế hoạch đối phó với hậu quả khi sự
việc xấu đi. Cũng bởi lẽ đó, ở phần II chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem vậy rủi
ro tin dụng ngân hàng là gì? Nguyên nhân và hậu quả của nó nh thế nào?
1.3 Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thơng mại
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc bằng đồng Việt nam
và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu Ngân hàng và
các hình thức huy động vốn khác.
- Tiếp nhận vốn tài trợ, tín thác, uỷ thác đầu t từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nớc và các tổ chức quốc tế, quốc gia và cá nhân trong nớc, nớc ngoài đầu t
vào các chơng trình phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội.
- Vay vốn Ngân hàng Nhà nớc, các tổ chức tài chính, tín dụng trong và

ngoài nớc, các tổ chức cá nhân và nớc ngoài khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ
đối với các tổ chức kinh tế, các cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần
kinh tế
- Chiết khấu các loại giấy tờ có giá.
- Cho vay tài trợ theo chơng trình dự án và kế hoạch của Chính phủ.
- Cho vay tài trợ các chơng trình, dự án vì mục tiêu nhân đạo, văn hoá - xã
hội (tuỳ theo đặc điểm của nguồn vốn).
- Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính.
6
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán LC cho khách hàng, bảo lãnh hoặc tái bảo
lãnh tín dụng, bảo lãnh đấu thầu cho các doanh nghiệp,
các tổ chức tín dụng trong nớc và nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam.
- Kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối ngoại. Hoạt động
kinh doanh các dịch vụ: Đại lý Ngân hàng, bảo hiểm, thanh toán giữa các
khách hàng, t vấn về kinh doanh tiền tệ, thông tin tín dụng và phòng ngừa
rủi ro, thông tin điện toán, đào tạo nghiệp vụ ngân hàng, két sắt cất giữ, bảo
quản và quản lý các chứng khoán, giấy tờ có giá và các tài sản quý cho
khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ cầm cố bất động sản.
- Đầu t dới các hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản và
các hình thức đầu t tín dụng khác với các doanh nghiệp và các tổ chức tài
chính tín dụng.
1.4 Một số quy định chung khi cho vay của ngân hàng thơng mại
1.4.1 Mục đích và phạm vi cho vay
- Cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lu động tạm thời thiếu của
doanh nghiệp. Cho vay trung và dài hạn để đầu t cho các dự án: Xây dựng
mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ
thuật và công nghệ nhằm mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách phát
triển kinh tế xã hội, pháp luật của Nhà nớc.

- Phạm vi cho vay:
+ Hộ gia đình
+ Tổ hợp tác
+ Doanh nghiệp t nhân
+ Cá nhân.
+ Công ty TNHH, Công ty cổ phần
+ Doanh nghiệp nhà nớc
7
1.4.2- Nguyên tắc vay vốn:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong Hợp đồng tín
dụng;
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong
Hợp đồng tín dụng;
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện quy định của Chính phủ,
Thống đốc NHNN và hớng dẫn về bảo đảm tiền vay của ngân hàng nông
nghiệp đối với khách hàng.
1.4.3- Điều kiện vay vốn
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
- Có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu
quả;
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nớc và hớng dẫn của ngân hàng thơng mại.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nớc là đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc của pháp nhân; Ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện
sau: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội
dung uỷ quyền phải thể hiện rõ mức tiền đợc vay cao nhất, thời hạn vay vốn,
mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả đợc

nợ.
1.4.4 - Thời hạn cho vay:
8
Thờng thì các hợp đồng tín dụng đợc chia làm 2 loại theo thời hạn cho
vay nh sau:
- Cho vay ngắn hạn: Đợc xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh
doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, tối đa đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn, dài hạn: Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp
với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng và
tính chất nguồn vốn cho vay của Ngân hàng:
+ Thời hạn cho vay trung hạn: Từ 12 tháng đến 60 tháng (5
năm)
+ Thời hạn cho vay dài hạn: Từ trên 60 tháng trở lên, nhng
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy
phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các
dự án phục vụ đời sống.
1.4.5 - Lãi suất cho vay:
- Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù
hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nớc và Ngân hàng thơng mại về lãi
suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có trách
nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết.
- Lãi suất cho vay u đãi đợc áp dụng đối với các khách hàng đợc u đãi
về lãi suất theo quy định của Chính phủ và hớng dẫn của Ngân hàng Nhà n-
ớc.
- Trờng hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng lãi
suất nợ quá hạn theo mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc tại
thời điểm ký Hợp đồng tín dụng.
1.4.6 - Mức cho vay:
9
- Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, vốn tự có của khách

