Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

một số vấn đề cơ bản về lý thuyết hệ thống và quản lý hệ thống kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.05 KB, 16 trang )

Trần Duy Hng Lý thuyết hệ thống quản lý
Lời mở đầu
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con ngời, xét từ
những phạm vi cá nhân, tập đoàn, quốc gia hoặc nhóm quốc gia. Đây cũng là
một hoạt động có ý nghĩa rất quyết định, mang tính ssống còn của các chủ thể
tham gia vào các hoạt động kinh tế. Quản lý đúng dẫn tới sự thành công, tồn
tại vững chắc và phát triển, còn quản lý sai, dẫn đến sự thất bại, suy thoái,
biến chất và đổ vỡ.
Với tầm quan trọng nh vậy, khoa học quản lý đã trở thành một đề tài đ-
ợc nhiều ngời quan tâm, suy ngẫm, phân tích, nghiên cứu và luôn luôn là một
vấn đề mang tính thời sự. Trong quản lý , con ngời thờng có các giới hạn nhất
định và chính điều này đã buộc con ngời phải biết lựa chon giải pháp khôn
khéo, xử lý đúng đắn thông tin và ra quyết định đúng. Để làm đợc việc này,
các nhà quản lý phải có đầy đủ các kiến thức về khoa học quản lý.
Trong lĩnh vực quản lý để đạt đợc thành công thì hiểu biết và nắm vững
các nội dung của hệ thống và lý thuyết hệ thống sẽ là tiền đề cơ bản để ngời
quản lý đạt đợc thành công. Với lý do đố nhóm học viên đã chọn đề tài "một
số vấn đề cơ bản về lý thuyết hệ thống và quản lý hệ thống kinh tế". Đây là
một lĩnh vực quản lý rộng và rất quan trọng vì vậy các vấn đề chúng em đặt ra
chỉ mang tính tìm hiểu lý thuyết nhằm mục đích nâng cao sự hiểu biết trong
công tác quản lý. Nội dung bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm
ba phần chính sau :
Phần I : Tổng quan về lý thuyết hệ thống
Phần II : Lý thuyết cơ bản trong quản lý hệ thống kinh tế
Phần III : Các vấn đề cần quan tâm trong quản lý hệ thống
1
Trần Duy Hng Lý thuyết hệ thống quản lý
Phần I
Tổng quan về lý thuyết hệ thống
Lý thuyết hệ thống ra đời từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX và đã
nhanh chóng trở thành một công cụ quý giá cho các nhà nghiên cứu và quản


lý. Lý thuyết hệ thống có nhiều cách tiếp cận nh cách tiếp cận sinh học, cách
tiếp cận sinh học, cách tiếp cận toán học, cách tiếp cận ngôn ngữ học ở đây
trong quản lý kinh tế chúng ta tập trung nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận triết
học để giải quyết vấn đề.
I. Những khái niệm cơ bản trong lý thuyết hệ thống
1. Vấn đề : Là khoảng giữa điều mà con ngời mong muốn và có thể thực hiện
đợc với cái thực tế mà con ngời cha đạt tới.
Giả dụ một nhà kinh doanh có số vốn 100 triệu đồng muốn sau vài năm có số
vốn 1 tỷ đồng là một vâns đề về phát triển kinh doanh. điều cần lu ý là nếu
thực tế không có vấn đề mà con ngời lại chủ quan đặt vấn đề thì không thể nào
giải quyết đợc và trong trờng hợp này ngời ta nói đã xuất hiện tình
trạng"không định nghĩa đợc vấn đề". Chẳng hạn, anh có thể thử buôn bán mặt
hàng này, mặt hàng khác, học nghề này hoạc nghề khác nhng không thể chết
thử một lần xem sao chết - không là vấn đề vì không thể thử chết đợc.
2. Quan điểm toàn thể : Là quan điểm nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách
có căn cứ khoa học, hiệu quả và hiện thực. Quan điểm này đã đợc các nhà lý
luận kinh điển của chủ nghĩa Mac - Lenin đề cập một phần trong phơng pháp
luậnduy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Quan điểm này đòi hỏi :
- Khi xem xét, nghiên cứu sự vật phải thấy vật chất là cái có trớc, tinh thần là
cái có sau
- Sự vật luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau, có tác động chi
phối, khống chế lẫn nhau.
- Sự vật luôn biến động và thay đổi (suy thoái hoặc phát triển, diệt vong hoặc
bành trớng)
- Động lực chủ yếu của sự phát triển ở bên trong sự vật là chính (tất nhiên có
sự tận dụng các lợi thế của môi trờng)
- Sự tác động giữa các sự vật bao giờ cũng mang tính đối ngẫu, tính nhân quả.
3. Lý thuyết hệ thống : Là tập hợp các bộ môn khoa học (sử học, kinh tế học,
sinh học, logic học, toán học, tin học )nhằm nghiên cứu và giải quyết các
vấn đề theo quan điểm toàn thể. Lý thuyết hệ thống bao gồm hàng loạt các