hàng tham gia vào dự án, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống;
tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định
của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nớc và hớng dẫn của các Ngân hàng thơng
mại; khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn của ngân hàng
thơng mại để quyết định mức cho vay, nhng không vợt quá mức quy định tại
điều 79 của Luật các tổ chức tín dụng.
- Đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu
20% trong tổng nhu cầu vốn. Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nớc phải có
vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn.
- Đối với cho vay trung hạn, dài hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối
thiểu 40% trong tổng nhu cầu vốn.
- Khách hàng có uy tín trong quan hệ vay vốn với Ngân hàng, nếu
vốn tự có thấp hơn quy định trên thì thông qua Hội đồng tín dụng Ngân
hàng xem xét quyết định cho phù hợp.
1.4.7- Trả nợ gốc và lãi:
a/ Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài
chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, ngân hàng cho vay và
khách hàng thoả thuận về việc trả nợ gốc và lãi tiền vay theo các kỳ hạn trả
nợ gốc, theo định kỳ tháng, quí hoặc trả cùng kỳ với nợ gốc, hoặc trả theo
phơng pháp trả góp ... Trờng hợp đến kỳ trả lãi, khách hàng cha có khả năng
trả, nếu có lý do chính đáng và đợc ngân hàng cho vay chấp thuận, thì trả
vào kỳ sau.
b/ Thu nợ cho vay theo thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng. Đối với
khách hàng vay bằng nội tệ, khách hàng vay đợc quyền trả nợ trớc hạn, số
lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ. Đối với khách hàng vay
bằng ngoại tệ, nếu trả trớc hạn thì Ngân hàng cho vay và khách hàng thoả
10
thuận về số lãi tiền vay phải trả nhng không vợt quá mức lãi đã ghi trong
Hợp đồng tín dụng.
c/ Khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách

hàng không trả đợc nợ đúng hạn và không đợc điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc
không đợc gia hạn nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và
khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền chậm trả.
d/ Đồng tiền trả nợ và việc bảo đảm giá trị nợ gốc bằng các hình thức
thích hợp phù hợp với quy định của pháp luật.
1.4.8- Hợp đồng tín dụng
Sau khi quyết định cho vay ngân hàng cho vay và khách hàng ký kết
Hợp đống tín dụng. Hợp đồng tín dụng lập theo mẫu gồm các hình thức:
Hợp đồng tín dụng dùng cho khách hàng là doanh nghiệp nhà nớc, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh; hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác. Hoặc sổ vay vốn
dùng cho khách hàng là hộ gia đình, cá nhân (đối với trờng hợp không phải
thực hiện thế chấp cầm cố, bảo lãnh) thay cho Hợp đồng tín dụng
1.4.9- Miễn giảm lãi tiền vay:
Ngân hàng cho vay đợc quyết định miễn, giảm lãi tiền vay phải trả đối
với khách hàng theo các nguyên tắc sau:
- Khách hàng bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay do
nguyên nhân khách quan, dẫn đến bị khó khăn về tài chính;
- Mức độ miễn, giảm lãi tiền vay phù hợp với khả năng tài chính của
từng ngân hàng thơng mại.
II. Rủi ro tín dụng của ngân hàng
11
1. Vài nét về tín dụng ngân hàng
Rủi ro tín dụng đợc định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng đợc tạo ra khi
cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng không
trả đợc nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp
cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ
các tài sản có sinh lời của các ngân hàng có thể không đợc hoàn trả đầy đủ
xét cả mặt số lợng và thời gian. Các ngân hàng sẽ không bị đe dọa bởi rủi ro
tín dụng nếu luôn luôn nhận lại cả gốc và lãi của các khoản vay đúng thời
hạn.