phạm trù và khái niệm nh phần tử, hệ thống, môi trờng
2
Trần Duy Hng Lý thuyết hệ thống quản lý
4. Phần tử : Là tế bào có tính độc lập tơng đối tạo nên hệ thống. Trong nền
kinh tế phần tử chính là các chủ thể kinh doanh có t cách pháp nhân trớc xã
hội trong khuôn khổ tài sản quy định của họ.
5. Hệ thống : Là các phần tử có mối liên hệ và quan hệ với nhau, có sự tác
động chi phối lên nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh
thể, từ đó làm xuất hiện những thuộc tính mới gọi là tính trồi của hệ thống mà
từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có nhng không đáng kể.
6. Môi trờng của hệ thống : Là tập hợp các phần tử, các phân hệ, các hệ
thống khác không thuộc hệ thống đang xét, nhng có quan hệ tác động với hệ
thống (bị hệ thống tác động hoặc tác động lên hệ thống)
7. Đầu vào của hệ thống : là các loại tác động có thể có từ môi trờng của hệ
thống. Trong hệ thống kinh tế quốc dân có các đầu vào là :
- Các nguồn tài chính : tiền, kim loại quý. Ngoại tệ mạnh, các khoản tín dụng
- Tổ chức lao động của con ngời về số lợng, chất lợng, độ liên kết
- Trang thiết bị, nguyên liệu, tài nguyên thiên nhiên, trình độ công nghệ
- Trình độ phẩm chất, nhân cách của các nhà quản lý
- Thông tin và thị trờng, cùng các mối quan hệ đối ngoại
- Thời cơ cùng các tác động phi kinh tế và các rủi ro có thể khai thác hoặc gặp phải
- Các tác động cản phá của hệ thống khác
8. Đầu ra của hệ thống : Là các phản ứng trở lại của hệ thống đối với môi tr-
ờng. Trong hệ thống kinh tế quốc dân sẽ gồm các đầu ra sau :
- Tái sản xuất mở rộng sức lao động dân c bao gồm việc giải quyết công bằng,
đời sống, thất nghiệp, đa đợc nhân tài khoa học và công nghệ phổ cập đời
sống và hạn chế tới mức thấp nhất các tệ nạn xã hội
- làm lành mạnh công cụ tài chính, đủ nguồn tài chính cho các hoạt động kinh
tế xã hội, tỉ giá hối đoái, ổn định sức mua đồng tiền
- Bảo vệ môi trờng sống và mở rộng không ngừng cơ sở vật chất - kỹ thuất của

xã hội.
- Đạt tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế cao.
- Bảo đảm độc lập kinh tế của đất nớc (theo đó là độc lập về chủ quyền quốc gia)
- Giữ gìn và phát huy các đặc trng của xã hội xã hội chủ nghĩa
9. Mục tiêu của hệ thống : là trạng thái mong đợi, cần có của hệ thống trong
một thời gian nhất định. Chẳng hạn, mục tiêu tổng quát của sự phát triển kinh
tế ở nớc ta là " cần tiếp tục nắm vững nhiệm vụ chiến lợc xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá "
3
Trần Duy Hng Lý thuyết hệ thống quản lý
Nh vậy không phải hệ thống nào cũng có mục tiêu, chẳng hạn hệ thống thời
tiết, hệ thống giới vô sinh là những hệ thống không có mục tiêu (theo nghĩa
tự thân nó không có mục đích nào đặt ra).
Xét mối quan hệ của hệ thống với môi trờng thì mục tiêu có 2 phần :
các phần đầu ra cần có (gọi là mục tiêu ngoài) và các đầu vào có thể sử dụng
và cấu trúc bên trong của hệ thống (gọi là mục tiêu trong của hệ thống)
Xét cấu trúc bên trong, hệ thống có mục tiêu chung là mục tiêu định h-
ớng của cả hệ thống, và các mục tiêu riêng là mục tiêu cụ thể của từng phần
tử, từng phân hệ trong hệ thống.
Giữa các mục tiêu chung và mục tiêu riêng có thể có sự thống nhất hoặc
không thống nhất.
10. Chức năng của hệ thống : là tập hợp các nhiệm vụ của hệ thống, là khả
năng của hệ thống trong việc biến đầu vào thành đầu ra.
Nh vậy, chức năng của hệ thống là lý do tồn tại của hệ thống, là khả
năng tự biến đổi trạng thái của hệ thống. Cho nên trong quản lý kinh tế, một
cơ quan, một cá nhân nếu đợc đặt ra, nhng không có chức năng thì họ tồn tại
chỉ tạo thêm khó khăn không đáng có cho các bộ phận và cá nhân khác trong
hệ thống.
11. Cơ cấu của hệ thống : là khái niệm có ý nghĩa quan trọng bậc nhất của lý
thuyết hệ thống. Nhng ở đây cũng còn có nhiều tranh luận cha thống nhất.

Hiểu biết cơ cấu của hệ thống tức là hiểu biết quy luật sinh ra của các phần tử
của hệ thống và các mối quan hệ giữa chúng, xét trong một không gian và thời
gian nhất định. Có thể nêu ra đây một số các quan điểm :
- F.saussure cho rằng "cơ cấu nh là một tập hợp các yếu tố cùng với các
quan hệ ràng buộc giữa chúng, nhng cơ cấu không đợc coi là một tập hợp giản
đơn mà là một tổng thể trong đó mỗi yếu tố đều phụ thuộc vào các yếu tố
khác"
- L.A.Zadeh cũng cùng quan điểm trên cho rằng " Trật tự bên trong của
hệ thống , vị trí và sự sắp xếp các bộ phận hay các yếu tố của một chỉnh thể,
cũng nh những tơng tác đặc trng của chúng trong khung cảnh hệ thống tạo nên
cơ cấu của nó. Nh vậy, cơ cấu trớc tiên phải là một tổng thể, một hệ thống các
yếu tố gắn bó, một nguyên thể".
- J.Piaget thì cho là " Một cơ cấu phải bao gồm 3 đặc điểm : tổng thể,
biến đổi, và tự điều chỉnh".
4
Trần Duy Hng Lý thuyết hệ thống quản lý
- A.Trenhiax lại cho rằng " Cơ cấu của hệ thống không phải là quan hệ
của các phần tử mà là quan hệ của các quan hệ giữa chungs, mà các quan hệ
đó thờng tạo thành một kết cấu phân cấp, bậc thang"
Từ những ý kiến trên, có thể nêu : Cơ cấu của hệ thống là hình thức cấu
tạo bên trong của hệ thống, bao gồm sự sắp xếp trật tự của các phần tử và các
quan hệ giữa chúng theo cùng một dấu hiệu nào đấy.
II. Nghiên cứu hệ thống :
1. Quan điểm nghiên cứu :
- quan điểm nghiên cứu của hệ thống là tổng thể các yếu tố chi phối lên kết
quả của việc nghiên cứu mà ngời nghiên cứu phải ghi nhận (bao gồm : vị trí
của ngời nghiên cứu, phơng pháp và phơng tiện mà họ sử dụng để nghiên cứu,
ý đồ, lợi ích , trình độ và nhân cách của ngời nghiên cứu )
- quan điểm macro (vĩ mo, chức năng, chiến lợc) : là quan điểm nghiên cứu
của hệ thống nhằm trả lời các câu hỏi sau về hệ thống :

+ Mục tiêu, chức năng của hệ là gì ?
+ Môi trờng của hệ là gì ?
+ Đầu ra đầu vào của hệ là gì ?
Đây là quan điểm nghiên cứu hệ thống của các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà
nớc về kinh tế
- Quan điểm micro (vi mô, cơ cấu, tác nghiệp) : đây là quan điểm nghiên cứu
chi tiết nhằm trả lời các câu hỏi sau của hệ thống :
+ Phần tử của hệ thống là gì ?
+ Hệ có bao nhiêu phần tử ?
+ Giữa các phần tử có tồn tại các mối quan hệ nào ?
Đây là quan điểm nghiên cứu của các chủ doanh nghiệp.
2. Phơng pháp nghiên cứu hệ thống
a/ Khái niệm: Phơng pháp nghiên cứu là các quy tắc mà ngời nghiên cứu sử
dụng để tìm ra quy luật vận động của đối tợng nghiên cứu.
b/ Phơng pháp mô hình hoá : Là phơng pháp nghiên cứu hệ thống trong trờng
hợp biết rõ đợc 3 yếu tố : đầu vào, đầu ra và cơ cấu của hệ thống. Mô hình là
sự mô tả hệ thống thông tin qua các đặc trng cơ bản của hệ thống nhờ kinh
nghiệm và nhận thức của con ngời. Mô hình có thể là một luận đề, một cong
thức toán học, một sơ đồ vật lý hoặc một chơng trình trên máy tính Phơng
pháp mô hình hoá chính là phơng pháp nghiên cứu các hệ thống kinh tế của
các chủ doanh nghiệp.
Trình tự xây dựng phơng pháp mô hình bao gồm các bớc:
5
Trần Duy Hng Lý thuyết hệ thống quản lý
- Xây dựng mô hình phải nghiên cứu : Xác định ý đồ và mục tiêu nghiên cứu,
quy định các đặc trng quan trọng cần nghiên cứu, quan sát một số hành vi
quan trọng của hệ thống, thiết lập ràng buộc giữa các mục tiêu, ý đồ và các
đặc trng thông qua các kết quả giám sát hành vi
- Phân tích, nghiên cứu trên mô hình lý thuyết đã thu đợc ở bớc trên
- Đối chiếu, kết luận rút từ mô hình với kết quả thực tế để đối chứng xem kết