Rủi ro tín dụng có thể gây tình trạng mất khả năng chi trả của ngân
hàng. Do vậy, khi đánh giá hoạt động kinh doanh, mọi ngân hàng đều cần
chú trọng đặc biệt đến dự đoán biến động của thị trờng, khả năng của các
khách hàng... để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Tuy
nhiên, do hoạt động tín dụng mang lại 90% thu nhập của ngân hàng, do vậy
việc đánh giá và hạn chế rủi ro tín dụng là một trong những hoạt động cần
thiết nhất mà mọi ngân hàng đều phải chú ý và thực hiện.
Thu nhập cao nhng đồng thời rủi ro trong lĩnh vực này cùng đa lại cho
ngân hàng những thiệt hại nặng nề có thể dẫn tới phá sản. Sự phức tạp trong
quản
lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng xuất phát từ đặc tính "rủi ro nào đó của ng-
ời vay cũng có thể đa đến rủi ro cho Ngân hàng". Do vậy, rủi ro tín dụng th-
ờng nằm ngoài khả năng đánh giá bình thờng của một cán bộ tín dụng. Nó
đòi hỏi Ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể
hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm tối đa những thiệt hại có thể xảy ra.
Để nhìn nhận và khắc phục rủi ro một cách rõ ràng, hoàn hảo, chúng
ta xem xét các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Ngân hàng.
2- Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Ngân hàng
12
Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Ngân hàng, nhng chúng
ta có thể tổng hợp thành các nhóm nguyên nhân sau:
2.1- Nguyên nhân khách quan
2.1.1- Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên
Là các nguyên nhân bất khả kháng thờng thuộc về thiên nhiên, thiên
tai, địch hoạ, gây mất mát thiệt hại về tài sản của Ngân hàng.
2.1.2- Nguyên nhân về phía ngời vay
- Năng lực của ngời đi vay yếu kém
Điều này thể hiện trong khả năng sử dụng vốn của ngời vay. Một
nguồn vốn sử dụng có hiệu quả khi nó tạo ra của cải vật chất phù hợp và đợc
xã hội chấp nhận. Với năng lực kém, ngời vay không có khả năng nhận biết

đợc sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ thởng thức cũng nh sự đòi
hỏi của nhu cầu trên thị trờng, nên sử dụng vốn một cách không hợp lý dẫn
đến không có khả năng chi trả, phá sản và gây tổn thất cho ngân hàng.
- Do sự yếu kém của ngời điều hành
Ngời điều hành không có khả năng dự đoán đợc sự biến động của giá
cả thị trờng, không xác định đợc thị phần của các đối thủ cạnh tranh, không
nắm đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng ... dẫn đến sự tồn đọng hàng hoá, bị
cạnh tranh mất thị phần. Điều này ảnh không chỉ tới kết quả sản xuất kinh
doanh của ngời vay mà còn ảnh hởng tới khả năng thu hồi các khoản vay
của nhà ngân hàng.
- Do không nắm bắt kịp thời các thông tin
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, sự nắm bắt tình hình
về giá cả, sự xuất hiện của các hàng hoá cùng loại, thị hiếu của ngời tiêu
dùng trên thị trờng là điều kiện cần thiết nhất quyết định kinh doanh đúng
đắn nhất, có hiệu quả nhất. Do vậy, sự thiếu thông tin có thể dẫn ngời vay
13
tới tình trạng thua lỗ do mất thị trờng, tồn đọng hàng hoá ... gây ra sự mất
chi trả đối với các khoản nợ của Ngân hàng.
- Do thiếu tính cạnh tranh
Nền kinh tế thị trờng đem lại một nền kinh tế với sự đa dạng về chủng
loại và chất lợng hàng hoá. Do vậy, để hàng hoá của mình có chỗ đứng trên
thị trờng, thu đợc lợi nhuận, hàng hoá của ngời vay phải có khả năng cạnh
tranh với các loại hàng hoá đồng loại khác trên thị trờng. Nếu hàng hoá của
ngời vay thiếu tính cạnh tranh ở chất lợng, giá cả, mẫu mã... thì thị trờng sẽ
tìm kiếm các loại hàng hoá khác phù hợp với nhu cầu xã hội để tiêu dùng,
ngời vay phải bán rẻ hoặc bị tồn kho ... gây ra sự thua lỗ, phá sản.
- Do t cách ngời vay kém
Hiện nay, phơng châm của mọi ngân hàng là mở rộng tín dụng nhằm
thu hút lợi nhuận. Do vậy không tránh khỏi sự quản lý lỏng lẻo, sự xuất hiện
của các loại rủi ro. Nhân đà này, không ít những kẻ có t cách đạo đức kém,