luận rút từ mô hình lý thuyết có chuẩn xác hay không
- Chỉnh lý lại kết quả của mô hình lý thuyết cho phù hợp, sau đó đem sử dụng
kết quả trong thực tế.
c/ Phơng pháp hộp đen : Là phơng pháp nghiên cứu khi đã biết đợc đầu ra, đầu
vào của hệ thống nhng không nắm đợc chắc cơ cấu của nó. Việc nghiên cứu
có nhiệm vụ xác định rõ mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của hệ thống.
Trình tự của phơng pháp hộp đen bao gồm :
- Quan sát đầu vào và đầu ra (thông qua thực nghiệm, hoặc sự tác động
của ngời quan sát ở các đầu vào để đón nhận đầu ra)
- Sử dụng các phân tích vừa định tính vừa định lợng để tính ra các quy
luật hình thành cơ cấu có thể có của hệ thống.
- Kiểm tra quy luật hình thành cơ cấu đã thiết lập so với thực tế
- Chỉnh lí lại kết quả và đa vào sử dụng
d/ Phơng pháp tiếp cận hệ thống : Là phơng pháp nghiên cứu khi rất khó nhận
đoán cơ cấu, đầu vào và đầu ra của hệ thống. Cách giải quyết là phân tích hệ
thống ban đầu thành một loạt các phân hệ nhỏ hơn có mối liên hệ ràng buộc
lẫn nhau dù là yếu nhng không thể bỏ qua. Phơng pháp tiếp cận hệ thống là
phơng pháp nghiên cứu của những chủ thể biết chủ động sáng tạo trong
nghiên cứu và nó thờng kết hợp với hai phơng pháp ở trên.
3. Hệ điều khiển
a/ định nghĩa : điều khiển đợc xem nh một quá trình thông tin và quá trình
điều khiển của chủ thể, là quá trình đảm bảo cho hệ thống của đối tợng hớng
vào mục tiêu khi điều kiện bên ngoài thay đổi
b/ Quá trình điều khiển : Là quá trình chủ thể điều khiển tác động lên đối t-
ợng, hớng đối tợng lên mục tiêu dự định.
Quá trình điều khiển gồm các bớc :
- Xác định mục tiêu điều khiển : Nừu hệ thống phân cấp thì phải xác định mục
tiêu chung của hệ thống, rồi cụ thể hoá thành mục tiêu cho các phân hệ và
phần tử bên dới. Lúc đó mục tiêu của bên dới chính là phơng tiện để thực hiện
mục tiêu của cấp trên.

6
Trần Duy Hng Lý thuyết hệ thống quản lý
- Thu thập thông tin về đối tợng : Xác định quy luật, xu thế biến đổi, các phản
ứng, các hành vi, các mục tiêu riêng, các trở ngại, các rủi ro có thể
- Xây dựng phơng án và chọn phơng án quyết định tối u, sau đó truyền đạt
xuống cho đối tợng thực hiện (đóng vai trò đầu vào của đối tợng)
- Tổ chức điều khiển đối tợng : khi đối tợng thực hiện quyết định, phải điều
chỉnh mục tiêu lúc cần thiết.
c/ Các loại điều khiển : Căn cứ vào hành vi của đối tợng có thể chia điều khiển
thành nhiều loại :
- Điều khiển theo chơng trình
- Điều khiển có dự trữ (ổn định)
- điều khiển săn đuổi
- Điều khiển thích nghi
- điều khiển tối u
4. Các nguyên lý điều khiển
Trong bất cú làm việc gì muốn thành công cũng phải biết và tuôn thủ
đúng các đòi hỏi của các quy luật có liên quan đợc thể hiện thông qua các
nguyên lý hoạt động. Đó là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vibắt
buộc mà chủ thể phải tuân thủ trong quá trình hoạt động.
a/ Nguyên lý mối liên hệ ngợc : là nguyên lý điều khiển đòi hỏi chủ thể trong
quá trình điều khiển phải nắm chắc hành vi đối tơngj thông qua các thông tin
phản hồi.
Mối liên hệ ngợc có hai loại :
- Mối liên hệ ngợc dơng : biểu hiện ở chỗ phản ứng ở đầu ra làm tăng tác động
đầu vào và đến lợt mình đầu vào lại tăng theem tác động đối với đầu ra hơn
nữa
- Mối liên hệ ngợc âm thì trái lại, đầu ra tăng sẽ tác động trở lại kìm hãm đầu
vào, hệ thống có mối liên hệ ngợc âm là hệ thống ổn định.
b/ Nguyên lý bổ xung ngoài : Đối với các hệ thống pgức tạp không thể mô tả