đã đa ra những dự án giả, chứng từ giả, sử dụng sai mục đích tín dụng trong
hợp đồng... nhằm mục đích chiếm dụng vốn của Ngân hàng.
2.1.3- Nguyên nhân từ môi trờng cho vay
Môi trờng kinh tế không lành mạnh, nhịp độ tăng trởng không ổn
định, chu kỳ của nền kinh tế ngắn, Ngân hàng rất khó nắm bắt đợc thị trờng,
sản xuất trong nớc không ổn định, dễ đình trệ, không có hiệu quả. Mặt khác,
nền kinh tế xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội nh buôn lậu, hàng giả
... dẫn đến sự phá sản của các doanh nghiệp. Do vậy, Ngân hàng rất khó
khăn trong các mục tiêu mở rộng tín dụng, đánh giá môi trờng tín dụng ...
Môi trờng pháp lý không thuận lợi. Hệ thống pháp luật ban hành
không đồng bộ và không phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh,
nhiều khi cản trở hoạt động kinh doanh. Cơ chế đảm bảo thực thi pháp luật
kém hiệu lực.
14
2.2- Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Các khoản cho vay có vấn đề và các thiệt hại cho vay có thể xảy ra do
sơ hở về thủ tục trong nội bộ Ngân hàng. Đây đợc gọi là các hoạt động cho
vay không hoàn hảo và nó xuất hiện do các nguyên nhân sau đây:
+ Do thông tin tín dụng không đầy đủ, Ngân hàng có một cái nhìn
không toàn diện về bản thân khách hàng cũng nh tình hình tài chính của họ.
Điều đó dẫn tới sự sai lệch trong việc đánh giá hiệu quả của các khoản vay,
cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng.
+ Các nhân viên tín dụng thiếu khả năng kỹ thuật và không có khả
năng phân tích các báo cáo tài chính, thiếu sự hiểu biết về khách hàng.
+ Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ớc về lợi tức cao hơn
các khoản cho vay lành mạnh nên độ rủi ro của khoản vay càng cao.
+ Sự cạnh tranh không lành mạnh với các Ngân hàng khác để mong
muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn. Cạnh tranh không lành mạnh ở đây có
thể hiểu rằng Ngân hàng đã bỏ qua một số bớc kiểm định các khoản cho

vay, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng...
nhằm lôi kéo khách hàng.
+ Các nhân viên tín dụng thực hiện thế chấp không tốt, không đánh
giá đợc sự biến động giá trị của tài sản thế chấp, nguồn gốc và sự tồn tại
của tài sản thế chấp ... gây ra tổn thất do các khoản vay không đợc bù đắp
khi rủi ro.
+ Hoạt động kiểm tra, kiểm soát cha đợc tiến hành thờng xuyên. Nhân
viên tín dụng không nắm bắt đợc tình hình tín dụng của khách hàng cũng
nh môi trờng tín dụng của nền kinh tế dẫn đến những sai sót khi cho vay,
không nắm bắt kịp thời các khoản cho vay có vấn đề.
15
+ Sản phẩm của ngân hàng còn đơn điệu, phần lớn là cho vay trực tiếp
do vậy rủi ro cao và Ngân hàng là đối tợng phải trực tiếp chịu tổn thất.
3- Hậu quả của rủi ro tín dụng Ngân hàng
Những rủi ro tín dụng có thể xảy ra những hậu quả nghiêm trọng và
khó khăn lớn cho Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Ta có thể
xem xét cụ thể nh sau:
3.1- Đối với nhà Ngân hàng
- Rủi ro làm giảm uy tín của nhà Ngân hàng
Một Ngân hàng có rủi ro lớn là một ngân hàng hoạt động không có
hiệu quả, không đợc lòng tin của quần chúng và do vậy khó có thể thực hiện
nghiệp vụ huy động vốn, không có khả năng mở rộng tín dụng cũng nh vay
từ các tổ chức tín dụng khác ...
- Rủi ro làm cho khả năng thanh toán của ngân hàng giảm sút
Các khoản tín dụng rủi ro - các khoản cho vay không thu hồi đợc nh-
ng các khoản tiền gửi, các khoản tiết kiệm của dân c vẫn phải thanh toán
đúng kỳ hạn, khiến cho Ngân hàng gặp khó khăn trong việc hoàn trả. Mặt
khác, nếu rủi ro này càng cao, Ngân hàng mất uy tín, không huy động đợc
một nguồn vốn khác để bù đắp thì Ngân hàng có thể bị phá sản.
- Rủi ro đa đến kết quả là lợi nhuận bị suy giảm

Do rủi ro đa đến những thiệt hại về tài chính, đồng thời hoạt động của
Ngân hàng bị đình trệ, không những không mở rộng mà còn có thể bị thu
hẹp qui mô hoạt động kinh doanh, do vậy lợi nhuận của Ngân hàng bị giảm
sút.
- Rủi ro có thể dẫn tới phá sản
Sự tăng cờng độ của các tác động trên đều có thể dẫn tới lợi nhuận
bằng không, đẩy Ngân hàng đến chỗ phá sản.
16
Đối với nền kinh tế: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có liên
quan trực tiếp và là "mạch máu" toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nếu rủi ro ở
mức độ nặng làm phá sản một số Ngân hàng và từ đó có khả năng lan truyền
sang các Ngân hàng đang hoạt động lành mạnh. Do tâm lý sợ hãi, khách
hàng đua nhau rút tiền ồ ạt gây ra sự thâm hụt vốn, đình trệ hoạt động của
các Ngân hàng. Cũng do vậy, lợng vốn cung ứng cho sản xuất bị hạn chế,
hàng hoá khan hiếm... gây biến động xấu cho nền kinh tế.
3.2- Đối với khách hàng
Nếu rủi ro xảy ra từ phía Ngân hàng, khách hàng có thể mất vốn dẫn
đến khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, nếu rủi ro xảy ra đối với chính khách hàng, các khoản nợ
của họ sẽ trở thành các khoản nợ khó đòi, gây khó khăn và ảnh hởng đến
quan hệ của họ đối với Ngân hàng. Khi đó, nếu khách hàng cần vốn, họ
buộc phải đặt quan hệ với các Ngân hàng khác và phải chịu một khoảng thời
gian tìm hiểu gây trì hoãn cho quá trình sản xuất. Đồng thời, nếu rủi ro lớn,
chính họ sẽ bị phá sản.
4. Các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng
Việc kinh doanh khó có thể thất bại qua một đêm, do vậy mà sự thất
bại đó thờng có một vài dấu hiệu báo đông. Có dấu hiệu biểu hiện mờ nhạt,
có dấu hiệu biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có cách nhận ra những dấu
hiệu ban đầu của khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết nhằm ngăn
ngừa hoặc xử lý chúng. Nhng cần phải chú ý các dấu hiệu này đôi khi đợc