đợc ngay từ lần đầu bằng một ngôn ngữ nào đó (chỗ đứng của ngời nghiên cứu
, quan điểm, lợi ích, không gian, thời gian của việc xem xét hệ thống) cho
dù ngôn ngữ đó có phong phú đến đâu. Do đó để mô tả hệ thống phải lấy ngôn
ngữ khác từ ngoài hệ thống.
c/ Nguyên lý độ đa dạng cần thiết : Một hệ thống phức tạp, chủ thể nếu độc
quyền xử lý thông tin, đề ra các quyết định thì thờng phải đụng tới một lợng
thông tin khá lớn và sẽ gặp hai kết quả hoặc là không có khả năng xử lý thông
7
Trần Duy Hng Lý thuyết hệ thống quản lý
tin hoặc làm thông tin bị lạc hậu vì vậy muốn điều khiển thì chủ thể phải phân
cấp việc điều khiển cho các phân hệ.
d/ Nguyên lý lan truyền : là nguyên lý chỉ rõ khi các hệ thống có chung môi
trờng thì chúng có tác động qua lại với nhau, lan truyền sang nhau, hành vi
của hệ này trở thành tác động của hệ kia và ngợc lại.
e/ Nguyên lý khâu xung yếu : là nguyên lý trong quá trình điều khiển, hệ
thống thờng xuyên xuất hiện sự đột biến ở một vài đối tợng nào đó với những
mối liên hệ ngọc dơng hoặc âm dẫn đến sự hoàn thiện hoặc phá vỡ cơ cấu đối
tợng đó, sự hoàn thiện hoặc phá vỡ này kéo theo, lan truyền sang các đối tợng
khác và cả hệ thống.
5. Các phơng pháp điều khiển
Biết phải làm cái gì đã là cần, nhng phải làm cái đó nh thế nào lại còn
quan trọng hơn, đó là nội dung các phơng pháp điều khiển.
A/ Phơng pháp dùng kế hoạch : là phơng pháp điều khiển sử dụng khi chủ thể
nắm khá khá chắc hành vi của đối tợng, tác động cuae nhiễu và có đủ lực lợng
để tác động.
Phơng pháp dùng kế hoạch có hai loại :
- Loại kế hoạch chặt : Các mục tiêu đặt ra chuẩn xác và đơn trị
- Loại kế hoạch lỏng : các mục tiêu đặt ra đợc lụa chon và đa trị
b/ Phơng pháp dùng hàm kích thích : là phơng pháp điều khiển, sử dụng khi
chủ thể không có đầy đủ thông tin về hành vi của đối tợng về nhiễu và về lực

lợng tác động của đối tợng vì vậy phải điều khiển gián tiếp bằng cách cho đầu
vào của chu kỳ này của đối tợng là một hàm tỷ lệ thuận với kết quả đầu ra của
của đối tợng ở chu kỳ trớc
Trong kinh tế phơng pháp dùng hàm kích thích chính là phơng pháp sử
dụng nguyên tắc phân phối theo lao động.
c/ Phơng pháp dùng hàm phạt (dùng cơ chế thị trờng) : là phơng pháp điều
khiển sử dụng khi chủ thể không nắm đợc hành vi của đối tợng và có rất ít lực
lợng để tác động.phải điều khiển bằng cách khống chế đầu ra của đối tợng
bằng một hàm mục tiêu trong của đối tợng. Trong kinh tế phơng pháp này là
phơng pháp thả nổi kinh tế hoặc phơng pháp điều khiển theo cơ chế thị trờng.
6. Các phơng pháp điều chỉnh :
quá trình điều khiển thờng gặp phải các tác động nhiễu đột biến, làm
cho đối tợng đi chệch quỹ đạo dự kiến vì vậy chủ thể phải tác động thêm để
san bằng các sai lệch đó. Việc tác động thêm này đợc gọi là việc điều chỉnh.
8
Trần Duy Hng Lý thuyết hệ thống quản lý
a/ Phơng pháp khử nhiễu : đó là việc điều chỉnh bằng việc bọc các đối tợng
bằng một vỏ cách ly so với môi trờng. Trong kinh tế phơng pháp này chính là
sự bao cấp.
b/ Phơng pháp bồi nhiễu : là phơng pháp điều chỉnh bằng cách tổ chức một bộ
bồi nhiễu, cứ ứng với mỗi tác động nhiễu của môi trờng, bộ bồi nhiễu sẽ phát
hiện và bù lại cho đối tợng nhằm san bằng sai lệch. Phơng pháp bồi nhiễu
trong kinh tế chính là phơng pháp bù giá vào lơng của chính sách một giá.
c/ Phơng pháp xoá bỏ sai lệch : là phơng pháp điều chỉnh căn cứ vào kết quả
cuối cùng của đối tợng đã thực hiện trong một chu kỳ hoạt động, còn các tác
động của nhiễu so với mức đề ra nếu sai hụt thì dùng một quỹ đạo dự trữ lớn
để thanh toán chênh lệch.
d/ Phơng pháp chấp nhận sai lệch : đó là cách điều chỉnh tiêu cực, thả nổi của
chủ thể, do không khống chế đợc đối tợng, chủ thể phải thừa nhận sai lệch
bằng cách tự chỉnh lại mục tiêu và bộ tác động của mình phù hợp theo các sai