nhận ra qua một quá trình chứ không phải hẳn một thời điểm, do vậy, cán bộ
tín dụng phải biết cách nhận biết chúng một cách có hệ thống.
Dấu hiệu:
- Khó khăn trong việc thanh toán lơng.
17
- Sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số d tài
khoản tiền gửi.
- Thờng xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lu động từ nhiều nguồn
khác nhau.
- Mức độ vay thờng xuyên gia tăng
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
- Thờng xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn
- Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát
triển dài hạn.
- Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hớng xấu
- Có biểu hiện giảm vốn điều lệ
- Thay đổi thờng xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều
hành
- Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thờng xuyên
- Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, của chủ nợ
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp
các báo cáo tài chính.
- Một số vấn đề phi tài chính khác: Là dấu hiệu mà mắt thờng cán bộ
tín dụng cũng có thể nhận biết đợc nh: những vấn đề về đạo đức, Sự
xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh cũng là một dấu hiệu.
Trong tất cả các dấu hiệu đó dấu hiệu rõ ràng và có ý nghĩa nhất là chậm
thanh toán khoản vay. Để hạn chế rủi ro, ngân hàng phải phân loại khách
hàng theo từng nhóm đối tợng các nhau. Mỗi nhóm ngân hàng phải có cách
quản lý khoản vay và có nên tiếp túc cho vay hay không. Chính vì vậy
chúng ta nên xem xét việc phân loại rủi ro theo chất lợng khoản vay.

5. Phân loại rủi ro theo chất lợng khoản vay
18
Để hạn chế rủi ro các ngân hàng cũng ngày càng tự hoàn thiện cách
thức chấm điểm để phân loại khách hàng. Việc chấm điểm để phân loại
khách hàng giúp cho ngân hàng có những biện pháp khác nhau trong việc kí
hợp đồng tín dụng cũng nh xử lý các món nợ.
Việc xếp hạng chất lợng các khoản vay đợc thực hiện cho tất cả các
khách hàng để ngân hàng có điều kiện theo dõi và đánh giá cấp độ rủi ro
trong từng trờng hợp và từ đó phân tích, có phơng án xử lý kịp thời. Phân
loại rủi ro theo chất lợng khoản vay có thể đợc chia thành 5 nhóm.
Nhóm I: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm:
- khách hàng có tiềm lực mạnh, năng lực quản trị tốt, hoạt động hiệu qủa,
triển vọng phát triển, thiện trí trả nợ tốt. Khách hàng và ngân hàng có mối
quan hệ tín dụng tốt và vững chắc
- Luồng tiền mặt > các khoản công nợ
- Có đầy đủ tài sản đảm bảo cần thiết cho khoản vay.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý:
Xuất hiện khoản nợ quá hạn dới 90ngày
- Cha áp dụng đủ yêu cầu về tài sản đảm bảo, tuy nhiên, tất cả các tài sản
đảm bảo của khách hàng này có thể chuyển đổi đợc để thanh toán đầy đủ
các nghĩa vụ tài chính thông qua thanh lý.
- dòng tiền thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh đủ để đáp ứng nhu cầu
hoàn trả các nghĩa vụ tài chính đã xác định rõ, mặc dù có dấu hiệu cho
Nhóm 3: Nợ dới tiêu chuẩn:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày
- Có dấu hiệu gặp khó khăn trong ngành sản xuất kinh doanh mà khách
hàng đang tham gia. Có dấu hiệu tài chính không tốt nh: thất thoát trong
kinh doanh.
- khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng phụ thuộc vào
khả năng thanh khoản của TSCĐ.

19
- Khoản vay phải gia hạn do khách hàng tạm thời cha trả đợc.
-Tài sản đảm bảo cha đủ cho khoản vay.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ:
- Xuất hiện các khoản quá hạn nợ gốc và lãi từ 181-360 ngày
- Mặc dù cha thể dự đoán chính xác các thất thoát từ những khoản tín dụng
này nhng những yếu kém phát sinh có thể khắc phục nh các xu hớng tài
chính ngày càng có dấu hiệu xấu đi.
- tài sản bảo đảm không đủ cho khoản vay
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- khoản tín dụng có thể bị thất thoát lãi thậm chí có thể mất một phần gốc
hoặc cũng có thể không thể thu hồi mà chỉ có thể thu hồi thông qua giải
pháp duy nhất là xử lý tài sản bảo đảm bằng các vụ kiện pháp lý ra toà song
khả năng thu hồi là rất ít
6. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Quyết Định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 ban
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Theo quy định này tất cả các tổ chức
tín dụng hoạt động tại Việt Nam (trừ Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội) phải
thực hiện việc phân loại nợ và trích lập sử dụng dự phòng để xử lý tín dụng
trong hoạt động ngân hàng.
Mục đích của việc sử dụng dự phòng là để bù đắp tổn thất đối với các
khoản nợ của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro chỉ tính theo d nợ gốc của
khách hàng và đợc hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng.
Việc trích lập dự phòng theo tỷ lệ mỗi nhóm là khác nhau. Tỷ lệ trích
từ 0% đến 20%, việc trích lập càng chính xác càng giảm thiểu đợc rủi ro.
- Nhóm 1: 0%
20
- Nhóm 2: 5%

- Nhóm 3: 20%
- Nhóm 4: 50%
- Nhóm 5: 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ chính phủ
xử lý thì đợc trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức
tín dụng.
7. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của NHTM
1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Số d NQH
Tỷ lệ Nợ Quá Hạn = ---------------
Tổng D Nợ
Nợ quá hạn là nợ không thanh toán nghĩa vụ trả nợ đúng thời hạn
trong hợp đồng tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số tiền ngân hàng đã
cho vay thì có bao nhiêu phần trăm ngân hàng không lấy lại đợc đúng với
thời hạn ghi trong hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Nợ quá hạn càng thấp càng tốt. Nợ quá hạn cao dẫn đến tình trạng
ngân hàng bị chiếm dụng vốn. Quá hạn càng lâu thì khả năng chuyển thành
nợ xấu càng cao.
2. Tỷ lệ nợ xấu
Số d nợ xấu
Tỷ lệ Nợ xấu = -----------------
Tổng D Nợ
Nợ xấu là nợ quá hạn trên 90 ngày. Tỷ nợ nợ xấu phản ánh số tiền
ngân hàng đã cho vay thì có bao nhiêu phần trăm d nợ khách hàng chậm
21
thanh toán cho ngân hàng trên 90ngày so với thời hạn ký kết trong hợp đồng
tín dụng.
Nợ xấu càng thấp càng tốt. Nợ xấu cao dẫn đến tình trạng ngân hàng
bị chiếm dụng vốn. Nợ xấu càng nhiều ngày thì khả năng chuyển thành nợ
khó đòi là rất cao.
Chúng ta cũng xem xét thêm đến tỉ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn.

3. Tỉ lệ nợ khó đòi
Số d nợ khó đòi
Tỷ lệ Nợ khó đòi = ----------------------
Tổng d nợ
Nợ khó đòi là quá hạn trên 360 ngày. Tỷ lệ nợ khó đòi phản ánh có
bao nhiêu phần trăm d nợ mà khách hàng chậm thanh toán cho ngân hàng
trên 360 ngày so với tổng d nợ cho vay của ngân hàng trong năm.
Nợ khó đòi càng thấp càng tốt. Nợ khó đòi càng cao dẫn đến tình
trạng ngân hàng bị chiếm dụng vốn và có khả năng bị mất vốn.
4. Tỉ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng RRTD đợc trích lập
Tỷ lệ dự phòng RRTD = ---------------------------------
Tổng D nợ ở kỳ báo cáo
Dự phòng rủi ro tín dụng là quỹ bắt buộc của ngân hàng. Cứ cho vay
là phải trích lập. Việc trích lập này phụ thuộc vào việc phân loại đánh giá
khách hàng. Mỗi nhóm khách hàng lại có tỉ lệ trích lập khác nhau. Chính vì
vậy việc đánh giá nhóm khách hàng phải thất chính xác và phải liên tục
đánh giá lại tình hình của khách hàng.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng là phần trăm dự phòng rủi ro tín dụng
đợc trích lập trên tổng d nợ cho vay. Tỷ lệ này cao hay thấp cha phản ánh đ-
22
ợc điều gì mà phải kết hợp với tỉ trọng của dự phòng rủi ro tín dụng ở các
nhóm khách hàng.
5. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
Dự phòng RRTD đợc trích lập
HS khả năng bù đắp RRTD = ---------------------------------
Nợ khó đòi
Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng là khả năng ngân hàng có thể bù lại
khoản vay rơi vào tình trạng rủi ro. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng là
phần trăm giữa dự phòng rủi ro tín dụng đợc trích trên nợ khó đòi. Hệ số này