lệch do các đối tợng tạo ra.
9
Trần Duy Hng Lý thuyết hệ thống quản lý
Phần II
lý thuyết cơ bản trong quản lý hệ thống kinh tế
1. Tổng quan về quản lý kinh tế :
a/Khái niệm : quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tợng và khách
thể quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi tr-
ờng.
B/ quản lý và lãnh đạo : đây là hai thuật ngữ sử dụng trong hệ thống có con
ngời ở trong, chúng không đồng nhất và đợc giải thích tuỳ thuộc lĩnh vực
nghiên cứu. Lãnh đạo là quản lý nhng mục tiêu rộng hơn, xa hơn, khái quát
hơn. Việc lãnh đạo và quản lý do chủ thể quản lý tiến hành.
C/ Các dạng quản lý : quản lý có nhiều dạng nhng có thể gộp thành 3 dạng
chính :
- Quản lý giới vô sinh
- Quản lý giới sinh vật
- Quản lý xã hội con ngời
d/ Quản lý kinh tế : là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hớng đích của chủ
thể quản lý lên tập thể những ngời lao động trong hệ thống và khách thể quản
lý , sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hôi nhằm đạt đợc mục tiêu
quản lý đề ra theo đúng luật định và thông lệ hiện hành. Thực chất xét về mặt
tổ chức và kỹ thuật của hoạt động quản lý thì đó chính là sự kết hợp mọi sự lỗ
lực chung của con ngởitong một hệ thống và việc sử dụng tốt các của cải vật
chất thuộc phạm vi sở hữu của hệ thống để đạt tới mục tiêu chung.
C/ Bản chất của quản lý kinh tế : Xét về mặt kinh tế xã hội của quản lý, quản
lý kinh tế là các hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý vì mục tiêu lợi ích
của hệ thống, bảo đảm cho hệ thống tồn tại, phát triển lâu dài, trang trải vốn
và lao động, bảo đảm tính độc lập và cho phép thoả mãn những đòi hoải xã
hội của chủ thể quản lý và của mọi cá nhân khác trong hệ thống. Nói một cách

khác, bản chất của quản lý kinh tế tuỳ thuộc vào chủ sở hữu của hệ thống.
D/ Nội dung của quản lý kinh tế : Quản lý kinh tế có các nội dung chủ yếu sau
- Cơ sở lý luận và phơng phap luận của quản lý :
+ Lý thuyết hệ thống
+ Thực chất, bản chất, đối tợng, nội dung quản lý
+ Vận dụng các quy luật trong quản lý
+ Các nguyên tắc quản lý
+ Các phơng pháp quản lý
10
Trần Duy Hng Lý thuyết hệ thống quản lý
+ Đờng lối chủ trơng chiến lợc phát triển
+ Quan hệ giữa quản lý macro và micro
- Cơ sở tổ chức quản lý :
+ Chức năng quản lý
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy
+ Cán bộ quản lý
- Tổ chức quá trình quản lý :
+ Mục tiêu quản lý
+ Thông tin kinh tế
+ Quyết định quản lý
- Cải tiến và đổi mới quản lý :
+ Hiệu quả quản lý
+ Phân tích quản lý
+ Cải tiến và đổi mới quản lý
2. Các nguyên tắc quản lý kinh tế
a/Khái niệm : Các nguyên tắc quản lý kinh tế là các quy tắc chỉ đạo những
tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý và các nhà lãnh đạo phải tuân thủ
trong quá trình quản lý.
b/ Các nguyên tắc cơ bản :
- Thống nhất lãnh đạo giữa chính trị và kinh tế : Đảm bảo sự lãnh đạo của

Đảng trên mặt trận kinh tế và quản lý kinh tế, phát huy via trò điều hành, quản
lý của nhà nớc, vùa phát triển kinh tế sản xuất, vùa phải chăm lo vấn đề an
ninh quốc phòng của đất nớc
- Tập trung dân chủ : Phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối u giữa tập
trung và dân chủ trong quản lý kinh tế. Tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ,
dân chủ phải thực hiện trong khuôn khổ tập trung.
- Kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội : Phải kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội
(lợi ích của nhà nớc, lợi ích của tập thể và lợi ích của cá nhân) trên cơ sở
những đòi hỏi của các quy luật khách quan.
- Tiết kiệm và hiểu quả : Đây là hai mặt của một vấn đề : làm sao để với một
cơ sở vật chất và kỹ thuật, một nguồn tài nguyên, một lực lợng lao động xá hội
hiện có có thể sản xuất ra đợc khối lợng của cải vật chất và tinh thần nhiều
nhất .
- Phân hoá tối u : Nhằm chia tách các tổ chức có ý đồ xấu đối với tổ chức của
mình bằng những giải pháp có thể; chia tách các tổ chức đó theo kiểu chia để
trị, chia tách nội bộ từng tổ chức đối kháng
11
Trần Duy Hng Lý thuyết hệ thống quản lý
- Nắm đúng khâu xung yếu : đòi hỏi những ngời lãnh đạo các tổ chức phải có
khả năngphân tích chuẩn xác tình thế của hệ thôngs trong bớc phát triển để
tìm ra các công tác chủ yếu, các vấn đề then chốt để tập trung sức giải quyết
dứt điểm.
- Kiên trì mục tiêu ý định
- Chuyên môn hoá
- Khôn khéo che dấu ý đồ
- Xử lý tốt các mối quan hệ đối ngoại
3. Các phơng pháp quản lý kinh tế
a/ Khái niệm : Các phơng pháp quản lý kinh tế là tập hợp các cách thức tác
động có thể có và có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý và
khách thể quản lý để đạt đợc các mục tiêu đề ra.