càng cao càng tốt. Điều đó chính tỏ ngân hàng đã trích lập dự phòng rủi ro
chính xác.
chơng II
Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Hà Nội
23
I- Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Hà Nội
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội là
một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam đặt trụ sở tại số 77 Lạc Trung, phạm vi hoạt động chủ yếu trên địa
bàn thủ đô Hà Nội.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội là
một trong 2564 chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam, đóng vai trò tạo lập nguồn vốn, cung cấp các hình thức dịch
vụ Ngân hàng, đáp ứng các nhu cầu tín dụng của các thành phần kinh tế trên
địa bàn, góp phần thực hiện các mục tiêu, chơng trình, giải pháp của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nớc đề ra; định hớng phát triển kinh doanh của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế:
Viet Nam Bank For Agriculture and Rural Development - Hà Nội
branch
Trụ sở số 77 - Lạc Trung quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
in thoi: 04-8211681
Fax: (84-4)8219352
Email:
Ngày 26/3/1988 với nghị định 55/HĐBT, Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát Triển Nông Thôn (viết tắt là NNHo) chi nhánh Hà Nội đợc thành lập,
24
đóng vai trò quản lý với các ngân hàng cấp huyện và quận dựa trên các văn
bản của thành uỷ và cơ quan cấp trên, đồng thời đóng vai trò là một tổ chức
kinh doanh trong lĩnh vực Ngân hàng.
Các chi nhánh cấp huyện chịu sự trực tiếp quản lý của Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội chỉ quản lý các chi
nhánh ở các quận nội thành (chi nhánh Ngân hàng cấp III): Cầu Giấy,
Thanh Xuân, Tây Hồ, Chợ Hôm, Đồng Xuân, Giảng Võ.,Đống đa... Các
Ngân hàng cấp III này thực chất là các cơ sở giao dịch đợc thành lập; làm
tăng khả năng qui mô hoạt động của Ngân hàng. Hoạt động này đã tạo nên
một bớc ngoặt trong hình thức quản lý của ngân hàng nông nghiệp chi
nhánh Hà Nội: Từ chủ yếu tập trung kinh doanh ở ngoại thành chuyển về tập
trung kinh doanh ở nội thành với một cơ cấu tổ chức bao gồm các phòng ban
và ngân hàng cấp III,,,
Hoạt động mang tính "phát triển" của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội đợc thể hiện chủ yếu qua tín dụng
Ngân hàng. Trong những năm qua, tín dụng Ngân hàng đã góp một phần
không nhỏ trong sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế tại địa bàn, giảm sự phân
hoá giàu nghèo giữa nội thành và ngoại thành, đặc biệt Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội đã đóng góp to lớn trong
đầu t vào các chơng trình thu mua lơng thực, phân bón, thuốc trừ sâu các
loại. Năm 1999, đã đầu t cho các cửa hàng thu mua lơng thực trên địa bàn
262 tỷ đồng, thu mua hơn 125.000 tấn gạo, 29 triệu USD nhập khẩu phân
bón hỗ trợ cho Công ty kinh doanh Vật t nông nghiệp phục vụ cho bà con
nông dân kịp thời vụ ...
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Hà Nội đạt mức tăng trởng
cao. Giá trị Công nghiệp tăng bình quân 14,4%, Nông nghiệp tăng 3,9% ,
GDP tăng 11,9%. Cơ cấu kinh tế phát triển theo hớng Công nghiệp - Dịch
vụ từ 30,5% lên 35%. Để phù hợp với tình hình và xu hớng phát triển kinh tế

25

×