b/ Các phơng pháp quản lý nội bộ hệ thống :
- Các phơng pháp tác động lên con ngời :
+ Phơng pháp hành chính
+ Phơng pháp kinh tế
+ Phơng pháp giáo dục
+ Tổng hợp cả ba phơng pháp
- Các phơng pháp tác động lên các yếu tố khác của hệ thống.
c/ Các phơng pháp tác động lên các hệ thống khác :
Đây là các cách tác động bên ngoài hệ thống vì vậy nó không sử dụng
các tác động trực tiếp mà tuỳ thuộc vào từng đối tợng có mối tơng quan nh thế
nào mà có cách sử dụng thích hợp. Có thể dùng các phơng pháp kinh tế, ph-
ơng pháp tâm lý thay cho phơng pháp giáo dục, các phơng pháp quan hệ pháp
lý thay cho phơng pháp hành chính
d/ Nghệ thuật quản lý : là việc xem xét động tĩnh công việc quản lý để chế
ngự nó một cách hiểu quả nhất, thực hiện thành công mội ý đồ và kế hoạch
hoạt động của hệ thống.
4. Các chức năng quản lý hệ thống kinh tế
a/ Khái niệm : Chức năng quản lý kinh tế là những hoạt động quản lý đặc biệt,
biểu hiện phuơng hớng tác động hoặc giai đoạn tiến hành quản lý.
B/ Phân loại :
- Theo phơng hớng, quản lý kinh tế có 2 chức năng :
+ Chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế : là chức năng quản lý của nhà nớc
nhằm điều phối toàn bộ các hoạt động kinh tế của toàn xã hội bao gồm 5 nội
dung của nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế.
12
Trần Duy Hng Lý thuyết hệ thống quản lý
+ Chức năng sản xuất kinh doanh : là chức năng điều hành doanh nghiệp của
các cán bộ lãnh đạo ở các đơn vị.
- Theo giai đoạn tác động : Quản lý kinh tế có 5 chức năng
+ Chức năng hoạch định : là chức năng quan trọng nhất nhằm định ra chơng

trình, mục tiêu, chiến lợc mà quản lý cần đạt
+ Chức năng tổ chức : Nhằm hình thành các nhóm chuyên môn hoá, các phân
hệ tạo ra hệ thống để cùng góp phần vào hoạt động của hệ thống đạt tới mục
tiêu mong muốn.
+ Chức năng điều khiển : nhằm phối hợp hoạt động chung của nhóm, các phân
hệ của hệ thống.
+ Chức năng kiểm tra : Nhămg kịp thời phát hiện các sai sót trong quá trình
hoạt động.
+ Chức năng điều chỉnh : Nhằm sửa chữa các sai sót nảy sinh trong quá trình
hoạt động.
13
Trần Duy Hng Lý thuyết hệ thống quản lý
Phần III
Các vấn đề cần quan tâm trong quản lý kinh tế
1. Xung đột trong hệ thống
a/Khái niệm : xung đột theo cách hiểu thông thờng là sự khác biệt tâm lý và
dẫn tới hành vi cản trở, tiêu diệt hoặc làm cho nhau mất hết hiệu lực giữa các
bên tham gia xung đột.
b/ Nguyên nhân của xung đột : Tuỳ theo mức độ diễn ra mà có các nguyên
nhân khác nhau :
- Do cạnh tranh trong hệ thống
- Do sự xung đột về mặt tâm lý
- Do mâu thuẫn lợi ích
c/ Cách xử lý xung đột : Có nhiều giải pháp xử lý xung đột
- Giảm bớt xung đột khi quyền lợi của các bên tham gia quả thực có sự
loại bỏ lẫn nhau
- Khử bỏ hẳn một phía tham gia xung đột
- Khử bỏ nguyên nhân gây xung đột
- Đẩy mức độ xung đột lên tối đa để các bên tham gia giác ngộ mà từ
bỏ

2. Đổ vỡ hệ thống :
a/Khái niệm : Là tình trạng xụp đổ của một hệ thống khi nó không còn khả
năng duy trì bảo vệ đợc hệ thống và mọi thành viên của nó.
b/ Nguyên nhân :
- Trờng hợp đổ vỡ thụ động : việc đổ vỡ thờng do một số nguyên nhân sau
+ Do lãnh đạo bất lực không điều khiển đợc
+ Do mục đích, đờng lối của hệ thống trái đạo lý
+ Do xung đột trong hệ thống
+ Do rủi ro
- Trờng hợp đổ vỡ chủ động : đây là trờng hợp ít có vấn đề xảy ra nhất vì hệ
thống đã làm xong phận sự của mình, sự tồn tại của nó là không cần thiết, nó
cần đợc giải thể để chuyển sang loại hoạt động mới.
c/ Cách xử lý đổ vỡ :
- Trong trờng hợp đổ vỡ thụ động việc xử lý tuỳ theo tình hình cụ thể mà có
đối sách nhng cơ bản bao gồm các giải pháp sau :
+ Thay thế lãnh đạo hệ thống
+ Sửa đổi hệ thống : chủ trơng, đờng lối, chính sách, cơ cấu
14
Trần Duy Hng Lý thuyết hệ thống quản lý
+ Liên kết với một hệ thống khác
- Trong trờng hợp đổ vỡ chủ động : việc xử lý đổ vỡ cần có kế hoạch chu đáo
để giải quyết nốt các mối quan hệ đối ngoại cha xong, xắp xếp công việc cho
con ngời trong tổ chức, thanh lý các tài sản của hệ thống.
3. Phát triển hệ thống :
a/ sự lớn mạnh của hệ thống : Một hệ thống có chính danh có quá trình hoạt
động hiệu quả tất yếu dẫn đến sự phát triển. Từ một ngỡng (một vị thế) ban
đầu, đòi hỏi hệ thống phải chuyển lên một ngỡng mới cao hơn về quy mô, ảnh
hởng và năng suất lao động.
b/ Các bớc phát triển của hệ thống : thông thờng sự phát triển của hệ thống
phải trải qua các bớc sau :

- Phân tích tình thế (cả trong lẫn ngoài) hệ thống để xác định vị thế của hệ
thống đang ở và vị thée mới mà hệ thống muốn đạt tới
- hình thành sơ bộ cơ cấu hệ thống quản lý mới, tính toán nhu cầu phải có, các
trở ngại cần khắc phục, các thế lực cần lôi kéo, liên kết hay chia rẽ, các tình
thế, các cơ hội, các rủi ro có thể xảy ra và phải đối phó.
- Thực hành công tác truyền thông (cả trong và ngoài, nhng chủ yếu ở bên
trong) của hệ thống để mọi ngời hiểu rõ và ủng hộ bớc phát triển mới.
- Tổ chức nhóm chuyên trách thực thi nhiệm vụ sau khi đã hoàn thành 3 bớc
trên mà mục tiêu của nhóm là soạn thảo chi tiết đề án nhằm hình tành cơ cấu
tổ chức bộ máy mới.
- Thực hiện đề án cơ cấu tổ chức quản lý mới, đa hệ thống mới vào hoạt động,
từng bớc hoàn thiện dần cơ cấu này cùng cơ chế điều khiển tơng ứng.
15
Trần Duy Hng Lý thuyết hệ thống quản lý
Kết luận
Nói đến kinh tế là nói đến tiền bạc, của cải, nguồn thu nhập, dân số ,
việc làm, thất nghiệp, giàu nghèo, phúc lợi tức là những mặt hết sức quan
trọng của đời sống xã hội, ảnh hởng trực tiếp đến mỗi ngời. Vì vậy quản lý
kinh tế là một hoạt động rất cơ bản và là một nghề mà nghề đó đòi hỏi ngời
thực hiện phải đợc đào tạo chu đáo. Trong quản lý kinh tế đòi hỏi kiến thức
tổng hợp rất rộng nhng tiền đề và quan trọng nhất là nguơì quản lý phải nắm
rõ lý thuyết hệ thống bởi vì điều đó giúp cho ngời lãnh đạo hiểu đợc nhiệm vụ
phơng hớng phát triển của hệ thống, biết giao việc đúng cho cấp dới , biết lờng
trớc mọi tình huống có thể xảy ra cho hệ thống và giải pháp giải quyết đúng
đắn đồng thời biết dồn đúng tiềm lực vào khâu xung yếu của hệ thống và tận
dụng thời cơ.
Trong nội dung của bài viết này, nhóm học viên chúng em cũng đã đi
sâu vào phân tích một số vấn đề cơ bản trong lý thuyết hệ thống đồng thời từ
đó phân tích thêm trong quản lý một hệ thống cụ thể là hệ thống kinh tế để
phần nào hiểu rõ các yêu cầu nhiệm vụ và cách thức quản lý một hệ thống. Do

đây là một vấn đề hết sức khó vì vậy với những kiến thức đã đợc trang bị
nhóm họ viên chúng em viết bài này chắc chắn là không tránh khỏi những sai
sót hoặc kiến thức đa ra còn sơ sài, rất mong đợc các thầy cô góp ý để chúng
em có điều kiện hoàn thiện thêm.
16

×